Lời mở đầu
Luật Nhà nớc là một tổng thể các quy phạm pháp luật, thể hiện một
cách tập trung nhất ý chí và nguyện vọng của giai cấp công nhân và nhân dân
là dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Luật Nhà nớc điều chỉnh các quan hệ
xã hội cơ bản về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội, xác định vị trí chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, các nguyên tắc về tổ chức và các hoạt động của
các cơ quan Nhà nớc, đơn vị kinh tế thuộc nhiều thành phần kinh tế.
Trong bối cảnh đất nớc đang ngày càng phát triển, mở rộng quan hệ
quốc tế trên mọi lĩnh vực, thì việc dùng luật Nhà nớc để điều chỉnh các quan
hệ đó là một tất yếu cần thiết. Tìm hiểu theo hệ thống, theo ngành luật, từng
chế định pháp luật sẽ giúp hiểu biết về pháp luật Nhà nớc hiện có những gì,
những quy định hiện hành và những quy định đã hết hiệu lực, từ đó giúp cho
việc thực hiện đúng luật, là một nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp
nhân dân, mọi đối tợng trong các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội hiện
nay.
Theo xu hớng phát triển chung của đất nớc, để đáp ứng nhu cầu tìm
hiểu pháp luật của mọi đối tợng, tầng lớp nhân dân các công ty luật, văn
phòng luật, trung tâm t vấn pháp luật đã ra đời và ngày càng khẳng định đợc
vai trò của nó trong đời sống xã hội. Tuy còn mới nhng các tổ chức này đã và
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, có chỗ đứng vững chắc đồng hành cùng
sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc. Cũng do đặc điểm này, việc nghiên
cứu các phơng thức quản lý, hớng tới sự phát triển bền vững cho đơn vị là
việc làm cần thiết của các nhà quản trị trong Công ty, văn phòng luật, những
tổ chức xã hội nghề nghiệp có hình thức hoạt động kinh tế dịch vụ đặc thù
với "sản phẩm"đặc thù.
Hệ thống pháp luật đợc chia ra nhiều ngành luật khác nhau, trong đó
ngành luật Đất đai cũng là một trong những mối quan tâm của đông đảo ngời
dân và tổ chức kinh tế xã hội, luật Đất đai thể hiện chủ trơng chính sách của
Đảng và Nhà nớc về đất đai trong thời kỳ phát triển kinh tế, ổn định chính trị
xã hội của đất nớc.
1
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng công tác quản lý mảng dịch vụ t
vấn, tham gia tranh tụng, xây dựng dự án về đất đai, và sự cần thiết phải quản
lý về mảng dịch vụ này tại Văn phòng Luật s Tràng An. Cùng với sự nhiệt
tình giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Thuỷ cùng các anh chị tại Văn
phòng Luật s Tràng An, tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoạt động
t vấn và tham gia tranh tụng của Văn phòng Luật S Tràng An trong lĩnh
vực Đất Đai".
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và cũng là bớc đầu nghiên cứu
nên trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến của bạn bè và sự chỉ bảo của thầy cô giáo.
Bố cục báo cáo chuyên đề về: Hoạt động t vấn và tham gia tranh tụng
của Văn phòng Luật S Tràng An trong lĩnh vực Đất Đai gồm các phần sau:
I. Sự hình thành và phát triển của Văn phòng Luật s Tràng An
(VPLSTA).
II. Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý ở VPLSTA.
III. Đặc trng của ngành luật đất đai.
IV. Kết quả hoạt động dịch vụ về luật đất đai tại VPLSTA.
V. Một số nhận xét nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động dịch
vụ luật đất đai tại VPLSTA
VI. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn
phòng luật s Tràng An.
Trên đây là toàn bộ thực trạng về công tác quản lý hoạt động dịch vụ
về luật đất đai tại Văn phòng luật s Tràng An. Mọi nghiên cứu chi tiết sẽ đợc
giải trình ở các phần sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận đợc sự bổ xung của thầy cô
giáo và các bạn để báo cáo đợc hoàn thiện hơn!
2
I. Sự hình thành và phát triển của Văn phòng luật s
Tràng An
Văn phòng luật s Tràng An, tiền thân là Chi nhánh số 4 của Đoàn luật
sự Thành phố Hà Nội, sau khi Pháp lệnh luật s ngày 25 tháng 7 năm 2001 đ-
ợc ban hành, chi nhánh đợc đổi tên là Văn phòng luật s Tràng An để phù hợp
với các quy định của pháp luật. Là một tổ chức xã hội nghề nghiệp, với hoạt
động xã hội có tính chất đặc thù. Trụ sở tại 89 phố Nguyễn Khuyến - Đống
Đa - Hà Nội. Với 4 năm trởng thành và phát triển, đến nay Văn phòng Luật
s Tràng An đã xây dựng đợc uy tín lớn với khách hàng, đợc đồng nghiệp
đánh giá cao. Địa bàn hoạt động chính của Văn phòng luật s Tràng An trớc
đây chủ yếu trong địa bàn Hà Nội, trong thời gian gần đây đợc sự tín nhiệm
của khách hàng Văn phòng luật s Tràng An đã tham gia hoạt động ở một số
tỉnh lân cận: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Nghệ An Dự kiến trong thời gian tới,
Văn phòng luật s Tràng An sẽ mở thêm một số chi nhánh ở 1 số tỉnh Thành
Phố nh: Thị xã Hà Đông, TPHCM để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng.
II. Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý ở
Văn phòng luật s Tràng An.
II.1. Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng luật s Tràng An.
