Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Biện pháp tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học ở huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.05 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

GIẢN MẠNH TRÁNG

BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Ở HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

GIẢN MẠNH TRÁNG

BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Ở HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Sơn

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017

Tác giả luận văn

Giản Mạnh Tráng


LỜI CẢM ƠN!
Với tình cảm hết sức chân thành, tác giả luận văn xin được trân trọng
bày tỏ lòng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo thuộc trường Đại
học Sư phạm Hà Nội cùng toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng
dạy lớp cao học Giáo dục và phát triển cộng đồng K25. Xin trân trọng cảm ơn
các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy và tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này!
Tác giả xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, giáo viên trong Phòng GD – ĐT
huyện Đầm Hà, phụ huynh học sinh, học sinh các trường Tiểu học cùng cán
bộ các các xã, thị trấn, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư –
Tiến sĩ Phạm Văn Sơn, Viện trưởng Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình định
hướng đề tài, nghiên cứu và hoàn thành luận văn!
Tác giả vô cùng cảm động trước sự động viên, khích lệ, ủng hộ nhiệt

thành, tạo điều kiện của đồng nghiệp, bạn bè, gia đình trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu!
Do điều kiện về thời gian và khả năng tìm kiếm tài liệu có hạn, nên dù
đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn này vẫn khó tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý Thầy giáo, Cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Giản Mạnh Tráng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên


GDTH

Giáo dục tiểu học

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

TH

Tiểu học

PHHS

Phụ huynh học sinh

HS


Học sinh

XHH

Xã hội hóa

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


MỤC LỤC_Toc484617953
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC.................................................................................. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 7
1.1.1. Ở nước ngoài ........................................................................................... 9
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 12
1.2.1. Nguồn lực giáo dục ............................................................................... 12
1.2.2. Xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục ........................................................... 13

1.2.3. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng ................................................. 15
1.3. Xã hội hóa giáo dục Tiểu học .................................................................. 16
1.3.1. Sự cần thiết phải xã hội hóa giáo dục tiểu học ..................................... 16
1.3.2. Nội dung xã hội hóa giáo dục tiểu học ................................................. 21
1.3.3. Ý nghĩa của các nguồn lực từ cộng đồng trong việc tăng cường công
tác xã hội hóa giáo dục Tiểu học .................................................................... 23
1.4. Quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục
tiểu học ............................................................................................................ 26
1.4.1. Quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục 26
1.4.2. Các chủ trương và chính sách về xã hội hóa giáo dục tiểu học ........... 31
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 33


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC TIỂU HỌC HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH .................. 34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh..... 34
2.2. Khái quát về giáo dục tiểu học ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ....... 35
2.3. Thực trạng việc huy động các nguồn lực từ cộng đồng để tăng cường
công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.... 38
2.3.1. Sự lãnh đạo và chủ trương của cấp uỷ, chính quyền về huy động các
nguồn lực từ động đồng để tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học . 38
2.3.3. Thực trạng về thực hiện các biện pháp huy động các nguồn lực từ cộng
đồng để tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học ở huyện Đầm Hà ..... 46
2.3.4. Kết quả huy động các nguồn lực từ cộng đồng để tăng cường công tác
XHHGD tiểu học ở huyện Đầm Hà................................................................. 51
2.4. Đánh giá chung về những thành tựu và hạn chế trong việc huy động các nguồn
lực từ cộng đồng để tăng cường công tác XHHGD TH ở huyện Đầm Hà .............. 55
2.4.1. Những việc đã làm được ....................................................................... 55
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 55
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 57

CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ......... 59
3.1. Những định hướng về công tác xã hội hóa giáo dục ở huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 59
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của huyện ủy, UBND huyện về công tác XHHGD 59
3.1.2. Những định hướng về công tác xã hội hóa giáo dục ở huyện Đầm Hà
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay ..................................................... 60
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 61
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. ....................................................... 61
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 61
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................ 61
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 61


