Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.14 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------

CAO MINH TOÀN

TỔ CHỨC SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Minh Nguyệt

Phản biện 1:....................................................................

Phản biện 2:....................................................................

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
tại trường ĐHSP Hà Nội
Vào hồi: ngày tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Thư viện trường ĐHSP Hà Nội
- Thư viện Khoa Tâm lí - Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong cộng đồng, một mặt có sự kết cố kết giữa các thành viên, mặt khác là tổ
chức các hoạt động của cộng đồng (hoạt động học tập, lao động sản xuất, ….) và sinh
hoạt cộng đồng (SHCĐ). Thông qua SHCĐ các thành viên có cơ hội hoàn thiện năng
lực và phẩm chất của bản thân, pháp triển bản thân, gia đình và xã hội.
Sinh viên (SV) các trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) là những người đang học
tập, rèn luyện trong trường (CĐSP) để trở thành những người giáo viên tương lai công tác
ở các trường Trung học cơ sở. Họ mang đầy đủ những đặc điểm chung của SV song ở họ
còn có những đặc thù riêng về nhân cách và hoạt động của nghề nghiệp. Không giống
như các nghề nghiệp khác, nghề thầy giáo có công cụ lao động rất đặc biệt, là nghề
“lấy nhân cách để hình thành nhân cách”. Việc học tập của mỗi SV sư phạm không
chỉ đóng khung trong nhà trường, trên lý thuyết sách vở mà còn mở rộng ra bên ngoài
xã hội, học tập trong thực tiễn, học tập suốt đời. Trong quá trình đó, nhân cách của họ
không ngừng hoàn thiện và phát triển. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động học
tập của người SV Sư phạm đã đặt ra những yêu cầu khách quan đối với họ về những
phẩm chất nhân cách. Trong đó, tinh thần đoàn kết, hợp tác, cộng tác lẫn nhau, có ý
thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu học tập, rèn luyện và phát
triển.... Thông qua các SHCĐ trong đào tạo giáo viên (mục tiêu kép: một mặt, nâng
cao tính cộng đồng trong đời sống sinh viên, là công cụ để giáo dục SV; mặt khác,
hình thành các năng lực, các kĩ năng phát triển cộng đồng cho SV sư phạm- một năng
lực cốt lõi trong năng lực nghề nghiệp của giáo viên sau này)
Tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP là một con đường quan trọng, có tác
dụng trợ giúp SV trong học tập, trong các hoạt động khác và trong cuộc sống. Chính
vì vậy, nghiên cứu lí luận, thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ
cho SV trường CĐSP là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Trong những năm qua, bên cạnh việc quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo giáo viên, trường CĐSP Vĩnh Long từng bước quan tâm đến công tác tổ chức
SHCĐ cho SV của nhà trường. Tuy nhiên, cho đến nay, các SHCĐ của SVchưa thực
sự mang lại hiệu quả cao, chưa tạo nên những tích động tích cực, mạnh mẽ đến hoạt
động của SV nói riêng và công tác đào tạo của nhà trường nói chung. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó phải kể đến những bất cập trong công
tác tổ chức, sự hạn chế về năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ phụ trách
công tác tổ chức SHCĐ cho SV; thiếu những biện pháp đồng bộ, phù hợp...
Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề
tài: “Tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh
Long” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long;
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV
trong nhà trường.
1


3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu: Cộng đồng SV trường CĐSP Vĩnh Long.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Tổ chức SHCĐ của SV trường CĐSP Vĩnh Long trong những năm qua chưa
thực sự thường xuyên và đạt hiệu quả, thực trạng này do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp mang tính đồng bộ, phù hợp thì sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lí luận cơ bản như cộng đồng, SHCĐ và tổ chức
SHCĐ, tổ chức SHCĐ cho SV.
5.2. Nghiên cứu thực trạng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long,

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức SHCĐ của SV trường CĐSP Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường
CĐSP Vĩnh Long
6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về tổ chức SHCĐ
cho SV trường CĐSP (nội dung sinh hoạt, phương pháp tổ chức, hình thức SHCĐ,
hiệu quả tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP.
6.2. Về khách thể khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 38 cán bộ quản
lí và giảng viên, 149 sinh viên trường CĐSP Vĩnh Long; 20 chuyên gia thuộc lĩnh
vực Tâm lí học và Giáo dục học.
6.3. Về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp tiếp cận: Tiếp cận hoạt động; tiếp cận hệ thống; tiếp
cận thực tiễn; tiếp cận lịch sử – lôgic
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Nhóm phương pháp này được sử
dụng để phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan để sắp xếp chúng thành một hệ thống
lí luận của đề tài.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp này được
sử dụng để thu thập các thông tin thực tiễn có liên quan để xây dựng cơ sở thực tiễn
của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức thống kê để xử lí số liệu
thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
Chương 2. Thực trạng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP
Vĩnh Long.

2


Chương 1
Ổ CHỨC SINH HOẠT CỘNG ĐỒ
ẲNG SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động cho SV Sư phạm
đã tiếp cận vấn đề ở các góc độ khác nhau, có tính ứng dụng trong thực tiễn. Tuy
nhiên, còn ít đề tài nghiên cứu sâu về tổ chức SHCĐ cho SV các trường CĐSP.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống lí luận, thực trạng và biện pháp tổ chức
SHCĐ cho SV trường CĐSP là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho SV trong nhà trường.
1.2. Cộng đồng và sinh hoạt cộng đồng
1.2.1. Cộng đồng:
Theo Unesco: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi ích, cùng làm
việc vì cùng một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống trong một khu vực xác định.
Những người chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức lại thì đơn thuần chỉ là sự tập trung
của một nhóm các cá nhân và không thực hiện chức năng như một thể thống nhất.
1.2.2. Sinh hoạt cộng đồng
Sinh hoạt được hiểu một cách đơn giản đó là những hoạt động thuộc về đời
sống hàng ngày của một con người hay một cộng đồng người.
SHCĐ là hoạt động tập thể của một nhóm người, một tập thể mang tính cộng
đồng, tổ chức tại nơi sinh hoạt, nơi lao động, nơi học tập, nơi sinh sống… nhằm mục
đích tạo sự vui tươi, giao lưu, giáo dục, qua đó nhằm phát triển năng lực, phẩm chất
cá nhân và hiệu quả của hoạt động tập thể.
Trong đề tài này, khái niệm SHCĐ và hoạt động SHCĐ được hiểu theo cùng
một nghĩa và hoạt động SHCĐ được giới hạn lại bao gồm: các hoạt động chung của
SV trường CĐSP diễn ra ngoài giờ học chính khóa. Nội dung nghiên cứu hướng vào
SHCĐ là các hoạt động diễn ra trong đời sống hàng ngày của cộng đồng, ngoài hoạt

