Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Xây dựng chương trình tập huấn tâm lí học đường vào cộng dựa vào cộng đồng dành cho giáo viên mầm non thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LUYẾN

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LUYẾN

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Giáo dục phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ LỆ THU


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Lệ Thu đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh,
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Móng Cái; Các trường mầm non trên địa
bàn thành phố Móng Cái; Cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh các
trường mầm non Vĩnh Trung, Hoa Mai, Ka Long, Hồng Hà đã tạo điều kiện,
cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của bạn bè, đồng
nghiệp và người thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Luyến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DÀNH
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ...................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.1.1. Ở nước ngoài................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 6
1.2. Một số vấn đề lý luận về Tâm lý học đường ........................................ 10
1.2.1. Khái niệm tâm lý học đường ......................................................... 10
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Tâm lý học đường ......................................... 12
1.2.3. Mơ hình hoạt động tâm lý học đường ........................................... 12
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục cộng đồng và tập
huấn dựa vào cộng đồng ............................................................................... 19
1.3.1. Giáo dục cộng đồng ...................................................................... 19
1.3.2. Tập huấn dựa vào cộng đồng ........................................................ 22
1.4. Chương trình tập huấn tâm lý học đường dựa vào cộng đồng
dành cho giáo viên mầm non ........................................................................ 25
1.4.1. Khái niệm chương trình tập huấn tâm lý học đường dành
cho giáo viên mầm non ........................................................................... 25


1.4.2. Cơ sở xây dựng chương trình ....................................................... 26
1.4.3. Cấu trúc chương trình tập huấn TLHĐ dựa vào cộng đồng
dành cho giáo viên mầm non .................................................................. 30
1.5. Những nhân tố tác động tới quá trình xây dựng và thực hiện
chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm
non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 32
1.5.1. Chính sách, nhu cầu xã hội ........................................................... 33
1.5.2. Nguồn nhân lực và tài chính ......................................................... 34

1.5.3. Trình độ giáo viên, cán bộ quản lý ............................................... 35
1.5.4. Nhu cầu, quan điểm thái độ của giáo viên, cán bộ quản lý và
phụ huynh ................................................................................................ 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 40
Chương 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU VÀ CHƯƠNG TRÌNH TẬP
HUẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM
NON TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ................. 41
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu ................................................... 41
2.1.1. Một vài nét về địa bàn thành phố Móng Cái ................................ 41
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................... 43
2.1.3. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................... 48
2.1.4. Các phương pháp nghiên cứu ....................................................... 48
2.2. Thực trạng nhu cầu về chương trình tập huấn TLHĐ dành cho
giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh .............. 50
2.2.1. Thực trạng nhu cầu tập huấn TLHĐ dành cho giáo viên mầm non ..... 50
2.2.2. Thực trạng chương trình tập huấn Tâm lý học đường dành
cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh ........ 64
2.2.3. Thực trạng nhân tố tác động tới xây dựng và thực hiện
chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm
non tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh ..................................... 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 72


Chương 3: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƯỜNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI THÀNH
PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH ................................................. 74
3.1. Các nguyên tắc đề xuất chương trình tập huấn tâm lý học
đường dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái - tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 74

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. ............................................... 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cộng đồng ............................................ 76
3.1.4. Nguyên tắc phù hợp với từng địa phương .................................... 78
3.2. Đề xuất khung chương trình tập huấn tâm lý học đường dành
cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh ............ 78
3.2.1. Mục tiêu......................................................................................... 78
3.2.2. Nội dung chính .............................................................................. 79
3.2.3. Thời gian tập huấn, địa điểm ........................................................ 79
3.2.4. Đối tượng tập huấn ....................................................................... 80
3.2.5. Kế hoạch thực hiện ....................................................................... 80
3.2.6. Phương pháp tập huấn .................................................................. 83
3.2.7. Chủ thể tham gia ........................................................................... 91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa là

CBQL

Cán bộ quản lý



Cộng đồng


CT

Cần thiết

ĐTKS

Đối tượng khảo sát

ĐY

Đồng ý

GD

Gáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDCĐ

Giáo dục cộng đồng

GV

Giáo viên

GVMN


Giáo viên mầm non

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HS

Học sinh

KCT

Không cần thiết

KĐY

Không đồng ý

MN

Mầm non

PH

Phụ huynh

PHHS

Phụ huynh học sinh


PV

Phân vân

RCT

Rất cần thiết

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TL

Tâm lý học

TLH

Tâm lý học

TLHĐ


Tâm lý học đường

TLHTH

Tâm lý học trường học

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.

Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.

Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 3.1.

Khách thế nghiên cứu ................................................................. 43
Thực trạng quan niệm về TLHĐ ................................................ 51
Thực trạng nhận thức về chương trình TLHĐ của CBQL và
GVMN tại TP Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh ............................. 53
Những nội dung muốn được tập huấn ........................................ 54
Mức độ sắp xếp tính quan trọng của các chủ đề trong khóa
tập huấn từ 1 đến 5 ..................................................................... 55
Nhận thức sự cần thiết của chương trình tập huấn TLHĐ
dành cho GVMN ........................................................................ 57
Mong muốn tổ chức/cơ quan nào nên tham gia xây dựng và
thực hiện các khóa tập huấn TLHĐ dựa vào cộng đồng dành
cho GVMN ................................................................................. 60
Mức độ lựa chọn khó khăn trong việc phát triển tâm lý ở lứa
tuổi mầm non .............................................................................. 61
Mức độ lựa chọn hình thức tư vấn tâm lý phù hợp với trẻ
mầm non ..................................................................................... 62
Mức độ PHHS lựa chọn nội dung tư vấn phù hợp với trẻ MN .. 63
Thực trạng môn học lồng ghép TLHĐ cho GV tại TP Móng Cái .. 65
Thực trạng khóa tập huấn TLHĐ cho GV tại TP Móng Cái ...... 66
Thực trạng mức độ hiệu quả của nội dung chương trình tập huấn ... 67
Mức độ tác động của các nhân tố tới việc xây dựng và thực
hiện chương trình tập huấn TLHĐ dành cho GVMN ................ 71

