Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Giấy tiêu đề của văn phòng luật sư, công ty luật, luật sư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.45 KB, 14 trang )

_________ Giấy tiêu đề của văn phòng luật sư, công ty luật, luật sư ________
RIÊNG TƯ VÀ BẢO MẬT
Gửi qua email
Thứ Sáu, ngày 19 tháng 10 năm 2011
Kính gửi:

Công ty Cổ phần ABC
Địa chỉ: [ ]
Điện thoại: [ ]
Fax: [ ]

Người nhận: Ông/Bà [ ]
Chức vụ : [ ]
V/v:

Ý kiến tư vấn pháp lý liên quan đến khoản tiền bảo hành giữ lại theo Hợp
đồng thi công

Thưa ông/bà [ ],
Như được yêu cầu, chúng tôi xin trình bày dưới đây ý kiến pháp lý của chúng tôi liên quan
đến vấn đề nêu trên để quý Công ty xem xét.

I.

TÓM TẮT SỰ KIỆN

1.

Công ty Cổ phần ABC (“ABC”) là một công ty cổ phần được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở đăng ký tại Thành phố Biên Hòa,
Tỉnh Đồng Nai cấp.



2.

Công ty Cổ phần XYZ (“XYZ”) là một công ty cổ phần được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở đăng ký tại Quận 10, Thành phố
Hồ Chí Minh.

3.

Vào ngày 09 tháng 10 năm 2010, ABC và XYZ đã ký kết Hợp đồng thi công
số 01/2010/HĐTC (“Hợp Đồng”) về việc thi công san lấp mặt bằng, thuộc dự
án A, gói thầu: cung cấp cát và bơm cát lên mặt bằng (gói thầu số 01), hạng

1/13


mục: san lấp giai đoạn 1 tại Tỉnh Đồng Nai với một số nội dung cụ thể như
sau:

(a)

ABC giao cho XYZ trực tiếp thực hiện đo
đạc, khảo sát lại mặt bằng, thi công dọn cỏ rác, đào gốc cây ĐK
≥10mm, thi công đắp đê bao chắn cát, cung cấp cát san lấp và bơm lên
mặt bằng theo đúng hồ sơ thiết kế đã được ABC phê duyệt;

(b)

Giá trị Hợp Đồng là 10.332.945.000 đồng;
theo đơn giá công việc cố định (đã bao gồm thuế Giá trị gia tăng); giá

trị quyết toán và thanh lý Hợp Đồng căn cứ vào nghiệm thu thực tế
được các bên xác nhận;

(c)

Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản;
tuân thủ theo các quy định và giai đoạn như sau:
(i)

Đợt 1: Sau khi XYZ thi công hoàn thành 50% khối lượng theo
Hợp Đồng thì ABC thanh toán tương ứng 80% khối lượng
nghiệm thu;

(ii)

Đợt 2: XYZ cung cấp cát và bơm cát lên mặt bằng theo đúng
cao độ thiết kế 1,7 mét; có biên bản nghiệm thu, hồ sơ quyết
toán, xuất hóa đơn VAT theo quy định, và có chứng thư bảo
lãnh tiền bảo hành công trình tương đương 5% giá trị Hợp
Đồng (chứng thư bảo lãnh ngân hàng có hiệu lực 03 tháng kể
từ ngày hai bên ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình);
thì ABC sẽ thanh toán cho XYZ bằng 100% khối lượng hoàn
thành.