động đặc trưng và được xuất phát từ hoạt động đặc trưng.
1.3. Tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên và một số đặc điểm tâm – sinh lý
của sinh viên Sư phạm
* Cộng đồng sinh viên trường Cao đẳng sư phạm
Khái niệm cộng đồng sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Cho đến nay, chưa có tác giả nào, công trình nghiên cứu nào đề cập đến khái niệm
cộng đồng sinh viên trường CĐSP, tuy nhiên, từ những tài liệu đã có, chúng tôi cho rằng
“Cộng đồng sinh viên trường Cao đẳng sư phạm là một tập hợp những sinh viên đang
cùng sinh sống, hoạt động trong trường Cao đẳng Sư phạm, giữa họ có mục đích chung
trong quá trình học tập, rèn luyện nghề nghiệp trong tương lai của mình ”.
Các đặc trưng của cộng đồng sinh viên
Cộng đồng sinh viên thể hiện một số đặc trưng là: Sự đoàn kết cộng đồng và ý thức
cộng đồng của sinh viên; nhu cầu của cộng đồng sinh viên; các thiết chế và thể chế cộng
đồng sinh viên và quản lí, lãnh đạo cộng đồng sinh viên.
Quan hệ giữa cộng đồng với cá nhân sinh viên
Cộng đồng sinh viên là đơn vị xã hội gần gũi đối với mỗi sinh viên. Cộng đồng
để lại “dấu ấn” của mình trong mỗi thành viên của nó: ngoài gia đình, mỗi cá nhân
cần có môi trường xã hội để giao tiếp, tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm và áp dụng
3


nó trong hoạt động, đời sống. Cộng đồng sinh viên là môi trường gần nhất với mỗi
sinh viên tại nhà trường, nó giúp cho mỗi cá nhân ngày càng trưởng thành hơn về đời
sống – xã hội, về hoạt động nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn.
Cộng đồng sinh viên là nơi mà mỗi sinh viên thể hiện mình với tư cách là một
thành viên của xã hội, có quyền hạn của một công dân trong xã hội, quyền hạn của
một hội viên Hội sinh viên, có quyền tham gia ý kiến, đồng ý hay không đồng ý về
một vấn đề nào đó...; được tham gia vào những hoạt động theo sở thích của mình,
được đóng góp khả năng của mình cho sự phát triển chung của cộng đồng mà không
bị coi rẻ, bị phân biệt, bị lãng quên. Thông qua hoạt động tương tác trong cộng đồng

mà mỗi cá nhân hình thành và phát triển năng lực, tính cách, đạo đức xã hội nói
chung và nghề nghiệp nói riêng.
Cộng đồng sinh viên là nơi nuôi dưỡng ước mơ, hy vọng, là nơi thực hiện ước
mơ, hy vọng đó, đồng thời cộng đồng sinh viên là nơi đáp ứng những nhu cầu, mong
muốn của mỗi sinh viên.
Cộng đồng sinh viên là nơi chở che, bảo vệ cho mỗi sinh viên khỏi những tệ
nạn xã hội và là một trong những nơi sinh viên được đối xử nhân văn nhất. Cộng
đồng sinh viên bảo vệ mỗi sinh viên trước những nguy cơ, hiểm họa, những rủi ro bất
thường trong hoạt động và đời sống, nơi giúp cho mỗi thành viên nhìn nhận những
hạn chế của bản thân và giúp đỡ họ khắc phục cho những hạn chế đó, không ngừng
phát triển, tạo lập tương lai trong lĩnh vực nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn.
* Tồ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên Cao đẳng Sư phạm
Khái niệm tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên Cao đẳng Sư phạm
Tổ chức sinh hoạt cộng đồng của SV trường CĐSP được hiểu là toàn bộ
những hoạt động diễn ra trong đời sống hàng ngày của sinh viên ở trong và ngoài
phạm vi trường CĐSP (không phải của cá nhân mà chỉ là những gì diễn ra của cá
nhân nhưng mang tính cộng đồng).
Các nội dung sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Nội dung SHCĐ của SV trường CĐSP rất phong phú và đa dạng, chúng ta có
thể kể đến một số nội dung cơ bản sau:
- Các hoạt động cộng đồng hướng đến phục vụ cho học tập, rèn luyện nghề của
SV (hoạt động câu lạc bộ học tập, câu lạc bộ ngoại ngữ, câu lạc bộ nghệ thuật, các
hoạt động ngoại khóa, chuyên đề v.v …).
- Các hoạt động hướng đến tăng cường sự đoàn kết ,cố kết cộng đồng (như
hoạt động sinh nhật, phong trào giúp nhau trong học tập, sinh hoạt và đời sống...).
- Các hoạt động hướng tới xã hội (hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, hoạt
động hiến máu nhân đạo...).
Chủ thể sinh hoạt cộng đồng của SV CĐSP
Sinh viên là chủ thể hoạt động sinh hoạt cộng đồng trong các trường CĐSP. Họ
là những người tham gia và cũng là người quyết định trực tiếp đến kết quả của các

hoạt động được tổ chức. Chính vì vậy, mỗi sinh viên cần phát huy cao độ tính tự giác,
tích cực, chủ động và sáng tạo của mình trong tất cả các hoạt động. Chủ thể tổ chức
sinh hoạt cộng đồng cần kích thích được nhu cầu và hứng thú tham gia hoạt động ở
tất cả các sinh viên trong nhà trường.
Chất lượng của chủ thể sinh hoạt cộng đồng của SV tác động trực tiếp đến chất lượng
và hiệu quả sinh hoạt cộng đồng của SV trường CĐSP. Chính vì thế, khi chất lượng chủ thể
4


tổ chức sinh hoạt cộng đồng của SV cao thì công tác tổ chức sẽ đạt được hiệu quả cao. Vì
vậy, yếu tố tiên quyết để thực hiện được các mục tiêu sinh hoạt cộng đồng cho SV là
các chủ thể làm nhiệm vụ tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV phải được trang bị đầy
đủ các kiến thức và kĩ năng về tổ chức hoat động để có năng lực cần thiết thực hiện
các nhiệm vụ của công tác này.
Những kiến thức và kĩ năng cần có ở các chủ thể tổ chức sinh hoạt cộng đồng
cho SV trường CĐSP bao gồm:
- Kiến thức về xác định mục đích, mục tiêu, nội dung tổ chức sinh hoạt cộng
đồng cho SV trường CĐSP.
- Kiến thức về các lý thuyết tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP.
- Kiến thức về các nội dung tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP.
- Kĩ năng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP.
- Kĩ năng lập kế hoạch tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP.
- Kĩ năng sử dụng đa dạng các biện pháp tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV
trường CĐSP.
- Kĩ năng lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho
SV trường CĐSP mang tính linh hoạt, hiệu quả.
- Kĩ năng tổ chức các sự kiện, hoạt động giao lưu, tọa đàm cho SV.
- Kĩ năng đề xuất với lãnh đạo và phối hợp với những người khác để thực hiện
nhiệm vụ tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP.
- Kĩ năng đánh giá kết quả tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP.

