Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIÁO dục NGOÀI GIỜ lên lớp của học SINH các TRƯỜNG TIỂU học QUẬN NAM từ LIÊM, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.34 KB, 115 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HỌC SINH Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3. Các yếu tố chi phối quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở Tiểu học
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGỒI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Đặc diểm tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động của ngành
giáo dục quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường
tiểu học quận Nam Từ Liêm
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
học sinh các trường tiểu học quận Nam Từ Liêm
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM
3.1. Định hướng đổi mới hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại
các trường Tiểu học quận Nam Từ Liêm
3.2. Hệ thống biện pháp quản lý hoạtđộng giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học sinh cáctrường tiểu học quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
3.4. Khảo sát tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Tran
g
3

13
13
25
38

42
42
48
58

73
73

74
85
87
94
97
101


MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục tiêu của giáo
dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết số 29-NQ/TW đã xác định phải đổi mới chương trình giáo
dục phổ thơng theo tiếp cận năng lực: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển
năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy
chữ và dạy nghề”. Nghị quyết đã nêu rõ mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ
thông đó là: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng sau
2015 đã tóm tắt nét đặc trưng trong thiết kế chương trình giáo dục phổ thông
như sau: “Xác định hệ thống năng lực cơ bản, thiết yếu mà học sinh cần đạt.
Các năng lực này sẽ chi phối việc xác định các lĩnh vực/môn học cốt lõi và
các hoạt động giáo dục quan trọng nhằm phục vụ mục tiêu giáo dục”. Ngoài
ra, đề án này đã đưa ra quan niệm “Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện
mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội
dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách
thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở
mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông”.
3



Để giúp học sinh phát triển toàn diện, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động
dạy - học nhằm truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản và có
hệ thống cịn phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục nhằm hình thành cho học sinh
về ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong các quan hệ giao tiếp
hằng ngày, về hành vi và các kĩ năng hoạt động, tạo cơ sở để học sinh bổ sung
và hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp (HĐGDNGLL) là một bộ phận của hoạt động giáo dục trong nhà trường
phổ thơng nói chung và trường Tiểu học nói riêng. HĐGDNGLL ở tiểu học
trong những năm qua đã có nhiều sự chuyển biến rõ nét, đã được các cấp quản
lý giáo dục, các trường, đội ngũ giáo viên cũng như cộng đồng quan tâm và có
các giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động. Tuy nhiên,
HĐGDNGLL vẫn còn chưa phát huy được hết ý nghĩa thực chất của nó đối với
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chưa thực sự được các cấp quản
lý và giáo viên đầu tư đúng nghĩa.
Thực tế cho thấy, muốn giáo dục học sinh tiểu học với đầy đủ các mặt:
“Đức - Trí - Thể - Mĩ”, ngồi việc truyền thụ cho học sinh tri thức khoa học
một cách có hệ thống cịn phải hướng tới giáo dục tồn diện, góp phần hình
thành nhân cách cho các em. Chính vì vậy, trong q trình giáo dục hiểu theo
nghĩa rộng, ngồi hoạt động trí dục, học sinh cịn được giáo dục về tư tưởng
chính trị, đạo đức, thể chất, lao động. Cùng với các giờ học chính khóa trên
lớp, học sinh được giáo dục thông qua các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho các em,
đáp ứng nhu cầu đào tạo về nguồn nhân lực vừa hồng, vừa chuyên để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay, HĐGDNGLL ở
các trường phổ thông nói chung, bậc tiểu học nói riêng được chú trọng một
cách đặc biệt nhằm phát huy tối đa năng lực của học sinh. Khơng ai có thể
phủ nhận vai trị quan trọng không thể thiếu của HĐGDNGLL. Thông qua
4



hoạt động này, học sinh được rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo, củng cố và
tăng cường những kiến thức đã học trên lớp. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng, đặc biệt đối với học sinh tiểu học vì đặc điểm tâm sinh lí của học sinh ở
bậc học này là khả năng tập trung trong thời gian dài khơng cao, khả năng tư
duy trừu tượng cịn hạn chế, các em thích vận động, thích các hoạt động vui
chơi, giải trí. Do đó, HĐGDNGLL dành cho học sinh lứa tuổi tiểu học là rất
cần thiết nhằm bổ trợ thêm cho các bài học trên lớp. Với thời gian quy định
của một tiết học, học sinh khó có khả năng thể nghiệm những tri thức thu
nhận được qua các bài học. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục khác nhau
vào thời gian ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để rèn luyện hành vi,
kỹ năng cho học sinh một cách sinh động. Như vậy, HĐGDNGLL thực sự là
một địi hỏi tất yếu của q trình giáo dục mà khơng gì có thể thay thế được.
Nam Từ Liêm là quận mới của thành phố Hà Nội. Trên địa bàn quận có 09
trường cơng lập và 07 trường dân lập. Tuy là quận mới thành lập và nằm ở khu
vực đang phát triển nhưng quận đã có nhiều thành cơng trong cơng tác giáo dục.
Bên cạnh đó, một số trường tiểu học trong quận hiện nay còn xem nhẹ cơng tác
giáo dục ngồi giờ lên lớp. Việc định hướng nội dung, hình thức về HĐGDNGLL
ở một số trường chưa có sự sáng tạo và cịn nhiều hạn chế. Từ những lý do nêu
trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của học sinh ở các trường tiểu học quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà
Nội” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Lịch sử phát triển của giáo dục có thể chia ra những giai đoạn chủ
yếu như: giáo dục trong xã hội cộng sản nguyên thủy, giáo dục dưới chế độ
chiếm hữu nô lệ, giáo dục trong xã hội phong kiến và thời kì văn hóa phục
hưng, giáo dục thời kì tích lũy tư bản chủ nghĩa, giáo dục dưới thời tư bản
chủ nghĩa, giáo dục thời kì cận hiện đại và giáo dục thời kì hiện đại trong
vài thập niên gần đây. Trong từng giai đoạn đều xuất hiện những tư tưởng


