Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phát huy vai trò hội cha mẹ trong quá trình giáo dục học sinh ở các trường THCS huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGÔ VĂN DŨNG

PHÁT HUY VAI TRÒ HỘI CHA MẸ TRONG QUÁ TRÌNH
GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN ĐẦM HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGÔ VĂN DŨNG

PHÁT HUY VAI TRÒ HỘI CHA MẸ TRONG QUÁ TRÌNH
GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN ĐẦM HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ XUÂN HÙNG

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Vũ Xuân Hùng, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Khoa Tâm
lý – Giáo dục học, của trường ĐHSP Hà Nội, các đồng nghiệp cùng công tác
tại các Trường Trung học cơ sở huyện Đầm Hà; gia đình, bè bạn đã giúp đỡ,
động viên, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã dành nhiều thời gian, công sức và cố gắng rất nhiều, nhưng
do khả năng của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót, kính mong các
thầy, cô góp ý và chỉ bảo để em được tiến bộ và trưởng thành hơn về chuyên
môn cũng như về công tác nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Văn Dũng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSVC

Cơ sở vật chất



Cộng đồng


GD

Giáo dục



Gia đình

HS

Học sinh

LLGD

Lực lượng giáo dục

NT

Nhà trường

NXB

Nhà xuất bản

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

XH

Xã hội


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ HỘI CHA MẸ
TRONG QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC HỌC SINH PHỔ THÔNG ................ 6
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 6
1.2. Một số khái niệm .................................................................................... 10
1.2.1. Giáo dục ................................................................................................ 10
1.2.2. Trường Trung học cơ sở........................................................................ 11
1.2.3. Học sinh THCS ..................................................................................... 14
1.2.4. Hội cha mẹ ở trường THCS .................................................................. 19
1.2.5. Phát huy vai trò của Hội cha mẹ ......................................................... 28
1.3. Phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong quá trình giáo dục học sinh ở
các trƣờng THCS .......................................................................................... 29
1.3.1. Ý nghĩa của việc phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong quá trình giáo

dục học sinh ở các trường THCS .................................................................... 29
1.3.2. Nội dung phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong quá trình giáo dục học
sinh ở các trường THCS .................................................................................. 29
1.3.3. Biện pháp phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong quá trình giáo dục học
sinh ở các trường THCS .................................................................................. 29


1.3.4. Các lực lượng tham gia vào công tác phát huy vai trò của Hội cha mẹ
trong quá trình giáo dục học sinh ở các trường THCS ................................... 30
1.3.5. Kết quả phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong quá trình giáo dục học
sinh ở các trường THCS .................................................................................. 31
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong
quá trình giáo dục học sinh ở các trƣờng THCS ....................................... 31
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỘI CHA MẸ HỌC SINH Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẦM
HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................... 33
2.1. Vài nét khái quát về huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..................... 33
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................ 36
................................................................................. 36
.................................................................................. 36
................................................................................ 36
2.2.4. Phương pháp khảo sát.............................................................................. 37
2.2.5. Công cụ khảo sát .................................................................................... 37
2.2.6. Tiến hành khảo sát................................................................................... 37
2.2.7. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 37
2.3. Thực trạng nhận thức về Hội cha mẹ ở các trƣờng THCS huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 37
2.3.1. Thực trạng nhận thức về trách nhiệm của cha mẹ học sinh trong công
tác giáo dục...................................................................................................... 37

2.3.2. Thực trạng nhận thức về Hội cha mẹ trong nhà trường ........................ 39
2.3.3. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của Hội cha mẹ trong quá trình
giáo dục học sinh ở các trường THCS ............................................................ 40
2.4. Thực trạng hoạt động của Hội cha mẹ ở các trƣờng THCS huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 43