3.3. Các biện pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục tiểu học ở huyện Đầm Hà
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 62
3.3.1. Quán triệt các chủ trương của đảng bộ và chính quyền địa phương về
phát triển giáo dục tiểu học ............................................................................ 62
3.3.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh
và các tổ chức xã hội về huy động các nguồn lực từ cộng đồng để tăng cường
công tác XHHGD ............................................................................................ 63
3.3.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các lực lượng cộng đồng tham gia
công tác XHHGD tiểu học trên địa bàn huyện Đầm Hà ................................ 67
3.3.4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức chính trị, xã hội,
kinh tế trong việc xây dựng "Trường học thân thiện - học sinh tích cực". ........... 68
3.3.5. Hoàn thiện cơ chế phối hợp các lực lượng xã hội, các ban ngành đoàn
thể trong việc huy động các nguồn lực từ cộng động để tăng cường công tác
XHHGD tiểu học. ............................................................................................ 72
3.3.6. Kịp thời vinh danh, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có đóng góp cho
sự phát triển giáo dục tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. ................ 74

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................... 76
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ................. 78
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm đội ngũ CBQL, GV, HS các trường tiểu học ................. 35
Bảng 2.2: Cơ sở vật chất các trường tiểu học huyện Đầm Hà ........................ 36
Bảng 2.3: Chất lượng 2 mặt giáo dục.............................................................. 37
Bảng 2.4. Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác huy động các
nguồn lực từ cộng đồng để tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học .... 41
Bảng 2.5. Nhận thức về mục tiêu của công tác huy động các nguồn lực từ
cộng đồng để tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học ................... 43
Bảng 2.6. Nhận thức về lợi ích của công tác huy động các nguồn lực từ cộng
đồng để tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học ............................ 44
Bảng 2.7. Mức độ, hiệu quả thực hiện công tác XHHGD TH ........................ 47
Bảng 2.8. Đánh giá những việc làm của các nhà trường trong việc thực hiện
huy động nguồn lực để tăng cường công tác XHHGD TH ............................ 48
Bảng 2.9. Đánh giá việc nhận thức và thực hiện của các lực lượng trong việc
huy động các nguồn lực từ cộng đồng để tăng cường công tác XHHGD tiểu
học ở huyện Đầm Hà ....................................................................................... 49
Bảng 2.10. Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý công tác huy động các
nguồn lực để tăng cường công tác XHHGD TH ở huyện Đầm Hà ..................... 52
Bảng 2.11. Đánh giá việc thực hiện công tác huy động các nguồn lực để tăng
cường công tác XHHGD TH ở huyện Đầm Hà (Theo thang điểm 5 bậc) ........... 53
Bảng 2.12. Vai trò của các lực lượng trong việc huy động cộng đồng để tăng
cường công tác XHHGD TH (Theo thang điểm 5 bậc) .................................. 54

Bảng 2.13. Đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác huy động cộng đồng để tăng
cường công tác XHHGD TH ở huyện Đầm Hà (Theo thang điểm 5 bậc) ........... 54
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
tăng cường công tác XCHHGD TH huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh .......... 78


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Độ tuổi bình quân của CBQL và GV ......................................... 36
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác huy động
các nguồn lực từ cộng đồng để tăng cường công tác XHH ............................ 42
giáo dục tiểu học ............................................................................................. 42
Biểu đồ 2.3. Nhận thức về lợi ích của công tác huy động các nguồn lực từ
cộng đồng để tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học ................... 45
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
tăng cường công tác XXHGD TH ở huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh .......... 80