(d)

Điều kiện thanh toán hoàn thành: Hồ sơ thanh
toán hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu
ABC, bảng thanh toán khối lượng, giá trị, phải được ABC, XYZ ký
xác nhận đồng thời có đầy đủ các hồ sơ kèm theo, theo quy định;


(e)

Hai bên thỏa thuận về việc bảo hành công
trình như sau:
(i)

Thời gian bảo hành công trình là 03 tháng kể từ ngày hai bên
ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình;

2/13


(ii)

Trong thời gian bảo hành nếu công trình có bị hư hỏng do lỗi
của XYZ thì bên XYZ phải tự sửa chữa và không được ABC
thanh toán bất cứ một khoản tiền nào;

(iii)

Nếu công trình bị hư hỏng, XYZ phải triển khai công tác khắc
phục, sửa chữa kịp thời sau 02 ngày khi nhận được thông báo
bằng văn bản từ ABC. Nếu XYZ không khắc phục, ABC sẽ
thuê đơn vị khác để khắc phục, mọi phí tổn liên quan XYZ
phải chịu trách nhiệm 100% kể cả chi phí cho công tác quản lý.

4.

Vào ngày 06 tháng 01 năm 2011, ABC và XYZ đã tiến hành nghiệm thu

hoàn thành hạng mục công trình để đưa vào sử dụng.

5.

Vào ngày 11 tháng 03 năm 2011, ABC có văn bản số 05/CV gửi cho XYZ
liên quan việc bảo hành công trình thuộc hạng mục san lấp mặt bằng giai đoạn
1; theo đó:

6.

(a)

Thông báo cho XYZ biết một số tuyến đê bao tải cát đã bị bục rách,
gây sạt lở cát các tuyến đê bao (qua đánh giá thực tế số bao tải bị bục
rách chiếm tỷ lệ khoảng 50%);

(b)

Trên cơ sở đó, ABC yêu cầu XYZ : (i) tập kết vật tư, nhân công và
thiết bị thi công sớm tổ chức khắc phục sự cố nêu trên, thời gian khắc
phục xong chậm nhất là vào ngày 28 tháng 3 năm 2011, (ii) Phối hợp
với tư vấn giám sát theo dõi hoàn tất các nội dung khắc phục liên quan
và lập các biên bản nghiệm thu theo quy định, và (iii) Liên hệ với đơn
vị tư vấn giám sát sớm hoàn tất hồ sơ quyết toán.

Vào ngày 29 tháng 03 năm 2011, ABC có văn bản số 11/CV gửi cho XYZ
liên quan việc bảo hành công trình thuộc hạng mục san lấp mặt bằng giai đoạn
1; theo đó
(a)


Nhắc lại văn bản ngày 14 tháng 03 năm 2011, về việc yêu cầu khắc
phục các sự cố đê bao đối với XYZ , và thời gian chậm nhất để khắc
phục là ngày 28 tháng 03 năm 2011; và

(b)

Yêu cầu XYZ (i) tập kết vật tư, nhân công và thiết bị thi công sớm tổ
chức khắc phục sự cố nêu trên, thời gian khắc phục xong chậm nhất là
ngày 17 tháng 04 năm 2011; và (ii) sau thời gian nêu trên nếu đơn vị
thi công không tổ chức khắc phục, ABC sẽ thuê một đơn vị khác để
3/13


khắc phục, mọi chi phí liên quan XYZ phải chịu trách nhiệm chi trả
(giá trị này được khấu trừ sau khi quyết toán công trình).

7.

Vào ngày 05 tháng 04 năm 2011, ABC, XYZ và cùng với đơn vị tư vấn giám
sát đã tiến hành kiểm tra thực tế tại công trình và đã lập Biên bản xử lý kỹ
thuật gia cố đê bao trong giai đoạn bảo hành. Theo đó:
(a)

Các bên thống nhất: (i) Tuyến đê bao từ đoạn Điểm 11 đến Điểm 89 có
hiện tượng bị hư hỏng; bao tải bị vỡ, cát bị trôi xuống sông tại một số
vị trí lấn vào phần đất san lấp; (ii) Các tuyến còn lại có một số vị trí
bao cát bị bể;

(b)


Các bên thống nhất nội dung xử lý kỹ thuật công tác đắp đê bao như
sau:

(c)

8.

9.