2.4.1. Thực trạng thực hiện các nhiệm vụ của Hội cha mẹ ở trường THCS .. 43
2.4.2. Thực trạng năng lực tổ chức và quản lí của cán bộ Hội cha mẹ ở trường
THCS ............................................................................................................... 45
2.4.3. Thực trạng mức độ phối hợp giữa Hội cha mẹ với nhà trường trong
công tác giáo dục học sinh THCS ................................................................... 46
2.4.4. Hiệu quả thực hiện vai trò của Hội cha mẹ ở trường THCS huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 47
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của Hội cha
mẹ ở trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ................................... 49
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 51
2.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 51
2.5.2. Những vấn đề còn tồn tại ...................................................................... 51
2.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 51
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 53
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ HỘI CHA MẸ TRONG
QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ........................................... 54
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 54
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đảm bảo tính thực tiễn ......................................... 54
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 55
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 55
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 56
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .................................... 56

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống. ....................................... 57
3.2. Các biện pháp phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong quá trình giáo dục
học sinh ở các trƣờng THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ................... 57
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và cha mẹ học sinh về vai trò
của hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục ........................................... 57


3.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Hội cha mẹ với nhà trường và các lực
lượng xã hội..................................................................................................... 59
3.2.3. Nâng cao vị thế, uy tín của Hội cha mẹ ở trường THCS ...................... 60
3.2.4. Bồi dưỡng năng lực tổ chức, quản lí cho đội ngũ cán bộ Hội cha mẹ ở
trường THCS ................................................................................................... 61
3.2.5. Tăng cường công tác phối hợp giữa cán bộ quản lí, giáo viên trường
THCS với Hội cha mẹ ..................................................................................... 63
3.2.6. Tăng cường hỗ trợ về mọi mặt cho Hội cha mẹ ở trường THCS trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định ....................................... 64
3.2.7. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của Hội cha mẹ ở
trường THCS một cách thường xuyên ............................................................ 66
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 67
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp phát huy vai trò Hội cha mẹ trong quá trình
giáo dục học sinh ở các trƣờng THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .... 69
3.4.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm ............................................. 69
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 70
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.Nhận thức về trách nhiệm của cha mẹ học sinh trong công tác
giáo dục ............................................................................................. 38
Bảng 2.2. Nhận thức về Hội cha mẹ trong nhà trường ................................... 39
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của Hội cha mẹ trong quá
trình giáo dục học sinh ở các trường THCS ..................................... 40
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ của Hội cha mẹ trong nhà trường ... 42
Bảng 2.5. Đánh giá về mức độ thực hiện các nhiệm vụ của Hội cha mẹ ....... 43
Bảng 2.6. Đánh giá về năng lực tổ chức và quản lí của cán bộ Hội cha mẹ ... 45
Bảng 2.7. Đánh giá về thực trạng mức độ phối hợp giữa Hội cha mẹ với nhà
trường trong công tác giáo dục học sinh THCS .............................. 46
Bảng 2.8. Đánh giá hiệu quả thực hiện vai trò của Hội cha mẹ ở trường THCS
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 48
Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của Hội cha mẹ ở
trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .............................. 49
Bảng 3.1. Mẫu khách thể khảo nghiệm ........................................................ 70
Bảng 3.2.Mức độ cần thiết của các biện pháp phát huy vai trò của Hội cha
mẹ trong quá trình giáo dục HS ở các trường THCS huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................ 70
Bảng 3.3.Tính khả thi của các biện pháp phát huy vai trò của Hội cha mẹ
trong quá trình giáo dục HS ở các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................... 73


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Nhận thức về trách nhiệm của cha mẹ học sinh trong công tác
giáo dục ............................................................................................. 39
Biểu đồ 2.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của Hội cha mẹ trong
quá trình giáo dục học sinh ở các trường THCS .............................. 41
Biểu đồ 2.3. Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ của Hội cha mẹ trong
nhà trường ...................................................................................................43