5


giáo dục tiêu biểu của các nhà giáo dục. Khái niệm HĐGDNGLL chỉ xuất
hiện rõ rệt nhất trong giáo dục hiện đại, tuy nhiên trong những giai đoạn
lịch sử trước đó, các nhà giáo dục vẫn có thể đề cập đến lĩnh vực này trong
tư tưởng giáo dục của mình.
Giáo dục tư bản thời kì đế quốc chủ nghĩa ở Âu Mỹ đã xuất hiện “Nhà
trường mới”. Đây là loại trường ra đời vào cuối thế kỉ XIX ở Anh sau đó phát
triển nhanh sang các nước khác như: Mỹ, Pháp, Bỉ, Thụy Sĩ… và trở thành
một phong trào rộng rãi trong cái gọi là “Hội liên hiệp quốc tế các nhà trường
mới”. Đặc điểm nổi bật của nhà trường mới là trẻ em được tổ chức cho thực
hành lao động ít nhất 1 giờ 30 phút mỗi ngày, coi trọng hoạt động thể dục thể
thao, trẻ được bơi lội, chạy nhảy, đi xe đạp, đi bộ, cắm trại…
John Dewey (1859 - 1952) cho rằng “Cần phải cho trẻ lao động với các
hình thức đa dạng của cuộc sống và được tiến hành ở mọi nơi như ở vườn
trường, dưới nhà bếp, ngồi cơng xưởng…Qua đó trẻ phải học cách tự thiết
kế, học cách tính tốn, tìm tỉ lệ, tính giá trị thành phẩm, vật liệu, sử dụng các
ngôn từ chuyên dùng, học cách trang trí nội thất.” Ý định của ơng là xóa bỏ
ranh giới giữa nhà trường và đời sống.
Quan điểm giáo dục của Chủ nghĩa Mác-Lênin đã vạch ra những
nguyên tắc cơ bản để đào tạo, giáo dục những con người phát triển toàn diện
của xã hội tương lai. Đó là sự kết hợp một cách hợp lí giữa giáo dục đạo đức,
thể dục và lao đơng sản xuất, đó là việc kết hợp giữa lao động sản xuất và
thực hiện giáo dục bách khoa (giáo dục kĩ thuật tổng hợp) trong việc tổ chức
cho trẻ em tham gia các hoạt động thực tiễn, các hoạt động xã hội. Lê- nin
cho rằng: Trong giáo dục con người, muốn trở thành người có tri thức, có
khả năng xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể tin vào việc dạy dỗ, giáo dục
và đào tạo nếu như chỉ đóng khung trong bốn bức tường của nhà trường, sự
học tập tách khỏi cuộc sống và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của

dân tộc.Theo A.S.Makarenko (1888 - 1939), nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc

6


thì: Cái lơgic của q trình sư phạm cịn là q trình tổ chức hợp lí hoạt
động của học sinh tham gia vào quá trình cách mạng xã hội, lao động sản
xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, tham
quan du lịch, văn hóa nghệ thuật.
Ở trong nước, trong thư gửi học sinh nhân dịp khai trường năm 1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh có viết: “Nhưng các em ngồi giờ học ở trường cũng nên
tham gia vào các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ
và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Cuộc cải
cách giáo dục lần thứ nhất (1950) đã vạch rõ phương châm giáo dục là: “Học đi
đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”. Về xây dựng chương trình có đưa
thêm một số mơn học và một số hoạt động mới như: thời sự chính sách, giáo dục
cơng dân, tăng gia sản xuất ở tất cả các lớp (mỗi tuần 3 giờ).
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai (1956) đã nêu rõ mục tiêu giáo dục
là “Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người
phát triển về mọi mặt, những công dân tốt trung thành với Tổ quốc, những
người lao động tốt, cán bộ tốt của nước nhà, có tài có đức để phát triển chế độ
dân chủ nhân dân, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta…”. Phương
châm của giáo dục là lý luận liên hệ với thực tiễn, gắn chặt nhà trường với đời
sống xã hội. Cuộc vận động xây dựng nhà trường xã hội chủ nghĩa năm 1958
có yếu tố đặc trưng là lao động sản xuất phải trở thành yếu tố cơ bản trong
mục đích, phương châm, phương pháp giáo dục của nhà trường. Trong dịp hè,
các trường tổ chức cho học sinh tham gia lao động sản xuất, học sinh sơi nổi
tỏa về các nhà máy, xí nghiệp, hợp tác xã, đi về các bản làng, thơn xóm, tham
gia lao động trong các cơng trường, cơng trình thủy lợi, cầu đường…
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) nêu mục tiêu cơ bản của giáo

dục là thực hiện tốt hơn nữa ngun lí giáo dục: Học đi đơi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa

7


học. Và từ đây tên gọi HĐGDNGLL mới chính thức xuất hiện và có nhiều
nghiên cứu vấn đề này như:
Năm 1979, Viện khoa học giáo dục thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu
về “Các hoạt động ngoài giờ học trên lớp và sự hình thành nhân cách của học
sinh”. Sau năm 1979, các cán bộ nghiên cứu của Viện khoa học giáo dục gồm
Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỉ, Nguyễn Thanh Bình
đã nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức nhằm
nâng cao chất lượng HĐGDNGLL. Sau đó các tác giả như: Nguyễn Lê Đắc,
Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng… đã
thực hiện một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về
HĐGDNGLL.
Ngoài ra một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về vai trò và ảnh hưởng
của HĐGDNGLL hỗ trợ hiệu trưởng đổi mới quản lý, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nhà trường như:
Hướng dẫn tổ chức các HĐGDNGLL cho học sinh lớp 1, 2, 3, 4, 5 [37]
do tác giả Lưu Thu Thủy (Chủ biên, 2010) đã cung cấp cho giáo viên và cán bộ
quản lý ở các trường Tiểu học một số vấn đề cơ bản, cần thiết về HĐGDNGLL
cho học sinh và hướng dẫn tổ chức các HĐGDNGLL theo chủ đề của từng
tháng, dựa trên văn bản hướng dẫn của Vụ Giáo dục Tiểu học.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung thân thiện với mơi trường dành
cho giáo viên Tiểu học [39] do tác giả Ngô Thị Tuyên (Chủ biên, 2009) đã
hướng dẫn, gợi ý cách thực hiện HĐGDNGLL trong trường Tiểu học và thiết
kế các mơ đun HĐGDNGLL có nội dung thân thiện với mơi trường.
Huỳnh Thị Thu Hằng với luận án tiến sĩ “Giáo dục Môi trường cho học