Bảng kế hoạch thực hiện khóa tập huấn TLHĐ dành cho CBQL .. 81
Bảng kế hoạch thực hiện khóa tập huấn TLHĐ dành cho GV
và PHHS ..................................................................................... 81
Bảng kế hoạch thực hiện khóa tập huấn TLHĐ dành cho
CBQL, GV và PHHS .................................................................. 82
Các nhân tố ảnh hưởng ............................................................... 32
Chủ thể tham gia ......................................................................... 91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư vấn học đường từ lâu đã khơng cịn xa lạ với hệ thống giáo dục
nước ta. Tuy vậy, việc tìm hiểu, thừa nhận tầm quan trọng, xây dựng đội ngũ
tư vấn viên và tạo điều kiện cho nhà tâm lý hoạt động trong môi trường giáo
dục của một nhà trường chưa được quan tâm đúng mức. Tư vấn viên tâm lý
được đào tạo định chuẩn làm việc trong nhà trường, là nhân tố thật sự góp
phần cải thiện mơi trường giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục.
Tâm lý học trường học (TLHTH) là chuyên ngành chuyên sâu về ứng
dụng Tâm lý học - Giáo dục học vào thực tiễn; tập trung phát triển đời sống
tinh thần, trí tuệ lành mạnh tốt nhất cho trẻ em, thanh thiếu niên và cả người
trưởng thành trong bất cứ bối cảnh giáo dục chung hay cá nhân nào đó.
Chuyên ngành quan trọng như vậy nhưng lại rất mới đối với cộng đồng và
nhiều nhà quản lý giáo dục ở Việt Nam.
Trong giáo dục mầm non, những ngày đầu tiên ở trường mẫu giáo có
những trẻ thích ứng với mơi trường mới rất nhanh, nhưng cũng có trẻ thì cả
tháng hoặc lâu hơn nữa mới thích ứng được (đặc biệt có những trẻ khuyết tật
tham gia học hịa nhập gặp rất nhiều khó khăn trong việc làm quen và thích nghi
với mơi trường mới), nên cần chuẩn bị tâm lý thật tốt cho trẻ để trẻ khơng có sự
miễn cưỡng khi phải xa người thân đến một mơi trường mới lạ. Thời gian này
vai trị của người giáo viên là hết sức quan trọng, các cô phải thực sự thân thiện,

cởi mở, động viên, khen ngợi trẻ kịp thời, tạo cho trẻ cảm giác yên tâm khi ở bên
cơ và các bạn (những người hồn tồn xa lạ với trẻ) để tạo ra động lực giúp trẻ
hịa nhập với mơi trường mới nhanh hơn. Bậc làm cha làm mẹ ai cũng hiểu rằng
chỉ yêu thương con thơi thì chưa đủ mà cần hơn nữa là những kỹ năng giao tiếp,
hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ thì mới đưa ra được những biện pháp

1


chăm sóc, giáo dục trẻ một cách tốt nhất. Trong nhịp sống ngày càng hối hả vấn
đề đặt ra là liệu chúng ta có đủ thời gian để kịp hiểu những biến đổi tâm lý của
trẻ mỗi khi ngày một lớn khơng? Chính vì thế mỗi gia đình cũng cần được tư vấn
về phương pháp giáo dục tâm lý cho trẻ để cùng nhà trường dìu dắt các con phát
triển tốt nhất. Ngay cả những giáo viên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong
phương pháp dạy học, cần có sự trợ giúp từ các chuyên gia và cần nhiều tài liệu
tham khảo về tâm lý học đường để cho quá trình dạy học được thiết thực hơn với
từng địa phương. Chính vì lẽ đó để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục học
sinh mầm non, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Xây dựng chương trình tập
huấn tâm lý học đường dựa vào cộng đồng dành cho giáo viên mầm non
thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát nhu cầu được tập huấn về tâm lý học đường của cán bộ quản lý,
giáo viên và phụ huynh trẻ mầm non ở thành phố Móng Cái, trên cơ sở đó xây
dựng một khung chương trình tập huấn tâm lý học đường dựa vào cộng đồng
dành cho giáo viên mầm non nhằm giúp giáo viên hiểu và bước đầu áp dụng một
số hoạt động tâm lý học đường cơ bản trường mầm non tại Thành phố Móng Cái.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Để đào tạo tâm lý học đường dành cho
giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh mầm non

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; cụ thể:
- 65 - 100 giáo viên mầm non
- 85 - 100 phụ huynh trẻ mầm non
- 15 cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng,…
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Chương trình tập huấn tâm lý học đường
dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

2


4. Giả thuyết khoa học
4.1. Trong chương trình đào tạo, giáo viên mầm non nói chung đã được
học về chương trình tâm lý, sự phát triển tâm lý của học sinh, tuy nhiên mảng
nội dung về tâm lý học đường cịn thiếu trong chương trình đào tạo.
4.2. Đa số giáo viên, phụ huynh, cán bộ quản lý trong mẫu khảo sát
thấy có nhu cầu được tập huấn về tâm lý học đường dành cho trẻ mầm non.
4.3. Nếu xây dựng được khung chương trình tập huấn tâm lý học đường
dựa vào cộng đồng dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục của giáo
viên mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo và xây dựng chương
trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng nhu cầu và hoạt động đào tạo và
chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất khung chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho
giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng: Chương trình tập huấn tâm lý học đường

dành cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Giới hạn khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu xây dựng khung chương trình TLHĐ dựa vào
cộng đồng dành cho GVMN.
Đề tài chỉ khảo sát cán bộ, giáo viên và phụ huynh mầm non tại thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa vào hướng tiếp cận: Giáo dục và phát triển cộng
đồng và Tâm lý học ứng dụng, tâm lý học đường.

