Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG TRONG SINH VIÊN (TIỂU LUẬN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.69 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG TRONG SINH VIÊN

Giáo viên : Ts. Phạm Thị Thu Hà
Sinh viên:

Nông Đức Thắng
Đoàn Đức Việt
Nhữ Nhật Kiên
Vũ Thị Mỹ Duyên

Lớp: Xã hội học môi trường

Hà Nội, 2017

Hà Nội - 2017


MỤC LỤC

Mở đầu
Trong thời đại ngày nay, Môi trường đang là vấn đề mà toàn thế giới quan
tâm và việc bảo vệ môi trường cũng chính là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia.
Trong số đó, Công tác truyền thông môi trường là một bước tiến quan trọng trong
quá trình bảo vệ môi trường. Vậy nên nhóm em đã chọn đề tài: “Truyền thông môi
trường cho sinh viên”. Nhằm mang đến những cái nhìn tổng quan nhất, chân thực
nhấ về truyền thông môi trường cũng như giúp mọi người có thể hiểu rõ được tầm
quan trọng của của nó đối với sinh viên - thế hệ sẽ làm thay đổi đất nước trong


tương lai.
1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của truyền thông môi trường
1.1. Khái niệm về truyền thông, truyền thông môi trường
1.1.1. Truyền thông
Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái
độ, chia sẻ kinh nghiệm giữa hai hay một nhóm người với nhau để tạo ra một sự
đồng thuận cao hơn, một sức mạnh lớn hơn.
Vai trò của truyền thông : Truyền thông có ảnh hường rất lớn đến mọi vấn đề
xã hội. truyền thông tác động đến nhận thức của công chúng, từ nhận thứ sẽ tác
động đến hành động và ứng xử của công chúng. Khi mà một ứng xử của công
chúng được lặp đi lặp lại sẽ thành nề nếp, tập quán cuối cùng trở thành những
chuẩn mực của xã hội. nhờ đến truyền thông mà những vấn đề này được xã hội




chấp nhận và lan truyền nhanh trong công chúng. Truyền thông có tác động lớn đến
các nhóm đối tượng lớn sau:
Đối với nhà nước:
+ Giúp các cơ quan nhà nước đưa thông tin đến người dân về các chính sách
kinh tế, văn hóa xã hội, luật pháp đến với dân chúng, thuyết phục công chúng thay
đổi về nhận thức và hành xử đúng pháp luật. Ngoài ra chính phủ cũng nhờ truyền
thông để thăm dò lấy ý kiến của dư luận trước khi ban hành các văn bản pháp lý.
Nhờ truyền thông mà nhà nước điều chính các chính sách quản lý của mình và tạo
ra sự đồng thuận cao trong dân chúng.
+ Truyền thông làm cho chính phủ, những người thừa hành pháp luật được
trong sạch và minh bạch hơn, thông qua thông tin phản biện của các đối tượng dân
chúng trong xã hội.




Đối với công chúng:
+ Giúp cho người dân cập nhật thông tin kinh tế văn hóa xã hội, pháp luật
trong và ngoài nước. Giúp người dân giải trí và học tập về phong cách sống những
người xung quanh. Truyền thông ủng hộ cái đẹp và bài trừ cái xấu. Truyền thông
đóng vai trò trong việc tạo ra các xu hướng về lối sống, văn hóa, thời trang…
+ Ngoài ra truyền thông còn giúp cho người dân phản hồi, nói lên tiếng nói
của mình, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình.



Đối với nền kinh tế:
+ Nhờ có truyền thông mà doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm và dịch
vụ, giúp cho người mua nhận biết và sử dụng sản phẩm và dịch vụ. Truyền thông
cũng tạo ra nhu cầu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, giúp các công ty tạo ra công ăn
việc làm cho nhiều người, giúp kinh tế phát triển. Hơn 90% ngân sách marketing
của doanh nghiệp là sử dụng các phương tiện truyền thông để quảng cáo sản phẩm


và dịch vụ để thu hút người tiêu dùng nhận biết và sử dụng sản phẩm và dịch vụ
của họ.
+ Bản thân truyền thông cũng là một ngành kinh tế quan trọng của một quốc
gia, giải quyết công ăn việc làm và tạo ra giá trị cho nền kinh tế.
+ Truyền thông cũng là công cụ giúp cho người tiêu dùng phản ánh về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của các nhà sản xuất.
1.1.2. Truyền thông môi trường



Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác hai chiều, giúp cho mọi

đối tượng tham gia vào quá trình đó cùng tạo ra và cùng chia sẻ với nhau các
thông tin môi trường, với mục đích đạt được sự hiểu biết chung về các chủ đề môi
trường có liên quan, và từ đó có năng lực cùng chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi
trường với nhau. Hiểu biết chung sẽ tạo ra nền móng của sự nhất trí chung, và từ
đó có thể đưa ra các hành động cá nhân và tập thể để bảo vệ môi trường.
Truyền thông môi trường có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay
đổi nhận thức, thái độ, hành vi của người dân trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy
họ tham gia vào các hoạt động BVMT; không chỉ tự mình tham gia mà còn lôi
cuốn những người khác cùng tham gia, để tạo ra những kết quả có tính đại chúng.
Truyền thông môi trường cho sinh viên góp phần cùng giáo dục môi trường để:
• Nâng cao nhận thức của sinh viên về vấn đề môi trường
• Thay đổi thái độ của sinh viên về vấn đề môi trường
Xác định tiêu chí và hướng dẫn cách lựa chọn hành vi môi trường có tính bền vững.
Truyền thông môi trường rất đặc biệt vì:
Môi trường là một hệ thống phức tạp;
Tác động và hậu quả của các hành vi không phù hợp với môi trường không thể dễ
dàng thấy được ngay.
Các hành vi gây tác hại tới môi trường đã trở thành thường xuyên, thói quen, tập
quán trong xã hội.
Những hành vi phù hợp với môi trường không mang lại lợi nhuận trực
tiếp.







Tại sao cần truyền thông môi trường cho sinh viên:









Các dự án/chương trình môi trường thường đem lại kết quả hạn chế, vì
những sự đổi mới và giải thích của dự án hay chương trình đưa ra không được
những sinh viên hiểu rõ và cùng tham gia.
Những người thực hiện các dự án hay chương trình môi trường thường
nghĩ rằng các sự kiện khoa học và sự quan tâm của họ đến môi trường có
sức thuyết phục. Tuy nhiên sinh viên thường nhận thức vấn đề thông qua xúc
cảm và giao tiếp xã hội hơn bằng lý lẽ và kiến thức.
Những xung đột, mâu thuẫn về lợi ích giữa những người trong cuộc
sống không được điều đình, hoà giải với nhau. Cách tiếp cận đối đầu nhau đã dẫn
đến thông tin một chiều, không quan tâm đến sự hiểu biết và hoàn toàn không dựa
vào cách truyền thông hai chiều là hình thức truyền thông hướng về “cùng chia sẻ”
và về các tình huống “đôi bên cùng có lợi”.
Sinh viên cũng chính là một môi trường truyền thông hoàn hảo khi các thông tin
truyền thông có thể lan ra một cách nhanh chóng.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu truyền thông môi trường cho sinh viên
1.2.1. Mục tiêu






Nâng cao nhận thức của sinh viên về bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tại nguyên

và bảo vệ môi trường, thay đổi thái đội, hành vi về môi rường, tạo lập cách ứng xử
thân thiện với môi trường, tự nguyện than gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
Phát hiện các tấm gương, mô hình tốt, đấu tranh với các hành vi, hiện tương tiêu
cực xaam hại đến môi trường.
Xây dựng nguồn nhân lực và mạng lưới truyền thông môi trường, góp phần thực
hiện thành công xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
1.2.2. Yêu cầu
Truyền thông môi trường cho sinh viên có một số yêu cầu sau:









Tuân thủ luật pháp, kể cả các quy định cấp quốc tế, quốc gia và cấp địa phương về
BVMT.
Đảm bảo tính hiện đại, chính xác của các kiến thức về môi trường được truyền
thông.
Truyền thông MT phải có hệ thống, kế hoạch và chiến lược. Mỗi một chương trình
cần là bước đệm cho các chương trình sau, cao hơn về nội dung và mới hơn về hình
thức.
Phù hợp với sinh viên, đặc biệt là phù hợp về văn hoá, trình độ học vấn và kinh tế.
Tạo dựng sự hợp tác rộng rãi giữa truyền thông môi trường với các chương trình,
dự án truyền thông của các ngành khác, đặc biệt là sự hỗ trợ của lực lượng truyền
thông môi trường tình nguyện.
Như vậy, TTMT cho sinh viên cần phải rất cụ thể nhằm nâng cao kiến
thức, tác động thái độ và hành vi của sinh viên và TTMT phải gắn bó hữu cơ đối