sinh tiểu học qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” [12] đưa ra các giải
pháp tổ chức HĐGDNGLL nhằm phát huy vai trò chủ thể trong quá trình hình
thành nhân cách của mỗi học sinh, đáp ứng nhu cầu xã hội trong xu thế hội
nhập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
8


Tài liệu “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” [32] của tác giả Nguyễn
Dục Quang, Ngô Quang Quế. (Giáo trình Cao đẳng sử phạm ngành giáo dục
cơng dân) đã đề cập đến những nội dung cơ bản xung quanh những vấn đề của
HĐGDNGLL cung cấp cho giáo sinh làm cơ sở cho công tác thực tập sư phạm
và công tác chủ nhiệm lớp sau này.
Hoàng Thị Minh Hương với nghiên cứu “Các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường Tiểu học quận Hồng
Bàng - Hải Phòng” [14] đã khẳng định HĐGDNGLL với nội dung, hình thức
phong phú sẽ là phương thức để thực hiện nguyên lý giáo dục “học đi đôi với
hành”. Nghiên cứu đã chỉ ra một số biện pháp như: thành lập ban chỉ đạo, kế
hoạch hóa HĐGDNGLL, tăng cường kiểm tra, đánh giá… sẽ góp phần làm cho
cơng tác quản lý chỉ đạo HĐGDNGLL của Hiệu trưởng được hồn thiện hơn.
Nguyễn Thị Kim Bình với nghiên cứu “Giải pháp quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THCS quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh” [2] đã khẳng định vai trị quan trọng của việc tổ chức
HĐGDNGLL đối với việc nâng cao chất lượng của trương THCS. Nghiên cứu
đã xây dựng được các biện pháp quả lý của Hiệu trưởng ở trường THCS như
nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho giáo viên, phối hợp với các lực
lượng tham gia hướng dẫn HĐGDNGLL nhằm xây dựng và hình thành ở học
sinh những năng lực và phẩm chất tốt.
Các cơng trình trên đã tiếp cận nghiên cứu ĐGDNGLL ở nhiều khía
cạnh khác nhau, song về góc độ hoạt động quản lý HĐGDNGLL của Hiệu
trưởng trường Tiểu học còn rất hạn chế, đặc biệt chưa có cơng trình nào nghiên
cứu vấn đề này tại quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học, đánh giá
đúng thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL
của học sinh ở các trường tiểu học quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
9


* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lí luận về HĐGDNGLL và quản lý hoạt động
này ở các trường tiểu học.
- Đánh giá đúng thực trạng HĐGDNGLL và Quản lý HĐGDNGLL ở
các trường tiểu học quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Chỉ ra kết quả,
hạn chế và nguyên nhân của các kết quả, hạn chế đó.
- Trên cơ sở thực trạng và định hướng đổi mới HĐGDNGLL ở các
trường tiểu học, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý ở các trường
tiểu học quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các
trường Tiểu học quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Không gian nghiên cứu trong phạm vi 09 trường Tiểu học ở quận Nam
Từ Liêm: Tiểu học Nam Từ Liêm, Tiểu học Cầu Diễn, Tiểu học Mễ Trì, Tiểu
học Phương Canh, Tiểu học Mĩ Đình 2, Tiểu học Phú Đơ, Tiểu học Trung
Văn, Tiểu học Tây Mỗ, Tiểu học Đại Mỗ.

Thời gian nghiên cứu từ khi thành lập quận Nam Từ Liêm năm 2013
đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐGDNGLL cho học sinh các trường tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội đang có những bất cập ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh; Nếu các chủ thể quản lý các trường thực
hiện tốt việc bồi dưỡng kĩ năng hướng dẫn tổ chức HĐGDNGLL, chỉ đạo
10


xây dựng và thực hiện kế hoạch của Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ
nhiệm và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL, phối hợp chặt chẽ các lực
lượng giáo dục và đảm bảo các điều kiện cho hoạt động này, kiểm tra đánh
giá kết quả cùng với khen thưởng và trao đổi kinh nghiệm giữa các trường
thì hiệu quả quản lý HĐGDNGLL cho học sinh các trường tiểu học quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội được nâng lên, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật Mac xít làm cơ sở phương
pháp luận.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Sưu tầm, phân tích và tổng hợp các tư liệu, các cơng trình nghiên cứu
để tổng quan cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở trường Tiểu học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát, điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi đối với
các bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh để tìm hiểu,
đánh giá trực trạng hiệu quả quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng
trường tiểu học.

+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến, lấy ý kiến tư vấn của
các chuyên gia, các nhà quản lý để thu thập các thông tin cần thiết liên
quan đến đề tài.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở các hội thảo, sơ kết,
tổng kết HĐGDNGLL của Sở, Phòng, trường để đánh giá và đề xuất biện
pháp quản lý cho phù hợp.
- Phương pháp xử lý thơng tin, số liệu:
Xử lý và phân tích các dữ liệu, thông tin thu được qua điều tra khảo sát.