Văn phòng Luật s Tràng An, hoạt động xã hội có tính chất đặc thù
riêng biệt: vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức là
khách hàng, vừa phải bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Với vai trò luật s bào chữa cho các thân chủ, ngời luật s của văn phòng
thông qua các nguồn luật tìm ra những tình tiết giảm nhẹ có lợi nhất, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho khách hàng.
Gần đây nhất, ngày 28/7/2004 Văn phòng Luật s Tràng An tham gia
toà Hành chính tại Toà án nhân dân Tỉnh Hà Tây, với t cách là luật s bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho Sở kế hoạch - đầu t tỉnh Hà Tây trong vụ kiện
hành chính Cáp treo Chùa Hơng mà bị đơn là Sở kế hoạch - đầu t.
3
Trong lĩnh vực t vấn pháp luật, Văn phòng luật s Tràng An là một địa
chỉ tin cậy đối với khách hàng trong vai trò nhà t vấn cho cá nhân, tổ chức
trong mọi hoạt động đời sống. Tham gia tranh tụng, tham gia làm dự án
Nh đã nói ở trên, nhu cầu tìm hiểu để thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật là một nhu cầu bức thiết của xã hội. Mọi đối tợng là cá nhân
hay tổ chức đều có nhu cầu này vì trong các hoạt động hàng ngày họ chịu sự
điều chỉnh từ các quy định của các ngành luật.
- Luật Nhà nớc
- Luật lao động
- Luật Tài chính
- Luật đất đai
- Luật kinh tế
- Luật hôn nhân và gia đình
- Luật dân sự
- Luật hínhự
- Luật tố tụng dân sự
- Luật tố tụng hình sự.
- Một số vấn đề về pháp luật quốc tế.
Tuy nhiên trên thực tế không phải ai cũng có điều kiện để tự tìm hiểu
các nguồn luật từ các bộ luật nghị định, thông t quyết định để làm theo, vì
các nguồn luật rất rộng, đôi khi còn hay đợc sửa đổi cho phù hợp với điều
kiện xã hội. Muốn nắm đợc thông tin pháp luật một cách chính xác, đúng
chuyên ngành cần áp dụng, đòi hỏi ngời tìm hiểu phải có chuyên môn,
nghiệp vụ đợc đào tạo đúng chuyên ngành luật và cả kinh nghiệm trong
ngành họ là những luật s, luật gia trong các Văn phòng, Công ty luật.
Với chức năng là nhà t vấn pháp luật, các luật s trong Văn phòng luật
s Tràng An giúp cho khách hàng của mình nắm bắt đợc những thông tin pháp
luật cần thiết để làm: Làm dự án kinh doanh, mở Công ty, sang nhợng bán
đất đai, nhà cửa, tài sản hoặc giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong đời
4
sống: tranh chấp đất đai, giải quyết các tranh chấp về tài sản là vật thể hoặc
phi vật thể
II.2. Bộ máy tổ chức của Văn phòng luật s Tràng An
Văn phòng luật s Tràng An có cơ cấu tổ chức khá đơn giản nhng rất
chặt chẽ, hiệu quả, điều này thể hiện trên sơ đồ sau:
Trong đó luật s trởng là ngời đóng vai trò điều hành mọi hoạt động của
văn phòng và là ngời chịu trách nhiệm chính trớc pháp luật về mọi hoạt động
kinh doanh của văn phòng.
Luật s thành viên là ngời đợc chỉ định trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng, là ngời truyền đạt những kiến thức về pháp luật cần thiết cho khách
hàng khi họ có nhu cầu.
Tuy đơn giản nhng không có sự bất cập trong cơ cấu này, trái lại nó
còn rất linh hoạt trong xử lý công việc, đem lại hiệu quả cao hạn chế thấp
nhất rủi ro cho văn phòng và cho khách hàng.
III. Đặc trng của ngành luật đất đai và môi trờng hoạt
động của ngành luật đất đai.
III.1. Đặc trng của ngành luật đất đai
Văn phòng Luật s là một tổ chức xã hội nghề nghiệp nên hoạt động có
tính đặc thù riêng biệt. Trên thực tế hoạt động xây dựng của văn phòng là
một loại hình kinh doanh dịch vụ nhng là một dịch vụ đặc biệt: Cung ứng cho
nhu cầu tìm hiểu pháp lý một loại sản phẩm từ phi vật thể.
Giao dịch giữa văn phòng và khách hàng là sự thoả thuận giữa các bên
theo đó văn phòng là bên làm dịch vụ, thực hiện công việc là cung cấp những
5
Luật s trởng
Luật
S
Luật
S
Luật
S
Luật
S
Luật
S
Luật
gia
Kế
toán
Th
ký
Luật s
tập sự
Luật s
tập sự
thông tin cần thiết về luật, hoặc dựa vào những thông tin cần thiết từ các
nguồn luật và tài liệu mà khách hàng cung cấp để bảo vệ quyền lợi cho khách
hàng. Còn khách hàng là bên thuê dịch vụ, có nhu cầu tìm hiểu về những
thông tin cần thiết hoặc cần đợc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trớc pháp
luật và bên tranh chấp. Khách hàng là bên thuê dịch vụ phải trả tiền công cho
văn phòng là bên làm dịch vụ.
Cũng theo đặc điểm chung đó, dịch vụ về luật đất đai tại Văn phòng
luật s Tràng An đợc thực hiện giữa hai bên khách hàng và văn phòng. Từ các
nguồn luật văn phòng giúp khách hàng biết đợc: chế độ sử dụng các loại đất
và quy định về chế độ sử dụng đất;. Quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất:
quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất. Thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất, quy
định về trình tự, thủ tục thực hiện các quyền của ngời sử dụng đất .