(i)

Gia cố lại đoạn đê bao từ Điểm 11 đến Điểm 89 theo hồ sơ thiết
kế và bản vẽ gia cố phát sinh từ Điểm 58 đến Điểm 94;

(ii)

Các đoạn đê bao còn lại vị trí nào bị hư hỏng thì xử lý cục bộ
theo hồ sơ thiết kế;

(iii)

Kiểm tra lại phần mặt bằng khu vực bị sạt lở, cát bị cuốn trôi ra
ngoài do sóng đánh phải bổ sung theo đúng cao độ thiết kế nếu
thiếu hụt khối lượng.

Các bên theo đó kết luận và thống nhất nội dung nêu trên đồng thời
Đơn vị thi công (tức XYZ ) cam kết sẽ hoàn thành công tác bảo hành
công trình với phần nội dung công việc nêu trên kể từ ngày 06 đến
ngày 21 tháng 04 năm 2011.


Vào ngày 15 tháng 06 năm 2011, ABC, XYZ và đơn vị tư vấn giám sát có
cuộc họp nhằm xem xét một số nội dung công trình thuộc hạng mục san lấp
mặt bằng giai đoạn 1 và đã lập Biên bản cuộc họp, theo đó đối với Giá trị bảo
hành công trình giữ lại: (i) XYZ thống nhất để ABC giữ lại giá trị bảo hành
công trình và đồng ý để cho một đơn vị khác thực hiện công tác bảo hành với
giá trị không được vượt quá 5% giá trị bảo hành công trình; và (ii) Giá trị còn
lại sau bảo hành sẽ được chuyển trả cho XYZ .
Vào ngày 27 tháng 06 năm 2011, ABC và đơn vị tư vấn giám sát, không có sự
tham gia của XYZ , đã tiến hành đo đạt tại thực địa và đã lập Biên bản kiểm
4/13


tra thực tế khối lượng đê bao sạt lở trong thời gian bảo hành, theo đó đã xác
định khối lượng bị sạt lở tại đoạn đê bao từ Điểm 58 đến Điểm 89, có chiều
dài là 424,3 mét như sau:

-

Đắp bao tải cát: 636,45 m3
Bao tải cát: 13.365,45 bao
Đê đất: 806,17 m3
Cát bù: 891,03 m3

10.

Vào ngày 28 tháng 06 năm 2011, ABC có văn bản số 110/CV gửi cho XYZ
liên quan đến việc thống nhất khối lượng sạt lở trong thời gian bảo hành công
trình thuộc hạng mục san lấp mặt bằng giai đoạn 1, theo đó thông báo cho
XYZ về khối lượng công trình bị sạt lở theo nội dung biên bản đã xác định
ngày 27 tháng 6 năm 2011 và đề nghị XYZ xác nhận đồng ý với khối lượng

trên trước ngày 08 tháng 7 năm 2011 để ABC tiến hành thuê nhà thầu khác thi
công.

11.

Vào ngày 06 tháng 07 năm 2011, XYZ có văn bản số 93/ZYX-2011 gửi ABC
liên quan đến việc thanh toán và khối lượng sạt lở đê kè trong thời gian bảo
hành, theo đó: (i) XYZ đề nghị ABC thanh toán ngay phần giá trị thanh toán
còn lại là 4.130.648.000 đồng trước ngày 08 tháng 07 năm 2011; và (ii) XYZ
chỉ thống nhất phần khối lượng bảo hành theo tinh thần văn bản số 40/CVngày
14 tháng 03 năm 2011 và biên bản xử lý kỹ thuật gia cố đê bao trong giai đoạn
bảo hành ngày 05 tháng 04 năm 2011.

12.

