Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO dục ở các TRƯỜNG mầm NON CÔNG lập, QUẬN hà ĐÔNG, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.38 KB, 124 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRONG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các
trường mầm non công lập
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý thực hiện chương trình giáo
dục ở các trường mầm non công lập
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIÊN CỦA QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRONG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị và giáo dục mầm
non quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng thực hiện chương trình giáo dục, quản lý thực
hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm non cơng lập
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội và nguyên nhân
Chương 3. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRONG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Yêu cầu quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các trường
mầm non cơng lập quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
3.2. Biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các
trường mầm non công lập quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



3

14
14
23
29

34
34

36

63
63
66
82
91
95
97


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Những kĩ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình
GDMN sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công cho trẻ sau này. Do vậy,
phát triển giáo dục Mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là
yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất

nước.
Chương trình giáo dục là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng, là
một bản thiết kế dùng trong giáo dục và đào tạo nhằm xác định mục đích giáo
dục, quy định hệ thống kiến thức, kỹ năng, các hình thức tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học, tỷ lệ giữa khối lượng kiến thức, phân chia thời gian
cho các nội dung. CTGD ở trường mầm non thực chất là một bộ chuẩn cơ bản
trong giáo dục bao gồm chuẩn về kiến thức, kỹ năng, đánh giá, học liệu (cơ sở
vật chất và phương tiện dạy học); là cơ sở để xác định các yếu tố bảo đảm cho
đào tạo như: lực lượng giáo viên, bảo đảm giáo trình, phương tiện, cơ sở vật
chất dạy học...); là cơ sở dữ liệu để xây dựng tiến trình đào tạo, lơgíc mơn
học, quy định các hình thức kiểm tra, đánh giá; là một yếu tố quyết định đến
chất lượng và hiệu quả đào tạo. Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi năm 2009) xác
định: “Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu; quy định chuẩn kiến thức, kỹ
năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ
chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn
học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo” [39, tr.34]. Vì vậy, thực hiện
chương trình giáo dục sẽ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục ở tất cả
các cấp học, bậc học
Trong những năm gần đây, Quận ủy, Ủy ban nhân dân và Phịng
GD&ĐT quận Hà Đơng đã có chính sách cụ thể nhằm phát triển GDMN như:
3


Đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất; đổi mới phương pháp giảng dạy;
cải tiến chế độ tiền lương đối với giáo viên mầm non; xã hội hóa GDMN…
Đặc biệt, chương trình GDMN ra đời đã đáp ứng xu thế đổi mới nói chung
của đất nước và các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, tạo ra nguồn
nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước sau này.
Chương trình GDMN có tính mở rất cao, giáo viên có nhiều cơ hội thể hiện
sự sang tạo, trẻ được tạo điều kiện phát huy tính tích cực, phát triển tồn diện

về thể lực, trí tuệ và nhân cách. Có thể nói, việc thực hiện chương trình
GDMN mà trọng tâm là thực hiện nội dung, hình thức giáo dục theo chủ đề
đã tạo ra những bước đột phá, giúp giáo viên tiếp cận với những phương pháp
dạy học tiên tiến, hiện đại trên thế giới và trẻ mầm non thực sự trở thành trung
tâm của mọi hoạt động giáo dục.
Trong thực hiện chương trình GDMN, khơng ít cán bộ quản lý và cả
giáo viên lúng túng, khó khăn trong triển khai chương trình. Khơng những
thế, một số CBQL, giáo viên còn thiếu và yếu về kinh nghiệm, trình độ càng
khiến cho việc tiếp cận và thực hiện hoạt động giáo dục theo chủ đề càng bị
hạn chế. Ngoài ra, các yếu tố khác như cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi còn hạn chế; nhận thức và sự phối kết hợp giữa giáo dục nhà trường
với phụ huynh và cộng đồng trong thực hiện chương trình đơi khi chưa được
thống nhất cũng tạo ra những tác động tiêu cực đến hiệu quả quản lý và hiệu
quả thực hiện chương trình GDMN.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu: “Quản lý thực
hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm non công lập, quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội” là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay.
2.Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về CTGD nói chung, thực hiện CTGD ở các cấp học, bậc
học đã được nhiều nhà giáo dục, nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu, làm rõ,
4


tập trung những cơng trình tiêu biểu sau:
* Những nghiên cứu về chương trình giáo dục, thực hiện chương
trình giáo dục và quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở trên thế giới
Tác giả Rabôle (1494 - 1553) là một đại biểu của chủ nghĩa nhân đạo
Pháp vào từ thế kỷ 15, 16 đã nói tới tầm quan trọng của việc giáo dục toàn
diện các mặt: đạo đức, thể chất, thẩm mỹ, trí tuệ; ơng tổ chức các buổi tham