- Kĩ năng tổ chức tham quan cho SV.
- Kĩ năng huy động các nguồn lực phục vụ công tác tổ chức sinh hoạt cộng
đồng cho SV trường CĐSP.
Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường CĐSP
Việc tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP cần tuân thủ một số nguyên tắc như:
Tổ chức SHCĐ của SV trường CĐPS phải xuất phát từ nhu cầu đích thực của SV; sự
tham gia và quyền tự quyết của sinh viên; phát huy nội lực của cộng đồng SV.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên

Tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
trong đó, các yếu tố cơ bản là: Nhận thức của CBQL, GV và SV trong nhà trường
CĐSP; CSVC, trang thiết bị và nguồn kinh phí; hoạt động dạy và học trong nhà trường
Chương 2
Ổ CHỨC SINH HOẠT CỘNG ĐỒ
ẲNG SƯ PHẠ
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vài nét khái quát về tỉnh Vĩnh Long
Tỉnh Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ đồng bằng sông Cửu
Long.Trong những năm qua, tình hình kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển. Các ngành kinh
tế trọng điểm đều có mức tăng trưởng khá. Các ngành, các cấp đều có sự phối kết hợp tốt,
khắc phục khó khăn, huy động tốt các nguồn lực và tạo ảnh hưởng tích cực đến sản xuất.
2.1.2. Quá trình xây dựng, phát triển của Trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long

5


Trường được thành lập vào ngày 3 tháng 11 năm 1976 do Bộ GD&ĐT ký
quyết định số 2317/QĐ - BGD thành lập trường Sư phạm cấp 2 Cửu Long. Lúc này,
trường có nhiệm vụ đào tạo giáo viên cấp 2 cho tỉnh nhà. Tổ chức bộ máy nhà trường
mới hình thành, cán bộ quản lý và giáo viên hầu hết là kiêm nhiệm. Đến ngày 27

tháng 3 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định số 97/QĐ - HĐBT công nhận
trường Sư phạm cấp 2 thành trường CĐSP Cửu Long. Ngày 7 tháng 8 năm 1995, Uỷ
ban nhân dân tỉnh ra quyết định số: 981/QĐ - UBT của Ủy ban nhân dân tỉnh Cửu
Long sáp nhập trường CĐSP và trường Sư phạm cấp 2 Cửu Long thành trường CĐSP
Vĩnh Long. Bộ máy nhà trường từng bước được củng cố, trình độ chuyên môn nguồn
nhân lực ngày càng được chuẩn hóa, quy mô đào tạo của trường được mở rộng.Hơn
40 năm qua, nhiệm vụ hoạt động của trường là tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng,
trung cấp thuộc lĩnh vực chuyên ngành sư phạm. Ngày nay, trường đã từng bước
nâng cao chất lượng và mở rộng ngành nghề đào tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tỉnh nhà.
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng
* Mục đích khảo sát: Nhằm thu thập các số liệu thực tế và khách quan về thực
trạng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP Vĩnh Long.
* Nội dung khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát nhiều nội dung có liên quan đến
thực trạng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long.
* Khách thể khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 38 cán bộ quản lí. GV và
149 SV trường CĐSP Vĩnh Long
2.3. Thực trạng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Vĩnh Long
2.3.1. Thực trạng hoạt động sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Vĩnh Long
2.3.1.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở trường Cao
đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Qua quá trình nghiên cứu trên các CBQL, GV và SV trường CĐSP Vĩnh Long,
chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động sinh hoạt cộng đồng
ở trường CĐSP Vĩnh Long.
TT
1
2

3
4
5

CBQL, GV
SL
%
23
60.5
12
31.6
2
5.3
1
2.6
0
0
38
100.0

Mức độ
Rất quan trọng
Quang trọng
Tương đối quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
Tổng

SV
SL

46
88
10
1
4
149

%
30.9
59.1
6.7
0.7
2.7
100.0

Qua kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 2.1 chúng ta có thể thấy có sự khác
nhau trong nhận thức của hoạt động SHCĐ ở trường CĐSP Vĩnh Long, cụ thể:
+ Về phía các CBQL, GV: đa số cho rằng sinh hoạt cộng đồng “rất quan
trọng” (chiếm 60,5%), có vai trò “quan trọng” (chiếm 31,6%) và không có ai đánh
giá là “không quan trọng”.
6


Thông qua trao đổi, phỏng vấn giảng viên Ngô Trần Thị Anina cho biết: “Hoạt
động SHCĐ của SV trường CĐSP Vĩnh Long có vai trò và tầm quan trọng hết sức to
lớn đối với sự phát triển toàn diện của SV nói riêng và góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo của trường CĐSP Vĩnh Long nói riêng. Bởi lẽ, khi tham
gia các hoạt động SHCĐ, mỗi SV sẽ có cơ hội tham gia nhiều hoạt động phối hợp
với những SV khác, với các thầy cô giáo trong nhà trường và nhiều lực lượng khác ở
ngoài nhà trường từ đó giúp các em học hỏi được nhiều kiến thức, kĩ năng cần thiết

từ người khác, phát triển năng lực, phẩm chất nói chung và năng lực, phẩm chất
nghề nghiệp trong tương lai của mình nói riêng”. Cô Hồ Thu L (cán bộ quản lí
phòng Đào tạo) cho biết “Hoạt động SHCĐ rất có ý nghĩa đối với SV của trường
CĐSP Vĩnh Long, nó giúp các em luôn có được sự thoải mái, giảm thiểu những áp
lực từ các hoạt động học tập nghề nghiệp, bên cạnh đó, thông qua các hoạt động
SHCĐ còn giúp các em tiếp thu được những kiến thức, kĩ năng bổ trợ cho hoạt động
học tập nói riêng và hoạt động nghề nghiệp trong tương lai của mình nói chung”.
+ Về phía SV: đa số SV nhận thức mức độ quan trọng của sinh hoạt cộng đồng
ở mức “quan trọng” (chiếm 59.1%), có vai trò “rất quan trọng” (chiếm 30,9%) và có
những 4 SV đánh giá là “không quan trọng”.
Như vậy: có 92,1% CBQL và 90% SV nhận thức được rằng hoạt động sinh
hoạt cộng đồng có vai trò quan trọng và rất quan trọng. Đó là một điều kiện thuận
lợi để các CBQL triển khai tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên.
2.3.1.2. Mức độ tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng của sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Bảng 2.2. Mức độ tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
CBQL,GV
SV
TT
Mức độ
SL
%
SL
%
Rất thường xuyên
3
7.9
12
8.1