11


Các phương pháp này được sử dụng ở chương 2 và 3 của luận văn.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn đã khái quát lý luận về HĐGDNGLLvà nội dung quản lý hoạt
động này cho học sinh các trường tiểu học; làm rõ thực trạng và đề xuất biện
pháp quản lý HĐGDNGLL cho học sinh các trường tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội phù hợp, hữu hiệu, khả thi, góp phần tích cực vào
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Kết quả nghiên cứu đề
tài có thể được vận dụng ở các trường tiểu học có địa bàn và đặc điểm tương
tự như quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;
cấu trúc nội dung luận văn gồm 3 chương (8 tiết).

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.1.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn
hóa, là một chương trình thống nhất hữu cơ với hoạt động dạy học, tạo điều
kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức và hành động,
góp phần quan trọng và sự hình thành và phát triển nhân cách tồn diện của
học sinh trong giai đoạn hiện nay [4].
Hoạt động GDNGLL được quy định cụ thể tại điểu 29 Điều lệ trường
tiểu học: “Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động
ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng
năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém phù hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa
tuổi học sinh tiểu học. Hoạt động giáo dục trong lớp được tiến hành thông
qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong Chương trình
giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại
khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn
hóa; hoạt động bảo vệ mơi trường; lao động cơng ích và các hoạt động xã
hội khác” [5].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt viết: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học - kỹ thuật, lao động
cơng ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, thẩm mỹ,
thể dục, thể thao, vui chơi giải trí…để giúp các em hình thành và phát triển
nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)”.
Từ các quan niệm trên tác giả cho rằng: HĐGDNGLL là hoạt động
13



giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp; đây là một trong hai
hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có tổ chức, có mục
đích theo kế hoạch của nhà trường, tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt
động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách
học sinh theo mục tiêu giáo dục, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã
hội đối với thế hệ trẻ.
HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các
lực lượng xã hội; nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học
trong phạm vi nhà trường hoặc trong cộng đồng; nó diễn ra trong suốt năm
học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín q trình giáo dục, làm cho quá trình
giáo dục được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
Như vậy, có thể nói rằng: HĐGDNGLL được tổ chức ngồi thời gian
học trên lớp và được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế
hoạch của nhà trường, nó tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập
trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục
tiêu giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu xã hội.
HĐGDNGLL là con đường gắn với lý thuyết thực hành, gắn giáo dục
của nhà trường với thực tiễn xã hội. HĐGDNGLL là các “giờ học thực
hành”, các giờ học đặc biệt này địi hỏi học sinh khơng chỉ có kiến thức lý
luận học trong sách vở mà phải có vốn hiểu biết thực tế sống động, biết vận
dụng vào giải quyết các tình huống cụ thể. Nó khơng chỉ địi hỏi học sinh có
kỹ năng vận dụng trí thức, kỹ năng đã có vào thực tế sống động mà nó cịn
tạo điều kiện khuyến khích học sinh bộc lộ, rèn luyện kỹ năng vận dụng tri
thức kinh nghiệm vào cuộc sống thực tế. Như vậy, HĐGDNGLL làm cho
quá trình giáo dục của nhà trường dần trở nên phù hợp hơn, thiết thực hơn
với thực tiễn xã hội.

14



1.1.2. Mục tiêu, vị trí, vai trị, nội dung của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
*Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
HĐGDNGLL ở trường Tiểu học nhằm:
- Góp phần củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức đã được học trong
giờ học các môn văn hóa.
- Tạo cơ hội cho HS được tham gia vào đời sống cộng đồng, bước đầu
vận dụng những kiến thức đã học vào trong cuộc sống thực tiễn. Trên cơ sở
đó, phát triển ở HS vốn tri thức phù hợp về một số lĩnh vực của đời sống xã
hội; góp phần phát triển tồn diện nhân cách cho các em.
- Tạo cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm trong các tình huống
của cuộc sống, bước đầu phát triển ở HS các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp
với lứa tuổi như: kĩ năng tự giới thiệu, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng lắng
nghe tích cực, kĩ năng chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, kĩ năng bày tỏ ý kiến, kĩ
năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng hợp tác nhóm,…
*Vị trí, vai trị của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Cùng với dạy học ở trên lớp,HĐGDNGLL là một bộ phận rất quan
trọng và vơ cùng cần thiết trong tồn bộ q trình dạy học - giáo dục ở nhà
trường phổ thơng nói chung và của trường tiểu học nói riêng. Hai bộ phận này
gắn bó hỗ trợ với nhau trong q trình giáo dục.
HĐGDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập ở trên lớp
với giáo dục học sinh ở ngồi lớp thơng qua các hoạt động lao động, văn
nghệ, xã hội, thể dục thể thao… Hay nói cụ thể hơn, đó là sự chuyển hóa giữa
giáo dục với tự giáo dục, chuyển hóa những yêu cầu về những chuẩn mực
hành vi đã được quy định thành hành vi và thói quen tương ứng. Muốn cho sự
chuyển hóa này diễn ra thì phải thơng qua các hoạt động học tập, lao động,
sinh hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và qua giao lưu với bạn bè, với các
thầy, cô giáo, với cha mẹ và mọi người xung quanh…
15