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước
nhằm phát động, khuyến khích mọi nguồn lực của các lực lượng xã hội tham
gia vào phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, đã được thể
hiện trong các văn kiện nghị quyết qua các kỳ Đại hội như: Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: “ Xuất phát từ nhận thức chăm lo cho con người,
cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị, của từng
gia đình, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, chúng ta chủ
trương giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hoá” [14]. Vấn đề
XHHGD tiếp tục được khẳng định qua các kỳ đại hội và được cụ thể thể hóa
trong Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX của Đảng: "Đẩy mạnh XHHGD, xây
dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là giải pháp

quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục. Nhà nước khuyến khích mọi đóng
góp, mọi sáng kiến của xã hội cho giáo dục" [15]. Trong Văn kiện Đại hội X
của Đảng tiếp tục khẳng định “Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy động
nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục.
Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, các tổ chức chính
trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp... để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học
tập cho mọi thành viên trong xã hội” [17].
Quán triệt tư tưởng chiến lược của Đảng nhằm đẩy mạnh XHHGD,
Chính phủ đã có Nghị quyết số 90/NQ-CP về phương hướng và chủ trương xã
hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá; đồng thời ban hành Nghị định
số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, quy định cụ thể chính
sách khuyến khích các cơ sở ngoài công lập trên các mặt cơ sở vật chất, đất
đai, thuế, lệ phí, tín dụng bảo hiểm. Điều 11, Luật Giáo dục 2005 đã ghi: “

1


Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục
lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Như vậy
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực
hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục;
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển sự nghiệp giáo dục”[23].
Như vậy XHHGD là tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh của toàn xã
hội là điều kiện không thể thiếu để phát triển có chất lượng và hiệu quả sự
nghiệp giáo dục.
Thực tế triển khai công tác XHHGD trong những năm qua đã đi vào
chiều sâu và đem lại những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục nước

nhà, nhận thức xã hội về giáo dục đã có chuyển biến cơ bản, mọi người ngày
càng thấy rõ vai trò quan trọng của giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã
hội. Nhận thức của xã hội đã thể hiện vấn đề muốn phát triển giáo dục phải
huy động mọi nguồn lực của xã hội - Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo
dục. Xã hội hoá giáo dục ngày càng được hiểu một cách đầy đủ và toàn diện
hơn và được coi là một giải pháp chiến lược để phát triển sự nghiệp giáo dục
của đất nước. Xã hội đã dần chấp nhận các loại hình trường bán công, dân
lập, tư thục...
Quá trình XHHGD đã tạo nên dư luận xã hội rộng rãi theo các chiều
hướng khác nhau của các tầng lớp nhân dân về giáo dục. Các đoàn thể chính
trị, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh doanh đã đóng góp rất nhiều cho giáo
dục, đặc biệt hệ thống các trường ngoài công lập đã hình thành ở nhiều bậc
học, cấp học, góp phần mở rộng quy mô giáo dục, tạo thêm cơ hội học tập
cho người học, cơ hội lựa chọn cho các bậc phụ huynh học sinh khi cho
con đến trường và làm giảm sức ép về quy mô ở khu vực giáo dục công

2


lập. Hệ quả là tạo ra thế cạnh tranh lành mạnh, kích thích sự nâng cao dần
chất lượng giáo dục đào tạo. Tạo ra thị trường giáo dục cung cấp nguồn
nhân lực cho đất nước. Bên cạnh đó, XHHGD đã làm tăng mức huy động
nguồn tài chính từ cộng đồng dân cư và cha mẹ học sinh để đóng góp cho
sự phát triển của giáo dục.
Trong quá trình xã hội hoá các loại hình giáo dục thời gian qua trên địa
bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh vẫn còn gặp khó khăn, hạn chế và bất
cập do nhận thức xã hội của các cấp, các ngành và nhân dân chưa đầy đủ. Coi
XHHGD là giải pháp tạm thời nhằm huy động sự đóng góp thêm về tài chính
của cộng đồng hoặc coi XHHGD theo chiều hướng tư nhân hoá, thương mại
giáo dục. Ở những vùng khó khăn, nhiều người lại cho rằng không thể có điều