với sinh viên. Sinh viên vừa là đối tượng của TTMT mà hành vi của họ là thước đo
hiệu quả của truyền thông môi trường, vừa là chủ thể tác động lên vấn đề truyền
thông và quá trình TTMT.
Trong TTMT cho sinh viên, sự tham gia của sinh viên vào tất cả các
bước có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của một chính lược/kế hoạch
truyền thông. Sự tham gia ở đây chính là quá trình tạo điều kiện cho sinh viên có
thể sử dụng nguồn lực của mình, huy động nguồn lực đó cho quá trình thiết kê, vận
hành và duy trì hoạt động của chương trình TTMT, bởi vì:
Các vấn đề môi trường thường là vấn đề liên ngành, có phạm vi ảnh
hưởng và tác động tới mọi tầng lớp trong xã hội và tới mọi mặt của đời sống con
người. Vì thế, đối tượng TTMT cho sinh viên là những người có trình độ học vấn,
chuyên môn, kinh nghiệm sống, vị trí xã hội… chênh lệch rất khác biệt. Những tác
động và hậu quả của các hành vi không phù hợp với môi trường là không thể dễ
dàng thấy ngay được. Nhiều hành vi đã trở thành thói quen trong lối sống của nhiều
sinh viên. Trong khi đó, những hành vi phù hợp với môi trường không đem lại lợi
nhuận trực tiếp, không đưa lại những kết quả có thể nhìn thấy được.


2. Các cách tiếp cận và các mô hình truyền thông môi trường
2.1. Cách tiếp cận và xây dựng truyền thông môi trường cho sinh viên
2.1.1. Cách tiếp cận theo nhiệm vụ










Không có một chương trình truyền thông nào lại nhằm cùng một lúc vào mọi vấn
đề, mà thường lấy một nhiệm vụ, một mục tiêu cụ thể để xây dựng kế hoạch thực
hiện. Ví dụ “Giờ Trái Đất”
Chi phí, lực lượng, thời gian, kế hoạch.... của chương trình truyền thôngtheo từng
mục tiêu thường được chuẩn bị kỹ lưỡng và rất sâu, thời gian thực hiện cũng ngắn
và luôn tập trung vào một địa bàn, một nhóm đối tượng cụ thể.Cách tiếp cận này dễ
thực hiện, ít tốn kém kinh phí và hiệu quả dễ được nhận diện.
Nhược điểm của chương trình truyền thông theo từng mục tiêu:
Không tác động vào các vấn đề khác liên quan gián tiếp đến nhiệm vụ truyền
thông.
Không thu hút sinh viên nằm ngoài diện đối tượng trực tiếp của truyền thông.
Có thể gây mâu thuẫn với các nhiệm vụ truyền thông hay các mục tiêu
kinh tế – xã hội khác.
2.1.2. Cách tiếp cận theo hệ thống
Cách tiếp cận này đòi hỏi bên cạnh các nhiệm vụ, địa bàn, cộng đồng liên quan
trực tiếp đến chương trình truyền thông, cần cân nhắc, xem xét đến các vấn đề địa
bàn, cộng đồng có liên quan gián tiếp để tạo ra một tác động tích cực rộng rãi hơn
và tránh các mâu thuẫn có thể nảy sinh.
• Ưu điểm của cách tiếp cận truyền thông theo hệ thống, toàn diện: đáp ứng tốt
mục tiêu truyền thông.
• Nhược điểm: cách tiếp cận này khó hơn và cũng tốn kém hơn.
2.1.3. Cách tiếp cận liên kết
Gắn kết liên thông một chương trình truyền thông với các chương trình
truyền thông do các tổ chức đã và đang thực hiện trên cùng một địa bàn. Ví dụ:
giữa truyền thông môi trường với truyền thông về y tếGiữa các chương trình này


ít nhiều có nội dung chung vì thế có thể chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực với
nhau. Chẳng hạn: “nước sạch” không chỉ là mục tiêu phổ biến trong các chương
trình truyền thông của ngành y tếmôi trường... nước sạch cũng được coi là cơ sở

hạ tầng. Việc liên kết giúp cho việc tránh các mâu thuẫn trong chương trình
truyền thông của các ngành khác nhau, phải tìm được tiếng nói chung giữa các
ngành.
Cách tiếp cận liên kết hiệu quả hơn tiếp cận đọc lập và nhiều trường hợp là
yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, nó đòi hỏi truyền thông viên và cơ quan chức năng
phải có kỹ năng hợp tác. Vì trong cách tiếp cận liên kết, người truyền thông cũng
chính là người nhận thông điệp từ các chương trình truyền thông khác.
2.2. Các mô hình truyền thông môi trường tiêu biểu
Có ba loại hình truyền thông cơ bản: truyền thông dọc, truyền thông ngang và
truyền thông theo mô hình.
* Truyền thông dọc:
Là truyền thông không có thảo luận, không có phản hồi. Người phát thông điệp
không biết chính xác người nhận thông điệp cũng như hiệu quả của công tác truyền
thông. Các phương tiện thông tin đại chúng (báo, phát thanh, truyền hình) là các
công cụ truyền thông dọc.Truyền thông dọc ít tốn kém và phù hợp với các vấn đề
môi trường toàn cầu và quốc gia. Loại hình này rất hiệu quả khi truyền thông về
các vấn đề đang được công chúng quan tâm (ví dụ: Vụ Formosa )
* Truyền thông ngang:
Là truyền thông có thảo luận và phản hồi giữa người nhận và người phát
thông điệp. Loại truyền thông này khó hơn, tốn kém hơn nhưng có hiệu quả
lớn. Truyền thông ngang phù hợp với cấp dự án và góp phần giải quyết các vấn
đề môi trường của địa phương và cộng đồng.
* Truyền thông theo mô hình :
Đây là hình thức truyền thông cao nhất và hiệu quả nhất. Bằng mô hình
cụ thể, sử dụng làm địa bàn tham quan trực tiếp. Tại địa điểm tham quan,
chuyên gia truyền thông và công chúng có thể trực tiếp trao đổi, thảo luận, xem
xét, đánh giá về mô hình.