3


7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hố, hệ thống
hố những tư liệu về giáo dục học - tâm lý học, lý luận về tâm lý học đường
dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử, phát hiện và khai thác
những phương pháp mới.
7.2. Phương pháp điều tra
- Sử dụng phiếu hỏi dành cho đối tượng là cán bộ, giáo viên và phụ
huynh học sinh nhằm đánh giá thực trạng nhu cầu tập huấn tâm lý học đường
dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh.
7.3.Phương pháp phỏng vấn
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin về chương
trình tập huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều
tra, các chương trình tập huấn tâm lý học đường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong chương trình tập huấn tâm

lý học đường.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra,
phương pháp kiểm định giả thuyết.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiên cứu xây dựng chương trình tập
huấn tâm lý học đường dành cho giáo viên mầm non.
Chương 2: Thực trạng nhu cầu và chương trình tập huấn tâm lý học
đường dành cho giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Xây dựng chương trình tập huấn tâm lý học đường dành cho
giáo viên mầm non tại thành phố Móng Cái tỉnh - Quảng Ninh.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
TẬP HUẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Tâm lý học đường là một nhánh của ngành Tâm lý học được ra đời
vào những năm đầu thế kỷ XX tại Mỹ. Jesse B. Davis có thể được xem là
một trong những người đầu tiên trong lĩnh vực này khi giới thiệu một
chương trình “Những hướng dẫn về nghề nghiệp và đạo đức” và Frank
Parsons, được xem như là cha đẻ của nghề Hướng dẫn (còn gọi là Khải đạo),
khi ông giới thiệu cuốn sách “Lựa chọn một nghề” (Choosing a Vocation)
(1909), trong đó ơng trình bày những phương pháp kết nối những đặc điểm
tính cách của mỗi cá nhân với một nghề nghiệp. Năm 1927, chuyên ngành

Tâm lý học đường đầu tiên được đào tạo tại trường Đại học New York bao
gồm đào tạo đại học và sau đại học, sau những năm 30 của thế kỷ XX, hiệp
hội các nhà Tâm lý học Hoa Kỳ được thành lập nhưng loại trừ các nhà tâm
lý học đường vì khơng có bằng tiến sỹ - một u cầu đối với những thành
viên. Đến năm 1997, tiêu chuẩn quốc gia dành cho các hoạt động tham vấn,
hỗ trợ tâm lý học đường xuất hiện. Kể từ đó, ngành Tâm lý học đường được
xem như là đã ra đời. Hiện nay, hiệp hội các nhà Tâm lý học đường Hoa Kỳ
được xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tham vấn,
hỗ trợ tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới. Ngày nay, các
dịch vụ tham vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đã trở nên phổ biến và không thể
thiếu được trong các trường học, các cơ sở đào tạo ở Anh, Pháp, Nga,
Đức…. và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Ở Nga, hoạt động trợ giúp tâm
lý xuất hiện muộn hơn vào khoảng những năm 80 của thế kỷ XX cùng với

5


những thực nghiệm tâm lý nhằm ứng dụng Tâm lý học vào các trường học
của thành phố Mátxcơva. Tại đây, chính sự xuất hiện nhiều chương trình,
nhiều phương pháp dạy học khác nhau, các cơ sở đào tạo mới ra đời và sự
xuất hiện của các giá trị mới như tự do tư duy, tính tích cực…. đã thúc đẩy
sự phát triển của loại hình dịch vụ vừa ra đời này.
Ngay trong lịch sử hình thành tư vấn trong trường học trên thế giới và
nhất là ở nước Mỹ, đều phải trải qua một quá trình hình thành với nhiều cách
hiểu khác nhau theo các trường phái học thuyết khác nhau. Từ đầu thế kỷ 20,
tư vấn học đường chỉ là tư vấn hướng nghiệp, nặng về tư vấn thông tin
(consultant) sử dụng kết quả chẩn đốn tâm lý, tính cách con người và nghề
nghiệp, và những thông tin về thị trường lao động, dự báo nhu cầu nhân lực
được đưa vào trường học với Jesse B.Davis, Frank Parsons, và Cliffort Beer.
(Gladding,2000). Phải đợi đến những năm 1950,1960, với những cơng trình

cơng bố của Carl Rogers và những lý thuyết gia tiếp theo, góp phần làm nổi
bật chức năng của hoạt động tư vấn tâm lý (counseling) trong tư vấn học
đường. Như vậy, tư vấn học đường là tên gọi riêng của một hoạt động chuyên
nghiệp có chức năng chủ yếu được định nghĩa, mơ tả rõ ràng do chính những
người tiên phong trong nghiệp vụ xây dựng từng bước tạo nên những đặc
điểm phẩm chất, tính nhân văn và địa vị khoa học ứng dụng trong đời sống.
Tư vấn viên tâm lý (counselors) ngày nay đang hoạt động ở các lĩnh vực, các
cơ sở khác nhau: trường học, bệnh viện, nhà điều dưỡng, trung tâm tâm thần,
trại cải huấn, nhà tù,….
1.1.2. Ở Việt Nam
Hiện nay, Tâm lý học đường trên thế giới đã có một q trình phát triển
lâu dài. Tuy nhiên, ở nước ta Tâm lý học đường vẫn còn là một lĩnh vực khá
mới mẻ. Các hoạt động tham vấn, trợ giúp tâm lý học đường cho học sinh,
sinh viên còn chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức.