Vào ngày 08 tháng 07 năm 2011, ABC có văn bản số 53/CV gửi cho XYZ
liên quan đến việc trả lời văn bản số 93/ZYX , theo đó:
(a)

ABC không đồng ý vì thời gian đã trễ hơn 03 tháng theo tinh thần văn
bản số 40/CV ngày 14 tháng 03 năm 2011;

(b)

Yêu cầu XYZ trực tiếp bảo hành phần việc nêu trên hoặc cử đại diện
đến hiện trường để xác định khối lượng cụ thể phần đê bị sạt lở, làm cơ
sở mời báo giá thi công bảo hành; và

(c)


Nếu sau ngày 12 tháng 07 năm 2011, XYZ không thực hiện thì ABC
sẽ căn cứ vào biên bản ngày 27 tháng 06 năm 2011 làm cơ sở triển
khai thi công. Mọi chi phí do XYZ chịu trách nhiệm (trong khoản 5%
giá trị bảo hành công trình).
5/13


13.

Vào ngày 15 tháng 8 năm 2011, ABC có văn bản số 140/CV gửi cho XYZ liên
quan đến việc thống nhất giá trị và phương án bảo hành tuyến đê kè thuộc
hạng mục san lấp mặt bằng giai đoạn 1, theo đó:

(a) ABC đề nghị XYZ thống nhất với phương án bảo hành mà Công ty San
Lấp đề xuất là: đóng cọc cừ tràm kết hợp với vải địa kỹ thuật cho các
tuyến đê sạt lở, đồng thời bơm bổ sung phần cát thiếu do đã bị sói lở
trên mặt bằng với báo giá là 250.207.498 đồng; và

(b) ABC yêu cầu XYZ phản hồi bằng văn bản, nếu sau ngày 22 tháng 8 năm
2011 mà ABC không nhận được văn bản của XYZ thì xem như nội
dung trên đã được thống nhất.

14.

Vào ngày 22 tháng 8 năm 2011, XYZ có văn bản số 107/XYZ gửi ABC với
nội dung liên quan đến phương án và giá trị bảo hành đoạn đê bao bị sạt lở,
theo đó:
(a)

Về phương án bảo hành:

(i)

XYZ chỉ thống nhất phương án bảo hành tuyến đê bao bị sạt lở
thực hiện giống như trong hồ sơ mời thầu;

(ii) Trường hợp ABC đưa ra phương án sửa chữa tuyến đê bao bị sạt
lở không đúng với nội dung hồ sơ mời thầu và tinh thần công văn
số 40/CV ngày 28 tháng 6 năm 2011 về việc thống nhất khối
lượng sạt lở đê kè trong thời gian bảo hành thì XYZ không chấp
nhận.
(b)

Về chi phí bảo hành:
(i)

XYZ chỉ thống nhất các công việc bảo hành đơn giá để thực hiện
việc bảo hành thì căn cứ vào hồ sơ quyết toán ngày 22 tháng 3
năm 2011;

(ii) Đề nghị ABC yêu cầu Công ty TNHH San Lấp lập lại phương án
bảo hành, chi phí bảo hành và tiến độ thực hiện.

6/13


15.

Vào ngày 23 tháng 8 năm 2011, ABC có văn bản số 146/CV gửi cho XYZ
liên quan việc bảo hành công trình thuộc hạng mục san lấp mặt bằng giai đoạn
1; theo đó:


(a) Nếu XYZ không đồng ý với kế hoạch của Công ty TNHH San Lấp thì đề
nghị XYZ trực tiếp bảo hành hoặc mời một đơn vị khác thực hiện
ngay công tác bảo hành trước ngày 30 tháng 8 năm 2011; và

(b) Sau thời gian trên, nếu XYZ không thực hiện những công việc đã được đề
cập ở trên thì ABC sẽ giữ lại toàn bộ số tiền bảo hành công trình và
mời một đơn vị khác bảo hành, phương án bảo hành do ABC quyết
định để phù hợp với tình hình thực tế.

16.