Ví dụ: mô hình sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường như quản

lý bao bì hoá chất bảo vệ thực vật, biogas, quản lý rác thải…
Hình thức
truyền thông theo mô hình rất phù hợp với các khu công nghiệp, thủ công nghiệp,
nông thôn và miền núi, là những nơi công chúng phải thấy rõ giá trị thực tế, chi phí
và hiệu quả của mô hình.
2.3. Các yếu tố cơ bản của hệ thống truyền thông







Một hệ thống truyền thông bao gồm các yếu tố sau: Người gửi; Thông điệp;
Kênh truyền thông; Người nhận. (sinh viên) Cụ thể:
Người gửi có một thông điệp (thông tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái độ) muốn
được gửi đi. Người gửi phải mã hoá một thông điệp đó, nghĩa là phải chuyển thông
điệp đó thành âm thanh, từ ngữ, ký tự... (thể hiện bằng ngôn ngữ) để người nhận có
thể hiểu được, rồi gửi qua một hay nhiều kênh truyền thông.
Kênh truyền thông là phương tiện chuyển tải thông điệp, tạo cầu nối giữa ngôn ngữ
và người nhận. Kênh truyền thông rất đa dạng, tuỳ thuộc vào phương tiện và cách
tổ chức truyền thông. Đó có thể là truyền thông đại chúng (đài phát thanh, truyền
hình, báo chí...), kênh truyền thông cộng đồng (hội họp, mít tinh, triển lãm, sân
khấu...), kênh truyền thông cá nhân (phiếu trao đổi ý kiến, email, thảo luận song
phương...).
Người nhận thông điệp bằng các giác quan của mình. Nếu không có gì cản trở, gây
nhiễu hay làm sai lạc thì người nhận sẽ có một bản sao chính xác. Người nhận phải
giải mã và diễn dịch, phân loại, chấp nhận thông điệp để hiểu nó một cách chính
xác. Cuối cùng, người nhận phải xác nhận là đã nhận được thông điệp, nghĩa là
người nhận phải cho người gửi biết rằng thông điệp đó đã được thu nhận, tái tạo và

đã được hiểu rồi.
Như mô hình trên, truyền thông có vẻ như là một chu trình đơn giản, dễ dàng.
Trong thực tế, rất hiếm khi nó diễn ra suôn sẻ như vậy. Việc sử dụng mô hình giản
lược này không phải là cung cấp giải pháp cho quá trình truyền thông mà chính là
các tham số để phân tích các quá trình truyền thông và để xác định các khiếm
khuyết nhằm cải thiện chúng một cách có hiệu quả hơn.


2.4. Thông điệp truyền thông môi trường cho sinh viên
Thông điệp là ý chủ đạo hoặc trung tâm của bất kỳ một chiến dịch
truyền thông môi trường nào. Nội dung của một chiến dịch truyền thông môi
trường phải được đúc kết thành một số câu đơn giản - đó chính là thông điệp. Khi
một chiến dịch truyền thông qua đi, mọi người có thể quên các sự kiện, nhưng nhớ
các thông điệp.
Một thông điệp phải thoả mãn các yêu cầu sau:


Được trình bày thành một câu ngắn gọn, đơn giản, đầy đủ và gây ấn tượng.
• Mỗi thông điệp chỉ có một ý.
• Thể hiện mục đích chung của chiến dịch truyền thông môi trường.
• Phải cụ thể.
• Sử dụng từ ngữ đúng và hay.
• Động từ ở thể chủ động
Ví dụ về thông điệp môi trường




Nước là máu của trái đất.
Cây xanh là lá phổi của thành phố.

Hãy tái chế rác thải để Trái Đất thêm khỏe mạnh

2.5. Lực lượng tham gia truyền thông môi trường





Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp, các ngành là lực lượng lãnh
đạo chủ chốt của các chương trình truyền thông môi trường.
Các cơ quan thông tin đại chúng, văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế. Sự tham gia của
quân đội và công an nhân dân.
Các tổ chức phi chính phủ, gồm các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, các tổ chức xã hội và cá nhân tình nguyện.
Trong điều kiện cho phép, sự tham gia của các lực lượng vũ trang và an ninh, các
đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế cũng là những nhân tố quan trọng.