6


Năm 1984, trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ và tâm bệnh N-T do bác sĩ
Nguyễn Khắc Viện thành lập đã trở thành nơi đầu tiên thực hành, phát triển
nghề tham vấn trong đó có lĩnh vực tâm lý trẻ em và gia đình.
Ngồi ra phải kể đến các cơng trình nghiên cứu của Viện tâm lý học,
khoa Tâm lý - giáo dục của trường Đại học Sư Phạm, khoa Tâm lý học trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, các tổ bộ môn tâm lý - giáo dục
các trường đại học, cao đẳng sư phạm trong cả nước. Đó là những cơ sở
khơng chỉ đào tạo ngành tâm lý, giáo dục mà còn là những cơ sở nghiên cứu
về tâm lý học đường ở nước ta.
Trần Quốc Thành có bài viết về “Những tiền đề quan trọng để phát
triển ngành đào tạo tham vấn trong trường học”, tác giả đã chỉ ra được học
sinh phổ thông ở độ tuổi thanh thiếu niên, lứa tuổi dễ tiếp thu cái mới song
bản thân các em lại chưa có khả năng chọn lọc những gì nên và khơng nên

tiếp thu. Vì thế, nhiều học sinh vướng vào những rắc rối mà các em không
thể tự giải tỏa. Sự trợ giúp của người lớn, của các thầy cô giáo như là một đòi
hỏi tất yếu. [7;254]
Khi đời sống kinh tế được nâng cao đã làm cho học sinh, sinh viên có
điều kiện phát triển về thể lực, trí lực về kỹ năng sống. Tuy nhiên, bên cạnh
những thuận lợi quan trọng do sự phát triển kinh tế - xã hội mang lại thì nó
cũng có những thách thức. Những áp lực này đã tạo nên những khó khăn tâm
lý rất nhiều và các em cần tới sự trợ giúp. Các nghiên cứu đã phần nào cho
thấy những khó khăn, rối nhiễu tâm lý mà học sinh hay gặp phải là rất đa
dạng. Học sinh ở bất kì cấp học nào cũng đều có nguy cơ mắc phải những
rối nhiễu này.
Nguyễn Thanh Bình trong Báo cáo Khoa học Hội nghị quốc tế lần thứ
2 về Tâm lý học đường ở Việt Nam có bài viết về “Tham vấn tâm lý học
đường trong trường Phổ thông hiện nay”, trong bài viết tác giả khẳng định:

7


Hầu hết học sinh ngày nay đều có nhu cầu cần được sự trợ giúp của người lớn
để thoát khỏi sự khủng hoảng về tâm lý trong quá trình phát triển của mình.
Một số khác đã có hành vi sai lệch làm phương hại đến sự phát triển của
mình. Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường ngày càng bộc lộ rõ rệt hơn trong
các mối quan hệ của học sinh với cha mẹ, với bạn bè và thầy cô giáo. [1;17]
Nguyễn Thị Phương trong Báo cáo Khoa học Hội nghị quốc tế lần thứ
2 về Tâm lý học đường ở Việt Nam có bài viết về “Cơng tác tham vấn tâm lý
tại trường mầm non Hoàng Gia – Hà Nội”, trong bài viết tác giả đã nhấn
mạnh không chỉ các trường phổ thơng mới cần có cán bộ quản lý làm việc
trong trường học. Mà cả giáo viên, phụ huynh, học sinh mầm non cũng có
nhu cầu được trợ giúp tâm lý. [1;478]
Trần Thị Lệ Thu có bài viết về “Những yếu tố cần thiết để xây dựng và

thực hiện chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành tâm lý học trường học
tại trường Đại học sư phạm Hà Nội” tác giả đã cho thấy thấy nhu cầu cần có
một chương trình đào tạo chun sâu về tâm lý học trường học (TLHTH)
nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nghề nghiệp và thực tiễn là rất cần thiết. [7;260]
Vũ Lệ Hoa có bài viết về “Hình thành kỹ năng tham vấn cho sinh viên
chuyên ngành Tâm lý học đường thông qua tổ chức các hoạt động học tập” đã
đưa ra được một số kỹ năng tham vấn cho sinh viên trong Kỷ yếu Hội thảo khoa
học Tâm lý học đường lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển. [7;242]
Với những hiệu quả mà dịch vụ mang lại, chắc chắn sẽ góp phần giúp
các em giải quyết các khó khăn tâm lý, hạn chế tối đa những rối nhiễu tâm lý
mà các em có khả năng gặp phải, đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất
và tinh thần. Như vậy, tham vấn tâm lý học đường tại Việt Nam vẫn là một
trong những vấn đề mang tính thời sự cao, thu hút sự quan tâm không chỉ
của các nhà quản lý, các chuyên gia, các tổ chức trong nước và quốc tế mà
ngay cả các em học sinh – sinh viên, các bậc cha mẹ, các thầy cô giáo. Tuy