Vào ngày 30 tháng 8 năm 2011, XYZ có văn bản số 110/ZYX gửi ABC với
nội dung liên quan đến việc bảo hành đoạn đê bao bị sạt lở; theo đó:

(a) Theo Hợp Đồng thì đến ngày 18 tháng 04 năm 2011 là công trình đã hết
thời hạn bảo hành;

(b) XYZ cho rằng họ đã đồng ý để ABC thực hiện xong công việc bảo hành
bằng cách thuê đơn vị khác thi công, sau khi đã gửi cho XYZ Văn Bản
số 40 và Văn Bản số 54A. Do đó khối lượng tiếp tục bị sạt lở sau này
XYZ không chịu trách nhiệm; và (iii) Nếu ABC sử dụng 5% chi phí
bảo hành để thực hiện việc bảo hành không đúng với tinh thần Văn
Bản số 40 và Văn Bản số 54A và nội dung hồ sơ mời thầu thì XYZ
phải nhờ cơ quan có thẩm quyền can thiệp.

17.

II.


Vào ngày 31 tháng 8 năm 2011, ABC có văn bản số 152/CV-CT gửi cho XYZ
liên quan đến công tác bảo hành công trình thuộc hạng mục san lấp mặt bằng
giai đoạn 1, theo đó ABC khẳng định với XYZ về quyết định giữ 5% tiền bảo
hành công trình là có cơ sở và sẽ thực hiện ngay việc bảo hành công trình theo
phương án mà ABC đã nêu trong văn bản số 140/CV-CT ngày 15 tháng 8 năm
2011.
YÊU CẦU CỦA ABC

Với các sự kiện nêu trên, ABC mong muốn Luật sư cung cấp ý kiến pháp lý về các
vấn đề sau:
7/13


(i)

ABC có quyền sử dụng 5% chi phí bảo hành công trình của XYZ để sửa chữa
công trình không? Và

(ii)

Vị thế pháp lý của ABC trong trường hợp XYZ khởi kiện vụ việc ra Tòa án có
thẩm quyền?

III.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VÀ TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Để đưa ra ý kiến pháp lý cho các vấn đề nêu trên, P&P đã tiến hành nghiên cứu các
văn bản và tài liệu liên quan sau đây:

2.1.


Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 (“Bộ luật Dân sự”);

2.2.

Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 07 năm 2004 (“Luật Xây dựng”);

2.3.

Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 4 năm 2006 (“Luật Đấu thầu”);

2.4.

Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
việc ban hành Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng (“Nghị
định 209”);

2.5.

Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng
ban hành về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định 209/2004/NĐ-CP (“Thông
tư 12”);

2.6.

Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ ban
hành quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (“Nghị định

99”);

2.7.

Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP (“Nghị định 49”);

2.8.

Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ ban
hành về việc hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng (“Nghị định 58”);
8/13


2.9.

Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban
hành quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản (“Nghị định 12”);

2.10. Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban
hành hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP
(“Nghị định 83”); và

2.11. Một số văn bản pháp lý khác có liên quan.

IV.

GIẢ ĐỊNH
Để đưa ra ý kiến pháp lý cho vấn đề trên, chúng tôi giả định rằng:


3.1.

ABC và XYZ đã được đăng ký kinh doanh hợp pháp để ký kết và thực hiện
Hợp Đồng;

3.2.

Hồ sơ mời thầu mà ABC phát hành là phù hợp với quy định của pháp luật và
không chứa đựng các điều kiện mâu thuẫn với Hợp Đồng;

3.3.

ABC đã thanh toán toàn bộ giá trị công trình và hiện chỉ còn giữ lại 5% giá trị
bảo hành công trình theo giá trị Hợp Đồng;

3.4.

ABC thực hiện việc bảo hành công trình theo phương án mà Công ty San Lấp
đề xuất và chi phí công việc nằm trong giới hạn của 5% giá trị bảo hành công
trình;

Ý kiến pháp lý của chúng tôi nêu dưới đây được xây dựng dựa trên các giả định này.
Vì vậy, Quý Công ty vui lòng thông báo cho chúng tôi được biết nếu có bất cứ giả

9/13


định nào nêu trên đây là không chính xác. Ý kiến pháp lý của chúng tôi có thể sẽ được
sửa đổi bổ sung do sự điều chỉnh các sự kiện giả định không chính xác đó.


V.