Biểu đồ 2.4. Đánh giá về mức độ thực hiện các nhiệm vụ của Hội cha mẹ ... 45
Biểu đồ 2.5. Đánh giá về năng lực tổ chức và quản lí của cán bộ Hội cha mẹ ......46
Biểu đồ 2.6. Đánh giá về thực trạng mức độ phối hợp giữa Hội cha mẹ với
nhà trường trong công tác giáo dục học sinh THCS........................ 47
Biểu đồ 2.7. Đánh giá hiệu quả thực hiện vai trò của Hội cha mẹ ở trường
THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 48
Bảng 2.8:Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của Hội cha mẹ ở
trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .............................. 50
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong
quá trình giáo dục học sinh ở các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................ 68
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp phát huy vai trò của Hội cha mẹ
trong quá trình giáo dục HS ở các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................ 72
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp phát huy vai trò của Hội cha mẹ
trong quá trình giáo dục HS ở các trường THCS huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh................................................................................ 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội,
trong đó nhà trường và gia đình là hai cơ sở trực tiếp giáo dục các em. Gia
đình luôn là môi trường sống, môi trường giáo dục lâu dài, thường xuyên và
dựa trên cơ sở tình thương yêu. Như vậy gia đình là môi trường giáo dục có
nhiều thuận lợi và ưu thế trong việc hình thành và phát triển nhân cách của
thế hệ trẻ, do đó nhà trường cần phải chủ động phối hợp với gia đình để nâng
cao hiệu quả giáo dục học sinh. Sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục:
Nhà trường - Gia đình - Xã hội là một trong những nguyên lý giáo dục cơ bản
của nước ta.

Học sinh trung học cơ sở (THCS) là lứa tuổi thiếu niên bắt đầu dậy thì,
có nhiều biến đổi về tâm sinh lý, tự ý thức chưa cao, dễ bị tác động bởi môi
trường xung quanh. Đặc biệt trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin và truyền thông có nhiều trò chơi hấp dẫn, lôi cuốn các em,
hơn nữa các em hầu như chỉ học một buổi /ngày, không đi học thêm. Như vậy
chỉ có khoảng 1/4 thời gian trong ngày các em ở trường, còn gần 3/4 thời gian
các em ở nhà hoặc ở ngoài xã hội, ngoài ra trong suốt gần 2 tháng hè các em
không đến trường. Với môi trường vui chơi hấp dẫn, cuốn hút trong lứa tuổi
hiếu động, ham chơi của thiếu niên nên học sinh THCS dễ sao lãng nhiệm vụ
học tập và rèn luyện của mình nếu không được các bậc phụ huynh quản lý và
định hướng đúng mức.
Đến nay việc đổi mới chương trình phổ thông đã thực hiện ở toàn cấp
tiểu học và THCS. Phương pháp học tập theo chương trình mới yêu cầu cao
việc tự giác học tập ở nhà của học sinh, các em không phải thụ động tiếp thu
kiến thức ở trường mà cần chủ động tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn thông
tin theo sự hướng dẫn của thầy cô và cha mẹ. Hơn nữa quá trình học tập ở nhà

1


là tiếp nối và hoàn thiện quá trình học tập ở trường, làm chuyển hoá kiến thức
lĩnh hội trở thành năng lực bản thân. Do đó nhà trường cần phải chủ động
phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi trường giáo
dục thống nhất, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nguyên lý giáo dục.
Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục và
các lực lượng giáo dục là một nguyên tắc giáo dục rất quan trọng vì đặc điểm
của quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng. Do đó sự phối hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh là điều hết sức cần thiết, sẽ tạo
ra sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục gia đình – nhà trường, qua
đó tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của học sinh trong