1
Thường xuyên
9
23.7
36
24.1
2
Thi thoảng
22
57.9
85
57.1
3
Không bao giờ
4
10.5
16
10.7
4
Từ số liệu bảng 2.2 có thể thấy rằng: Đa số CBQL, GV và SV đánh giá mức độ
tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Vĩnh Long là “Thỉnh thoảng” (chiếm 57,9% ý kiến của CBQL,Gv và 57,1% ý kiến
của SV), thấp nhất là mức độ “Rất thường xuyên” (chiếm 7,9%).
Có rất nhiều yếu tố tác động vào việc tham gia của các hoạt động SHCĐ, có cả
những yếu tố chủ quan: hứng thú, sự quan tâm của các cá nhân và khách quan: nội
dung, hình thức tổ chức và thời gian tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng… Nhưng
dù với lí do nào thì qua thực trạng mức độ tham gia trên bảng 2.2 cũng đặt ra yêu cầu
là phải làm sao để mức độ tham gia các hoạt động SHCĐ tăng lên.
Qua quan sát thực tế trường CĐSP Vĩnh Long về Tổ chức sinh hoạt cộng đồng
cho sinh viên thường xuyên, liên tục khi phỏng vấn thầy Võ Cao Tc phó chủ tịch

HSV trường cho biết “Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu,
các Phòng ban chức năng của nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội SV nhà trường
không ngừng cải thiện quá trình tổ chức các hoạt động cộng đồng cho SV, tuy nhiên,
7


khi các hoạt động được tổ chức, mức độ tham gia của SV trong các hoạt động này
còn chưa thực sự tích cực. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó,
nguyên nhân liên quan đến SV đó là sự nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn của các
em về tầm quan trọng của các hoạt động SHCĐ đối với các em”. Cô Lương Thu H
(cán bộ Đoàn trường) thì cho rầng “Hiện nay, SV của nhà trường chưa thực sự quan
tâm nhiều đến các hoạt động tập thể, số lượng học sinh tham gia chiếm tỉ lệ không
lớn trong tổng số SV của nhà trường, hơn nữa, khi tham gia vào các hoạt động,
nhiều em còn chưa thực sự tích cực”.
2.3.1.3. Ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng của sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long.
Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đối với các CBQL, GV thì ý nghĩa
lớn nhất của các hoạt động sinh hoạt cộng đồng là “Củng cố và mở rộng kiến thức
đã học trên lớp, vận dụng tri thức vào thực tiễn” với 71,1%. Cùng với 44,7% ý kiến
cho rằng các hoạt động sinh hoạt cộng đồng có ý nghĩa “Phát huy năng lực cá nhân
(giao tiếp, thích ứng xã hội, kỹ năng mềm,…)” và “Phát huy tính tích cực của mỗi cá
nhân”. Theo các CBQL, GV thì đó là 3 ý nghĩa lớn nhất và các hoạt động sinh hoạt
cộng đồng đem lại. Bên cạnh đó, nhưng ý nghĩa khác được đưa ra cũng nhận được sự
đồng tình của các CBQL, GV: “Hình thành chuẩn mực, giá trị đạo đức, giá trị nghề
nghiệp” (26,3%); “Hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, giá trị tốt đẹp
của nhân loại” (18,4%); “Tạo môi trường rèn luyện và tu dưỡng đạo đức” (21,1%);
“Giúp sinh viên cân bằng việc học tập, thoải mái tinh thần sau thời gian học tập”
(12%). Tuy không có ý kiến nào cho rằng các hoạt động có ý nghĩa “Chỉ để giải trí”
nhưng vẫn có 5,3% ý kiến cho rằng “Không có ý nghĩa và mất thời gian.
Trong khi đó, đối với SV thì ý nghĩa lớn nhất mà các hoạt động sinh hoạt cộng

đồng đem lại là “Phát huy năng lực cá nhân (giao tiếp, thích ứng xã hội, kỹ năng
mềm,…)” với 56,4%. Nhận được 55% ý kiến đồng tình là ý nghĩa “Phát huy tính tích
cực của mỗi cá nhân” và 51,7% ý kiến đồng ý với ý nghĩa “Giúp sinh viên cân bằng
việc học tập, thoải mái tinh thần sau thời gian học tập”. Đó là 3 ý nghĩa lớn nhất mà
SV cho rằng các hoạt động sinh hoạt cộng đồng đem lại. Ngoài ra những ý nghĩa
khác: “Củng cố và mở rộng kiến thức đã học trên lớp, vận dụng tri thức vào thực
tiễn”, “Hình thành chuẩn mực, giá trị đạo đức, giá trị nghề nghiệp”, “Hiểu biết về các
giá trị truyền thống của dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại”, “Tạo môi trường rèn
luyện và tu dưỡng đạo đức” cũng nhận được nhiều ý kiến đồng tình lần lượt là
49,7%; 42,3%; 40,9% và 43,6%. Tuy nhiên vẫn có 1,3% ý kiến cho rằng “Chỉ để giải
trí” và 4,7% ý kiến cho rằng “Không có ý nghĩa và mất thời gian”.
Có thể thấy rằng phía SV thấy rõ được các ý nghĩa của các hoạt động sinh hoạt
cộng đồng hơn là các CBQL, GV, vì tỉ lệ SV đưa ra các ý kiến đánh giá nhiều hơn
các CBQL, GV ở đa số các tiêu chí. Nguyên nhân có thể hiểu rằng các hoạt động này
được hướng vào đối tượng là SV nên họ là những người cảm nhận được rõ nhất
những ý nghĩa mà các hoạt động này đem lại.
Một điểm khác trong quan điểm của các CBQL, GV và SV đó là CBQL,
GV thì cho rằng “Củng cố và mở rộng kiến thức đã học trên lớp, vận dụng tri thức
vào thực tiễn” là quan trọng nhất nhưng SV thì cho rằng “Phát huy năng lực cá nhân
(giao tiếp, thích ứng xã hội, kỹ năng mềm,…)” là quan trọng nhất. Vì vậy các hoạt động
8