8


nhiên, để nó trở thành một hoạt động phổ biến trong trường học thì địi hỏi
phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không chỉ các nhà tham vấn mà cịn
của tồn xã hội.
Hiện nay, TLHĐ vẫn cịn là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam.
Trong vịng 10 năm trở lại đây, tình trạng học sinh có những rối nhiễu tâm lý,
bỏ học, sa ngã vào các tệ nạn xã hội… gia tăng đã khiến các nhà giáo dục, các
nhà tâm lý có cái nhìn quan tâm nhiều hơn đến việc phải cung cấp cho học
sinh, sinh viên các dịch vụ trợ giúp TLHĐ. Chính vì vậy, thông tư số
9971/BGD - ĐT, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã gửi các cơ sở đào tạo và trường
học về việc “triển khai công tác tư vấn cho học sinh, sinh viên”. Điều này
chứng tỏ các cấp lãnh đạo ngành giáo dục đã bước đầu quan tâm đến việc

phát triển và cung cấp các dịch vụ trợ giúp tâm lý học đường cho học sinh,
sinh viên nhằm giúp các em ngoài việc được trang bị tốt về văn hóa cịn có
một sức khỏe tinh thần khỏe mạnh và lành mạnh.
Về mặt thực hành, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là những thành
phố lớn đầu tiên triển khai các phòng tâm lý học đường trong trường học.
Những trường đi tiên phong ở Hà Nội như: THPT Đinh Tiên Hồng, Trần
Nhân Tơng, Trần Hưng Đạo, Ngũn Tất Thành…. Ở Thành phố Hồ Chí
Minh, có trường THCS Khánh Hội; THCS Hồng Bàng; Đại học RMIT…
Trường mầm non Hoàng Gia, các trường MN thuộc quận có mời các chuyên
viên TLHĐ tới trợ giúp tập huấn về TLHĐ cho giáo viên (Trích trong Báo
Cáo Khoa Học Hội Nghị Lần 2).
Về mặt đào tạo: hiện nay các trường Đại học đào tạo mã ngành Tâm
lý học bao gồm các định hướng Tâm lý học giáo dục, Tâm lý học lâm sàng
cung ứng nhân sự cho hoạt động tham vấn học đường. Chẳng hạn: Chương
trình đào tạo cử nhân Tâm lý học giáo dục, chuyên ngành Tâm lý học học
đường của trường ĐH Sư phạm Hà Nội đưa vào đào tạo và trở thành

9


chuyên ngành chính thức từ tháng 9 năm 2008. Năm 2015-2016 trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội chính thức có giáo trình tâm lý học đường, dạy về
TLHĐ dành cho GVMN.
Ngoài ra, các trường Đại học ở Việt Nam đã liên kết với Liên hiệp phát
triển Tâm lý học đường thế giới (CASP-I) của Hoa Kỳ để tổ chức các Hội
thảo quốc tế về Tâm lý học đường nhằm thúc đẩy công tác đào tạo và thực
hành tâm lý học đường ở Việt Nam. Năm 2013, Liên hiệp đổi tên thành Liên
hiệp phát triển Tâm lý học đường Thế giới (Consortium to Advance School
Psychology-International: CASP-I), với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển Tâm
lý học đường ở nhiều quốc gia khác nhau, trong đó có Việt Nam.

Từ những kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tiễn trong nước và nước
ngoài; cho thấy: Tuy đã có nhiều nghiên cứu về TLHĐ nói chung và TLHĐ
dành cho cấp học mầm non nói riêng, song các cơng trình nghiên cứu trên cho
thấy hoạt động tham vấn học đường chưa được chú trọng một cách hợp ý,
hoạt động tham vấn học đường chưa mang tính hệ thống và chưa đáp ứng
được nhu cầu tham vấn tâm lý ngày càng cao ở học đường. Đặc biệt là TLHĐ
còn rất mới với đội ngũ CBQL, GV và phụ huynh học sinh trên địa bàn thành
phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số vấn đề lý luận về Tâm lý học đường
1.2.1. Khái niệm tâm lý học đường
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng khái niệm:
“Tâm lý học trường học (hay còn gọi là Tâm lý học học đường) là một
chuyên ngành Tâm lý ứng dụng nhằm thực hiện cơng tác phát hiện sớm,
phịng ngừa và can thiệp cho trẻ em- thanh thiếu niên trong các lĩnh vực nhận
thức, học tập, hành vi, cảm xúc hoặc xã hội ở mơi trường học đường, gia đình
và cộng đồng; đồng thời tham gia nghiên cứu, xây dựng, phát triển và lượng
giá các chương trình này” [8].

10


(Nhóm tác giả đề xuất khái niệm: PGS. TS. Trần Thị Lệ Thu, TS. Lê
văn Hảo, TS. Lê Nguyên Phương, GS. TS. Brent Duncan, TS. Đặng Hoàng
Minh. Tháng 1 năm 2012).
Phòng ngừa trong khái niệm này với ý nghĩa hướng vào mọi trẻ em và
thanh thiếu niên trong môi trường giáo dục (các trường học, các cơ sở giáo
dục tư nhân, các tổ chức giáo dục khác trong xã hội v.v), phịng ngừa được
thực hiện trên phạm vi tồn trường/cơ sở giáo dục và cho mọi đối tượng
khách thể). Các chương trình phịng ngừa dành cho cả những trẻ em- thanh
thiếu niên hiện chưa gặp khó khăn tâm lý hoặc/và đang có nguy cơ, hoặc/và