Ý KIẾN PHÁP LÝ

4.1.

Nghĩa vụ bảo hành của XYZ:

a.

Thỏa thuận về bảo
hành
Công trình được đề cập theo Hợp Đồng có thể được coi là công trình
đê – kè theo Nghị Định 209, đồng thời, không phải là công trình cấp
đặc biệt, cấp I theo Nghị định này.
Nghĩa vụ bảo hành đã được các bên quy định tại Điều 4 Hợp Đồng như
sau:
1.

Thời gian bảo hành công trình là: 03 tháng kể từ ngày hai bên
ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình.

2.

Trong thời gian bảo hành nếu có công trình có hư hỏng do lỗi
của bên B thì bên B phải tự sửa chữa và không được bên A
thanh toán bất cứ một khoản tiền nào”.

Như vậy, XYZ có nghĩa vụ bảo hành công trình theo thỏa thuận trong

Hợp Đồng.
Ngoài ra, theo chúng tôi, nghĩa vụ này là có lợi hơn cho XYZ theo quy
định tại Điều 29.1 Nghị định 209 về thời hạn bảo hành, khi quy định
rằng “Thời hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản
nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã
hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định như sau: Không ít
hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp I; Không ít
hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại”.

b.

Sự kiện phát sinh
nghĩa vụ bảo hành:

10/13


Căn cứ theo Biên Bản Xử lý Kỹ Thuật Gia cố đê bao trong giai đoạn
bảo hành ngày 05 tháng 4 năm 2011 được ký kết giữa ABC, XYZ và
cùng với đơn vị tư vấn giám sát, các bên thống nhất rằng: (i) Tuyến đê
bao từ đoạn Điểm 11 đến Điểm 891 có hiện tượng bị hư hỏng; bao tải
bị vỡ, cát bị trôi xuống sông tại một số vị trí lấn vào phần đất san lấp;
(ii) Các tuyến còn lại có một số vị trí bao cát bị bể. Biên bản này có sự
xác nhận của Ông NTT, chỉ huy trưởng của Công trình, được ghi là đại
diện của XYZ. Với giả định rằng Ông NTT có đầy đủ thẩm quyền đại
diện cho XYZ, chúng tôi cho rằng bằng Biên bản này XYZ đã xác
nhận bằng văn bản việc hư hỏng công trình là có thật.
Ngoài ra, khi đối chiếu với quy định tại Điều 30.2 của Nghị định 209,
chúng tôi nhận thấy rằng XYZ chỉ được t ừ chối bảo hành công


trình xây dựng và thiết bị công trình trong các trường hợp sau đây:
(i)

Công trình xây dựng và thiết bị công trình hư hỏng không phải
do lỗi của nhà thầu gây ra;

(ii)

Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền buộc tháo dỡ;

(iii)

Sử dụng thiết bị, công trình xây dựng sai quy trình vận hành.

Chúng tôi không thấy văn bản nào chứng minh việc hư hỏng của công
trình trong trường hợp của ABC thuộc các trường hợp nêu trên.

c.

Thời hạn bảo hành
công trình
Theo Hợp Đồng, thời hạn bảo hành công trình là 03 tháng kể từ ngày
hai bên ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình. Vào ngày 18
tháng 01 năm 2011, các bên tiến hành nghiệm thu công trình, đồng thời
cũng là ngày bắt đầu tính thời hạn bảo hành. Do vậy, do không có thỏa
thuận nào khác, chúng tôi cho rằng thời hạn bảo hành theo Hợp Đồng
sẽ được tính từ ngày 18 tháng 01 năm 2011 và kết thúc không sớm hơn
ngày 18 tháng 4 năm 2011.
Vào ngày 14 tháng 3 năm 2011, ABC có Văn Bản số 40 phản ánh về