Học sinh tiểu học là lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên, sống bằng tình cảm. Vì
thế, HĐGDNGLL lại càng cần thiết và quan trọng nhằm giúp trẻ làm quen với các
hoạt động, tích lũy dần dần những kinh nghiệm thực tiễn của cuộc sống; đồng
thời, HĐGDNGLL cũng đáp ứng những nhu cầu, quyền lợi của trẻ. Và đây cũng
là con đường để giúp trẻ hình thành và phát triển tồn diện nhân cách.
Như vậy, tổ chức HĐGDNGLL thực sự là cần thiết, là một địi hỏi tất
yếu của q trình giáo dục và khơng có gì thay thế được. Có thể nói,
HĐGDNGLL đối với lứa tuổi học sinh tiểu học chiếm một vị trí then chốt
trong q trình giáo dục.
Tác giả Lưu Thu Thủy [38] cho rằng HĐGDNGLL có vai trị quan
trọng trong việc hình thành nhân cách phát triển tồn diện cho học sinh bởi vì:
HĐGDNGLL mang tính chất linh hoạt, mềm dẻo, mở
Nếu như hiện nay, việc dạy học các mơn văn hóa chịu sự chi phối khá
chặt chẽ về thời điểm, thời lượng, tài liệu học tập, về quy mô tổ chức dạy học,
về nội dung dạy học,… thì HĐGDNGLL lại mang tính chất linh hoạt, mềm
dẻo, mở hơn về tất cả các mặt. Cụ thể là:
- Các HĐGDNGLL có thể tổ chức vào những thời điểm khác nhau
trong năm học với thời lượng linh hoạt, có thể từ 30 phút đến 150 phút.
- HĐGDNGLL có thể tổ chức theo những quy mơ khác nhau như theo
nhóm, theo lớp, theo khối lớp, trường hoặc liên trường.
- HĐGDNGLL có thể tổ chức theo các hình thức đa dạng khác nhau; có
thể dùng tài liệu từ các nguồn khác nhau.
Đó là một lợi thế lớn mà việc dạy học trên lớp khơng thể có được. Điều
này giúp cho việc tổ chức HĐGDNGLL dễ thực hiện hơn, dễ đáp ứng được
những nhu cầu của các đối tượng học sinh khác nhau, phù hợp với các điều
kiện của các vùng miền khác nhau trong cả nước.
HĐGDNGLL có nội dung mang tính tích hợp, tổng hợp cao của nhiều
mơn học, nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống thực tiễn.

16


Khác với các môn học, nội dung HĐGDNGLL rất đa dạng và mang
tính tích hợp, tổng hợp cao của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực khoa học và
đời sống thực tiễn. Điều đó giúp cho các nội dung giáo dục gần gũi với cuộc
sống thực tế hơn, thiết thực hơn, đáp ứng được nhu cầu của học sinh, giúp các
em lĩnh hội, chiếm lĩnh và vận dụng các nội dung giáo dục vào trong thực tiễn
cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn.
HĐGDNGLL tạo cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm các
kiến thức đã học vào trong thực tiễn cuộc sống
HĐGDNGLL đem lại những cơ hội tốt để học sinh được thực hành,
được trải nghiệm những kiến thức đã học vào những lĩnh vực của cuộc sống
thực tiễn. Điều đó giúp cho các em hiểu biết sâu sắc hơn về những nội dung
đã được giáo dục; giúp các em phát triển các kĩ năng, thái độ và hành vi tích
cực; phát triển năng lực thích ứng, năng lực hành động - là những năng lực rất
cần thiết của con người trong xã hội hiện đại
HĐGDNGLL tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh được tham gia
một cách tích cực, trên cơ sở đó giúp các em phát triển các phẩm
chất và năng lực cần thiết.
Lứa tuổi Tiểu học là lứa tuổi hiếu động, thích khám phá, do vậy các em
rất quan tâm và mong muốn được tham gia vào những hoạt động nhẹ nhàng,
sinh động, vui tươi, phù hợp với sở thích. Các nghiên cứu về tâm lí - giáo dục
cũng cho thấy nhiều nét tính cách chính của con người được hình thành trước
và trong tuổi học đường. Do vậy, việc tham gia vào nhiều dạng HĐGDNGLL
phong phú sẽ tác động tích cực đến nhận thức, tình cảm, niềm tin và hành vi
của HS; tạo cơ hội cho các em được thể hiện, bộc lộ, tự khẳng định bản thân;
được giao lưu, học hỏi bạn bè. Từ đó, các em được phát triển những kĩ năng
sống, những phẩm chất tích cực như tinh thần đồng đội, khả năng hợp tác,
tính kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, tình cảm nhân ái, sự cảm thơng, tính mạnh

dạn, tự tin, kiên định, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,… Những nét nhân
cách này chính là nền tảng quan trọng cho việc hình thành các giá trị cốt lõi
17


của con người Việt Nam trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xét ở phạm vi rộng hơn, HĐGDNGLL còn tạo điều kiện để HS được
tham gia, được hội nhập vào dòng chảy chung các hoạt động của trẻ em ở địa
phương, đất nước, khu vực mình sinh sống. Vì vậy, HĐGDNGLL có vị trí
quan trọng trong việc giáo dục những người phát triển tồn diện, hài hịa.
Đồng thời, điều này cịn tạo ra hứng thú, lịng nhiệt tình của HS đối với hoạt
động - một điều kiện quan trọng làm nên hiệu quả của giáo dục.
Các hình thức đa dạng của HĐGDNGLL giúp cho việc truyền tải các
nội dung giáo dục tới HS một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn.
Mỗi một loại hình hoạt động đều tiền tàng trong nó những khả năng
giáo dục nhất định. Do khơng bị bó hẹp về thời lượng, khơng gian, quy mơ tổ
chức,… như hoạt động dạy học các mơn văn hóa nên HĐGDNGLL có những
lợi thế riêng trong việc truyền tải nội dung giáo dục tới HS. Nhờ các hình thức
hoạt động đa dạng, việc giáo dục HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh
động, khơng bị gị bó và khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng
như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Trong quá trình thiết kế; tổ chức, đánh giá
các HĐGDNGLL, cả GV lẫn HS đều có cơ hội để thể hiện sự sáng tạo, chủ
động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các loại
hình hoạt động.
HĐGDNGLL có khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngồi nhà trường
HĐGDNGLL có khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường như: Ban giám hiệu, tổng phụ trách, GV, chính
quyền địa phương, các nhà khoa học, các nhà hoạt động xã hội,…Vì thế, đã
tạo điều kiện cho HS lĩnh hội các nội dung giáo dục bằng nhiều kênh khác

nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau; làm tăng tính hấp dẫn, đa dạng và
hiệu quả giáo dục.
* Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
HĐGDNGLL phải đồng thời giải quyết cả ba nhiệm vụ, đó là giáo dục
18