được phát hiện có vấn đề (ở các giai đoạn và mức độ khác nhau...); chương
trình này nhằm giúp các em có hiểu biết và kỹ năng phịng tránh hoặc hạn chế
sự gia tăng những khó khăn/rối nhiễu tâm lý có thể xảy ra hoặc đang xảy ra
cùng với sự phát triển tâm lý của bản thân và trước thực tế cuộc sống xã hội.
Đồng thời trên cơ sở sàng lọc, phát hiện sớm các vấn đề tâm lý/khó khăn
tâm lý của trẻ em và thanh thiếu niên trong mơi trường giáo dục, các chương
trình phịng ngừa sẽ được xây dựng và thực hiện cùng với công tác can thiệp.
TLHĐ hướng vào công tác can thiệp (tham vấn, tư vấn, trị liệu) trong các
lĩnh vực cụ thể của trẻ em và thanh thiếu niên, đó là: nhận thức, học tập, hành vi,
cảm xúc hoặc xã hội ở mơi trường học đường, gia đình và cộng đồng- những
môi trường thực hiện công tác giáo dục cho trẻ em- thanh thiếu niên.
TLHĐ là một chuyên ngành ứng dụng do vậy, cùng với cơng tác phịng
ngừa, phát hiện và can thiệp sẽ là những hoạt động cụ thể như nghiên cứu,
xây dựng, phát triển và lượng giá chính những chương trình phát hiện, phịng
ngừa và can thiệp này.
TLHĐ tập trung vào ứng dụng tâm lý học và giáo dục học nhằm giúp
các em học sinh, sinh viên hay nói rộng hơn là trẻ em và thanh thiếu niên
đang hưởng thụ giáo dục có được điều kiện và cơ hội học tập cũng như phát
triển bản thân tốt tới mức có thể.
11


TLHĐ có liên quan chặt chẽ và sử dụng nền tảng kiến thức khoa học từ
nhiều lĩnh vực TL khác nhau như Tâm lý học (TLH) giáo dục, TLH phát triển,
TLH lâm sàng, TLH nhân cách, TLH trí tuệ, TLH xã hội, TLH Văn hóa,....
1.2.2. Vai trị, ý nghĩa của Tâm lý học đường
Tư vấn tâm lý học đường tạo điều kiện cho học sinh phát triển qua việc
tư vấn học sinh phối hợp giữa nhà trường - gia đình - cộng đồng. Giúp học
sinh, giáo viên nhận thức đúng bản thân về năng lực, nhu cầu, động cơ,… góp
phần vào sự phát triển toàn diện ở học sinh, giáo viên để đáp ứng yêu cầu của

cộng đồng. Hỗ trợ giúp đỡ giải quyết khó khăn tâm lý học tập, giao tiếp, quan
hệ bạn bè, tình yêu, hướng nghiệp chọn nghề, chọn việc làm. Tư vấn bình
đẳng giới, ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp đỡ giáo viên học sinh
giải tỏa các vướng mắc tâm lý.
Với giáo viên và phụ huynh mầm non TLHĐ giúp họ hiểu tâm lý học
sinh MN, biết các hướng dẫn trẻ phù hợp, có khả năng ứng phó với các trẻ có
vấn đề về tâm lý, cảm xúc, hành vi…
Hiện nay, nhiều trường học đã nhận thức đúng đắn về vai trò của công
tác tư vấn tâm lý trong việc giáo dục tồn diện, giúp học sinh có đời sống tinh
thần lành mạnh để học tập và rèn luyện tốt. Một số trường trung học phổ
thông, trung học cơ sở đã thành lập phòng tư vấn tâm lý và đi vào hoạt động,
mang lại hiệu quả bước đầu. Các nhà trường đã chủ động vận động nguồn lực
từ nguồn xã hội hóa để đầu tư các trang thiết bị, hỗ trợ hoạt động của phịng
tư vấn tâm lý.
1.2.3. Mơ hình hoạt động tâm lý học đường
Tâm lý học đường hoạt động trong nhà trường cần có sự cho phép
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bên cạnh đó với sự lớn mạnh dần lên của lĩnh
vực thực hành tâm lý rất cần có các hiệp hội chun mơn để giám sát cơng
việc của họ về mặt chuyên môn, nhiệm vụ của nhà tâm lý học đường vô

12


cùng nặng nề và phức tạp liên quan đến hầu hết các lĩnh vực thực hành của
khoa tâm lý học đó là:
- Chẩn đốn tâm lý
- Phịng ngừa và phát triển tâm lý
- Tham vấn tâm lý
- Trị liệu tâm lý
- Hoạt động điều phối

Chẩn đoán tâm lý học đường là một cơng việc mang tính chất truyền
thống của nhà tâm lý học đường, hoạt động này được tiến hành với tất cả học
sinh trong trường học đây là khâu đầu tiên và quan trọng bởi nó mang tính
chất định hướng cho các hoạt động khác của nhà tâm lý trong trường học nhìn
chung thì chẩn đốn tâm lý học đường có các mục tiêu sau đây: Chẩn đốn để
lập hoặc bổ sung dữ liệu cho hồ sơ tâm lý học đường của học sinh, chẩn đoán
để xác định phương thức và hình thức giúp đỡ học sinh khi các em gặp khó
khăn trong học tập, trong giao tiếp và những khó khăn khác liên quan đến sức
khỏe tinh thần, chẩn đốn nhằm lựa chọn phương tiện, cơng cụ và hình thức
trợ giúp học sinh trong quá trình học tập một cách phù hợp nhất.
Thơng thường chẩn đốn tâm lý học đường có các hình thức sau:
- Chẩn đốn phân loại định kỳ: Đây là hình thức chẩn đốn cơ bản
thường được tiến hành trong một năm học (đầu năm và cuối năm) với hai mục
tiêu khác nhau cũng có khi được tiến hành với học sinh ở các thời điểm có sự
chuyển tiếp giữa các hoạt động chủ đạo, chẩn đoán định kỳ đầu năm học phân
loại cho phép chia tồn bộ học sinh thành ba nhóm khác nhau “nhóm học sinh
có tâm lý khỏe mạnh” (khơng có các khó khăn trong học tập, trong việc thích
ứng với mơi trường học đường), “ Nhóm học sinh có các vấn đề trong học tập
và phát triển” và “nhóm học sinh có nguy cơ dẫn đến các khó khăn trong học
tập và phát triển”.