III.1.1. Sản phẩm và sản phẩm chiến lợc trong ngành luật đất đai.
a. Sản phẩm
Nh đã nói ở trên, sản phẩm dịch vụ Văn phòng luật s Tràng An là một
loại sản phẩm phi vật thể, đợc phân theo từng lĩnh vực hoạt động.
- Tham gia tố tụng
- T vấn pháp luật
- Và các dịch vụ pháp lý khác.
Cụ thể trong từng trờng hợp, từng hợp đồng thuê dịch vụ mà ngời luật
s thành viên đợc chỉ định thực hiện sẽ dùng khả năng hiểu biết pháp luật và
các nguồn thông tin về luật của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Có
thể với vai trò là luật s bảo chữa,tham gia tranh tụng bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của khách hàng trong một vụ tranh chấp quyền sử dụng đất trớc toà.
Hoặc có thể tìm hiểu các nguồn luật để t vấn cho khách hàng nên làm những
gì và không nên gì trong từng trờng hợp cụ thể để có quyền lợi hợp pháp cao
nhất.
b. Sản phẩm chiến lợc
6
Sản phẩm chiến lợc của Văn phòng luật s Tràng An trong dịch vụ luật
đất đai là hai lĩnh vực then chốt, hai điểm mạnh của văn phòng đó là: tham
gia tố tụng các vụ tranh chấp quyền sử dụng đất và t vấn về luật đất đai
Với hoạt động của mình, Văn phòng luật s Tràng An đã thiết lập mối
quan hệ xã hội rộng lớn với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nớc. Qua
một thời gian hoạt động văn phòng đã tạo đợc tiếng vang trong đồng nghiệp,
lấy đợc niềm tin và uy tín lớn trong khách hàng.
Để làm đợc điều này văn phòng đã quy tụ đợc những luật sự, luật gia
có trình độ chuyên môn tranh tụng rất cao, họ là những chuyên gia lớn trong
một số lĩnh vực: hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, nh luật gia Nguyễn Thị
Lợi - nguyên là Phó Chánh án toà dân sự - toà án nhân dân thành phố Hà
Nội, với uy tín và thâm niên lâu năm trong ngành đã đem lại rất nhiều kết
quả thành công cho khách hàng và cho văn phòng.
Điển hình:
Vụ thứ nhất: Vụ kiện tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất giữa
nguyên đơn bà Đào Kim Thao và bị đơn là ông Đào Ngọc Bệ.
Nguyên đơn bà Đào Kim Thao trình bày.
Năm 1969 bà và hai con là Nam và Trà đợc uỷ quyền hành chính xã
Ngọc Thuỵ cấp một mảnh đất 587m
2
ở xóm Mới - Ngọc Thuỵ - Gia Lâm. Sau
khi đợc cấp đất, gia đình bà xây nhà và sống tại đó đến năm 1967 cả gia đình
bà vào Nam sinh sống. Nhà cửa gửi bố mẹ bà trông nom giúp.
Vì vợ chồng bà không hoà thuận, năm 1982 chồng bà là ông Trình
lặng lẽ ra Bắc làm đơn bán nhà và hoa màu cho bố mẹ bà và em trai bà là ông
Bệ mà không nói gì với bà. Mãi sau này bà mới biết ông Trình bán nhà, bà đã
phản đối quyết liệt nhng bố mẹ bà nói là vẫn gĩ nhà đất cho bà, không có
chuyện mua bán nữa. Vì vậy bà yên tâm về Quảng Ngãi sống. Khi con trai là
Nghĩa lấy vợ tại Gia Lâm muốn làm nhà trên đất nhà bà thì ông Bệ không
cho làm. Năm 1998, bà kiện ra uỷ ban xã đòi nhà nhng bà Thuý, em gái bà
rút đơn về muốn dàn xếp nội bộ nhng không đợc. Nay bà yêu cầu Ông Bệ
7
phải trả lại nhà đất và các tài sản gắn liền thuộc quyền sử dụng của bà và hai
con bà.
Bị đơn là Ông Đào Ngọc Bệ trình bày:
Năm 1982, ông Trình từ Quảng Ngãi ra Bắc có làm giấy bán nhà và
hoa màu trên mảnh đất hiện ông đang sử dụng cho ông giá 3.000đồng còn
đất thì ông Trình làm đơn trả lại xã Ngọc Thuỵ. Sau đó, ông đã làm đơn xin
xã cấp lại đất cho ông sử dụng. Nhà và cây cối ông Trình bán cho ông ông
đã phá đi xây lại toàn bộ nay chỉ còn 1 giếng khơi, 1 cây cau, 2 cây mít là
của ông Trình bán.
Nay ông không chấp nhận yêu cầu đòi nhà đất của bà Thao.
Ông Phan Tiến Trình khai.
Năm 1969, bà Thao (vợ ông) đợc hợp tác xã Bắc Cầu cấp cho một
mảnh đất diện tích gần 600m2 tại xóm Mới Bắc Cầu, đất cấp cho ba mẹ con
bà Thao, còn ông lúc đó hộ khẩu ở tập thể tại 46 phố Ngô Quyền Hà Nội. Sau
khi bà Thao đợc cấp đất, vợ chồng ông đã làm nhà cấp 4, bếp và trồng nhiều
cây cối trên đất để ở và sử dụng.
Năm 1976, ông về hu và cả gia đình chuyển vào sống tại Quảng Ngãi.
Toàn bộ nhà cửa gửi bố mẹ vợ ông là ông Quát, bà Sùng trông nom hộ.