ý thức, giáo dục thái độ, tình cảm và giáo dục kĩ năng, hành vi, thói quen.
Về nhiệm vụ giáo dục ý thức (tri thức, niềm tin):
Tri thức là kết quả của nhận thức hiện thực được kiểm tra bằng thực
tiễn và được phản ánh ở tư duy con người. Tri thức cũng giúp người học hiểu
được thế giới xung quanh, biết cách cư xử đúng đắn với mọi người, biết cách
tiến hành công việc trong lao động, trong học tập, trong hoạt động nghệ thuật,
trong rèn luyện sức khỏe v.v… Vì thế, làm bất cứ một việc gì, dù đơn giản
đến đâu chăng nữa thì tri thức vẫn là cơ sở đầu tiên để xác định mục đích,
nắm bắt một cách chính xác, cụ thể, rõ ràng, trình tự hành động, và thao tác
của công việc… Tri thức mà học sinh tiếp thu được trong giờ lên lớp là những
tri thức cơ bản nhất, phổ thông nhất, hiện đại nhất. Tuy nhiên, nếu không
được củng cố, bổ sung thường xun thì tri thức đó có thể khơng được duy trì
lâu bền. Vì vậy, để những tri thức đã tiếp thu được thực sự trở thành “vốn”
nhân cách của học sinh, nhiệm vụ này yêu cầu HĐGDNGLL phải:
- Giúp học sinh củng cố, khắc sâu những tri thức đã học;
- Tổ chức những hình thức hoạt động cụ thể để học sinh vận dụng
những tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, kiểm nghiệp những tri thức đó,
làm cho nó đi vào tiềm thức của học sinh một cách chắc chắn;
- Tạo cơ hội cho HS tiếp vận với những hoạt động khoa học - kỹ
thuật, lao động, sản xuất, văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao, những
hoạt động mang tính xã hội để các em hiểu thêm về tự nhiên, xã hội, về con
người mà trong bài học trên lớp chưa có điều kiện mở rộng. Từ đó trẻ em
có điều kiện tìm hiểu các phát minh mới nhất của khoa học kĩ thuật công

nghệ, các thành quả của lao động sáng tạo, những nét tinh túy văn hóa của
các nước trên thế giới cùng với các nét văn hóa độc đáo của các dân tộc
trên đất nước Việt Nam.
Về nhiệm vụ giáo dục thái độ, tình cảm:
Tri thức là cơ sở, là nền tảng, là cội nguồn để hình thành niềm tin. Tri
19


thức, thái độ và niềm tin là những thành phần cơ bản của ý thức con người nói
chung và trẻ em tiểu học nói riêng. Ý thức lại được tơi rèn trong hoạt động và
việc tham gia vào các HĐGDNGLL đa dạng, phong phú sẽ làm bộc lộ hứng
thú, khả năng của HS. Đồng thời, qua hoạt động người ta đánh giá được thái
độ của con người. Vì vậy, nhiệm vụ này địi hỏi cơng tác HĐGDNGLL phải:
- Làm cho thái độ của trẻ tích cực hơn, chủ động hơn và có tính chủ thể
rõ ràng của lứa tuổi;
- Tạo điều kiện để bồi dưỡng thái độ tích cực ở học sinh đối với bản
thân, với người khác, với công việc, với cộng đồng,…
- Thông qua các hoạt động giúp các em bộc lộ hứng thú và khả năng
của mình trước tập thể.
Có thể nói đây là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng của giáo dục với lứa
tuổi học sinh tiểu học. Bởi lẽ, mọi thái độ và tình cảm đối với gia đình, nhà
trường, quê hương và với cộng đồng phải được giáo dục từ lứa tuổi này.
Về nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng:
Hệ thống kĩ năng, hành vi là điều kiện quan trọng để thực hiện hoạt
động có hiệu quả. Nói đến hoạt động là phải nói đến kỹ năng, HĐGDNGLL
là cơ hội để rèn luyện kỹ năng tốt nhất. Vì vậy, nhiệm vụ này địi hỏi
HĐGDNGLL phải:
- Rèn luyện học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa với
mọi người trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội, những thói quen
tốt trong học tập, lao động cơng ích và trong các hoạt động khác;

- Rèn luyện và đào tạo điều kiện để học sinh tập luyện những kĩ năng
thực hiện các công việc lao động đơn giản, các kĩ năng sáng tạo nghệ thuật,
thực hiện các bài thể dục, các môn thể dục, các trò chơi,… Những kĩ năng
tham gia hoạt động tập thể, kĩ năng tổ chức những hoạt động chung cùng
nhau, biết phối hợp với mọi người cùng thực hiện hoạt động chung, nâng cao