3. Các hình thức truyền thông môi trường cho sinh viên hiện nay
3.1. Chiến dịch truyền thông môi trường
3.1.1. Khái niệm
Chiến dịch truyền thông môi trường là một đợt hoạt động tập trung, đồng
bộ, phối hợp nhiều phương tiện truyền thông, các kênh truyền thông nhằm truyền
tải các thông điệp cần thiết để tác động đến một hay nhiều nhóm đối tượng.
Chiến dịch truyền thông môi trường được tổ chức trong một thời gian ngắn tập
trung vào một nội dung ưu tiên, có tác dụng phát huy thế mạnh của các tổ chức
bảo vệ môi trường, các ngành, các cấp, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn xã
hội, gây tác động mạnh đến sinh viên.
Chiến dịch truyền thông môi trường phản ánh mục tiêu ưu tiên về BVMT
được nhà nước lựa chọn và chỉ đạo, là định hướng chính thống của quốc gia hoặc

địa phương có tác dụng tái định hướng nhận thức và tư duy của sinh viên trong
những thời kỳ nhất định, góp phần gắn bó sinh viên với môi trường, xã hội và tạo
sức mạnh chung của xã hội.
3.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của chiến dịch truyền thông môi trường cho sinh
viên
Có 3 nguyên tắc cơ bản:


Nguyên tắc 1: Đáp ứng nhu cầu của sinh viên về môi trường

Truyền thông môi trường gắn bó sinh viên với các vấn đề môi trường bức
xúc nhất của địa phương hay quốc gia. Chiến dịch TTMT phải làm cho sinh viên
biết tình trạng môi trường của họ, làm cho họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải
pháp khắc phục và tham gia vào việc thực hiện các giải pháp đó. Nếu chiến dịch
truyền thông môi trường không nhằm vào các vấn đề môi trường bức xúc, ưu tiên
nhất mà sinh viên quan tâm thì họ sẽ không hưởng ứng chiến dịch TTMT. Sinh


viên còn có vai trò khác trong việc điều chỉnh quá trình TT cho phù hợp với nhu
cầu của họ.


Nguyên tắc 2: Chiến dịch TTMT không đứng độc lập với chương trình, chiến lược
truyền thông môi trường
Nhằm thay đổi hành vi của sinh viên theo hướng thân thiện môi trường,
TTMT phải là một chiến lược, chương trình dài hạn, từ thấp lên cao qua nhiều mức
độ. Để thực hiện chiến lược đó, cần nhiều phương pháp, hình thức TT khác nhau.
Chiến dịch TTMT là hình thức TT có quy mô, thời gian và phạm vi rộng nhất.
Vì thế, các chiến dịch TTMT không tách rời mà phải gắn với chiến lược, chương
trình TTMT.




Nguyên tắc 3: Chiến dịch TTMT phải phù hợp với nhận thứuc của sinh viên.
3.1.3. Đặc điểm cơ bản của chiến dịch TTMT


Đặc điểm về thời gian

Diễn ra trong một thời gian nhất định và ngắn, thường dưới một năm,
cũng có thể ngắn trong vòng 1 – 2 ngày hoặc dài lắm là một tháng. Chiến dịch
TTMT quá dài sẽ nhàm chán, mệt mỏi và loãng.
Đặc điểm về quy mô và hình thức
Diễn ra đồng loạt, cùng một lúc
Có thể diễn ra trong một địa bàn hẹp nhưng có thể liên kết nhiều địa
phương, thậm chí cả nước.
 Lực lượng tham gia đông, nhiều thành phần
 Hình thức phải ấn tượng, hấp dẫn, lôi cuốn mọi người.
• Đặc điểm về nội dung
Có thể tập trung vào một chủ đề duy nhất, tuy nhiên 2-3 chủ đề cũng có thể tiến
hành một chiến dịch, nếu chúng có liên quan với nhau, sao cho việc chuyển tải nội
dung của một chiến dịch không quá 5 thông điệp.
Nội dung của một chiến dịch, dù là mới, cũng cần phải kế tục nội dung của chiến
dịch trước và gợi mở cho chiến dịch sau để đảm bảo cho nguyên tắc cơ bản thứ 2.