Khoảng năm 1980 - 1982 vợ chồng ông ly thân do hiểu lầm nhau.
Năm 1982 ông ra Bắc làm giấy bán toàn bộ nhà cửa hoa màu cho bố mẹ vợ
và em vợ làông bệ giá 20.000đồng nhng chỉ lấy của các cụ 3.000đồng, còn
biếu lại các cụ ăn quà.
Số tiền 3.000đồng ông lấy từ bố mẹ vợ khi lên tàu bị mất cắp hết. ông
nhớ rõ là khi viết giấy không ra xã làm thủ tục xác nhận việc mua bán và làm
thủ tục trả lại đất. Ông hiểu việc làm của ông là không đúng, gây hậu quả cho
vợ con ông nh ngày nay. Ông đề nghị toà án giải quyết đảm bảo quyền lợi
cho gia đình ông.
Vụ hiện nay đã đợc toà án nhân dân huyện Gia Lâm xử ngày 5/9/2003
có đơn kháng cáo lên toà phúc thẩm Toà án nhân dân thành phố Hà Nội. Với
sự tham gia của luật s thành viên Văn phòng luật s Tràng An bảo vệ quyền và
8
lợi ích hợp pháp cho bà Thao, hội đồng xét xử toà án nhân dân thành phố Hà
Nội ngày 15/1/2004 đã:
- áp dụng điều 144, 146 luật dân sự:
- áp dụng điều 15 luật hôn nhân gia đình năm 1959
- áp dụng điều 7 điều 12 Nghị định 70/CP ngày 16.6.1997 về án phí .
- áp dụng điều 31,32,58,59,69 khoản 2 pháp luật thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự ngày 29.11.1989.
- áp dụng thông t liên tịch số 01/TTLT ngày 17.9.2000 hớng dẫn xét
xử và thi hành án về tài sản.
Ra quyết định.
* Về hình thức: chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ của bà Đào Kim Thao
* Về nội dung: sửa án sơ thẩm xử:
- Xác định đất tại xóm mới Ngọc Thuỵ Gia Lâm (nay là quận Long
Biên - Hà Nội ) nằm trên thửa đất số 41 tờ bản đồ 64 xã Ngọc Thuỵ đo về
năm 1993 là tài sản chung của ông Phan Tiến Trình và Bà Đào Kim Thao, trị
giá là 2.855.919.000đồng. Chia tài sản chung giữa ông Trình, bà Thao mỗi
ngời đợc hởng 1/2 phần diện tích nhà đất, trị giá 1.427.900.000đồng.
- Tuyên bố hợp đồng chuyển nhợng nhà cửa hoa màu lập ngày
13.9.1992 giữa ông Phan Tiến Trình và ông Đào Ngọc Bệ là giao dịch dân sự
vô hiệu một phần.
- Xác định phần nhà đất thuộc sở hữu của ông Trình đã bán cho ông Bệ.
- Chấp nhận một phần yêu cầu đòi nhà đất của bà Thao đối với ông Bệ
-Tính trích công sức duy trì, cải tạo phần nhà đất của ông Bệ cho Bà
Thao là 1/5 trị giá nhà đất của bà Thao, tơng đơng là 285.591.000đồng bà
Thao còn đợc hởng nhà đất tơng đơng 1.142.368.000đồng.
9
Vụ thứ hai
T vấn pháp luật làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật tại
nhà 35 Tức Mạc - Cửa Nam - Hà Nội
Nội dung:
Từ năm 1961, ông Nguyễn Văn Hải đã hiến 2 căn nhà ở 24 Nguyễn
Huy Tự và 36 Phùng Khắc Khoan cho Nhà nớc. Bản thân ông không có vợ,
con. Ông đã đợc UBND TP Hà Nội có quyết định số 547 ngày 31/7/1981
giao căn nhà 35 Tức Mạc để ông Hải sử dụng.
Ngày 11/2/2004 Ông Hải chết không để lại di chúc. Lúc này, các em
của ông Hải (cùng cha khác mẹ) đến UBND phờng Cửa Nam làm các thủ tục
về nhà đất, nhng bị từ chối vì ngay bản thân ông Hải lúc còn sống, đã kê khai
nhà đất cũng không đợc cấp giấy CNQSH nhà và QSD Đất với lý do: đất của
ông là đất để lại sau cải tạo nhà cửa. Các em của ông Hải là bà Nguyễn Thị
Ngọc Hồ, Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Văn Nguyên đã tìm đến Văn phòng
luật s Tràng An xin t vấn và ký hợp đồng dịch vụ. Văn phòng luật s Tràng An
đã làm các thủ tục để tiến hành công việc nh:
- Yêu cầu các ông bà trên cung cấp tất cả các giấy tờ liên quan tới
nhân thân củaông Hải và các ông bà: Hồ, Giang, Nguyên
- VP đã lên Sở T Pháp TP Hà Nội xin cấp lại trích lục giấy khai sinh
của các ông bà trên (từ năm 1930 - 1940) để chứng minh quan hệ ruột thịt.
- VP đã có công văn xin nhận lại hồ sơ kê khai nhà đất của ông Hải.
- VP gửi công văn lên Sở tài nguyên môi trờng và nhà đất Hà Nội nêu
ý kiến và đờng lối giải quyết vụ việc trên.
UBND Thành phố Hà Nội có công văn số 2144 ngày 17/7/2003 chỉ
đạo đờng lối giải quyết về các trờng hợp nhà để lại sau cải tạo.