sự cố đối với công trình đang còn trong thời gian bảo hành, do đó yêu
11/13


cầu bảo hành của ABC đối với XYZ là đúng theo quy định của pháp
luật. Sau đó, vào ngày 05 tháng 4 năm 2011, XYZ cùng với ABC và
đơn vị tư vấn giám sát có tổ chức kiểm tra hiện trường, xác định khối
lượng cũng như phương pháp khắc phục sự cố. Như vậy, có thể khẳng
định rằng các hư hại của công trình đã phát sinh trong giai đoạn bảo
hành và hơn nữa XYZ cũng đã thừa nhận sự hư hỏng này bằng văn
bàn.
Từ các căn cứ trên, chúng tôi cho rằng việc hư hỏng công trình là trường hợp
thuộc phạm vi bảo hành của XYZ theo Hợp đồng và Nghị định 209.

4.2.

Thực hiện nghĩa vụ bảo hành
Như phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng XYZ có nghĩa vụ phải bảo hành công
trình theo quy định tại Hợp Đồng và pháp luật.
Theo Điều 4.1 của Hợp Đồng, XYZ có nghĩa vụ phải triển khai công tác khắc
phụ sửa chữa kịp thời sau 02 ngày khi nhận được thông báo bằng văn bản từ
ABC.
Văn bản thông báo về yêu cầu bảo hành được ABC gửi cho XYZ là Văn Bản
số 40 đề ngày 14 tháng 3 năm 2011. Chúng tôi không được biết chính xác
ngày XYZ nhận được Văn Bản số 40 này mặc dù các văn bản sau đó của XYZ
đều xác nhận việc XYZ đã nhận được Văn bản số 40. Như vậy, giả định là
XYZ nhận được Công văn số 40 vào ngày 14 tháng 3 năm 2011, đối chiếu
theo Hợp Đồng, XYZ có nghĩa vụ triển khai việc bảo hành sau 02 ngày kể từ
ngày 14 tháng 3 năm 2011. Lưu ý là nghĩa vụ này theo Hợp Đồng chỉ là nghĩa
vụ triển khai việc bảo hành và không xác định thời hạn chính xác cho XYZ

triển khai hoặc hoàn tất việc bảo hành, miễn là việc bảo hành diễn ra kịp thời
sau 02 ngày khi nhận được thông báo bằng văn bản từ ABC 1. Tuy nhiên, về
mặt logic thông thường, XYZ phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong một thời
gian hợp lý.
Tuy nhiên theo hồ sơ chúng tôi hiểu rằng XYZ đã không thực hiện nghĩa vụ
bảo hành theo Hợp Đồng.

4.3.

Việc thuê đơn vị thứ ba thực hiện bảo hành công trình

1 Chúng tôi hiểu là dường như ý định ban đầu của hai bên là XYZ phải triển khai việc bảo hành trong vòng 02
ngày khi nhận được thông báo bằng văn bản từ ABC, tuy nhiên, cách hành văn trong hợp đồng có vẻ như không
đúng với mong muốn của hai bên.
12/13


Theo Điều 4 của Hợp Đồng, việc XYZ không thực hiện nghĩa vụ bảo hành đã
phát sinh quyền thuê đơn vị khác để khắc phục của cho ABC.
Ngoài ra, trong Biên Bản cuộc họp ngày 15 tháng 06 năm 2011, giữa XYZ,
ABC và Công ty TNHH Tư vấn Xây dựng MMM, XYZ (với tư cách là đơn vị
thi công) “đã thống nhất để ABC (với tư cách chủ đầu tư) giữ lại giá trị bảo
hành công trình (theo Hợp Đồng là 5% giá trị công trình) và đồng ý cho một
đơn vị khác thực hiện công tác bảo hành với giá trị không được vượt quá 5%
giá trị bảo hành công trình”.
Như vậy trong Hợp Đồng và Biên Bản cuộc họp ngày 15 tháng 06 năm 2011
đều thống nhất việc cho phép ABC thuê một đơn vị khác thực hiện việc bảo
hành công trình bằng việc sử dụng khoản tiền giữ lại tương đương với 5% giá
trị công trình.