Đặc điểm về tổ chức thực hiện
Có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của một Ban Chỉ đạo chiến dịch.
Có sự phối hợp giữa lực lượng nòng cốt với các lực lượng liên quan.
Phối hợp với các chương trình đang hoạt động khác để chuyển tải thông điệp mà
không cần đầu tư nhiều nguồn lực (ví dụ: các dự án GDMT trong trường phổ
thông, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm, chương trình nước sạch, vệ sinh
môi trường nông thôn...), thậm chí có thể sử dụng ngay các truyền thông viên của
các chương trình môi trường sẵn có với một sự bổ túc đơn
giản.
Chú ý xem thông điệp của chiến dịch có mâu thuẫn với các chương trình, dự án sẵn
có và phải tìm cách giải quyết các mâu thuẫn đó trước khi phát động chiến dịch.
• Nhược điểm của các chiến dịch TTMT
Đòi hỏi kinh phí lớn, do đó nhiều khi chịu sức ép của các tổ chức tài trợ.
Đòi hỏi chuyên gia tổ chức thạo việc
Phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, nhất là các hình thức TT ngoài trời.
Thời gian ngắn nên kết quả của chiến dịch khó duy trì.
Về kinh phí: ngoài nguồn ngân sách cấp cho chiến dịch, cơ quan tổ chức có thể vận
động sự tài trợ của các cơ quan nhà nước, doang nghiệp, tổ chức quốc tế.
Đào tạo, tập huấn cho các chuyên gia tổ chức TT và truyền thông viên là việc cần
triển khai hàng năm và phải xây dựng kế hoạch dài hạn để đào tạo
nguồn nhân lực cho TTMT.
Gắn chiến dịch TTMT với các dự án TT khác để phát huy kết quả của
chiến dịch, cũng như tránh mâu thuẫn với mục tiêu của các dự án truyền
thông khác.


















3.2. Triển lãm và trưng bày
Triển lãm môi trường có quy mô rất khác nhau, từ các cuộc triển lãm lớn cho
đến các vật trưng bày nhỏ lẻ đặt tại các vị trí đông người.
Triển lãm môi trường không nhất thiết phải có nhân viên thuyết minh
vì trong nhiều trường hợp, vật trưng bày đã dễ hiểu và nói lên những điều cần
truyền thông.
Cần chú ý những vấn đề sau nếu tổ chức triển lãm:





Được phép của chính quyền
Lựa chọn chỗ triển lãm, dễ thu hút đông sinh viên đến xem và có chỗ

gửi xe





Vật trưng bày phải phù hợp và có tính hấp dẫn cao
Có biện pháp bảo vệ, bảo dưỡng các vật trưng bày
Có người thuyết minh trong những trường hợp cần thiết.

3.3. Giao tiếp giữa cá nhân và nhóm nhỏ
Cho phép các cuộc đối thoại sâu, cởi mở và có phản hồi.
Phương pháp này thích hợp với việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp với việc
giải thích các vấn đề phức tạp, thuyết phục hoặc gây ảnh hưởng tới sinh viên. Đặc
biệt hữu hiệu trong trường hợp đánh giá hiệu quả của một chiến dịch TTMT.
Giao tiếp, trao đổi giữa cá nhân có uy tín trong sinh viên (giảng viên, sinh
viên….) giúp cho việc phân tích các hành động môi trường, phổ biến các thông
điệp TTMT rất hiệu quả.
3.4. Họp sinh viên, hội thảo về môi trường
Các cuộc họp sinh viên thuận lợi cho việc bàn bạc và ra quyết định, ý tưởng
về một số vấn đề môi trường nào đó. Còn hội thảo thường giải quyết một vấn đề
môi trường sâu hơn một cuộc họp thông thường.
Hình thức họp và hội thảo mang lại hiệu quả cao hơn các hình thức khác vì
có sự tham gia của mọi người. Trong các cuộc họp, hội thảo nhà truyền thông môi
trường phải cố gắng khai thác tất cả các ý kiến và phải có phương pháp thu thập ý
kiến của những sinh viên ít hoặc ngại phát biểu nhất. Với những sinh viên nói hay
thích nói nhiều, tốt nhất là tạo cho họ cơ hội trình bày ý kiến theo cách riêng.


3.5. Thông tin đại chúng
Các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, báo chí, phát thanh) có
khả năng tiếp cận một phạm vi đối tượng sinh viên rất rộng và có uy tín cao trong

việc phổ biến, tuyên truyền các nội dung của chiến dịch TTMT.
Một số điểm cần lưu ý trước khi làm việc với các cơ quan thông tin đại
chúng, nhà tổ chức chiến dịch truyền thông môi trường phải xem xét:




Các thông tin cần lặp lại bao nhiêu lần trong thời gian chiến dịch
Tính phù hợp của thông điệp với sinh viên (chú ý đến văn hoá, ngôn

ngữ).
Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng nào là phù hợp với nhóm đối
tượng sinh viêncần tiếp cận, nếu là phương tiện nghe nhìn thì nên phát vào
lúc nào trong ngày.