kiện để XHHGD, phải chờ sự trợ giúp của Nhà nước, còn có tâm lí phân biệt
giữa trường ngoài công lập và trường công lập.
Việc phân cấp quản lí giữa các tổ chức để thực hiện XHHGD chưa thật
đầy đủ và hợp lí, chưa tạo quyền tự chủ, năng động cho địa phương và các
nhà trường thực hiện công tác XHHGD. Sự phối hợp giữa các ngành có liên
quan để triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước còn chậm
và chưa đồng bộ. Việc triển khai XHHGD chưa đồng đều giữa các địa
phương. Các điều kiện đảm bảo ổn định và nâng cao chất lượng dạy học của
các trường công lập hiện là vấn đề rất đáng quan tâm, đó là sự ổn định, đồng
bộ và chất lượng của đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị, chất
lượng đầu vào của học sinh nhập học.
Trong thời gian qua, công tác XHHGD ở bậc học Tiểu học trên địa bàn
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao,
các hoạt động xã hội hoá còn mang tính tự phát, không được quản lí một cách
chặt chẽ, không phát huy được tính tự giác của giáo viên, từ đó ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục - đào tạo. Tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh chưa

3


có tác giả nào đề cập tới vấn đề công tác XHHGD, đặc biệt đối với vấn đề
"Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học ở huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh" là đề tài khoa học hoàn toàn mới. Do đó nghiên cứu tìm các
giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học
trên địa bàn huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh là một việc rất quan trọng và cần
thiết, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế xã hội đất nước và
của huyện Đầm Hà. Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp tăng
cường công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh" làm nội dung nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác xã hội hoá giáo dục
Tiểu học trên địa bàn huyện Đầm Hà, đề xuất các biện pháp tăng cường công
tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh trong
giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xã hội hóa giáo dục Tiểu học ở địa bàn huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học ở huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học ở huyện Đầm Hà trong thời gian
qua đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn còn ở mức thấp so với yêu
cầu đề ra. Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp phù hợp, thì sẽ huy động
được các nguồn lực từ cộng đồng nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục Tiểu học
ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.

4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận về xã hội hoá giáo dục Tiểu học
5.2. Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục Tiểu
học ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu
học ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu công tác xã hội hoá giáo dục ở các trường Tiểu
học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.

6.2. Giới hạn thời gian khảo sát
- Các số liệu đề tài sử dụng từ năm học 2013- 2014 đến năm học 20152016 tại các trường Tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề tài khảo sát 24 cán bộ quản lí của các trường Tiểu học, cán bộ
quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đầm Hà, 100 giáo viên và 200 cha
mẹ học sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích làm rõ những vấn đề lí luận về giáo dục học, xã hội hoá, xã
hội hoá giáo dục, quản lí giáo dục, chất lượng giáo dục.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổng hợp, thống kê phân tích các số liệu về xã hội hoá giáo dục Tiểu
học (trong đó có các số liệu của các cơ quan quản lí đối với công tác xã hội
hoá giáo dục Tiểu học).
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi các đối tượng: cán bộ quản lý,
giáo viên Tiểu học, cha mẹ của học sinh nhằm mục đích đánh giá thực trạng
của việc phối hợp hoạt động trong công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học.

5


- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các nhà quản lý, các nhà giáo
dục về công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Tiểu học hiện nay về kết
quả, định hướng phát triển... của xã hội hóa giáo dục Tiểu học.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia có uy
tín, trình độ cao trong lĩnh vực xã hội hoá giáo dục và các giải pháp phối hợp
trong xã hội hoá giáo dục Tiểu học ở huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp quan sát các hoạt động xã hội hoá giáo dục ở các trường
Tiểu học ở huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh để thu thập thông tin về vấn đề
việc phối hợp chỉ đạo hoạt động công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm các hoạt động xã hội hoá giáo dục