suốt quãng thời gian học tập và rèn luyện ở trường cũng như ở nhà.
Huyện Đầm Hà bao gồm 9 xã và một thị trấn, mỗi xã, thị trấn được bố trí
một trường THCS, trong nhiều năm qua giáo dục của huyện Đầm Hà đã
thường xuyên được quan tâm sâu sát của các cấp Đảng ủy, chính quyền và sự
ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh học sinh song trong một số bộ phận
nhỏ nhân dân nhận thức về giáo dục còn chưa được cao, thiếu toàn diện, cộng
thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn cho nên việc đầu tư và quan tâm đến
việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế, trách
nhiệm giáo dục con em ở nhiều gia đình chưa được coi trọng đúng mực do
mải công tác mưu sinh, một số cha mẹ còn có tư tưởng “trăm sự nhờ thầy”
việc dạy dỗ con cái là do nhà trường việc phối hợp giữa nhà trường với cha
mẹ học sinh chưa đạt hiệu quả trong công tác phối hợp giáo dục học sinh,
chưa phát huy hết vai trò công tác giáo dục từ phía gia đình. Với những lý do
trên, việc nghiên cứu đề tài “Phát huy vai trò hội cha mẹ trong quá trình
giáo dục học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh” là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Đầm Hà.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm
phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong quá trình giáo dục học sinh ở các
trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp phát huy vai trò của Hội cha mẹ học sinh trong quá trình
giáo dục cho học sinh ở các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục học sinh ở các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, hoạt động của Hội cha mẹ ở các trường THCS
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ngày càng có những chuyển biến tích cực,
đóng góp đáng kể cho công tác giáo dục học sinh của các nhà trường. Tuy
nhiên, vai trò của Hội cha mẹ chưa được phát huy hiệu quả. Nếu nghiên cứu,
đề xuất và áp dụng được các biện pháp phù hợp, đồng bộ, hiệu quả sẽ phát
huy tốt vai trò của Hội cha mẹ trong quá trình giáo dục học sinh ở các trường
THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quá trình giáo dục và vai trò
của Hội cha mẹ học sinh trong quá trình giáo dục.
5.2. Đánh giá thực trạng việc quản lý công tác phối hợp của nhà trường
với cha mẹ học sinh và nguyên nhân yếu kém trong công tác này ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối
hợp giữa nhà trường với Hội cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh.

3


6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ
học sinh ở các trường THCS thị trấn Đầm Hà, THCS Quảng Tân, THCS Tân
Lập, THCS Dực Yên, THCS Tân Bình trên địa bàn huyện Đầm Hà trong giai
đoạn 2013 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu, đọc, phân tích, khái quát hóa, so sánh, tổng
hợp các thông tin, tư liệu để xác định cơ sở lý luận và những vấn đề chung có
liên quan đến đề tài:
- Các văn kiện, tài liệu lý luận của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục.
- Các văn bản pháp quy như: Chỉ thị, thông tư, quy chế, hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hội cha mẹ học sinh với công tác phối hợp cùng
giáo dục học sinh.
- Các cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế của các nhà nghiên cứu khoa
học, các nhà quản lý đề cập tới những vấn đề chung của hoạt động Hội cha
mẹ học sinh.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát việc quản lý, điều hành hoạt
động dạy học của hiệu trưởng, việc thực hiện hoạt động dạy và học của giáo
viên và học sinh. Các biểu hiện về thái độ và hành động của học sinh trong
quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục thông qua dự giờ ....
tiết dạy tại trường ..........
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các
đối tượng khảo sát như Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên và các bậc phụ huynh học sinh ở các trường triển khai nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi bổ sung, kiểm
tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua điều tra. Qua đó tìm

4


hiểu thêm những biện pháp quản lý hoạt động dạy học của nhà quản lý.
Những thông tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét, khẳng định chính xác
hơn thực trạng biện pháp phát huy các hoạt động của Hội cha mẹ học sinh
trong công tác phối hợp giáo dục học sinh.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên

Sở Giáo dục & Đào tạo, các hiệu trưởng, giáo viên giảng dạy lâu năm, các
nhà quản lý...để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các
kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất nhằm
phát huy có hiệu quả các hoạt động của Hội cha mẹ học sinh ở các trường
THCS nơi được nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phân tích các văn bản hướng dẫn
hoạt động dạy học, tổng hợp các tư liệu, tài liệu minh chứng, những thuận lợi,
khó khăn về công tác phối hợp giữa nhà trường với Hội cha mẹ học sinh. Từ
đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nhằm cải
tiến công tác phối hợp này.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng Excel và một số phần mềm thống kê
để xử lý các dữ liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu
thập được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về phát huy vai trò hội cha mẹ học sinh trong
quá trình giáo dục học sinh THCS
Chương 2. Thực trạng hoạt động hội cha mẹ học sinh ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Biện pháp phát huy vai trò của hội cha mẹ học sinh trong quá
trình giáo dục học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ HỘI CHA MẸ
TRONG QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC HỌC SINH PHỔ THÔNG