3.6. Câu lạc bộ môi trường
Hình thức câu lạc bộ môi trường rất phù hợp với các đối tượng sinh
viên. Câu lạc bộ có khả năng thu hút sự tham gia của các sinh viên vào các vấn đề
BVMT rất có hiệu quả.
3.7. Truyền thông môi trường nhân các sự kiện
Ngày trồng cây, tuần lễ nước sạch, ngày làm sạch biển, kỷ niệm Ngày
Môi trường thế giới 5/6, Ngày Trái đất 22/4... là những sự kiện đặc biệt. Các sự
kiện này sẽ tăng thêm nhận thức của sinh viên, thu hút sự chú ý của sinh viên về
vấn đề liên quan với sự kiện. Sự có mặt của các chuyên gia, giảng viên… sẽ tăng
thêm tính chân thực và hiệu quả của công tá TTMT.
Tổ chức các sự kiện này cũng giống như tổ chức một ngày hội, cần xem
xét các yếu tố sau:


Xin phép chính quyền tổ chức sự kiện



Xây dựng kế hoạch tổ chức hưởng ứng sự kiện
Tìm nguồn kinh phí hỗ trợ
Phối hợp với lực lượng bảo đảm trật tự an ninh và lực lượng dịch vụ y tế, phòng
cháy.
Duy trì lòng nhiệt tình tham gia của sinh viên trong suốt thời gian tổ chức hưởng
ứng sự kiện.






3.8. Tổ chức các cuộc thi về môi trường
Có nhiều hình thức thi: thi viết, sáng tác ca khúc, thi vẽ, thi tuyên truyền
viên, thi ảnh... các cuộc thi này sẽ được hưởng ứng nhiều bộ phận sinh viên...
Lưu ý: Khi tổ chức các cuộc thi thì phải có giải thưởng. Ví dụ: Thi vẽ tranh
với chủ đề về môi trường …
4. Đánh giá hiệu quả công tác truyền thông môi trường cho sinh viên hiện
nay
Truyền thông môi trường cho sinh viên hiện nay đã được chính quyền và các
tổ chức liên quan đặc biệt quan tâm cùng với đó việc nhận thức được tầm quan
trọng của việc bảo vệ môi trường của sinh viên ngày càng nâng cao nên các khó
khăn trong công tác truyền thông đã được giảm bớt nhiều.
Sau đây là số liệu thống kê của nhóm khi đưa ra phiếu khảo sát sinh viên
ĐKKHTN:


Tổng số sinh viên tham gia khảo sát : 50




Số câu trả lời đúng : 210/329 ( 63.8% )



Số câu trả lời đúng trung bình là : 4/7 câu



Có một số sinh viên bỏ dở 3 câu hỏi cá nhân cuối cùng.
Vậy từ các số liệu trên, chúng ta rút ra được điều gì?


Hầu hết sinh viên khi được hỏi đã được truyền thông những vấn đề gì
về môi trường đều có câu trả lời chung , đó là : vấn đề biến đổi khí hậu, ô
nhiễm môi trường, bang tan…
• Ngoài ra, vẫn có một số bạn không hứng thú lắm với vấn đề này, có
thể là do họ không thích hoặc có thể biết nhưng không muốn nói ra
• Các biện pháp truyền thông của trường đã có hiệu quả, tuy nhiên
không nhiều, chỉ dừng lại ở mức độ vừa đủ để sinh viên biết được những thứ
cơ bản.
• Những việc làm để bảo vệ môi trường hầu hết là giống nhau giữa các
sinh viên : không vứt rác bừa bãi, sử dụng tiết kiệm điện , nước, trồng cây…


KẾT LUẬN









Trước tiên, thông qua kết quả phiếu khảo sát, có thể đưa ra được nhận định rằng
về cơ bản sinh viên trường Đại học Khoa học tự nhiên đã có được một số kiến
thức nhất định về môi trường kèm theo đó là công tác truyền thông đã thực sự đến
được với sinh viên tiếp nhận.
Cũng cần phải đề cập tới vấn đề rằng tuy có nhiều bạn tham gia chương trình Giờ
Trái đất, hay mùa hè xanh cũng như các hoạt động vì môi trường khác… nhưng
thực sự không hiểu rõ ý nghĩa của nó mà chỉ tham theo khuynh hướng phong trào
cũng như các công tác tổ chức còn nhiều thiếu sót chưa hoàn thiện được nhận
thức cho từng sinh viên về các vấn đề liên quan.
Các biện pháp truyền thông hiện nay mang lại hiệu quả tương đối tốt tuy nhiên khi
tiếp xúc với thông điệp được truyền tải sinh viên còn thờ ơ hay không nhận thức
đúng được sự cần thiết của thông điệp dẫn đến việc hiểu nhưng không biết thực
hiện hay thực hiện nhưng lại không chính xác nên không có tác dụng trong xã hội.
Nhà trường cần có những biện pháp mới , thu hút hứng thú của sinh viên về vấn đề
môi trường hơn nữa. Cần liên kết trực tiếp với các phòng, ban, cơ quan môi




trường để có hướng đi đúng đắn trong công tác truyền thông môi trường. Có thể
trực tiếp đến những nơi xảy ra vấn đề môi trường cũng như tiếp nhận các luồng
thông tin xung quanh từ những người liên quan để sinh viên có cái nhìn trực
quan nhất từ đó hiểu được việc truyền thông môi trường là không chỉ dành cho
sinh viên mà còn là trách nhiệm của toàn cộng đồng