cần có nội dung, hình thức tổ chức sao cho đáp ứng được mong muốn của SV thì mới thu
hút được SV tham gia và có hiệu quả.
2.3.2. Thực trạng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên CĐSP Vĩnh Long
2.3.2.1. Khai thác mức độ triển khai các nội dung sinh hoạt cộng đồng của
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Kết quả nghiên cứu được cho thấy mức độ thường xuyên tổ chức các nội dung
sinh hoạt cộng đồng. Có thể thấy nội dung thường xuyên được tổ chức nhất là “Giáo

dục an toàn giao thông” với ĐTB là 3.02 và đa số ý kiến cho rằng nội dung này đươc
tổ chức ở mức độ thường xuyên. Sau đó là hoạt động sinh hoạt về chủ đề “Giáo dục
vệ sinh môi trường” với ĐTB là 2.81. Hoạt động về “Giáo dục sức khỏe sinh sản” ít
được tổ chức nhất với ĐTB 2.15.
Các nội dung hoạt động này đều có ý nghĩa thiết thực đối với các bạn SV, tuy
nhiên cần lựa chọn nội dung phù hợp với từng thời điểm và đối tượng SV để công tác
tổ chức có hiệu quả cao nhất.
Qua phỏng vấn CBQL Thầy Phùng Công T cho biết: “Trong những năm qua,
các đơn vị trong toàn trường CĐSP Vĩnh Long, mà cụ thể là Đoàn thanh niên, Hội
sinh viên đã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức các hoạt động SHCĐ cho SV của
nhà trường, nhiều nội dung SHCĐ đã được nghiên cứu và áp dụng. Tuy nhiên, việc
thực hiện các nội dung SHCĐ cho SV của nhà trường chủ yếu ở mức chưa thường
xuyên”. Cô Lê Thị Thu T cho biết “Các nội dung SHCĐ của SV trường CĐSP Vĩnh
Long hiện nay khá phong phú, tuy nhiên các nội dung này còn chưa được thực hiện
một cách thường xuyên trong nhà trường”.
2.3.2.2. Đánh giá về hiệu quả triển khai nội dung tổ chức sinh hoạt cộng đồng
cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
* Đánh giá của cán bộ quản lí và giảng viên về hiệu quả triển khai nội dung tổ
chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả triển khai nội dung tổ chức SHCĐ
cho SV trường CĐSP Vĩnh Long
Mức độ (%)
TT

Nội dung

ĐTB

1

2
3
4
5

Giáo dục sức khỏe sinh sản
Giáo dục an toàn giao thông
Giáo dục vệ sinh môi trường
Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng mềm
Mùa hè Thanh niên, SV tình nguyện
Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tình
nguyện vì cộng đồng
Tọa đàm phương pháp học tập,
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Hội thảo tìm kiếm học bổng, việc làm

2.42
2.78
2.73
2.6
2.78

Không
hiệu
quả
7.9
0
2.6
7.9
0


2.57

6
7
8

9

Bình
thường

Hiệu
quả

52.6
44.7
42.1
39.5
34.2

28.9
31.6
35.2
36.8
52.6

Rất
hiệu
quả

10.5
23.7
21.1
15.8
13.2

2.6

50

34.2

13.2

2.55

5.3

47.4

34.2

13.2

2.52

5.3

44.7


42.1

7.9


9

Hội nghị tuyên truyền văn hóa,
2.71
lịch sử, pháp luật,…

5.3

34.2

44.7

15.8

Từ số liệu bảng 2.5 cho thấy tất cả các nội dung tổ chức đều được đa số các ý
kiến đánh giá là từ bình thường đến có hiệu quả (ĐTB > 2). Theo các CBQL, GV
nội dung được tổ chức có hiệu quả nhất là “Giáo dục an toàn giao thông” và “Mùa
hè Thanh niên, sinh viên tình nguyện” với cùng ĐTB là 2.78. Có mức độ hiệu quả
sau 2 nội dung trên là “Giáo dục vệ sinh môi trường” với ĐTB 2.73 và nội dung
“Hội nghị tuyên truyền văn hóa, lịch sử, pháp luật,…” với ĐTB 2.71. Và nội dung tổ
chức ít có hiệu quả nhất là “Giáo dục sức khỏe sinh sản” với ĐTB là 2.42.
Khi phỏng vấn Cô Nguyễn Thị Bích Tr, Cô có trao đổi như sau: “Cho đến nay,
nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội SV đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp tổ
chức SHCĐ cho SV của nhà trường. Các phương pháp được sử dụng đều mang lại hiệu
quả tốt, tuy nhiên, sự phối hợp giữa các phương pháp tổ chức SHCĐ cho SV còn chưa

được thực hiện thường xuyên. Nếu thực hiện tốt sự kết hợp giữa các phương pháp sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV của nhà trường”.
* Đánh giá của sinh viên về hiệu quả triển khai nội dung tổ chức sinh hoạt
cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.6. Đánh giá của SV về hiệu quả triển khai nội dung tổ chức SHCĐ cho SV
trường CĐSP Vĩnh Long
Mức độ (%)
Không
Rất
TT
Phương pháp
ĐTB
Bình
Hiệu
hiệu
hiệu
thường quả
quả
quả
1
Giáo dục sức khỏe sinh sản
2.51
3.4
48.3
42.3
6
2
Giáo dục an toàn giao thông
2.73

34.2
54.4 10.1
3
Giáo dục vệ sinh môi trường
2.69
1.3
37.6
51.7
9.4
Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
4
2.59
4
39.6
49.7
6.7
mềm
Mùa hè Thanh niên, sinh viên
5
2.87
1.3
27.5
53
18.1
tình nguyện
Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tình
6
2.83
1.3
30.2

51.7 16.8
nguyện vì cộng đồng
Tọa đàm phương pháp học tập,
7
2.81
2
26.8
59.1 12.1
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Hội thảo tìm kiếm học bổng,
8
2.78
3.4
32.9
45.6 18.1
việc làm
Hội nghị tuyên truyền văn hóa,
9
2.69
2.7
35.6
51.7 10.1
lịch sử, pháp luật,…
Từ bảng 2.6 thấy rằng các SV có những đánh giá tương đồng với các CBQL,
GV về mức độ hiệu quả trong việc tổ chức các nội dung sinh hoạt cộng đồng, tuy
nhiên những đánh giá hiệu quả của SV ở mức cao hơn các CBQL, GV.