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trách nhiệm của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp với gia đình để
giáo dục học sinh là vấn đề từ lâu đã được xã hội và các nhà giáo dục rất coi
trọng. Trong nền giáo dục cận đại, J.A.Komenxki (1592-1670) là người đầu
tiên nêu ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm quan trọng của mối quan hệ
thống nhất giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo dục trẻ. Ông
khẳng định lòng ham học của trẻ không thể thiếu vắng sự kích thích từ phía
bố mẹ và thầy cô :..“Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản thân môn học,
phương pháp dạy học phải thống nhất làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học
tập trong học sinh”… .Nhiều nhà giáo dục lỗi lạc của Liên Xô đã nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của sự phối hợp, hợp tác giữa nhà trường và gia đình
trong việc thực hiện mục đích giáo dục những người công dân chân chính
trong tương lai đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa. V.A.Xukhomlinxki (19181970) đã khẳng định nếu gia đình và nhà trường không có sự hợp tác để thống
nhất mục đích, nội dung giáo dục thì sẽ dẫn đến tình trạng “gia đình một
đường, nhà trường một nẻo”.Vào đầu thế kỷ 21 này, một số nước phương Tây
đã chú ý đề cao hơn vai trò của cha mẹ trong việc kết hợp với nhà trường để
giáo dục trẻ. Ông Alan Johnson, bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh, trong bài phát
biểu đã kêu gọi cha mẹ không nên phó thác việc chăm sóc, giáo dục con em
mình cho nhà trường. Ngược lại, ông khẳng định vai trò của các bậc phụ
huynh rất quan trọng, thậm chí sẽ mang lại một “sự khác biệt lớn” so với
những kết quả mà trẻ đạt được từ trường học.
Trong lịch sử giáo dục ở nước ta, từ lâu giữa nhà trường và gia đình đã
có sự hợp tác chặt chẽ trong việc giáo dục trẻ, câu nói “Muốn sang thì bắc cầu
6


Kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy Thầy” đã khái quát ý nghĩa lớn lao về
mối quan hệ này. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà giáo dục lớn của nước ta,
Bác đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng về trách nhiệm của nhà trường phải tổ
chức phối hợp với gia đình: …“Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trò. Bởi

vì giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục trong gia
đình và ngoài xã hội để cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn.
Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và
ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”[21]…
Tại khoản 2 Điều 3 của Luật GD 2005 ghi: “Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”.[3]
Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý luận
và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ như “Giáo dục gia đình”
(Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, NXB Giáo Dục), “ Xã hội hoá công tác
giáo dục” (Phạm Minh Hạc tổng chủ biên) [22], “Giáo dục học - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” (Hà Thế Ngữ) [39], “Thực hành tổ chức hoạt động
giáo dục” (Hà Nhật Thăng) [47], “Văn hoá gia đình với việc hình thành và
phát triển nhân cách trẻ em” (Võ Thị Cúc) [16]…
Bên cạnh việc triển khai mô hình NT mới trên thực tiễn, đã xuất hiện
một số công trình nghiên cứu về vấn đề này: các bài viết mang tính chất đúc
kết kinh nghiệm của đội ngũ GV tham gia trực tiếp đứng lớp; các công trình
nghiên cứu và phổ biến mô hình như: Lê Tiến Thành (2014) với “Tài liệu
hướng dẫn GĐ và CĐ”,… và bộ tài liệu hướng dẫn triển khai mô hình này do
Vụ Tiểu học, Dự án mô hình trường học mới Việt Nam (2013) [53]: Hướng
dẫn sự tham gia của CĐ theo mô hình trường học mới tại Việt Nam; Tài liệu

7


tập huấn dạy học theo mô hình trường học mới tại Việt Nam; Tổ chức lớp học
theo mô hình trường học mới tại Việt Nam.Trong Mô hình trường học mới,
việc kết hợp giữa GĐ, NT và CĐ được coi là một trong 5 lĩnh vực then chốt