quan thực tế cho học sinh bên cạnh các giờ học tại lớp. Đây chính là những tư
tưởng đầu tiên về CTGD, đảm bảo cho học sinh được giáo dục toàn diện các
mặt và được giáo dục cả ngoài giờ lên lớp.
Vào những năm thập niên 20, 30 của thế kỷ 20 nhà sư phạm nổi tiếng
của Liên Xô là Makarencơ đã nhấn mạnh: “Tơi kiên trì nói rằng các vấn đề
giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng
dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học
mà đáng ra phải ở trên mỗi mét vuông đất trên đất nước chúng ta, nghĩa là
trong bất kỳ hồn cảnh nào cũng khơng được quan niệm rằng cơng tác giáo
dục chỉ tiến hành trong lớp học, công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống
của học sinh” [39, tr. 45].
Tác giả Robert M. Diamond, với cơng trình nghiên cứu về đề tài: “Xây
dựng và đánh giá môn học và chương trình học” (1998), đã trình bày và phân
tích các vấn đề về xây dựng chương trình như: chương trình mơn học theo
quan điểm lấy người học làm trung tâm; quan hệ giữa mục tiêu, mơn học,
chương trình và giảng dạy; và thực thi, đánh giá và cải tiến chương trình giáo
dục và chương trình mơn học.
Trong tài liệu “Chương trình: Những cơ sở, ngun tắc và chính sách
xây dựng” của Allan C. Ornstein và Francis P. Hunkins (1998), các tác giả đã
tổng thuật khá toàn diện về các vấn đề: các cơ sở xây dựng chương trình (cơ
sở triết học, lịch sử, tâm lý học, xã hội) cùng hệ thống lý luận về chươ ng

5


trình; phát triển chương trình giáo dục (thiết kế xây dựng, thực thi và đánh giá
chương trình); các chính sách và khuynh hướng phát triển chương trình.
Tác giả Susan Tooshey (1999) trong cuốn: “Thiết kế môn học trong
giáo dục đại học” đã trình bày về mơ hình, phương pháp thiết kế môn học
trong giáo dục đại học và các chiến lược giảng dạy trong thực thi chương

trình mơn học.
Tác giả Peter F. Oliva với cơng trình nghiên cứu về đề tài: “Xây dựng
chương trình học” (Developingthe Curriculum), đã phân tích một cách tồn
diện về triết lý, mục đích giáo dục; các vấn đề lý luận và quá trình xây dựng
chương trình học (thiết kế, thực thi và đánh giá); các mơ hình xây dựng
chương trình học; phân tích mối quan hệ giữa chương trình học và giảng dạy.
Đặc biệt, tác giả đã đưa ra quan điểm về phát triển chương trình của chính tác
giả, một mơ hình phát triển chương trình được cho là tồn diện nhất, bởi lẽ
mơ hình của tác giả đã gắn kết quá trình phát triển chương trình với quá trình
giảng dạy (thực hiện chương trình). Vấn đề về thiết kế, xây dựng và đánh giá
chương trình giáo dục và chương trình mơn học được phân tích làm sáng tỏ
trong nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia chương
trình nổi tiếng khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả chýa đi sâu làm rõ về thực
hiện CTGD và quản lý thực hiện CTGD.
* Những nghiên cứu về thực hiện chương trình giáo dục và quản lý
thực hiện chương trình giáo dục ở trong nước
Vấn đề hoạt động quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở cá c
t r ư ờ n g cũng được các nhà giáo dục và lãnh đạo các cấp quan tâm nghiên
cứu và chỉ đạo thực hiện, triển khai và mong muốn sớm có CTGD tồn vẹn,
cập nhật kiến thức hiện đại và phù hợp với bản sắc dân tộc.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng trong sách “Về vấn đề giáo dục – đào
tạo” (1999) khẳng định: “Giáo dục phổ thông là trường học rộng lớn đang và
sẽ được xây dựng tại khắp các miền của đất nước ta nhằm mục đích chung

6


của giáo dục là nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” [13,
tr.39]. Như vậy, với hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông có vai
trị đặc biệt trong thực hiện chiến lược Việt Nam. Cố Thủ tướng yêu cầu:

“giáo dục phổ thông không chỉ nhằm dạy kiến thức khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội, mà cịn nhằm cái đích dạy các ngành, nghề” [13, tr.40].
Các cơng trình của các nhà nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục
nghiên cứu về chương trình, quản lý và phát triển chương trình, thực hiện
chương trình giáo dục ở các loại hình nhà trường như: Đặng Thuý Anh,
Nguyễn Thị Kỷ, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Dục Quang, Lê Trung Trấn.vv..
Các tác giả đều nhấn mạnh hoạt động quản lý chương trình để phát triển tồn
diện nhân cách của học sinh cũng như nâng cao hiệu quả giáo dục giờ lên lớp
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất .
Một số cuốn sách của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Viết
Vượng, đã trình bày các vấn đề giáo dục, dạy học cũng như quản lý giáo
dục trong đó có những vấn đề đề cập tới hoạt động quản lý chương trình
giáo dục. Một số tác giả cùng bàn tới việc quản lý hoạt động chương trình
giáo dục của học sinh gần đây có Tiến sỹ Phạm Thị Hồng Vinh đã có cuốn
giáo trình “Quản lý hoạt động giáo dục vi mô II”, tác giả đã phân tích khá
sâu về vấn đề quản lý hoạt động thực hiện chương trình giáo dục.
Sách “Phát triển chương trình giáo dục” của tác giả Nguyễn Văn Khơi
(2011), đã luận bàn lý thuyết về phát triển chương trình giáo dục, một số cách
tiếp cận và mơ hình phát triển chương trình giáo dục, vấn đề đánh giá chương
trình giáo dục.
Tác giả Nguyễn Đức Chính trong tài liệu “CTGD ở trường THPT và phát
triển chương trình đào tạo” (2007) đã phân tích các giai đoạn phát triển chương
trình đào tạo, đề xuất các tiêu chí đánh giá CTGD ở trường THPT về: tính trình
tự; tính gắn kết; tính thích hợp; tính cân đối; tính cập nhật và tính hiệu quả.