20


ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và kĩ năng giao tiếp với mọi người cùng thực
hiện hoạt động chung, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và kĩ năng
giao tiếp với mọi người. Dựa vào những kĩ năng, hành vi này để rèn luyện
những kĩ xảo, thói quen đạo đức bền vững và những kĩ năng tự quản trong
sinh hoạt tập thể. Làm được như vậy chúng ta đã góp phần tích cực vào cơng
cuộc xây dựng chiến lược con người cho tương lai của đất nước.
Ba nhiệm vụ trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau. Nhiệm vụ 1 là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ 2 và nhiệm vụ 3. Nhiệm vụ
2 là nhiệm vụ khó khăn nhưng quan trọng đối với giáo dục tiểu học bởi mọi
thái độ cần giáo dục cho HS ngay từ nhỏ khi mà những xúc cảm của chúng
còn chưa ổn định. Nhiệm vụ 3 thực hiện trên cơ sở làm tốt hai nhiệm vụ một
và hai đồng thời việc thực hiện tốt nhiệm vụ này cũng có tác dụng củng cố
niềm tin và tăng cường thái độ tích cực ở học sinh.
* Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
HĐGDNGLL bao gồm nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng, phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi và nhu cầu hoạt động của học sinh ở Tiểu học, phù
hợp với đặc điểm, điều kiện các trường tiểu học Việt Nam hiện nay. Có thể
khái qt những loại hình cơ bản sau:
Hoạt động chính trị - xã hội:
Đây là những hoạt động có ý nghĩa định hướng về mặt xã hội nên các
nội dung giáo dục trong hoạt động chứa đựng ý nghĩa xã hội rất lớn. Đó là

những hoạt động liên quan đến những dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn của dân
tộc, các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động từ thiện, các
hoạt động tuyên truyền cổ động về nội quy nhà trường, những quy định pháp
luật (như luật an tồn giao thơng, bảo vệ mơi trường…), các cuộc thi tìm hiểu
về các sự kiện chính trị, xã hội trong và ngồi nước, các hoạt động giao lưu,
kết nghĩa, công tác Đội thiếu niên và Sao nhi đồng.
Hoạt động văn hóa nghệ thuật
Trong HĐGDNGLL ở trường, văn hóa - nghệ thuật là một món ăn tinh
21


thần mà trẻ em nào cũng có nhu cầu, cũng khát khao. Nó có sức mạnh thu hút
trẻ em, làm cho cuộc sống của trẻ luôn vui tươi, phấn khởi. Vì vậy, trong
trường Tiểu học, hoạt động văn hóa - nghệ thuật ln chiếm vị trí đáng kể.
Trong giờ học, khi ở trên lớp hay ở ngoài lớp, trẻ em cần được tham gia vào
hoạt động này một cách có tổ chức.
Loại hình hoạt động này gồm nhiều thể loại khác nhau như biểu diễn
văn nghệ, đọc thơ, kể chuyện, trình diễn thời trang, tạo hình… Những thể loại
này có thể vận dụng theo hình thức hoạt động khác nhau như tập một bài hát,
điệu múa, trình diễn một chương trình văn nghệ, thi văn nghệ giữa các tổ, tổ
chức vẽ tự do hay vẽ theo chủ đề, thi kể truyện,…
Mỗi hình thức hoạt động có u cầu, cách thức tổ chức riêng của nó.
Tuy nhiên, để làm phong phú giờ sinh hoạt, có thể phối hợp giữa các hình
thức với nhau. Điều đặc biệt quan trọng cần phải xác định là việc phối hợp
giữa các hình thức hoạt động phải đi tới mục đích giáo dục chung, tức là chú
ý đến hiệu quả giáo dục của nó.
Hoạt động vui chơi, giải trí
Vui chơi là một nhu cầu của quyền lợi của trẻ em. Điều 29 của Công
ước quốc tế về quyền trẻ em đã khẳng định: trẻ em có quyền được giải trí,
sinh hoạt, vui chơi lành mạnh.

Vui chơi - giải trí là một loại hình hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn
trong trường tiểu học. Trước hết, hoạt động này phải thỏa mãn về tinh thần
cho trẻ em sau những giờ học căng thẳng. Thứ hai, hoạt động vui chơi - giải
trí sẽ góp phần khơng nhỏ vào việc rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật, tinh
thần trách nhiệm, lịng nhân ái, tình u thương bạn bè, khả năng tự quản,…
Mặt khác, đó cũng là dịp để các em rèn luyện tăng cường khả năng phản xạ
của cơ thể đối với môi trường xung quanh.
Một trong những hình thức hoạt động của loại hình vui chơi - giải trí là
trị chơi. Trị chơi có nhiều loại khác nhau: trò chơi vận động, trò chơi vui
22


khỏe, trò chơi tĩnh ở trong lớp, trò chơi dân gian, trị chơi học tập,… Các hình
thức giải trí có thể bao gồm những hình thức như trả lời câu hỏi, đố vui, thi
giải toán nhanh, hái hoa dân chủ phục vụ cho học tập hoặc chủ đề nào đó,…
Hoạt động thể dục, thể thao
Hoạt động này chiếm một vị trí đáng kể trong nhà trường, là bộ phận
quan trọng của giáo dục nói chung. Tham gia các hoạt động thể dục thể thao,
các em sẽ có điều kiện để rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, hình thành
nhiều phẩm chất tốt như ý chí vượt khó, tinh thần đồng đội, tính đồn kết,…
Hoạt động thể dục thể thao diễn ra dưới hình thức như thể dục giữa giờ, các
hình thức nghỉ ngơi tích cực (thể dục nhịp điệu, khiêu vũ, cầu lơng,…), các
đội bóng đá mini, cờ vua, hội khỏe phù đổng,…
Hoạt động tiếp cận khoa học, kĩ thuật
Trên cơ sở những kiến thức đã được tiếp thu trên lớp, các em vận dụng
và đưa vào cuộc sống hằng ngày ở gia đình, địa phương, cộng đồng. Nhờ đó,
học sinh sẽ được củng cố kiến thức đã học, đồng thời mở rộng tầm hiểu biết
đối với thế giới xung quanh, không bị lạc lõng đối với những thay đổi hằng
ngày.
Hình thức của loại hình hoạt động này là những hoạt động về tìm hiểu tự

nhiên, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các câu lạc bộ em
yêu khoa học, hội vui học tập, sưu tầm và trình bày những bài tốn vui, thi tìm
hiểu danh nhân, báo cáo kết quả ứng dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống,…
Hoạt động lao động cơng ích
Trẻ em cần phải được học lao động. Hoạt động lao động ở tiểu học là
hoạt động lao động cơng ích. Lao động cơng ích sẽ gắn bó trẻ em với đời
sống xã hội và cũng là dịp để các em vận dụng những kiến thức tiếp thu được
ở trường vào trong cuộc sống. Hơn thế, nó góp phần giúp trẻ hiểu thêm các
giá trị của lao động từ đó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh.
Các hoạt động cơ bản của loại hình này là hoạt động trong đó HS tham
gia giữ gìn và bảo vệ mơi trường cảnh quan của lớp mình, của trường mình, lao
23