Sở Tài nguyên - Môi trờng có công văn số 6013 ngày 24/8/2004 chấp
nhận giải quyết vụ việc và yêu cầu UBND phờng Cửa Nam cho niêm yết
công khai tại trụ sở UBND 30 ngày. Yêu cầu phía các ông bà trên cho đăng
báo Hà Nội mới các ngày 28, 29, 30/8/2004.
UBND phờng Cửa Nam có công văn số 52/CV ngày 29/9/2004 trả lời
Sở Tài nguyên - môi trờng và nhà đất Hà Nội: Trong thời gian 30 ngày niêm
10
yết tại trụ sở, không có đơn th khiếu kiện tranh chấp liên quan đến nhà 35
Tức Mạc.
Hiện nay, vụ việc trên đã đợc giải quyết xong, Văn phòng luật s Tràng
An cũng đã giúp cho các ông bà trên ra phòng công chứng nhà nớc số 4 để
khai nhận di sản thừa kế.
Văn phòng luật s Trờng An luôn cố gắng đem tới cho khách hàng của
mình những kết quả tốt đẹp nhất trong công việc vừa phải đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật.
III.1.2 Kênh phân phối và chiến lợc kênh phân phối sản phẩm
dịch vụ về Luật đất đai của văn phòng luật s Tràng An.
A. Kênh phân phối
Là tập hợp các tổ chức cá nhân, thông qua quan hệ sản phẩm dịch vụ
của văn phòng đợc thông tin tới khách hàng có nhu cầu.
Văn phòng luật s Tràng An ra đời một thời gian cha lâu, nhng nhờ có
những kết quả thành công cho khách hàng khá cao, nên văn phòng đã gây đ-
ợc sự chú ý đối với trong ngành và đông đảo khách hàng. Nhờ đạt đợc những
thành công bớc đầu này mà văn phòng đã tạo đợc những mối quan hệ rộng
lớn với khách hàng trong và ngoài nớc, qua những giao dịch, giới thiệu lẫn
nhau mà khách hàng đến sử dụng dịch vụ của văn phòng ngày càng đông.
Ngoài ra, các phơng tiện thông tin đại chúng: Báo, đài, truyền hình thờng
xuyên đa tin bài, phản ánh về những vụ việc, dịch vụ mà văn phòng tham gia
đạt hiệu quả tốt cũng là một phơng thức hỗ trợ văn phòng tiếp cận với những
ngời quan tâm.
B. Chiến l ợc kênh phân phối của VPLS Tràng An
Chiến lợc kênh phân phối thực chất là phơng thức kinh doanh, tiếp cận
có hiệu quả, thỏa mãn nhu cầu thị trờng. Nói cách khác, thông qua việc
nghiên cứu nhu cầu của thị trờng để đề ra phơng án kinh doanh có hiệu quả
nhất.
11
Nhờ có đội ngũ luật gia, luật s thành viên có trình độ cao, giàu kinh
nghiệm và những cộng s có hiệu quả Văn phòng luật s Tràng An không
ngừng khẳng định mình để ngày càng thu hút sự quan tâm chú ý của văn
phòng đối với trong và ngoài ngành.
Từ việc nghiên cứu nhu cầu t vấn pháp lý, trợ giúp trong tranh tụng của
đông đảo đối tợng khách hàng trong và ngoài nớc, Văn phòng luật s Tràng
An đang ngày càng mở rộng hơn nữa mối quan hệ nghề nghiệp.
III.1.3 Giá và chính sách định giá
Giá đợc hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động quá khứ liên quan đến việc hoàn thành một khối lợng công việc
nhất định.
Do đặc thù kinh doanh của Văn phòng luật s Tràng An là dịch vụ t vấn
pháp luật, sản phẩm là những kết quả đạt đợc qua lao động trí óc vì thế việc
tính giá và định ra giá cũng mang nét đặc trng ngành nghề.
Tại Văn phòng luật s Tràng An hiện có những phơng thức tính giá nh
sau:
- Dựa trên sự thỏa thuận giữa bên văn phòng là ngời cung cấp dịch vụ
và bên khách hàng là ngời sử dụng dịch vụ về một mức giá nhất định tùy theo
từng vụ việc.
- Dựa trên cấp tòa mà văn phòng tham gia tranh tụng cho khách hàng.
- Dựa trên thời gian cung ứng dịch vụ mà văn phòng thực hiện. Cụ thể
là 150.000đ/h t vấn pháp luật. Hoặc một giá tơng ứng với một dự án cần xây
dựng.
Ngoài ra chính sách định giá ở đây cũng còn chịu sự ảnh hởng của
nhiều yếu tố khách quan nh: tính xã hội của vụ việc, tính cấp thiết của thông
tin, mối quan hệ giữa khách hàng và văn phòng
III.1.4 Các hoạt động xúc tiến của Văn phòng luật s Tràng An
Hiện nay Văn phòng luật s Tràng An vẫn đang xúc tiến đa dịch vụ của
12
mình đến với khách hàng có nhu cầu qua các kênh phân phối truyền thông:
mối quan hệ lâu dài đã thiết lập, quan hệ ngành và ảnh hởng của vụ việc
Bên cạnh đó, Văn phòng luật s Tràng An cũng đang hớng tới phơng
thức tiếp cận mới đó là các loại hình quảng cáo trên các phơng tiện thông tin
đại chúng.