7


Tác giả Nguyễn Như Mai (2009) nghiên cứu “Quản lý chương trình giáo
dục trẻ mầm non ở huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” đã đưa ra những vấn đề cơ

bản về kết cấu và cách thức thực hiện chương trình GDMN.
Tác giả Bùi Hải Yến (2010) đề cập đến “Giải pháp thực hiện chương
trình chăm sóc và ni dạy trẻ ở các trường mầm non huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dương” đã chỉ ra những nội dung bắt buộc trong chăm sóc và ni dạy trẻ
theo chương trình khung đã được quy định.
Ngồi ra, có nhiều bài báo khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về
chương trình giáo dục, thực hiện và quản lý thực hiện chương trình
giáo dục nhằm đáp ứng nội dung giáo dục cho thế hệ trẻ một cách toàn diện
như: Giáo dục giá trị, truyền thống, cội nguồn, bản sắc dân tộc, lý tưởng của
người thanh niên xã hội chủ nghĩa thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố;
thanh niên với bảo vệ mơi trường, phịng chống và khắc phục thiên tai,
bệnh dịch; tình bạn, tình u, hơn nhân và gia đình; nghề nghiệp, sức khoẻ
sinh sản vị thanh niên ..v.v. Hiện nay, việc tổ chức và thực hiện nội dung đó
đảm bảo đạt hiệu quả tốt nhất, đòi hỏi phải tổ chức quản lý, nhất là đối tượng
học sinh mới lớn đang có những hồi bão và lý tưởng, song việc nhận thức
các vấn đề cịn chưa đúng hướng. Vì vậy, quản lý thực hiện chương trình
làm sao hướng cho học sinh có được những buổi sinh hoạt, học tập sống
động, hấp dẫn, lành mạnh, hiệu quả để từ đó học sinh hình thành thế giới
quan, nhân sinh quan đúng đắn, tự mình rèn luyện nhân cách mang đầy đủ
những giá trị chân, thiện, mỹ góp phần tích cực cho sự phát triển chung của
xã hội, của đất nước.
Như vậy, quản lý CTGD và quản lý thực hiện CTGD bậc học mầm non
tuy chưa có cơng trình đi sâu nghiên cứu, nhưng những ý tưởng và phác thảo
đã có nhiều nhà giáo dục, nhà quản lý quan tâm, đề ra nhiều biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy, học tập, đổi mới và phát triển CTGD ở nhà trường. Tuy
nhiên, việc quản lý thực hiện CTGD ở trường mầm non cơng lập chưa có cơng
8


trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể, có cách thức cho một nhà trường

vừa phải tuân theo những quy định của trường mầm non công lập, vừa tự chủ
về tài chính, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Hướng nghiên cứu của đề tài
cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau đây:
- Làm rõ những đặc thù về CTGD và thực hiện CTGD ở các trường
mầm non công lập.
- Làm rõ nội dung quản lý thực hiện CTGD ở các trường mầm non công lập.
- Khảo sát thực trạng về quản lý thực hiện CTGD ở các trường mầm non
công lập quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý thực hiện CTGD ở các trường mầm non
công lập quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay.
- Hướng nghiên cứu của đề tài nhằm xây dựng các biện pháp có tính
chất đổi mới hiện trạng của cơng tác quản lý thực hiện CTGD, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở các trường mầm non công lập quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội.
Trong thực tế các đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Quản lý thực
hiện chương trình giáo dục mầm non theo chủ đề chưa phong phú. Đặc biệt,
chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên địa bàn Quận Hà Đông.
Bởi vậy, với cương vị là một người làm công tác quản lý trong trường
mầm non, đồng thời, nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề này nên
tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các
trường mầm non cơng lập, quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý thực hiện chương
trình giáo dục ở các trường mầm non cơng lập quận Hà Đông, đề xuất các
biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm non công
9


lập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường mầm non công lập

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận thực hiện chương trình và quản lý thực hiện
chương trình giáo dục ở các trường mầm non công lập quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chương trình giáo dục và quản lý
thực hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm non công lập quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các
trường mầm non cơng lập quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý quá trình giáo dục ở các trường mầm non công lập quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm non công lập quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu quản lý thực hiện chương
trình giáo dục ở các trường mầm non công lập quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2010 -2015.
- Phạm vi khảo sát: Đề tài được tiến hành khảo sát, điều tra trong phạm vi:
+ 05 trường mầm non công lập tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
+ 17 cán bộ quản lý và chuyên viên Phịng GD&ĐT.
+ 40 Cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các tổ trưởng)
các trường mầm non công lập trong quận.
+ 116 giáo viên của 5 trường mầm non công lập trong quận.