động làm sạch vườn trường, vệ sinh lớp học và các khu vực của nhà trường,
trang trí lớp học, trồng cây, chăm sóc bồn hoa cây cảnh của nhà trường,…
Việc lựa chọn nội dung HĐGDNGLL cũng cần theo các nguyên tắc sau:
Phù hợp với tình hình phát triển của xã hội đất nước
Nội dung HĐGDNGLL phải phản ánh được những thay đổi của quê
hương đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đây là những chất liệu sống động giúp
HS nâng cao sự hiểu biết về sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của địa
phương mình, của đất nước, đồng thời giúp các em có thêm thơng tin về bạn bè
quốc tế. Vì vậy, khi xây dựng và sắp xếp nội dung hoạt động của từng chủ điểm
giáo dục, giáo viên cần cập nhật thông tin mới để đưa vào hoạt động cụ thể.
Phù hợp đặc điểm lứa tuổi của HS
Nội dung của HĐGDNGLL phải được thay đổi tùy thuộc vào sự
chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn lứa tuổi khác của HS. Giáo viên phải
lựa chọn các nội dung HĐGDNGLL khác sao cho chúng phù hợp với nhu cầu
và khả năng của lứa tuổi HS tiểu học cũng như phù hợp với hứng thú của cá
nhân. Chính vì vậy, giáo viên cần thường xun nghiên cứu đặc điểm của HS,

ghi nhận những cái mới được hình thành ở các em để có thể kịp thời đề xuất
và điều chỉnh các nội dung hoạt động cho phù hợp.
Đảm bảo tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ
Tính tích cực, độc lập và sáng tạo được coi là những tiêu chí đánh giá
khả năng tham gia hoạt động của HS, trình độ tự quản các hoạt động tập thể
của các em. Đối với HS tiểu học, nguyên tắc này phải được quán triệt trong
quá trình tổ chức hoạt động cho HS, phải được thể hiện từ chuẩn bị hoạt động
đến tiến hành hoạt động và sau cùng là đánh giá kết quả hoạt động.
* Hình thức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp:
Hình thức HĐGDNGLL ở Tiểu học bao gồm các hoạt động phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, phù hợp với cơ sở vật chất,
các điều kiện tổ chức hoạt động của nhà trường và công tác kiểm tra, đánh giá
24


kết quả hoạt động. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL có thể thông qua:
- Các hoạt động theo chủ đề của Bộ GD&ĐT
- Các hoạt động tự chọn.
Chủ đề HĐGDNGLL bao gồm 9 chủ đề lớn theo từng tháng, từ tháng 9
của năm học trước đến tháng 5 của năm sau, dựa trên Văn bản hướng dẫn của
Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ GD&ĐT. Đây cũng là 9 chủ đề được thực hiện
đồng tâm từ lớp 1 đến lớp 5. Mỗi chủ đề sẽ bao gồm 3 - 4 hoạt động gợi ý để
giáo viên có thể tham khảo, lựa chọn và vận dụng sáng tạo trong quá trình tổ
chức HĐGDNGLL [Bảng 1.1].
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng, cấp Tiểu học, ban hành kèm
theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào
tạo, việc tổ chức HĐGDNGLL với quỹ thời gian là 4 tiết/ tháng.
Tại công văn 4919/BGDĐT-GDTH ngày 17/8/2010 về hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2010 - 2011, đối với các trường, lớp dạy học 1
buổi/ngày, nội dung HĐGDNGLL (4 tiết/ tháng) được thực hiện tích hợp vào

các mơn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/ Kĩ thuật, theo hướng dạy học phù hợp
điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hóa, nghề
nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày, hiệu trưởng chủ động xây dựng
kế hoạch dạy học với thời lượng tổ chức đảm bảo không dạy học quá 7 tiết/
ngày. Đối với thành phố, những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển,
ngồi việc củng cố, ơn luyện kiến thức, kĩ năng cần tăng thời lượng cho việc
bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; tổ chức hoạt động HĐGDNGLL, câu lạc
bộ… nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện. Có thể tổ chức các hoạt
động giáo dục một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh:
nhóm củng cố kiến thức; nhóm phát triển kĩ năng cơ bản; các câu lạc bộ năng
khiếu, sở thích (nghệ thuật, thể chất, giao tiếp…).
1.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
1.2.1. Các khái niệm cơng cụ
25


* Quản lý: Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân
cơng lao động đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ
chức, điều khển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng
lao động mang tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vi mô và vĩ mơ.
Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp
với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Thuật ngữ quản lý được hiểu theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự
nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [20].

Mary Parker Follet đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý và
được trích dẫn khá nhiều là “nghệ thuật hồn thành công việc qua người
khác”. Một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi khác là “ quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt những mục tiêu
của tổ chức (Stoner, 1995). Một số tác giả khác cho rằng quản lý là “ tập
hợp các hoạt động (bao gồm cả lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra) nhằm sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức (con
người, tài chính, vật chất và thông tin) để đạt được những mục tiêu của tổ
chức một cách có hiệu quả (Gruffin, 1998).
Như vậy, quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối
hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Khi xem xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể rút ra khái
niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [11].

26


×