III.2 Môi trờng hoạt động của Văn phòng luật s Tràng An
III.2.1 Môi trờng vĩ mô
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trờng
kinh tế vĩ mô của đất nớc. Môi trờng vĩ mô có tác động lớn đến mọi thành
phần kinh tế, các phân hệ và ngành kinh tế, từng tế bào kinh tế chính là các
đơn vị tham gia kinh doanh, các doanh nghiệp môi trờng vĩ mô bao gồm 6
lực lợng chủ yếu là nhân khẩu kinh tế tự nhiên, công nghệ, chính trị, văn
hóa
* Môi trờng nhân khẩu:
Do điều kiện nớc ta mới bớc vào phát triển nền kinh tế thị trờng, các
thành phần kinh tế đa dạng, tham gia ở nhiều loại hình kinh doanh khác
nhau. Vì thế có nhiều nhu cầu đa dạng về dịch vụ pháp lý, nhu cầu này ngày
càng không ngừng tăng. Việc phát hiện ra những nhu cầu này làm cho Văn
phòng luật s Tràng An có nhiều sáng kiến trong xúc tiến cung ứng dịch vụ
pháp lý.
Ngoài ra nớc ta là một nớc có cơ cấu dân số khá đông, đến 2004 là hơn
80 triệu ngời, nhu cầu tìm hiểu pháp luật trợ giúp pháp lý trong mọi mặt đời
sống cũng là một nhu cầu lớn. Xác định đợc điều này văn phòng luôn quan
tâm mở rộng đối tợng phục vụ, mở rộng địa bàn hoạt động.
* Môi trờng kinh tế
Hiện nay, Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh. Với mức
chi tiêu chính phủ (đầu t) lớn tạo cho các thành phần kinh tế có điều kiện sản
xuất ra nhiều hàng hoá dịch vụ. Tốc độ phát triển của GDP cao đang chứng
tỏ nền kinh tế của Việt Nam rất sôi động, thu hút nhiều mối quan tâm của
13
các nớc và các tổ chức trong và ngoài nớc đầu t không hoàn lại vào Việt
Nam. Những yếu tố này tạo cho các thành viên trong nền kinh tế nảy sinh
nhu cầu tìm hiểu pháp luật, t vấn pháp lý, tham gia tranh tụng giải quyết mâu
thuẫn Đó là môi trờng tốt cho các công ty luật, văn phòng luật, trung tâm t
vấn luật ra đời và phát triển. Đây cũng là điều kiện làm cho hoạt động của
lĩnh vực này sống động, phong phú và tạo ra nhiều loại hình dịch vụ hơn. Với
môi trờng này Văn phòng luật s Tràng An có điều kiện hoạt động về dịch vụ
tốt hơn.
* Môi trờng công nghệ
Đây là một trong những môi trờng quan trọng trong phát triển của một
doanh nghiệp, tổ chức. Với Văn phòng luật s Tràng An, nó chủ yếu trong
lĩnh vực thông tin pháp lý của trong và ngoài nớc, do đó việc ứng dụng công
nghệ chủ yếu là nhằm thu thập thông tin đợc nhanh, chuẩn xác và đảm bảo
độ bí mật an toàn cao, tạo đợc niềm tin cho khách hàng.
* Môi trờng chính trị
Môi trờng chính trị nằm trong thể chế của Nhà nớc. ở Việt Nam hệ
thống pháp luật xã hội chủ nghĩa là toàn bộ quy phạm pháp luật của Nhà nớc
đợc quy định bởi chế độ kinh tế - xã hội và đợc xếp đặt theo một cơ cấu
thống nhất, phân chia theo một trật tự có tính khoa học gồm các ngành luật,
các chế định pháp luật, phù hợp với đặc điểm của một nhóm quan hệ xã hội
mà nó điều chỉnh.
Trong một thể chế của Nhà nớc đặt vấn đề phát triển nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc đã tạo điều kiện quan trọng cho các thành
phần kinh tế phát triển mạnh mẽ. Trong đó đặc biệt là kinh tế t nhân phát huy
mạnh mẽ khả năng chuyên ngành và tận dụng những cơ hội về hội nhập để
góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế đất nớc, mà rõ nhất là hình thành
hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật. Trong thực tế Văn
phòng luật s Tràng An ra đời và tồn tại với tính chất hoạt động đặc thù của
mình đã có khá nhiều lợi thế. Dựa vào những yếu tố này trong thời gian tới
14
Văn phòng luật s Tràng An sẽ ngày càng phát triển và không ngừng lớn
mạnh, đồng hành với sự phát triển bền vững của đất nớc.
III.2.2 Môi trờng tác nghiệp
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực pháp lý là một trong những môi
trờng rất lớn và có nhiều diễn biến phức tạp. Hàng loạt các đơn vị, tổ chức có
hoạt động kinh doanh có các sản phẩm dịch vụ tơng đối nh văiệt nam phòng
vừa là động lực vừa là những đối thủ cạnh tranh trong ngắn hạn và dài hạn
nên bao giờ cũng là nguyên nhân trực tiếp tạo lên cơ hội để văn phòng có đợc
uy tín lớn cũng nh tiềm ẩn không ít rủi ro để làm phát sinh những khả năng
xảy ra ảnh hởng đến niềm tin của khách hàng đối với văn phòng.
Với thực tế này văn phòng luôn cố gắng để hoàn thiện mình với những
dịch vụ u việt, lựa chọn lĩnh vực mũi nhọn làm thế mạnh để hoàn thành
nhiệm vụ của mình tạo uy tín với trong ngành và khách hàng.