ở các trường Tiểu học huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh để thu thập số liệu
thực tiễn, phát hiện những vấn đề mới.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê bằng biểu mẫu và lập biểu đồ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, phần nội dung của luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xã hội hoá giáo dục Tiểu học
Chương 2. Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học ở huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Các biện pháp tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu
học ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao, là một hình thái ý
thức xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình độ
văn minh của các thời đại trong lịch sử. Giáo dục có liên quan trực tiếp đến
mỗi người và lợi ích của mọi người trong xã hội. Quan tâm, đầu tư, huy động
mọi nguồn lực cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều quốc gia
trên thế giới. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác nhau nhưng
đều cho thấy xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở
những nước có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.
Hoạt động xã hội hoá giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử trong
các chế độ xã hội và thể chế chính trị. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội
hoá giáo dục đã có từ lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu xem

xét nó về bản chất. Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới đều
rất quan tâm đến việc xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với
phát triển cộng đồng với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất
lượng cuộc sống. Đây chính là các điều kiện quan trọng để phát huy các
nguồn lực cho giáo dục đào tạo.
Trải qua các giai đoạn trong lịch sử, từ thời phong kiến cho đến lịch
sử Việt Nam cận – hiện đại, việc chăm lo vật chất, khích lệ cổ vũ người
học, tôn vinh Người Thầy trong xã hội và những trò giỏi thành đạt đã trở
thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của Dân tộc Việt Nam ta. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, không phân
biệt già, trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phải tham gia học tập,
tham gia xoá nạn mù chữ...[9].

7


Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội
nhập quốc tế, giáo dục được Đảng, Nhà nước ta coi là quốc sách hàng đầu,
khẳng định giáo dục là động lực, là nguồn lực để thúc đẩy kinh tế văn hóa xã
hội phát triển với phương châm: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân".
Tại các kỳ Đại hội Đảng, các Hội nghị của Ban chấp hành Trung ương
đều khẳng định giáo dục - đào tạo là động lực, là điều kiện cơ bản để thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội; xác định “Tăng cường đầu tư cho giáo dục
từ ngân sách Nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo”.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng, vấn đề XHHGD tiếp tục được khẳng
định cần phải đẩy mạnh hơn nữa. Phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường,
trong điều kiện nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã
và đang đặt ra cho chúng ta những yêu cầu mới. Giáo dục cũng phải thay đổi
để thích ứng với những điều kiện thay đổi của xã hội và thời đại.
Tuy nhiên, do nước ta chịu ảnh hưởng bởi quan niệm và cách làm bao

cấp trước đây đối với giáo dục và đào tạo nên tư duy quản lý vẫn chưa kịp đổi
mới. Vẫn còn phổ biến tình trạng hiểu xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động
vốn trong nhân dân. Để khắc phục quan niệm phiến diện này, cần phải hiểu
xã hội hoá giáo dục ngoài việc huy động vốn còn là việc huy động tối đa
nguồn lực, bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực, trong đó quan trọng là trí tuệ
và tâm huyết của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục.
Xã hội hoá giáo dục tuy là phong trào vận động nhân dân làm giáo dục,
nhưng để đảm bảo tính bền vững và đảm bảo cho phong trào luôn luôn phát
triển đúng hướng thì phải được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, phải được
thể chế hoá, làm cho sự tham gia của xã hội vào công tác giáo dục được thực
hiện theo những quy định có tính pháp lí, đảm bảo dân chủ và công bằng, đó
chính là các biện pháp cần phải thực hiện trong quản lý công tác xã hội hoá
giáo dục cũng như quản lý các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục.

8


1.1.1. Ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu về XHHGD ở các nước:
* Ở Thái Lan
Thái Lan đã và đang thực hiện chính sách đa dạng hóa các loại hình
giáo dục, các loại hình trường nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế
văn hóa, xã hội; thực hiện chính sách đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào
tạo nhằm nâng cao trình độ cho người lao động, bởi tỷ lệ người lao động có
trình độ của Thái Lan chưa cao; thực hiện chiến lược "Học tập suốt đời chính sách và triển vọng" để tăng cường kiến thức và sự hiểu biết và xây dựng
thái độ đúng đắn về học tập suốt đời; Chỉ định cơ quan điều phối về học tập
suốt đời; xây dựng kế hoạch thúc đẩy học tập suốt đời ở mọi cấp chính quyền,
từ quốc gia tới địa phương; cung cấp một số loại cơ sở hạ tầng học tập;
khuyến khích sự tham gia của tất cả các lĩnh vực hoặc tạo lập và thúc đẩy
mạng lưới quan hệ đối tác học tập suốt đời để liên tục hợp tác và phát triển;