4.4.

Những lưu ý
Trong Hợp Đồng hai bên không quy định rõ ràng phương án bảo hành công
trình nên cần lưu ý vấn đề nội dung và phương án thi công bảo hành phải đảm
bảo đúng như hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu và hồ sơ hoàn công đã được các
bên thống nhất. Nhưng XYZ không đồng ý với nội dung thi công phần công
việc bảo hành do Công ty San Lấp đề xuất bởi không đúng với nội dung hồ sơ
mời thầu và có khác so với Biên bản nghiệm thu công trình ngày 18 tháng 01
năm 2011. Căn cứ theo thực tế, công trình bị sạt lở đoạn đê bao từ Điểm 11
đến Điểm 891. Theo thiết kế được duyệt thì chỉ đắp đê bao tải cát, sau đó khi
thi công có phát sinh nội dung đóng cừ tràm gia cố đê bao đoạn đê B58 đến
B94; nhưng khi Công ty San Lấp đề xuất phương án bảo hành là đóng cọc cừ
tràm kết hợp với vải địa kỹ thuật cho các tuyến đê sạt lở. Như vậy ở đây đã
phát sinh thêm việc kết hợp vải địa kỹ thuật bên cạnh việc đóng cọc cừ tràm,
phần yêu cầu này nằm ngoài hồ sơ thiết kế cũng như hồ sơ mời thầu nên XYZ
không đồng ý là có cơ sở.

VI.

KẾT LUẬN
Với những phân tích trên đây, chúng tôi cho rằng:

5.1.

XYZ có nghĩa vụ bảo hành công trình theo Hợp đồng và Nghị định 209, tuy
nhiên, theo hồ sơ chúng tôi hiểu rằng XYZ đã không thực hiện nghĩa vụ bảo
hành theo Hợp đồng.
13/13



5.2.

Theo Hợp Đồng và các tài liệu hỗ trợ, XYZ đã đồng ý để ABC (với tư cách
chủ đầu tư) giữ lại giá trị bảo hành công trình (theo Hợp Đồng là 5% giá trị
công trình) và đồng ý cho một đơn vị khác thực hiện công tác bảo hành với giá
trị không được vượt quá 5% giá trị bảo hành công trình.

5.3.

Trường hợp XYZ không đồng ý với nội dung bảo hành mà ABC đang tiến
hành và khởi kiện vụ việc ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết thì
với những phân tích nêu trên, ABC có nhiều thuận lợi hơn XYZ liên quan đến
nghĩ vụ bảo hành.

VII.

GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM

6.1.

Ý kiến pháp lý của chúng tôi được dựa trên các thông tin do ABC cung cấp
như đã tóm tắt tại phần Tóm Tắt Sự Kiện của văn bản này. Chúng tôi không
chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin đó và những thông tin
khác không được cung cấp cho chúng tôi; và

6.2.

Tuy nhiên, xin lưu ý ý kiến pháp lý của chúng tôi trên đây dựa trên sự phân
tích về luật và các tài liệu liên quan, nhưng không phải là kết quả cụ thể của

vụ việc một khi vụ việc được đưa ra Tòa án. Trong một vụ án, Tòa án hoàn
toán có quyền quyết định khác đi và kết quả giải quyết cuối cùng sẽ do Tòa án
toàn quyền quyết định.

6.3.

Hệ thống pháp luật của Việt Nam có thể có những thay đổi rất nhanh chóng và
quan trọng. Do đó, ý kiến pháp lý của chúng tôi cũng có thể sẽ thay đổi khi có
những thay đổi liên quan đến các luật, quy tắc được áp dụng.
***

Chúng tôi tin rằng ý kiến pháp lý của chúng tôi nêu trên là rõ ràng và hữu ích. Trong trường
hợp có bất kỳ câu hỏi hoặc cần làm rõ bất kỳ vấn đề gì, xin quý vị vui lòng liên hệ với chúng
tôi.
Trân trọng,

14/13



×