Với hoạt động kinh doanh đặc thù thì việc đa dạng hóa các hoạt động
dịch vụ là tơng đối khó, tuy nhiên dựa vào nhu cầu thị trờng đang ngày càng
mở rộng văn phòng cũng không ngừng đổi mới phơng thức tiếp cận và hoàn
thành dịch vụ: t vấn qua điện thoại, t vấn qua mạng, giải đáp thông tin pháp
luật qua các phơng tiện hiện đại
III.2.3 Môi trờng vi mô
Môi trờng vi mô bao gồm những yếu tố thuộc phạm vi hoạt động và
kiểm soát của văn phòng, trong hoạt động của mình, muốn dành đợc hiệu
quả cao, công ty phải kiểm soát chặt chẽ đợc nguồn lực đó. Các yếu tố chính
của môi trờng vi mô bao gồm: thị trờng và khách hàng của văn phòng, nguồn
nhân lực và trình độ, khả năng về tài chính, mục tiêu chiến lợc và chính sách
phát triển, mối quan hệ với các nguồn thông tin
* Thị trờng của Văn phòng luật s Tràng An
Trong định hớng của Văn phòng luật s Tràng An cũng đã ảnh hởng
đến khách hàng là mọi tầng lớp nhân dân trong cả nớc. Và trên thực tế, khách
hàng chủ yếu của văn phòng là cá nhân, tổ chức kinh tế có nhu cầu áp dụng
15
pháp luật vào từng công việc cụ thể trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh, thành
phố lớn trong cả nớc.
Trên phạm vi cả nớc, tất cả các đối tợng là đông đảo cá nhân, tổ chức
kinh tế đều là khách hàng mục tiêu của văn phòng. Tuy nhiên, trên những
thành phố lớn, địa bàn tập trung dân c đông thì nhu cầu tìm hiểu và trợ giúp
pháp lý phong phú hơn. Vì vậy, thị trờng và khách hàng tại các thành phố lớn
luôn đợc văn phòng chú trọng phát triển mở rộng ảnh hởng, đa ra những ph-
ơng thức tiếp cận mới hiện đại.
* Nguồn nhân lực của văn phòng
Sau 3 năm ra đời và hoạt động Văn phòng luật s Tràng An đã có 5 luật
s chính thức, 6 luật s tập sự, 1 luật gia và 1 th ký kiêm soạn thảo văn bản và
trên 10 cộng sự. Trong đó hầu hết đều có trình độ trên đại học, có trình độ
chuyên môn cao và kinh nghiệm hoạt động trong ngành vững chắc. Ngoài ra
còn có những ngời đạt trình độ chuyên gia, có uy tín lớn với trong ngành và
tạo đợc niềm tin cho khách hàng, đây là lực lợng nòng cốt của VP đảm
nhiệm những trọng trách lớn đảm bảo cho hoạt động của Văn phòng luật s
Tràng An đợc tốt và ngày càng phát triển.
* Khả năng tài chính của Văn phòng luật s Tràng An
Tình hình tài chính của Văn phòng luật s Tràng An từ khi thành lập tới
nay rất khả quan. Vì là một tổ chức xã hội nghề nghiệp nên hoạt động có tính
chất đặc thù riêng biệt với hoạt động của mì Văn phòng luật s Tràng An đã
thiết lập mối quan hệ xã hội rộng lớn với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài
nớc tạo đợc uy tín và niềm tin cho khách hàng.
Khả năng tài chính của Văn phòng luật s Tràng An trong 3 năm (2001
- 2003) đợc thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị: triệu đồng
Năm Thu nhập chịu thuế Chi phí
2001 160 120
2002 320 290
2003 365 330
6 tháng đầu 2004 175 150
(Theo báo cáo của VPLSTA gửi Chi cục Thuế Đống Đa)
16
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VPLSTA
IV.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn phòng luật s Tràng
An trong thời gian vừa qua.
Từ chỗ chỉ hoạt động trong hai lĩnh vực t vấn pháp lý và tham gia tranh
tụng là chính, trong những năm qua Văn phòng luật s Tràng An đã mở rộng
hoạt động tới nhiều loại hình dịch vụ pháp lý khác. Với sự chuẩn bị tốt về đội
ngũ có năng lực trong lĩnh vực này nên trong thời gian vừa qua, Văn phòng
luật s Tràng An đã tham gia nhiều vụ việc dựa trên cơ sở pháp lý bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của khách hàng cụ thể:
Lĩnh vực pháp lý
Năm
2001 2002 2003
Hình sự 37 32 34
Dân sự 46 54 57
HP G. đình 16 18 26
Dịch vụ pháp lý khác 67 84 102
(Số liệu báo cáo của VPLSTA trong các năm 2001 - 2002 - 2003)
Từ khi Văn phòng luật s Tràng An mở rộng các dịch vụ pháp lý khác
đã đẩy mạnh sự ảnh hởng của Văn phòng luật s Tràng An đối với đông đảo
khách hàng là các mối quan hệ mật thiết và khách hàng tiềm năng có sự quan
tâm.
Qua báo cáo về hoạt động của Văn phòng luật s Tràng An trong 3 năm
qua cho thấy, doanh thu năm 2001 đạt 160 triệu đồng, năm 2002 đạt 320
triệu đồng, năm 2003 đạt 365 triệu đông, 6 tháng đầu năm 2004 cùng thể
hiện một mức doanh thu ngày càng tăng.
Những con số và thực tế hoạt động của Văn phòng luật s Tràng An,
mức độ ảnh hởng đối với khách hàng và uy tín của Văn phòng luật s Tràng
An cho thấy Văn phòng luật s Tràng An đang là một đơn vị hoạt động khá
hiệu quả, tốc độ phát triển nhanh, nắm bắt và phát hiện đợc nhiều nhu cầu
mới trong đối tợng khách hàng đã đạt đợc định vị ngay từ khi thành lập.