10



Theo các SV, nội dung tổ chức có hiệu quả cao nhất là “Mùa hè Thanh niên,
sinh viên tình nguyện” với ĐTB 2.87, tiếp theo là hoạt động “Hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, tình nguyện vì cộng đồng” và “Tọa đàm phương pháp học tập, rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm” lần lượt có ĐTB là 2.83 và 2.81. Đồng tình với ý kiến đánh giá của các
CBQL, GV là hoạt động tổ chức có hiệu quả thấp nhất là “Giáo dục sức khỏe sinh
sản” với ĐTB 2.51
Từ bảng 2.4, bảng 2.5 và bảng 2.6 cho thấy sự liên quan giữa tần suất tổ chức
và mức độ hiệu quả của các nội dung hoạt động sinh hoạt cộng đồng. Cụ thể nội
dung “Giáo dục sức khỏe sinh sản” được tổ chức với mức độ ít thường xuyên nhất
thì đều được đánh giá là có hiệu quả thấp nhất. Nội dung “Giáo dục an toàn giao
thông” có tần suất tổ chức nhiều nhất thì được đánh giá là có hiệu quả khá cao (theo
SV) và cao nhất (theo CBQL, GV).
2.3.2.3. Hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng
sư phạm Vĩnh Long
Kết quả nghiên cứu được cho thấy: Hình thức được tổ chức nhiều nhất là “Hoạt
động văn nghệ, thể dục, thể thao” và “Hoạt động lao động công ích (An toàn giao
thông, môi trường xanh, …)” với ĐTB 2.78. Tiếp theo là hình thức “Các hoạt động
xã hội, từ thiện như tình nguyện hè, hiến máu nhân đạo, …”với ĐTB 2.76. Và ít được
tổ chức nhất là hình thức “Hành trình về nguồn thăm các di tích lịch sử, chiến khu
cách mạng, thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng” với ĐTB 2.31.
Việc tổ chức các hình thức SHCĐ còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nội dung
được tổ chức, nhân lực và vật lực. Về mặt nội dung, với những hình thức có thể tổ
chức được cho nhiều nội dung thì sẽ được tổ chức nhiều hơn “Hoạt động văn nghệ,
thể dục thể thao” và “Hoạt động lao động công ích (An toàn giao thông, môi trường
xanh, …)”. Về nhân lực, những hình thức tổ chức phù hợp với sức trẻ của SV, phát
huy được tính tích cực của SV thì sẽ được tổ chức nhiều hơn. Về vật lực, những hình
thức có kinh phí tổ chức nhỏ và dễ tổ chức thì sẽ được tổ chức nhiều hơn.
Qua phỏng vấn, quan sát Thầy Lê Trần Phát cho biết: “Các hình thức sinh
hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP Vĩnh Long hiện nay khá phong phú và đa
dạng, bên cạnh một số hình thức được tiến hành thường xuyên thì còn nhiều hình

thức chưa được thường xuyên thực hiện. Nói chung, cần có biện pháp đẩy nâng cao
hơn nữa mức độ thực hiện các hình thức tổ chức SHCĐ cho SV của nhà trường”.
2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
* Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về hiệu quả sử dụng hình thức tổ chức sinh
hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về hiệu quả sử dụng hình thức tổ
chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường CĐSP Vĩnh Long
Mức độ (%)
Không
Rất
TT
Hình thức tổ chức
ĐTB
Bình
Hiệu
hiệu
hiệu
thường quả
quả
quả
Các Câu lạc bộ trực thuộc
2.34
13.2
39.5
47.4
0
1
Đoàn Thanh niên

11


2
3
4
5

6

7
8

9

Các hoạt động xã hội, từ thiện
như tình nguyện hè, hiến máu
nhân đạo, …
Hoạt động văn nghệ, thể dục thể
thao
Hoạt động sinh hoạt ngoại
khóa, chuyên môn theo chủ đề
Hoạt động lao động công ích (An
toàn giao thông, môi trường
xanh, …)
Nghe các báo cáo về các chủ
điểm: An toàn giao thông, phòng
chống ma túy, tập huấn kỹ năng
mềm, …
Tổ chức các buổi tọa đàm, lớp

tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
Các cuộc thi tuyên truyền về
văn hóa, pháp luật
Hành trình về nguồn thăm các di
tích lịch sử, chiến khu cách
mạng, thăm bà mẹ Việt Nam
anh hùng

2.68

5.3

23.7

68.4

2.6

2.86

5.3

21.1

55.3

18.4

2.44


5.3

22.7

40

32

2.65

5.3

31.6

55.3

7.9

2.47

13.2

28.9

55.3

2.6

2.31


10.5

47.4

42.1

0

2.28

15.8

42.1

39.5

2.6

2.31

13.2

47.4

34.2

5.3

Bảng 2.8 là sự đánh giácủa các CBQL, GV về mức độ hiệu quả của các hình
thức tổ chức các nội dung sinh hoạt cộng đồng. Nhìn chung các CBQL đánh giá ở

mức độ bình thường đến hiệu quả ở tất cả các tiêu chí (2 < ĐTB < 3)
Ta thấy, hình thức được đánh giá là có hiệu quả nhất là “Hoạt động văn nghệ,
thể dục thể thao” với ĐTB 2.86 và có đến 55,3% ý kiến đánh giá ở mức độ hiệu quả
. Tiếp sau đó là các hình thức “Các hoạt động xã hội, từ thiện như tình nguyện hè,
hiến máu nhân đạo, …” và “Hoạt động lao động công ích (An toàn giao thông, môi
trường xanh, …)” lần lượt có ĐTB là 2.68 và 2.65. Hình thức tổ chức có hiệu quả
thấp nhất là “Các cuộc thi tuyên truyền về văn hóa, pháp luật” với ĐTB 2.28 và có đến
42,1 ý kiến đánh giá là Bình thường.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.8 được minh họa qua biểu đồ sau:
* Đánh giá của sinh viên về hiệu quả sử dụng hình thức tổ chức sinh hoạt cộng
đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng sau:

12


Bảng 2.9. Đánh giá của sinh viên về hiệu quả sử dụng hình thức tổ chức sinh hoạt
cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Mức độ (%)
TT