10



- Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tài liệu báo cáo sử dụng trong luận
văn được lấy từ năm 2011 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non phụ thuộc và nhiều
yếu tố trong đó quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non có vai trị rất
quan trọng. Vì Vậy, Nếu các chủ thể thực hiện tốt các biện pháp đề xuất quản lý
thực hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm non công lập quận Hà Đông
như: Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chương trình
giáo dục mầm non; Phát huy tính sáng tạo của cán bộ quản lý, giáo viên trong đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức chương trình giáo dục trong trường mầm non; Quản
lý chặt chẽ việc đánh giá trẻ mầm non của cán bộ quản lý, giáo viên theo bộ
chuẩn phát triển trẻ mầm non; Xây dựng môi trường sư phạm tạo điều kiện
cho thực hiện chương trình giáo dục mầm non; Kiểm tra, đánh giá và điều
chỉnh việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non thì chất lượng và hiệu quả
của việc thực hiện chương trình giáo dục ở các trường cơng lập quận Hà Đơng,
thành phố Hà Nội sẽ có chuyển biến tích cực và được nâng cao.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quán triệt sâu sắc phép biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, đường lối của
Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đào tạo. Đồng thời, đề tài luận
văn còn tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên các quan điểm cơ bản như: quan
điểm hệ thống - cấu trúc; quan điểm thực tiễn; quan điểm lịch sử - lôgic.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, mơ hình hóa… các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên

cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng
CNTT; chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của
11


nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và đào tạo, của Sở Giáo dục và đào
tạo về quản lý hoạt động chương trình giáo dục mầm non nhằm xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết. Mục đích của phương pháp này là: khảo
sát thực trạng quản lý thực hiện chương trình giáo dục trong các trường mầm
non công lập quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Tiến hành quan sát hoạt động quản lý
của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, dự giờ các giờ dạy của giáo viên trong các
trường mầm non công lập quận Hà Đông.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
+ Sử dụng phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng hoạt động chương trình
giáo dục mầm non trong trường mầm non công lập của đội ngũ quản lý.
+ Đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động chương
trình giáo dục mầm non trong trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn.
- Phương pháp khảo nghiệm:
Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp thống kê toán học trong giáo dục: Sử dụng các cơng
thức tốn, thống kê để xử lý số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu, hỗ trợ cho
các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu trên nhằm rút ra các
kết luận khoa học.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, các
chuyên gia về hoạt động chương trình giáo dục mầm non. Từ đó đánh giá

thực trạng, rút ra kết luận và đề xuất các biện pháp quản lý.
7. Ý nghĩa của đề tài

12


Luận văn góp phần làm rõ quan niệm về quản lý thực hiện chương trình
giáo dục ở các trường mầm non công lập
Luận văn xác định rõ thực trạng trong cơng tác quản lý thực hiện chương
trình giáo dục ở các trường mầm non công lập quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
từ 2010 đến nay.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện chương
trình giáo dục ở các trường mầm non công lập quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.

13


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CƠNG LẬP
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Chương trình giáo dục ở các trường mầm non cơng lập
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm chương trình giáo dục. Thuật ngữ
Curriculum (chương trình) có nguồn gốc từ thời La Mã, chỉ con đường hình
bầu dục trong trường đua ngựa, nó có nghĩa “con đường mịn”; sau này thuật
ngữ curriculum đựơc sử dụng với nghĩa “chương trình học” trong giáo dục.

Theo Mudules (2011) “Chương trình là những mục tiêu và nội dung mà nhà
trường cung cấp cho học sinh, sinh viên” [41, tr.45].
Theo Từ điển tiếng Việt, chương trình là “Tồn bộ nội dung học tập, giảng
dạy nêu vắn tắt, được quy định chính thức cho từng mơn, từng lớp hoặc từng cấp
học, bậc học” [50, tr.193].
Từ điển Giáo dục học xác định khái niệm chương trình giáo dục là: “Văn
bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giáo dục ban hành, quy định mục tiêu
học tập mà người học cần đạt được; số lượng, phạm vi, mức độ, nội dung chi tiết
các môn học và thời gian thực hiện; các phương pháp và hình thức tổ chức học
tập; các cách thức đánh giá kết quả học tập cũng như các phương tiện cần thiết
khác nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra” [49, tr.47].
Theo Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi 2009, chương trình giáo dục
được quy định trong Điều 6 Chương I: “Chương trình giáo dục thể hiện mục
tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội
dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách
thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các mơn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học
hay trình độ đào tạo” [39, tr.55].
Chương trình giáo dục là một hệ thống nhiều cấp độ. Bao gồm chương
trình giáo dục của một quốc gia, của một ngành học, bậc học, cấp học, lớp học,
14


môn học, bài học, đơn vị tri thức học tập,… Từ nhiều cấp độ khác nhau của
CTGD, do vậy hiện nay có rất nhiều cách hiểu về CTGD.
Luật Giáo dục cũng chỉ ra: Chương trình giáo dục có các đặc điểm:
Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục, qui định chuẩn kiến
thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục.
Chương trình giáo dục phải đảm bảo tính hiện đại, tính ổn định, tính
thống nhất, tính kế thừa giữa các cấp học, các trình độ đào tạo, tạo điều kiện
cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi trình độ đào tạo.