IV.2. Những khó khăn Văn phòng luật s Tràng An
17
Với thời gian hoạt động cha lâu, sự ảnh hởng của văn phòng đối với
đông đảo các cá nhân tổ chức còn hạn chế là một trong những khó khăn của
Văn phòng luật s Tràng An.
Ngoài ra cạnh tranh từ các Công ty luật, văn phòng luật cũng có loại
hình hoạt động cũng có những tác động bất lợi tới hoạt động của văn phòng.
Bên cạnh khó khăn đó Văn phòng luật s Tràng An cũng nằm trong khó
khăn chung mang tính đặc thù của các tổ chức xã hội nghề nghiệp ngành luật
là pháp luật Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện để phù hợp với tình
hình trong nớc và quốc tế. Việc thay đổi bổ sung luật, nghị định, thông t
diễn ra liên tục do các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền tiến hành. Đòi hỏi đội
ngũ luật s, luật gia phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, mở
rộng quan hệ với các cá nhân, tổ chức khác liên quan đến vấn đề pháp luật,
đó là những mối quan hệ cần thiết không ngừng củng cố.
Trớc thực tế này Văn phòng luật s Tràng An cũng đang đặt ra những b-
ớc phát triển cụ thể cho phù hợp với tình hình mới, đồng thời tìm hớng khác
phục để tiếp tục phát triển.
V. Nhận xét về công tác quản lý Văn phòng luật s Tràng
An
Qua một thời gian thực tập tại văn phòng, đợc tìm hiểu về công tác
quản lý ở đây đã học hỏi đợc thêm nhiều kiến thức thực tế và làm sáng rõ
những kiến thức lý thuyết đã đợc thầy cô truyền thụ và học qua sách vở. Ph-
ơng thức quản lý ở Văn phòng luật s Tràng An là hợp lý và hiệu quả, phù hợp
với loại hình hoạt động đặc thù của văn phòng.
Với cơ cấu quản lý đơn giản gọn nhẹ tạo điều kiện cho các thành viên
trong văn phong có những phản ứng linh hoạt làm tốt công việc đợc giao
mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng và văn phòng.
Trong thời gian tới, khi thực hiện mở các văn phòng chi nhánh ở các
địa phơng Hà Đông, TPHCM Văn phòng luật s Tràng An cũng cần phải có
một phơng thức quản lý phù hợp để đạt hiệu quả hoạt động cao hơn.
18
Tôi tin rằng với những thành quả đã đạt đợc Văn phòng luật s Tràng
An sẽ ngày càng vững mạnh và không ngừng phát triển.
VI. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng luật s Tràng An
Thứ nhất: không ngừng nâng cao trình độ, kinh nghiệm của các luật
gia - luật s. Thông qua các hoạt động giao lu giữa các văn phòng, do Đoàn
luật s tổ chức
Thứ hai: các luật gia - luật s đợc tiếp cận công việc thông qua nhiều
kênh thông tin, đứng từ nhiều góc độ quan sát
Thứ ba: các luật gia - luật s hoạt động theo nhóm sẽ có kết quả tốt hơn.
Thứ t: các chính sách của Đảng và nhà nớc cần thống nhất.
19
Kết luận
Một lần nữa ta khẳng định vai trò quản lý là rất quan trọng, có ý nghĩa
quyết định tới hoạt động và sự phát triển của một đơn vị, một tổ chức vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật quản lý và phát huy tác dụng
nh một công cụ rất bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động kinh
doanh của văn phòng điều kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu tại Văn phòng luật s Tràng An em thấy công
tác quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ có ảnh hởng rất lớn đến sự phát
triển của văn phòng. Thời gian thực tập tại văn phòng đã giúp em rất nhiều
trong việc củng cố thêm kiến thức đã học vận dụng vào thực tế.
Để đạt đợc điều này em đã đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú
làm công tác quản lý văn phòng, đồng thời đợc sự chỉ bảo tận tình của cô
giáo - Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Thuỷ.
Tuy nhiên, báo cáo thực tập của em còn có những khó khăn khách
quan và chủ quan nên không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong và xin
trân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ xung nhằm hoàn thiện hơn báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
20
Mục lục
Lời mở đầu 1
I. Sự hình thành và phát triển của VPLSTA 3
II. Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý ở VPLSTA 3
II.1. Chức năng nhiệm vụ của VPLSTA 3
II.2. Bộ máy tổ chức của VPLSTA 5
III. Đặc trng của ngành luật đất đai và phạm vi áp dụng môi trờng hoạt
động của ngành luật đất đai 5
III.1. Đặc trng của ngành luật đất đai 5
III.1.1. sản phẩm và sản phẩm dịch vụ chiến lợc 6
III1.2. Kênh phân phối và chiến lợc phân phối dịch vụ luật đất đai 11
III.1.3. Giá ngời chính sách định giá sản phẩm dịch vụ luật đất đai 12
III.1.4. Các hoạt động xúc tiến 12
III.2. Môi trờng hoạt động của ngành luật đất đai 13
III.2.1. Môi trờng vĩ mô 13
III.2.2. Môi trờng tác nghiệp 15
III.2.3. Môi trờng vĩ mô 15
IV. Kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ luật đất đai tại
VPLSTA 17
IV. 1. HĐKD dịch vụ luật đất đại của VPLSTA trong thời gian qua 17
IV.2. Những khó khăn của VPLSTA về công tác quản lý hoạt động
dịch vụ luật đất đai 18
V. Một số nhận xét nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động dịch vụ
luật đất đai tại VPLSTA 19
VI. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Văn phòng luật s Tràng An
19
Kết luận 20
21