13


- Chẩn đốn chun biệt ban đầu: Đây là hình thức chẩn đốn được tiến
hành với nhóm học sinh có khó khăn và nhóm có nguy cơ để tìm hiểu mức độ
bình thường hay bệnh lý trong hoạt động trí tuệ và trong các mặt khác của
nhân cách học sinh. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những chẩn đoán sơ bộ bởi chỉ
có một mình nhà tâm lý học đường khơng có chức năng và khơng đủ thẩm
quyền để kết luận về các rối loạn tâm bệnh của học sinh nhưng họ phải trả lời

được câu hỏi: những vấn đề của một học sinh cụ thể nào đó có liên quan đến
các rối loạn mang tính chất lâm sàng trong phát triển tâm lý của em hay
không? Trong trường hợp câu trả lời là “có” thì nhà tâm lý học đường có
trách nhiệm chuyển học sinh đó đến các nhà chun mơn cần thiết, trên thực
tế thì hình thức chẩn đoán này thường gắn với yêu cầu của giáo viên, với giả
thuyết của họ về những rối loạn liên quan đến sự phát triển trí tuệ của học
sinh, cịn những chẩn đốn liên quan đến các vấn đề khác thì thường có sự kết
hợp tham vấn với cha mẹ học sinh và giáo viên.
- Chẩn đoán chuyên sâu về tâm lý của học sinh: Loại hình chẩn đốn này
mang tính chất nghiên cứu các đặc điểm và vấn đề thuộc về mặt nhận thức và
cảm xúc của học sinh, nghiên cứu các mâu thuẫn nội tâm của các em để hiểu
ngun nhân của khó khăn tâm lý và tìm ra cách giải quyết, công việc này áp
dụng đối với học sinh ở nhóm có các khó khăn trong học tập và phát triển tâm
lý hoặc được thực hiện theo yêu cầu của giáo viên và cha mẹ học sinh.
Trong điều kiện ở nước ta hiện nay thì hoạt động chẩn đốn tâm lý học
đường gặp một số khó khăn nhất định. Thứ nhất liên quan đến việc lựa chọn
các phương pháp phù hợp lứa tuổi phù hợp với điều kiện học đường và đạt
được mục tiêu chẩn đoán do nhà tâm lý đặt ra. Trên thực tế các công cụ chẩn
đốn được thiết kế riêng cho học đường rất ít hơn nữa lại chưa được thích ứng
hay chuẩn hóa. Thứ hai liên quan đến việc lựa chọn phối hợp các phương
pháp chuẩn đoán và kinh nghiệm của nhà tâm lý điều này cũng rất quan trọng

14


bởi khơng có một phương pháp cụ thể riêng biệt nào có thể đưa ra được
những kết luận chẩn đốn chuẩn xác việc lựa chọn phối hợp các phương pháp
một cách có hiệu quả cao lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ và kinh nghiệm
của nhà tâm lý học đường, kinh nghiệm làm việc với học sinh ở các lứa tuổi
khác nhau kinh nghiệm chẩn đoán sự hiểu biết sâu sắc về trắc nghiệm tâm lý.

Hơn thế nhà tâm lý học đường phải hiểu rõ nguyên tắc xây dựng sách giáo
khoa ở những bậc học mới có thể biết được học sinh sẽ thiếu những kĩ năng
nào sẽ gặp khó khăn trong việc hình thành những kĩ năng nào để có thể tiếp
thu được chương trình học tập. Có một thực thế cũng gây khó khăn cho việc
chẩn đốn của các nhà tâm lý học đường và các nhà sư phạm đều hiểu lầm
rằng nhà tâm lý học chỉ cần làm một số trắc nghiệm, đưa ra một vài con số và
từ những con số ấy nhà tâm lý sẽ nói cho họ biết những điều mà họ có thể
ngay lập tức làm thay đổi học sinh theo chiều hướng tích cực, hay ít nhất cũng
có thể dễ dàng giáo dục chúng hơn. Nếu điều đó khơng được đáp ứng thì giáo
viên thất vọng ngay về nhà tâm lý và khoa học của họ.
Phòng ngừa và phát triển tâm lý học đường là một nội dung cơ bản
trong hoạt động trợ giúp tâm lý học đường mang lại rất nhiều lợi ích cho học
sinh. Cũng như chẩn đốn tâm lý hoạt động này cũng được tiến hành với tất
cả học sinh trong một trường học với mục tiêu là tạo ra những điều kiện tâm
lý xã hội thuận lợi để học sinh có thể phát triển tốt nhất về mọi mặt và nâng
cao được chất lượng cuộc sống tinh thần của mình. Dưới đây là một số nội
dung cơ bản của hoạt động phòng ngừa và phát triển tâm lý học đường:
- Giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh.
- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu ở học sinh hoặc bồi dưỡng các
nhân tài.
- Chẩn đoán sớm các rối loạn tâm lý có thể xuất hiện ở học sinh.
- Hạn chế đến mức tối đa các rối loạn tâm lý học đường của học sinh.