của trường học mới. Trên thực tế, việc kết hợp các môi trường, các LLGD
trong mô hình mới được tập trung vào 4 nội dung cốt lõi: CMHS, CĐ tham
gia huy động trẻ em đến trường; tham gia xây dựng trường học thân thiện;
tham gia xây dựng, bảo quản, sử dụng CSVC trong lớp học; tham gia giúp trẻ
liên hệ nội dung học với thực tế địa phương và phát huy năng lực của trẻ tại
GĐ. Do thời gian triển khai mô hình trường học mới được vài năm, nên việc
nghiên cứu, đánh giá về phương thức triển khai và hiệu quả của mô hình chưa
nhiều. Công trình này hướng đến khảo sát thực trạng việc kết hợp giữa GĐ,
NT, CĐ tại các trường tiểu học đang triển khai mô hình, qua đó đề xuất các
biện pháp kết hợp hiệu quả cho các trường phổ thông nói chung.
Cũng có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề phối hợp GD giữa
NT, GĐ và XH ở tiểu học, THCS, THPT của một số tác giả như: Lê Thị Hoài
Quy với đề tài “QL phối hợp giữa trung tâm GD thường xuyên với GĐ trong
việc tổ chức hoạt động học tập của học viên THPT ở trung tâm GD thường
xuyên cấp huyện, tỉnh Tây Ninh” [26]; Phạm Thị Minh Tâm “Một số biện
pháp tổ chức phối hợp các LLGD trong công tác GD cho HS trường THPT”
[48]; Trần Anh Dân “Biện pháp QL của lãnh đạo trường THPT về việc phối
hợp giữa NT, GĐ và XH trong GD" [17]. Các công trình nghiên cứu đã khẳng
định GĐ có tính quyết định trong việc GD thế hệ trẻ và sự phối hợp các
LLGD là không thể thiếu trong quá trình GDHS.
Các tác giả đều nghiên cứu đến GD GĐ, NT, CĐ và mối quan hệ biện
chứng, tính tất yếu phải phối hợp giữa NT với GĐ và CĐ để nâng cao chất
lượng GD nói chung và kết quả học tập, rèn luyện của HS nói riêng.
Tất cả những nghiên cứu trên đã có sự hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở
lý luận của nội dung phối hợp giữa NT, với GĐ và CĐ trong điều kiện Việt

8


Nam và ở một số nội dung và địa bàn cụ thể. Tuy nhiên, chưa thấy tác giả nào

nghiên cứu về vấn đề kết hợp với cha mẹ học sinh và cộng đồng của giáo viên
trong giáo dục học sinh ở các trường THCS.
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định gia đình có tính quyết định
trong việc giáo dục thế hệ trẻ và sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường và giáo
dục gia đình là không thể thiếu trong quá trình giáo dục trẻ. Bởi lẽ gia đình có
vị trí và vai trò hết sức to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách
của trẻ em. Giáo dục gia đình có tính xúc cảm hơn so với bất cứ môi trường
giáo dục nào khác, vì nó dựa trên tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái
và tình cảm quyến luyến tin cậy của con cái đối với cha mẹ, do đó giáo dục
gia đình có khả năng lớn trong xây dựng tình cảm, niềm tin, tính cách con
người. Giáo dục gia đình còn mang tính ổn định, lâu bền. Những phẩm chất
về nhân cách của cha mẹ và các thành viên trong gia đình tác động trực tiếp,
thường xuyên và có hiệu quả đến trẻ em. Sự gắn bó của các quan hệ gia đình
tạo nên không khí tâm lý gia đình thường có ảnh hưởng quyết định đối với
những phản ứng của trẻ. Do đó những ảnh hưởng của gia đình thời thơ ấu
thường để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn đứa trẻ và những đặc điểm
của gia đình có ảnh hưởng nhiều nhất và mạnh nhất đến các hoạt động của trẻ.
Bên cạnh những thuận lợi, giáo dục gia đình còn có những mặt không
thuận lợi trong việc giáo dục trẻ. Tình yêu thương sâu sắc, rộng lớn của cha
mẹ đối với con cái nếu không có yêu cầu cao về giáo dục, không có tính
nguyên tắc sư phạm sẽ có thể là nguyên nhân gây ra cho con cái thói hư, tật
xấu. Những cha mẹ có tư tưởng lạc hậu, quan niệm giáo dục lỗi thời, không
có tri thức về khoa học giáo dục sẽ dẫn đến việc giáo dục gia đình mâu thuẫn
với giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Do đó nhà trường và xã hội cần
phải phối hợp, phát huy những thuận lợi và khắc phục những vướng mắc của
giáo dục gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Ngược lại gia đình và xã hội