1
2
3
4
5

6

7

8
9

Hình thức tổ chức

ĐTB

Không
hiệu
quả

Bình
thường

Hiệu
quả

Rất
hiệu
quả

2.59

1.3

43

50.3

5.4


2.79

1.3

31.5

53.7

13.4

2.85

1.3

28.9

53

16.8

2.63

4

35.6

53.7

6.7


2.55

2

47.7

43

7.4

2.62

2.7

43

44.9

9.4

2.6

2.7

41.6

49,7

6


2.61

2.7

44.3

43,6

9.4

2.67

2.7

38.9

46.3

12.1

Các Câu lạc bộ trực thuộc Đoàn
Thanh niên
Các hoạt động xã hội, từ thiện như
tình nguyện hè, hiến máu nhân đạo,

Hoạt động văn nghệ, thể dục thể
thao
Hoạt động sinh hoạt ngoại khóa,
chuyên môn theo chủ đề

Hoạt động lao động công ích (An
toàn giao thông, môi trường xanh,
…)
Nghe các báo cáo về các chủ
điểm: An toàn giao thông, phòng
chống ma túy, tập huấn kỹ năng
mềm, …
Tổ chức các buổi tọa đàm, lớp tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng
Các cuộc thi tuyên truyền về văn
hóa, pháp luật
Hành trình về nguồn thăm các di
tích lịch sử, chiến khu cách mạng,
thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng

Bảng 2.9 là ý kiến đánh giá của SV về mức độ hiệu quả các hình thức tổ chức
hoạt động sinh hoạt cộng đồng. Có thể thấy rằng các SV có xu hướng đánh giá cao
hơn các CBQL, GV. Đồng quan điểm với CBQL, GV về hình thức được tổ chức có
hiệu quả nhất là “Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao” với ĐTB là 2.85. Tiếp theo
đó là “Các hoạt động xã hội, từ thiện như tình nguyện hè, hiến máu nhân đạo, …” với
ĐTB 2.79. Và theo các SV thì hình thức “Hoạt động lao động công ích (An toàn giao
thông, môi trường xanh, …)” có mức hiệu quả thấp nhất với ĐTB 2.55
Từ bảng 2.7, bảng 2.8 và bảng 2.9 ta lại thấy có sự liên quan giữa tần suất tổ
chức và mức độ hiệu quả của các hình thức tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng. Cụ
thể với hình thức “Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao” được tổ chức với mức độ
thường xuyên nhất thì cùng được đánh giá là có hiệu quả cao nhất. Lí do khiến cho
hình thức này được tổ chức nhiều nhất và có hiệu quả cao nhất vì nó có thể đa dạng về
quy mô tổ chức (lớp, khoa, trường, liên trường, khu vực…), đa dạng về đối tượng (SV,

13



GV, CBQL, kết hợp…) và đa dạng về nội dung (an toàn giao thông, tình bạn, tình yêu,
tinh thần thanh niên tình nguyện…
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
2.3.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lí, giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng đến
tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường CĐSP Vĩnh Long
Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL,GV về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động
SHCĐ cho SV trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Mức độ (%)
TT

1
2
3
4

5
6
7
8
9

Các yếu tố ảnh
hưởng
Chủ đề hoạt động
giáo dục
Hình thức tổ chức

hoạt động
CSVC, trang thiết bị
Công tác truyền
thông giới thiệu về
hoạt động
Hoạt động kiểm tra,
đánh
giá,
khen
thưởng của cấp trên
Kinh phí tổ chức các
hoạt động
Năng lực của người
tổ chức
Tính tích cực của các
cá nhân tham gia hoạt
động
Thời gian của SV

ĐTB

Không
ảnh
hưởng

Ít ảnh
hưởng

Bình
thường


Rất ảnh
hưởng

2.63

15.8

18.4

52.6

13.2

2.73

13.2

13.2

60.5

13.1

2.6

15.8

21.1


50

13.2

2.55

18.4

18.4

52.6

10.5

2.65

18.4

13.2

52.6

15.8

2.52

21.1

15.8


52.6

10.5

2.6

15.8

15.8

60.5

7.9

2.86

10.5

15.8

50

23.7

2.71

15.8

10.5


60.5

13.2

Số liệu bảng 2.10 là đánh giá của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động sinh hoạt tập thể. Phần lớn các CBQL
đều đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này ở mức độ “Ít ảnh hưởng” –
“Bình thường”
Theo các CBQL thì yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đó là “Tính tích cực của các
cá nhân tham gia hoạt động” với ĐTB là 2.86, tiếp đó là yếu tố “Hình thức tổ chức
hoạt động” với dDTB là 2.73 và “Thời gian của sinh viên” với ĐTB 2.71. Và yếu tố
có ít ảnh hưởng nhất là “Kinh phí tổ chức hoạt động” với ĐTB 2.52.
2.3.3.2. Đánh giá của cán bộ quản lí, giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng đến
tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường CĐSP Vĩnh Long
14


Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.11. Đánh giá của SV về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động SHCĐ
cho SV trường CĐSP Vĩnh Long
Mức độ (%)
Ít ảnh
hưởng

Bình
thường

Rất ảnh
hưởng


3.06
3.0
3.06

Không
ảnh
hưởng
4.7
4
3.4

13.4
16.1
22.8

52.3
55
37.6

19.4
24.8
36.2

2.89

4

27.5

43.6


24.8

3.08

3.4

19.5

42.3

34.9

3.02

6

18.1

43.6

32.2

3.16

3.4

15.4

42.3


38.9

3.16

3.4

15.4

42.3

38.9

3.17

3.4

14.1

44.3

38.3

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

ĐTB

1

2
3

Chủ đề hoạt động giáo dục
Hình thức tổ chức hoạt động
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Công tác truyền thông giới
thiệu về hoạt động
Hoạt động kiểm tra, đánh giá,
khen thưởng của cấp trên
Kinh phí tổ chức các hoạt
động
Năng lực của người tổ chức
Tính tích cực của các cá nhân
tham gia hoạt động
Thời gian của sinh viên