Yêu cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng qui định trong chương trình
phải được cụ thể hố thành giáo khoa, giáo trình, tài liệu giảng dạy.
Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học (đối với
phổ thơng) theo hình thức tích lũy tín chỉ (đối với giáo dục phổ thơng, giáo
dục nghề nghiệp).
Điều 24, Mục I chương II, Luật Giáo dục năm 2015, sửa đổi bổ sung
năm 2009 quy định: Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo
dục mầm non; cụ thể hóa các u cầu về ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức
đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non trên cơ sở thẩm định của
Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.
Từ những phân tích trên, chúng tơi quan niệm: Chương trình giáo dục ở
các trường mầm non cơng lập là bản thiết kế tổng thể về quá trình giáo dục, trong
đó qui định mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và cách thức đánh giá kết
quả giáo dục cả hoạt động lên lớp và ngoài giờ lên lớp do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành nhằm thực hiện các u cầu về ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động, tạo điều kiện để
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức
đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.
15


Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ em vào học lớp một.
Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển
tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp
trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, u

mến, lễ phép với ơng, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý
anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham
hiểu biết, thích đi học.
Như vậy, nội dung GDMN khác với các bậc học khác là phải đảm bảo
tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó;
đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu
học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc
sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc
sống; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi.
Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các
hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu
gương, động viên, khích lệ. Cụ thể:
Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao
tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với
trẻ; chú ý đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp,
tạo cho trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ được tích cực hoạt động giao lưu cảm 2 xúc, hoạt động với đồ vật
và vui chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm –
sinh lý; tạo môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ
thích nghi với nhà trẻ.
Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện
cho trẻ được trải nghiệm, tìm tịi, khám phá mơi trường xung quanh dưới
16


nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương
châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường
giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm
và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hồ giữa
giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của

từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các hình thức
hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm
/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều
kiện thực tế.
Đánh giá sự phát triển của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh
giá trẻ theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với
trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương. Trong đánh giá phải có sự phối hợp
nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng
trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hằng ngày.
Đặc điểm của CTGD trong các trường MNCL:
Thứ nhất, CTGD trong các trường MNCL phải là hệ thống văn bản
pháp quy của các cơ sở đào tạo được dựa trên chương trình khung do Bộ
GD&ĐT quy định. Hệ thống văn bản này là nội dung quan trọng để các cơ
sở giáo dục quản lý, điều hành quá trình giáo dục cả trong giờ lên lớp và
ngoài giờ lên lớp. Đồng thời, hệ thống văn bản pháp quy này còn là cơ sở để
kiểm định, đánh giá chất lượng GD&ĐT của nhà trường. Hệ thống văn bản
pháp quy bao gồm các quy định, hướng dẫn.
Thứ hai, CTGD trong các trường MNCL giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Thứ ba, CTGD trong các trường MNCL quy định cấu trúc, nội dung, tập
trung vào các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi;
17


quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển
về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ.
Thứ tư, CTGD trong các trường MNCL quy định phương pháp giáo
dục thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển

toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ., nhằm thực hiện các
mục tiêu đào tạo của nhà trường. Chương trình giáo dục là sự cụ thể hóa mục
tiêu giáo dục và nội dung giáo dục.
1.1.2. Thực hiện chương trình giáo dục ở các trường
mầm non cơng lập
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là khâu đầu tiên,
đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Mục tiêu của GDMN
là định hướng, điều khiển tồn bộ cơng tác quản lý GDMN. CTGD trong các
trường MNCL nếu không được tổ chức thực hiện sẽ chỉ dừng lại ở văn bản,
giấy tờ, không được triển khai trong thực tiễn.
Theo Từ điển tiếng Việt, thực hiện là “làm theo trình tự, phép tắc nhất
định” [50, tr.972]
Theo lý luận quản lý giáo dục, thực hiện bao gồm chức năng xây dựng
và duy trì một cơ cấu về vai trị, vị trí, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận
cũng với quan hệ hữu cơ với các cá nhân, bộ phận khác. Thực hiện chức
năng tổ chức là thực hiện một quá trình gồm 5 bước: Lập danh mục công
việc cần làm để đạt mục tiêu; phân công lao động; phân chia bộ phận; thiết
lập cơ chế quan hệ và thực hiện; kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh.
Chương trình giáo dục là văn bản pháp lý quy định nội dung, kế hoạch
giáo dục của các cơ sở giáo dục. Nội dung của CTGD trong các trường
MNCL là những nội dung được quy định từ Bộ GD&ĐT. Những quy định
này các nhà trường không được tự ý thay thế hoặc bổ sung. Quá trình thực
hiện CTGD, hiệu trưởng và hội đồng sư phạm nhà trường phải thực hiện theo
một quy trình chặt chẽ, bám sát sự hướng dẫn của Bộ GD&ĐT cũng như cơ