9



cũng cần phải bổ sung, cộng tác và phát huy vai trò của giáo dục nhà trường
vì mục tiêu chung là giáo dục thế hệ trẻ để “thành người” và “làm người”.
Từ những nghiên cứu trên có thể thấy, giáo dục nói chung, giáo dục học
sinh THCS nói riêng là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm, đầu tư của toàn xã
hội; sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Số lượng các công trình nghiên cứu về
công tác phối hợp các lực lượng giáo dục khá phong phú, tuy nhiên, chưa có
công trình nghiên cứu nào về phát huy vai trò của Hội cha mẹ trong quá trình
giáo dục học sinh ở các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục theo từ tiếng Hán thì giáo nghĩa là dạy, là rèn luyện về đường
tinh thần nhằm phát triển tri thức và huấn luyện tình cảm đạo đức, dục là
nuôi, là săn sóc về mặt thể chất. Do vậy, có thể hiểu giáo dục là một sự rèn
luyện con người về cả ba phương diện trị tuệ, tình cảm và thể chất. Theo quan
điểm phương Tây thì education vốn xuất phát từ chữ educare của tiếng La
tinh. Động từ educare là dắt dẫn, hướng dẫn để làm phát khởi ra những khả
năng tiền tàng. Sự dắt dẫn này nhằm đưa con người từ không biết đến biết, từ
xấu đến tốt, từ thấp kém đến cao thượng, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh “Giáo dục là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa
học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục
nhằm hình thành nhân cách cho họ” [41].
Theo tác giả Nguyễn Lân “Giáo dục là một quá trình có ý thức có mục
đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp mới những kinh nghiệm đấu tranh và
sản xuất, những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, để họ có thể có đầy
đủ khả năng tham gia vào đời sống và đời sống xã hội” [36].
Theo tác giả Nguyễn Sinh Huy “Giáo dục là sự hình thành có mục đích
và có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành

10



thế giới quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mĩ cho con người; với nghĩa
rộng nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu
tố khác tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng
yêu cầu của kinh tế xã hội” [30].
Dù xét trên các góc độ, phạm vi khác nhau, chúng ta có thể nhận thấy:
Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một
cách có mục đích và kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa
người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những
kinh nghiệm xã hội loài người.
Như vậy: Giáo dục luôn là một quá trình có mục đích, có kế hoạch, là
quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục và người được giáo dục.
Thông qua quá trình tương tác giữa người giáo dục và người được giáo
dục để hình thành nhân cách toàn vẹn (hình thành và phát triển các mặt đạo
đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất, lao động) cho người được giáo dục.
Giáo dục không bó hẹp ở phạm vi là người được giáo dục đang trong tuổi
học (dưới 25 tuổi) và giáo dục không chỉ diễn ra trong nhà trường. Ngày nay,
chúng ta hiểu giáo dục là cho tất cả mọi người, được thực hiện ở bất cứ không
gian và thời gian nào thích hợp với từng loại đối tượng bằng các phương tiện
khác nhau, kể cả các phương tiện truyền thông đại chúng (truyền hình, truyền
thanh, video, trực tuyến qua inernet,…) với các hình thức đa dạng, phong phú.
Ngoài ra quá trình giáo dục không ràng buộc về độ tuổi giữa người giáo dục với
người được giáo dục.
1.2.2. Trường Trung học cơ sở
1.2.2.1. Vị trí, chức năng của trường THCS
Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông tiếp nối bậc tiểu học và mở
đầu của bậc trung học, với 4 năm học từ lớp 6 đế n lớp 9 thuộc cấp THCS.
Trường THCS được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giáo dục
và Điều lệ nhà trường. Trường THCS do chủ tịch UBND cấp huyện quyết


11


định thành lập, sát nhập, chia, tách, giải thể. Học sinh học hết chương trình
THCS, thi tốt nghiệp đạt yêu cầu thì được giám đốc Sở GD&ĐT cấp bằng
tốt nghiệp THCS.
Trường THCS là cơ quan chuyên môn, giúp UBND huyện thực hiện
quản lí nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của chính phủ.
Đồng thời trường THCS chịu sự quản lí của phòng GD&ĐT huyện về chuyên
môn, nghiệp vụ.
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung
các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng
giáo dục.
2. Quản lí giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lí học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lí, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lí, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trường THCS là cơ sở GD của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu

học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông.