tăng cường hợp tác giữa các mạng lưới đối tác; thúc đẩy học tập suốt đời ở
mỗi gia đình...
* Ở Nhật Bản
Nhật Bản luôn tích cực cải cách hệ thống giáo dục, coi trọng việc phát
triển tiềm năng của con người, xây dựng hệ thống các nguyên tắc phát triển
giáo dục với chính sách: Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho
giáo dục. Thượng Nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục
đó là: Luật Giáo dục trường học; Luật Quản lý giáo dục địa phương và Luật
Giáo dục xã hội. Nhật Bản là nước đã thành công trong việc thực hiện chính
sách bình đẳng và quyền được học cho mọi người, giáo dục không phân biệt
giai cấp, địa vị, tôn giáo, coi trọng việc phát hiện nhân tài và bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước, nhân văn hóa môi trường giáo dục, đưa giáo dục Nhật Bản
tiến kịp thế giới.

9


* Ở Mỹ
Chính phủ Mỹ đã thực hiện một cuộc Cách mạng về chuẩn hóa giáo
dục (Standanrds revolution). Để làm được điều này, một trong những giải
pháp mà Chính phủ quan tâm là thực hiện chủ trương đa dạng hóa, phát triển
hình thức trường học công – tư. Giáo dục Mỹ đặc biệt quan tâm xây dựng nền
giáo dục dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin, xã hội tri thức để đáp ứng
và đón đầu sự phát triển của kinh tế thị trường, hướng tới các mục tiêu: Mọi
người đều có cơ hội học tập suốt đời, tiến tới thực hiện nền giáo dục đại
chúng, với chính sách trao quyền cho địa phương quản lý giáo dục nhà trường
và đa dạng hóa các loại hình giáo dục: Giáo dục chính quy, giáo dục thường
xuyên, giáo dục từ xã hội, giáo dục trực tuyến.
* Ở Singapore
Singapore là một trung tâm thương mại, tài chính và hiện nay là trung

tâm giáo dục của các nước trong khu vực, là quốc gia đảm bảo chất lượng
giáo dục theo chuẩn quốc tế và khu vực. Singapore là nước thành công trong
công việc phát huy nguồn lực từ xã hội và quốc tế trong việc xây dựng và
phát triển hệ thống giáo dục của quốc gia. Khẩu hiệu của toàn quốc gia là:
“Nhà trường tư duy, quốc gia học tập”.
Có thể khẳng định rằng, mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác
nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều kiện cho
phát triển giáo dục. Ở những nước tiên tiến, việc quan tâm đầu tư cho giáo dục
qua quá trình huy động sức mạnh của nhà nước và các tầng lớp xã hội, nâng cao
mặt bằng tri thức, đưa dân trí ngang tầm thời đại để con người làm chủ nền văn
minh công nghiệp và hậu công nghiệp. Ở những nước đang phát triển, việc huy
động các nguồn lực cho giáo dục là phương thức tốt nhất nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, làm phong phú tài năng, trí tuệ để phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội. Việc đầu tư đúng mức cho con người sẽ tạo tiền đề
cho sự ổn định và phát triển bền vững ở các nước đang phát triển.

10


1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tuy thuật ngữ XHHGD mới xuất hiện nhưng tư tưởng và
nội dung của nó đã có từ rất sớm, ngay từ buồi đầu giành Độc lập Dân tộc, đó
là công cuộc “Diệt giặc đói”, “Xóa mù chữ” do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát
động. Người xác định 3 nguyên tắc cơ bản của nền Giáo dục nước nhà là:
“Đại chúng hóa, Dân tộc hóa, khoa học hóa tôn chỉ phụng sự lý tưởng Quốc
gia và dân chủ” [9] .
Hiến pháp năm 1992 (Điều 36): Nhà nước phát triển các hình thức
trường Quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác; Nhà nước ưu tiên
đầu tư cho Giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác [10].
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/5/2008 về chính

sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động Xã hội hoá trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường: “Xã hội hoá các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường là vận
động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội và sự
phát triển đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của
Nhân dân”[8].
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, trong báo cáo Chính trị đã nhấn
mạnh: “Phát triển Giáo dục phải thực sự là Quốc sách hàng đầu. Đổi mới
căn bản, toàn diện nền Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế.... Hoàn thiện cơ chế, chính
sách XHH giáo dục, đào tạo trên cả 3 phương diện: Động viên các nguồn lực
xã hội, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; Khuyến khích các hoạt động
khuyến học khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân
học tập suốt đời”. [18]

11


Giáo dục Tiểu học là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục
quốc dân, xã hội hoá giáo dục Tiểu học không nằm ngoài quy luật tất yếu
trong xu thế phát triển của thời đại. Bước vào thời kì hội nhập, thực hiện chủ
trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giáo dục Tiểu học là tiền đề quan trọng
cho việc cung cấp nguồn nhân lực có trình độ học vấn, có sức khoẻ, có đạo
đức để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện nay, xã hội hoá giáo dục nói chung và xã hội hoá giáo dục Tiểu
học nói riêng đã có nhiều khởi sắc và thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ;
đã huy động tốt hơn các nguồn lực, động viên nhiều tổ chức kinh tế, xã hội
tập thể và cá nhân tham gia đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của
thanh thiếu niên trong độ tuổi, tạo ra môi trường cạnh tranh trong giáo dục,

từng bước thúc đẩy chất lượng giáo dục phổ thông nâng lên.
Trong những năm gần đây, nhiều đề án, công trình nghiên cứu khoa
học và nhiều giải pháp về tăng cường công tác XHHGD đã được nghiên cứu
và áp dụng rộng rãi như: Công trình nghiên cứu: “Xã hội hóa công tác giáo
dục” của tác giả Phạm Minh Hạc [20], Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả
Nguyễn Trung Kiên, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội về “Giải pháp tăng
cường công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang” năm 2011 [22], Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Hoàng Thị Hà,
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về “ Biện pháp quản lý các
nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở” năm 2014, [19];....
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Nguồn lực giáo dục
Nguồn lực được hiểu là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ thống
có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đối
với hệ thống kinh tế xã hội có thể chia các nguồn lực ra các bộ phận khác

12


nhau như nguồn nhân lực (con người), nguồn tài lực (nguồn tài chính), và
nguồn vật lực (nguồn cơ sở vật chất), thông tin vv...
Trong Giáo dục, nguồn lực bao gồm: Nhân lực, vật lực và tài lực. Ngoài
ra còn có các nguồn lực khác không kém phần quan trọng như thông tin, văn
hóa nhà trường...Theo đó, đề cập đến vấn đề quản lý các nguồn lực trong xã
hội hóa giáo dục là đề cập đến các khía cạnh: Quản lý nguồn nhân lực; quản
lý cơ sở vật chất; quản lý tài chính ...
1.2.2. Xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục
1.2.2.1. Xã hội hóa
Thuật ngữ xã hội hoá (socialization) đã được các nhà xã hội học sử
dụng để mô tả những phương pháp, cách thức mà con người học hỏi các giá

trị, các chuẩn mực xã hội đề ra, tạo cơ sở cho việc hình thành và nhân cách
con người. Đồng thời con người có đủ điều kiện để hoà nhập với xã hội đó,
đảm bảo sự phổ quát, đại chúng và phù hợp.
Xã hội hoá là quá trình cá nhân chịu tác động của các yếu tố của môi
trường xã hội, hoà nhập vào cấu trúc nhân cách dưới ảnh hưởng của các tác
nhân xã hội và những kinh nghiệm cá nhân, làm cho cá nhân thích nghi với
môi trường xã hội. Trong kinh tế - chính trị học, thuật ngữ “xã hội hoá”...đó
là quá trình phát triển của lực lượng sản xuất từ trình độ hợp tác giản đơn lên
trình độ hợp tác có phân công, chuyên môn hoá cao trên phạm vi toàn xã hội.
Từ đầu thế kỷ XX, Emile DurKheim (1858 - 1917) nhà xã hội học
người Pháp cho rằng “ Giáo dục vừa có chức năng phân hoá vừa có chức
năng xã hội hoá”[21, tr 300]. Trong ba thập niên gần đây, khái niệm xã hội
hoá được quan tâm thảo luận nhiều hơn, khái niệm “ xã hội hoá” chủ yếu
được xem xét và hiểu biết ở bình diện xã hội học. Đây là một lý thuyết khoa
học về sự hình thành và phát triển nhân cách.