18


quan quản lý cấp trên. Có thể hiểu: Thực hiện chương trình giáo dục ở các
trường mầm non cơng lập là q trình tổ chức hoạt động ni dưỡng, chăm

sóc và giáo dục theo một trình tự và qui tắc nhằm đảm bảo chất lượng giáo
dục của nhà trường theo mục tiêu giáo dục mầm non.
Thực hiện CTGD trong các trường mầm non cơng lập theo trình tự và
qui tắc thống nhất được Bộ GD&ĐT ban hành, hướng dẫn. Để quá trình thực
hiện CTGD ở các trường THPTDL, các hiệu trưởng và hội đồng sư phạm nhà
trường chỉ đạo đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường thực hiện các hoạt động
giảng dạy và giáo dục một cách chặt chẽ, đúng trình tự, đúng qui tắc, tạo ra
hành lang pháp lý và sự thống nhất cao để nhà trường.
Trong thực hiện CTGD trong các trường MNCL, người hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Thực chất thực hiện CTGD trong các trường MNCL là việc người hiệu
trưởng thực hiện các cách thức: Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường,
lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục từng năm học, báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng nhà trường và các cấp có thẩm
quyền; thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; phân công, quản lý, đánh
giá, xếp loại, tham gia quá trình tuyển dụng, luân chuyển, khen thưởng đối
với giáo viên, nhân viên theo quy định; quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; tiếp nhận trẻ, quản lý trẻ và các hoạt
động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục, quyết định khen thưởng, phê duyệt
đánh giá trẻ theo các nội dung ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Dự các lớp
bồi dưỡng về chính trị, nghiệp vụ, chun mơn, tham gia các hoạt động giáo
dục 2 giờ trong một tuần, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu
đãi quy định; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ
chức chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao
19



chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trị
của nhà trường đối với cộng đồng.
Mục đích thực hiện nhằm đảm bảo cho CTGD được tuân thủ thống nhất,
chặt chẽ, đạt hiệu quả cao.
Nội dung thực hiện CTGD bao gồm: Nhận thức của đội ngũ giáo viên
và CBQL về CTGD và thực hiện CTGD; hệ thống văn bản pháp lý quy định
hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.
Chủ thể thực hiện CTGD là Ban Giám hiệu (đặc biệt là hiệu trưởng và
phó hiệu trưởng) và đội ngũ giáo viên.
Đối tượng thực hiện CTGD là hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ.
Mục tiêu cơ bản nhất của giáo dục mầm non là xây dựng nền móng ban
đầu của nhân cách, giáo dục trẻ em là nhiệm vụ hàng đầu. Nội dung, phương
pháp, kế hoạch giáo dục và quản lý giáo dục phải dựa trên mục tiêu giáo dục,
dựa trên đặc điểm phát triển sinh lý của trẻ em và xu hướng phát triển xã hội
của thời đại.
Cũng như mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu giáo dục mầm non là
một hệ thống phát triển thống nhất. Do đó, cơng tác quản lý giáo dục mầm
non cần phải thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức quản lý giáo
dục giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức đồn thể xã hội.
Giáo dục mầm non khơng mang tính chất bắt buộc đối với trẻ em.
Trong xã hội phát triển, sự đa dạng hóa các loại hình trường lớp ni dạy trẻ
là khó tránh khỏi. Trường mầm non cần phải làm rõ tính ưu việt của mình
trong cơng tác nuôi dạy trẻ em, không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ.
1.1.3. Quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm
non cơng lập
Nhà trường là bộ phân quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường là một hoạt động xã hội, một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi
20



truyền bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội lồi người, nền văn hóa nhân
loại cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá
trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục (người học) và
người giáo dục (người dạy). trong quá trình giáo dục hoạt động của người học
và hoạt động của người dạy ln gắn bó tương tác hỗ trợ nhau, tựa vào nhau
để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
Quản lý giáo dục mầm non là một bộ phận của quản lý giáo dục, quản lý
xã hội, cũng như công tác quản lý giáo dục nói chung, việc quản lý con người
là yếu tố trung tâm của quản lý giáo dục mầm non. Trình độ và năng lực của
người cán bộ quản lý giáo dục mầm non thể hiện trước hết ở khả năng làm việc
với những con người, biết đánh giá, bồi dưỡng và phát huy những khả năng của
mỗi người, động viên mọi người làm việc tự giác, tích cực với tinh thần trách
nhiệm cao.
Thực hiện CTGD ở các trường MNCL theo trình tự và qui tắc thống
nhất được Bộ GD&ĐT ban hành, hướng dẫn. Mục đích thực hiện CTGD
nhằm bảo đảm cho CTGD được tuân thủ thống nhất, chặt chẽ, đạt hiệu quả
cao. Nội dung thực hiện CTGD bao gồm: Nhận thức của đội ngũ giáo viên về
CTGD và thực hiện CTGD; hệ thống văn bản pháp lý quy định hoạt động
dạy và hoạt động học; hoạt động chăm sóc, ni dưỡng của đội ngũ giáo
viên; hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động ăn, ngủ, vui chơi,
hoạt động ngoại khóa của trẻ em.
Để quá trình thực hiện CTGD ở các trường MNCL, các hiệu trưởng và
hội đồng sư phạm nhà trường chỉ đạo đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường
thực hiện các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ em một cách
chặt chẽ, đúng trình tự, đúng qui tắc, tạo ra hành lang pháp lý và sự thống
nhất cao để nhà trường.
21