12


Trường THCS có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, tuổi của học sinh vào
lớp sáu THCS từ 11 đến 13 tuổi; học sinh gái được tăng một tuổi so với tuổi
quy định. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể học trước
tuổi hoặc vượt lớp nếu được Hội đồng giáo dục nhà trường xét đề nghị và được
trưởng phòng GD&ĐT, Giám đốc Sở GD&ĐT cho phép. Học sinh dân tộc
thiểu số, học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn,
học sinh bị khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh bị
thiệt thòi, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào lớp đầu cấp ở tuổi cao hơn
tuổi quy định[2].
Tại điều 3, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS được quy định như
sau: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương
trình giáo dục phổ thông. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia
tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ nhân viên. Tuyển sinh và tiếp nhận
học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi
cộng đồng. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo
dục, phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo
dục. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của nhà nước. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động
xã hội. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Mục tiêu của giáo dục THCS
Tại khoản 3, Điều 27 Luật GD của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam [45] ghi rõ mục tiêu của giáo dục THCS quy định trong Luật giáo
dục (2005) là: "Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển

13


những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.2.2.4. Nội dung giáo dục THCS
Tại khoản 1, Điều 28 Luật Giáo dục [45] đã xác định rõ “Giáo dục trung
học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo
đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán,
lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp
luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và
hướng nghiệp”.
1.2.2.5. Phương pháp giáo dục THCS
Tại khoản 2, Điều 28 Luật GD [45] đã xác định: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
1.2.3. Học sinh THCS
1.2.3.1. Quan niệm về học sinh THCS

25].

14



1.2.3.2. Một số đặc điểm của học sinh THCS
Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm những em từ 11, 12 tuổi đến 14, 15
tuổi, đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 trường THCS. Thời kì này có một vị trí
hết sức quan trọng và đặc biệt, vì đặc biệt là thời kì chuyển từ lứa tuổi nhi
đồng sang lứa tuổi thiếu niên. Sự chuyển tiếp này tạo nên nội dung cơ bản và
sự khác biệt đặc thù về mọi mặt ở thời kỳ này, được biểu hiện như sau:
* Sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lí ở lứa tuổi học sinh THCS
Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đều về mặt cơ thể. Tầm
vóc của các em lớn lên trông thấy. Sự phát triển của hệ xương mà chủ yếu là
sự phát triển của các xương tay, xương chân rất nhanh nhưng xương ngón tay,
ngón chân phát triển chậm. Vì thế ở lứa tuổi này các em không mập béo, mà
cao, gầy và thiếu cân đối, các em có vẻ lóng ngóng, vụng về của mình mà cố
gắng che giấu bằng điệu bộ không tự nhiên, cầu kì, tỏ ra mạnh bạo, can đảm
để người khác không chú ý tới vẻ bề ngoài của mình.
Sự phát triển của hệ tim mạch cũng không cân đối; tuyến nội tiết bắt đầu
hoạt động mạnh, thường dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Do đó, các
em dễ xúc động, dễ bực tức. Hệ thần kinh của lứa tuổi này còn chưa có khả năng
chịu kích thích mạnh, đơn điệu, kéo dài dễ gây cho các em tình trạng bị ức chế
hay ngược lại, xảy ra tình trạng bị kích động mạnh.
Tóm lại, sự thay đổi về thể chất của lứa tuổi học sinh THCS đã làm cho
các em có sự trưởng thành về thể chất. Đây là lứa tuổi có nghị lực dồi dào, có
tính tích cực cao, có nhiều dự định lớn lao song cũng gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động do sự mất cân đối tạm thời về thể chất. Điều này ảnh hưởng
tới quá trình hình thành, phát triển nhân cách, phát triển đạo đức của các em.

15



×