13


Trong cuốn “Giáo dục học” (1968), Boloiview đã từng cho rằng:
“xã hội hoá là quá trình cá nhân hoà nhập vào xã hội ha y vào một
trong các nhóm của họ thông qua chuẩn mực và giá trị của từng nhóm
xã hội”.[21, tr 300].
Đến năm 1994, F.W.Kron phát biểu: “Quá trình xã hội hoá được hiểu
chung là quá trình biện chứng, trong đó mỗi người, với tư cách là thành viên
của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội đó và mặt khác, thông
qua quá trình này, duy trì và tái sản xuất xã hội”.[21, tr 301]
Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá,
Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia

giải quyết vấn đề xã hội. Xã hội hoá là quá trình hội nhập của một cá nhân và
xã hội hay một trong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học các chuẩn
mực và các giá trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị
chuẩn mực và khuôn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp
nhận và duy trì được năng lực hành động xã hội.
Những quan điểm trên đây đã nêu lên nội dung cơ bản thuộc phạm trù
xã hội hoá. Cho dù các định nghĩa có khác nhau nhưng cốt lõi của xã hội hoá
là sự tương tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con người, của cộng đồng
diễn ra trong tất cả lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, trong
mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau; có thể hiểu xã hội hoá một cách đầy đủ nhất
theo định nghĩa sau:
Xã hội hoá là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giáo
lý... mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và
phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá
thể vừa là một thành viên của xã hội.

14


Xã hội hóa có những đặc điểm sau đây:
- XHH không phải là buông lỏng sự quản lý hoặc từ bỏ chức năng quản
lý thống nhất của Nhà nước mà thực chất là tăng cường sự quản lý Nhà nước
bằng pháp luật.
- XHH gắn liền với mở rộng dân chủ, khuyến khích, động viên tinh thần
tự quản, tự chịu trách nhiệm của mọi cá nhân và tổ chức đoàn thể xã hội.
Khắc phục dần tính thụ động, thờ ơ, phó mặc mọi công việc cho cơ quan
chính quyền nhà nước.
- XHH là thu hút mọi tổ chức xã hội, mọi thành phần kinh tế tham gia
thực hiện các dự án phát triển của Nhà nước.
- Quá trình thực hiện chủ trương xã hội hóa được Nhà nước Việt Nam

tiến hành theo các bước phù hợp sau:
+ Xóa bỏ dần chế độ bao cấp, cơ chế, "xin cho".
+ Tách dần hoạt động quản lý kinh doanh khỏi hoạt động quản lý hành
chính của các cơ quan chức năng Nhà nước.
+ Nhà nước không ngừng củng cố các cơ quan dịch vụ công.
+ Nhà nước xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
1.2.3. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng
Trong giáo dục, vốn con người là yếu tố quyết định sự thành bại của giáo
Giáo dục. Nhân lực trong XHH giáo dục bao gồm Cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong ngành giáo dục...các lực lượng xã hội, tập thể; Gia đình, cá
nhân và cộng đồng tham gia hoạt động giáo dục.
Huy động nguồn nhân lực trong giáo dục thực chất là quản lý con người,
quản lý nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển giáo dục nói chung
và chất lượng đào tạo nhân cách nói riêng theo yêu cầu của xã hội. Trong
XHH giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng, nguồn nhân lực
chính là sự tham gia của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục; sức mạnh của

15


×