Từ những nội dung phân tích trên, chúng tơi quan niệm: Quản lý thực
hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm non cơng lập là hoạt động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động theo một trật tự và quy định thống nhất
bằng các cách thức lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kế hoạch, tổ chức, kiểm tra đến quá
trình thực hiện chương trình giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu yêu cầu của bậc mầm
non trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Thực chất quản lý thực hiện CTGD trong các trường MNCL là quản lý nội
dung của CTGD bao gồm quản lý việc xây dựng kế hoạch, quản lý quá trình tổ
chức thực hiện CTGD trong các trường MNCL, quản lý quá trình bồi dưỡng giáo
viên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục ở trường các trường MNCL.
Khái niệm quản lý thực hiện CTGD trong các trường MNCL là một khái
niệm rất rộng lớn nó bao gồm: Quản lý việc xây dựng CTGD; quản lý việc hoàn
thiện bổ sung và phát triển CTGD và quản lý việc tổ chức thực hiện chương
trình đào tạo. Vì vậy, tác giả khơng đi vào bàn xây dựng chương trình và phát
triển CTGD, ở đây tác giả sẽ đi sâu làm rõ về quản lý thực hiện CTGD ở các
trường MNCL. Chương trình giáo dục ở các trường MNCLvề thực chất chính
là CTGD của bậc học mầm non, chỉ khác ở chỗ quá trình tổ chức thực hiện. Vì
vậy, quản lý thực hiện CTGD ở các trường MNCL là hoạt động có ý nghĩa thiết
thực, góp phần thực hiện CTGD bậc mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo của các trường mầm non công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục đích quản lý nhằm bảo đảm cho CTGD theo phương châm: “bảo đảm
tính phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn
cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh” [39, tr.48]. Đảm bảo
cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở,
hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống.


22


Chủ thể quản lý thực hiện CTGD bao gồm nhiều lực lượng: chủ thể
lãnh đạo, chỉ đạo; lực lượng hướng dẫn, trực tiếp quản lý và lực lượng tổ chức
thực hiện.
Chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo là hiệu trưởng và Hội đồng sư phạm nhà trường.
Chủ thể tổ chức thực hiện bao gồm các tổ bộ môn, giáo viên.
Đối tượng quản lý là hệ thống văn bản pháp lý quy định mục tiêu, yêu
cầu, cấu trúc nội dung CTGD, bao gồm: Khung chương trình, kế hoạch chăm
sóc, ni dưỡng trẻ em.
Phương pháp, hình thức quản lý là những cách thức, biện pháp tác động
nhằm đảm bảo cho CTGD ở trường MNCL được thống nhất, có hiệu quả theo
hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa”, gồm: Các cách thức quản lý kế hoạch, các
cách thức quản lý điều hành qua các phần mềm quản lý, quản lý nghiệp vụ...
Kết quả quản lý là sự thống nhất, hiệu quả, vận hành linh hoạt của q
trình chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục nhân cách trẻ em, được đo bằng chất
lượng, hiệu quả phát triển của trẻ thông qua phẩm chất, các kỹ năng giao tiếp
của trẻ em.
1.2. Nội dung quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các trường
mầm non cơng lập
1.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non
Lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục là việc lên kế hoạch giáo
dục, kế hoạch dạy học phù hợp với chế độ sinh hoạt cho phù hợp với nội dung
chương trình theo từng giai đoạn. Trách nhiệm của các giáo viên là lên kế
hoạch giáo dục, tổ chức các hoạt động trải nghiệm giúp trẻ khám phá các chủ
đề phù hợp với mục tiêu giáo dục.Như vậy, xây dựng kế hoạch giáo là việc dự
kiến hệ thống các mục tiêu cần đạt được trên trẻ, xác định và lựa chọn nội
dung, phương pháp giáo dục trẻ để thực hiện mục tiêu trong một khoảng thời
gian nhất định và lên kế hoạch đánh giá việc thực hiện nội dung giáo dục

trong khoảng thời gian đó.
23


Xây dựng kế hoạch giáo dục cho trẻ mầm non phải có sự chỉ đạo thống
nhất các loại kế hoạch trong nhà trường từ kế hoạch năm của Hiệu trưởng đến
kế hoạch chun mơn của Phó Hiệu trưởng và kế hoạch giáo dục trẻ của giáo
viên. Khi xây dựng kế hoạch giáo dục phải căn cứ vào chương trình, các sách
hướng dẫn phù hợp với đặc điểm của trẻ và điều kiện hồn cảnh kinh tế văn
hóa của địa phương. Nhà quản lý cần có sự kiểm tra, giám sát mục tiêu đưa ra
trong kế hoạch có hợp lý khơng, việc lựa chọn phương pháp, biện pháp, điều
kiện như thế nào để có sự điều chỉnh, thay đổi kế hoạch.
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục theo chủ đề cho trẻ mầm non phải đảm
bảo một số nguyên tắc sau: Xây dựng kế hoạch phải quán triệt mục tiêu
GDMN; xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn; xây
dựng kế hoạch phải đảm bảo tính phát triển; xây dựng kế hoạch phải đảm bảo
tính tồn diện.
Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch: kế hoạch phải được xây dựng
trên cơ sở chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành.
1.2.2. Xác định các nội dung quản lý chương trình giáo dục
Chương trình giáo dục là văn bản mang tính pháp quy, tuy nhiên khơng
phải là nội dung cứng nhắc. Vì vậy, căn cứ vào quy định của Bộ GD&ĐT,
chủ thể quản lý cần xác định các nội dung quản lý CTGD trên một số vấn đề
chủ yếu sau:
Thứ nhất,quản lý nội dung CTGD theo quy định của Bộ GD&ĐT.
CTGD này phải được thực hiện đúng và đủ,không cắt xén hoặc chạy trước
thời gian quy định. Để quản lý nội dung CTGD, các chủ thể quản lý phải tổ
chức thực hiện nghiêm quy định ghi sổ đầu bài của giáo viên, kiểm tra giờ lên
lớp, kiểm tra các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thứ hai, quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục của giáo