15


Nói chung, hoạt động dự phịng và phát triển tâm lý học đường có mục
tiêu và nâng cao sức đề kháng cho học sinh, khả năng thích ứng tốt với mơi
trường sống, mơi trường học đường, ứng phó tốt với các tình huống học
đường cũng như trong cuộc sống.

Tham vấn tâm lý cho học sinh, giáo viên và phụ huynh cũng là một
nhiệm vụ trọng tâm của nhà tâm lý học đường. Đặc thù của tham vấn tâm lý
học đường thể hiện ở đối tượng được tham vấn (học sinh, giáo viên, phụ
huynh) và nội dung tham vấn (thường liên quan đến nhiều các vấn đề học tập,
các mối quan hệ học đường). Đối tượng được tham vấn ở trường học chủ yếu
là học sinh và khi lý do đến gặp nhà tâm lý của học sinh không xuất phát từ
nguyện vọng vì các em mà do yêu cầu của giáo viên, phụ huynh. Chính vì
vậy, để “chinh phục” được niềm tin ở các em là điều cơ bản đầu tiên mà nhà
tâm lý học đường cần phải làm được. Hơn nữa, tham vấn tâm lý với trẻ em và
thanh thiếu niên lại khác với tham vấn với người lớn. Kinh nghiệm cho thấy,
một nhà tham vấn trước khi làm việc với trẻ em nên tham vấn với chính đồng
nghiệp của mình để hiểu bản thân mình hơn, để lường trước được những khó
khăn, những rào cản tâm lý của chính bản thân mình, dự đốn những tình
huống có thể sảy ra trong quá trình làm việc với trẻ em. Bên cạnh đó, nhà tâm
lý học đường phải có hiểu biết sâu sắc về các mối quan hệ liên nhân cách
trong trường học để có thể làm tốt cơng tác tham vấn.
Tham vấn tâm lý học đường khác với tham vấn ở trung tâm tư vấn tâm
lý ở vị thế của nhà tâm lý trong mối quan hệ ở trường học. Trong trường học,
nhà tâm lý cũng là một thành viên của tập thể sư phạm, các thầy cô giáo trong
trường biết rõ về nhà tâm lý, và ngược lại nhà tâm lý cũng biết rõ về họ. Trong
điều kiện đó, nhà tâm lý càng phải nghiêm khắc với bản thân mình hơn và phải
chú ý đến việc cung cấp thông tin. Tất cả mọi điều riêng tư mà nhà tâm lý trao
đổi với thân chủ trong phịng của mình phải được tuyệt đối giữ bí mật, chỉ hai

16


bên biết mà thôi, không được tiết lộ cho bất kỳ trường hợp nào khác. Nếu nhà
tâm lý chỉ một lần để lộ thơng tin của thân chủ thì ngay lập tức những thơng tin
đó sẽ trở thành chủ đề để bàn tán trong nhà trường. Bảo mật thông tin có một ý

nghĩa quan trọng đối với học sinh bởi vì sự để lộ thơng tin đối với các em sẽ là
sự phản bội mà các em sẽ rất khó tha thứ cho sự phản bội này.
Nhà tâm lý học đường đôi khi cũng trở thành nhà điều trị tâm lý cho
học sinh mặc dù trị liệu tâm lý không phải là một nhiệm vụ ưu tiên của nhà
tâm lý học đường. Ở các nước phát triển thì trị liệu tâm lý không phải là
nhiệm vụ của nhà tâm lý học đường, bởi các vấn đề tâm lý cần trị liệu ở học
sinh cũng rất đa dạng do vậy, một mình nhà tâm lý học đường khơng đủ thẩm
quyền chun môn để tiến hành công việc này. Ở một số nước khác vấn đề
này thuộc khuôn khổ giới hạn nghề nghiệp của nhà tâm lý học đường và là
một chủ đề đang được tranh luận nhiều nhất. Trong điều kiện thực tiễn ở Việt
Nam trị liệu tâm lý càng không nên là một nhiệm vụ chính của nhà tâm lý học
đường có những lý do rất xác đáng là thẩm quyền chuyên môn của nhà tâm lý
học đường không phải là làm trị liệu tâm lý và khối lượng học sinh rất lớn ở
mỗi trường học Việt Nam tuy nhiên, một số vấn đề rối loạn hành vi ở học sinh
thì nhà tâm lý học đường cũng có thể tiến hành can thiệp mà chưa cần đến sự
trợ giúp của các nhà chuyên môn khác.
Hoạt động điều phối là hoạt động của nhà tâm lý học đường giúp cho
học sinh, phụ huynh hoặc giáo viên nhận được sự giúp đỡ về xã hội - tâm lý
của các cơ sở trợ giúp ngồi khn khổ trường học. Điều phối cũng là một
chức năng của nhà tâm lý học đường tuy nhiên so với các chức năng khác thì
chức năng này chỉ được thực hiện khi sự trợ giúp tâm lý cho học sinh không
thể thực hiện được trong điều kiện học đường khi sự trợ giúp đó vượt ra ngồi
giới hạn về chức năng và thẩm quyền nghề nghiệp.
Mơ hình phát triển tâm lý học đường trong các nhà trường phổ thông
Việt Nam.
17


×