Tóm lại ,vấn đề truyền thông môi trường trong sinh viên là một việc khá là quan
trọng, nó cung cấp cho sinh viên, những con người tương lai sẽ xây dựng đất
nước một kiến thức cơ bản về môi trường sống hiện nay, qua đó có thể xây dựng
sự hứng thú, niềm đam mê cũng như tăng cường ý thức sinh viên về bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên , việc này rất khó khăn và cần một thời gian dài, cũng như sự
làm việc tích cực từ các cơ quan, tổ chức truyền thông cũng như chính trong nội
bộ ý thức sinh viên để đạt được hiệu quả tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


/>
/>•

Điều 154. Truyền thông, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường_ Luật bảo
về môi trường_số 55/2014/QH13


/>%C3%B4ng_m%C3%B4i_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_l%C3%A0_g%C3%AC
%3F


/>•


PHỤ LỤC
PHIỀU KHẢO SÁT SINH VIÊN VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Chọn đáp án đúng nhất
1.

Bạn hiểu thế nào về biến đổi khí hậu ?

A: Là sự nóng lên toàn cầu.
B: Là sự thay đổi trạng thái thời tiết.
C: Là sự thay đổi dòng chảy của các dòng hải lưu trên biến.

D: Là sự thay đổi của các hệ thống thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển, khí
quyển trong hiện tại và tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong
một giai đoạn nhất định.
2.

Nguyên nhân gây ra xâm nhập mặn ở ĐB Sông Cửu Long hiện nay là gì?
A: Do việc sử dụng nước và nước biển dâng .
B: Do việc xây dựng đắp đê ngăn lũ của người dân

.

C: Khí hậu nóng lên làm nước đầu nguồn cạn kiệt.
D: Tất cả các ý trên đều đúng.
3.

Theo bạn, tác dụng lớn nhất mà những cánh rừng ở Amazon đem lại là
gì?
A: Hấp thu khí CO2, tăng lượng khí O2 phát tán ra môi trường, điều
hòa khí hậu.


B: Cung cấp gỗ, các loại dược liệu quý hiếm.
C: Là nơi ở cho nhiều loài động vật.
D: Là nơi sinh sống của những người dân bản địa.
4.


Loại năng lượng nào được sử dụng phổ biến ở nước ta?
A: Năng lượng hóa thạch như : than đá, dầu mỏ, khí đốt.
B: Năng lượng sạch như : NL mặt trời, NL gió.
C: Năng lượng từ các loại chất thải của sinh vật.
D: Năng lượng từ nước : sông, suối…

5.

Nguyên nhân chính nào gây ra sự hủy diệt hàng loạt của các rạn san hô
lớn trên thế giới?
A: Các loại tàu, thuyền đi lại, thả trôi mỏ neo gây ra va chạm với các rạn san

hô.
B: Hoạt động khai thác quá mức của con người, xả thải bừa bãi .
C: Sự thay đổi khí hậu khiến cho thay đổi dòng chảy ở các đại dương.
D: Các hoạt động du lịch , ô nhiễm do con người tạo ra..
6.

Ô nhiễm nguồn nước là gì ?
A: Là sự nhiễm bẩn của nguồn nước bởi các hoạt động của con người.
B: Là sự nhiễm bẩn, gia tăng nồng độ các chất độc hại vượt quá khả
năng chịu tải của môi trường nước.


C: Là sự nhiễm bẩn, gia tăng nồng độ các chất độc hại trong môi
trường nước , gây ra bởi các hoạt động tự nhiên và con người.
D: Là sự xuất hiện của các chất độc hại trong môi trường nước.
7.

Lượng nước ngọt trên thế giới mà con người có thể sử dụng là bao nhiêu

%?
A: 5-7%
B: 3-5%
C: 1-3%
D: < 1%

8.

Bạn đã được truyền thông những gì về vấn đề môi trường?

…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………......................................................................
..
9.

Bạn hiểu như thế nào là Giờ Trái Đất ? Bạn đã tham gia hoạt động này
bao giờ chưa?

…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………......................................................................................
..
10.


Bạn đã làm được những việc gì để bảo vệ môi trường? Nếu chưa , bạn có
thể nói lí do tại sao không?

…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………..................................................................................................
.



×