viên. Đây là nội dung đánh giá việc thực hiện CTGD của nhà trường bởi lẽ
hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên là hoạt động quan trọng, chủ
24


yếu của nhà trường. Chủ thể quản lý cần tập trung vào quản lý hoạt động của
giáo viên, bao gồm: quản lý hoạt động chăm sóc,ni dưỡng (chuẩn bị giảng
dạy, giảng dạy); hoạt động hướng dẫn, điều khiển tổ chức hoạt động của trẻ
em; hoạt động giáo dục phẩm chất, nhân cách trẻ em và các hoạt động chính
trị xã hội khác.
Thứ ba, quản lý hoạt động của trẻ em. Đây là nội dung quan trọng thứ
hai trong kế hoạch quản lý CTGD của nhà trường bởi trẻ em là nhân tố quan
trọng của quá trình giáo dục. Quản lý hoạt động của trẻ bao gồm: Quản lý các
hoạt động ăn, vui chơi, giao tiếp, học chữ, ngoại khóa, thể thao văn nghệ, rèn
luyện kỹ năng sống và các hoạt động chính trị xã hội ...
Hoạt động của trẻ thực chất là sự tự điều khiển tối ưu hóa quá trình
chiếm lĩnh tri thức khoa học và các quan điểm, kinh nghiệm thực tiễn... trên
cơ sở đó nâng cao kiến thức, kỹ năng thực tiễn để bước vào lớp 1. Trẻ em là
chủ thể sáng tạo của việc học và việc hình thành nhân cách bản thân. Do vậy,
quản lý hoạt động học tập của trẻ em là quản lý các chức năng tâm lý của quá
trình nhận thức, tình cảm, ý chí..., đặc biệt là năng lực tư duy độc lập sáng
tạo, khả năng khái quát hóa, tổng hợp hóa của họ trong q trình lĩnh hội kiến
thức. Đây thực chất là thực hiện các quy trình, nội quy, các thủ tục liên quan
do nhà trường đề ra nhằm duy trì chất lượng học tập theo mục tiêu đào tạo
bậc học phổ thông.
Thứ tư, quản lý quy chế giáo dục . Quy chế giáo dục là văn bản pháp quy để
chủ thể quản lý điều hành quá trình giáo theo định hướng, thống nhất và có hiệu
quả trong đó bao hàm cả hoạt động tổ chức thực hiện CTGD. Do vậy, trong quản lý
thực hiện CTGD ở các trường MNCL hiện nay cần phải quản lý quy chế giáo dục
nhằm quy định cụ thể nhiệm vụ, chức trách, quyền hạn và quyền lợi của các

lực lượng cụ thể.
Thứ năm, quản lý việc kiểm tra đánh giá sự phát triển của trẻ. Kiểm tra
đánh giá sự phát triển của trẻ là một khâu quan trọng của quá trình dạy học
25


nhằm vừa điểu chỉnh cách chăm sóc, ni dưỡng, dạy dỗ của giáo viên và
cách tiếp nhận của trẻ. Các chủ thể quản lý tổ chức thực hiện đảm bảo đúng
chức năng, phối hợp nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá như: vấn đáp, viết,
trắc nghiệm khách quan, thực hành… Yêu cầu quá trình kiểm tra đánh giá
phải đảm bảo khách quan, tồn diện, thường xun, có hệ thống và phát triển
năng lực cho trẻ.
Các nội dung trên là một thể thống nhất, có quan hệ biện chứng tác
động với nhau tạo thành một chỉnh thể của kế hoạch quản lý CTGD. Các chủ
thể quản lý cần có cách nhìn biện chứng để tác động một cách toàn diện, tránh
việc tách rời hay tuyệt đối hóa một nhân tố nào.
1.2.3. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm
non công lập
Thứ nhất, quản lý hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục.
Để thực hiện có hiệu quả CTGD, các hiệu trưởng và hội đồng sư phạm
các nhà trường cần hướng dẫn cụ thể về tổ chức thực hiện cho các lực lượng
có liên quan.
Văn bản hướng dẫn thực hiện CTGD là một bản thiết kế chi tiết về các
công việc cần phải thực hiện trong phát triển chương trình đào tạo. Trong văn
bản phải thể hiện rõ: mục đích, u cầu, nội dung cơng việc, thời gian thực
hiện, lực lượng tiến hành và các nguồn lực bảo đảm; thể hiện thứ tự các nội
dung công việc cần tiến hành và thời gian thực hiện cơng việc đó. Việc thực
hiện các nội dung và thời gian hoàn thành cơng việc đảm bảo cho hồn thành
thực hiện CTGD. Trong hướng dẫn cần thể hiện rõ: các nguyên tắc chung trong
phát triển chương trình đào tạo; mục đích, u cầu; các công việc theo từng giai

đoạn cụ thể và nội dung, hình thức sản phẩm là đạt được trong từng giai đoạn.
Thứ hai, quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ của giáo viên thông
qua kế hoạch và ghi sổ đầu bài.

26


×