4
5
6
7
8
9

Bảng 2.11 là kết quả đánh giá của SV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối
với việc tổ chức hoạt động sinh hoạt tập thể. Ta lại thấy các SV có xu hướng đánh
giá cao hơn các CBQL trên tất cả các tiêu chí. Phần lớn các SV đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố trên là Bình thường – Rất ảnh hưởng (ĐTB >3)
Theo các SV, yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất là “Thời gian của sinh viên” với
ĐTB 3.17, sau đó là 2 yếu tố “Năng lực của người tổ chức” và “Tính tích cực của

các cá nhân tham gia hoạt động” với ĐTB 3.16. Và yếu tố có ít ảnh hưởng nhất là
“Công tác truyền thông giới thiệu về hoạt động” với ĐTB 2.89
Như vậy, có một sự tương đồng trong đánh giá của SV và CBQL về sự ảnh hưởng
của các yếu tố trên. Đa số đều cho rằng yếu tố “Tính tích cực của các cá nhân tham gia
hoạt động” và “Thời gian của sinh viên” là quan trọng nhất. Tuy nhiên ta thấy rằng ĐTB
giữa các tiêu chí không quá chênh lệch nhau vì vậy các yếu tố trên đều có ảnh hưởng như
nhau đến công tác tổ chức hoạt động tập thể
Để tổ chức được một hoạt động thành công cần phải chú ý đến tất cả các yếu
tố trên, đặc biệt là những yếu tố liên quan đến đối tượng của các hoạt động tập thể
hướng đến – Sinh viên, như “Tính tích cực của các cá nhân tham gia hoạt động” và
“Thời gian của sinh viên”.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
2.4.1. Những kết quả đạt được
Đa số CBQL,GV và SV trường CĐSP Vĩnh Long đã có nhận thức đầy đủ và
đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của SHCĐ đối với SV. Đó là một điều kiện thuận lợi
để các CBQL triển khai tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho SV.Tuy
15


nhiên, vẫn còn một bộ phận sinh viên chưa nhận thức được đầy đủ và đúng đắn về
tầm quan trọng của vấn đề này.
Trong những năm qua, các nội dung và hình thức SHCĐ được chú trọng
nghiên cứu, mức độ triển khai các nội dung và hình thức SHCĐ của SV trường CĐSP
Vĩnh Long ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tích cực.
Mức độ hiệu quả của việc thực hiện các nội dung và hình thức tổ chức SHCĐ
cho SV trường CĐSP Vĩnh Long từng bước được nâng cao.
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại
Vẫn còn một bộ phận CBQL, GV và SV chưa nhận thức được đầy đủ về vai trò
của SHCĐ đối với SV.

Một bộ phận không nhỏ SV còn chưa thực sự chủ động tham gia SHCĐ.
Một số nội dung, biện pháp, hình thức tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP
còn gặp những hạn chế nhất định, hiệu quả mang lại chưa cao. Bên cạnh đó, công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức SHCĐ cho SV chưa được chú trọng đúng mức.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu
Sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của lãnh đạo trường CĐSP Vĩnh Long, cùng với
các phòng, ban chức năng, các Khoa chuyên môn; sự ủng hộ của các ban, ngành,
đoàn thể trên địa bàn thành phố.
Sự nỗ lực cố gắng của Ban chấp hành Đoàn trường, Hội sinh viên trường, cùng
với sự nỗ lực, cố gắng của mỗi SV của nhà trường.
Công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP ngày càng được cải tiến theo
hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả.
2.4.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Cơ chế, chính sách chỉ đạo cho công tác tổ chức SHCĐ chưa được hoàn thiện.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường CĐSP chưa thực sự phát huy
tốt vai trò chủ đạo của mình trong công tác tổ chức SHCĐ cho SV.
Năng lực tổ chức SHCĐ của đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt còn nhiều hạn chế.
Các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí phục vụ cho công
tác tổ chức SHCĐ cho SV chưa thực sự được đảm bảo.
Chương 3
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SINH HOẠT CỘNG ĐỒ
ẲNG SƯ PHẠ
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường
CĐSP Vĩnh Long dựa trên các nguyên tắc như: Đảm bảo tính thực tiễn; đảm bảo tính
khả thi; đảm bảo tính hiệu quả; đảm bảo tính khoa học; đảm bảo tính kế thừa và phát
triển; đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống.
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm VĩnhLong

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường về tầm quan
trọng của việc tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

16


Thực hiện biện pháp này nhằm giúp cho đội ngũ SV, cán bộ quản lí, giảng
viên, nhân viên trong nhà trường và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân trên
địa bàn thành phố Vĩnh Long nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn về vai trò và
tầm quan trọng của việc tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP, trên cơ sở đó thu hút
các lực lượng tham gia, ủng hộ công tác tổ chức SHCĐ cho SV.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Nâng cao nhận thức của các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường về tầm
quan trọng của việc tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
- Nâng cao nhận thức của các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết
của việc tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
- Nâng cao nhận thức của các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường về những cách
thức tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Lãnh đạo Đoàn thanh niên phối hợp với các lực lượng xây dựng kế hoạch tuyên
truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của công tác tổ chức SHCĐ cho SV
và trách nhiệm của các lực lượng trong tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các đơn vị trong và ngoài nhà
trường thực hiện công tác tuyên truyền theo kế hoạch đã xây dựng.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các Phòng, Ban chức
năng tổ chức các buổi tọa đàm về tổ chức SHCĐ cho SV.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các lực lượng chức năng
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thông tin ttuyên truyền đã triển khai, từ đó phân
tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, tiếp tục hoàn thiện, nâng

cao chất lượng của hoạt động này trong thời gian tiếp theo.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của lãnh đạo nhà trường, của các Phòng, Ban, các
Khoa chuyên môn.
Năng lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ đảm nhiệm
công tác tuyên truyền, vận động phải có kiến thức sâu rộng.
Bảo đảm mối liên hệ chặt chẽ giữa Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
với các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường.
Cần đảm bảo nguồn kinh phí và hệ thống CSVC, trang thiết bị cần thiết cho
công tác tuyên truyền, vận động...
3.2.2. Tham mưu cho lãnh đạo nhà trường hoàn thiện cơ chế, chính sách về tổ
chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Thực biện pháp này nhằm giúp cho trường CĐSP hoàn thiện và bổ sung kịp thời
những văn bản chỉ đạo công tác tổ chức SHCĐ cho SV, tạo môi trường hoạt động tích
cực trong nhà trường, góp phần phát triển toàn diện cho SV của nhà trường trong quá
trình học tập nghề nghiệp nói riêng và góp phân nâng cao chất lượng đào tạo giáo
viên của nhà trường nói chung.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường CĐSP chủ động
nghiên cứu, xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tổ chức SHCĐ cho SV
trong nhà trường và xin ý kiến góp ý, hoàn thiện, phê duyệt của lãnh đạo nhà trường
17


và các phòng, ban chuyên trách. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các văn bản khi đã
được cấp trên phê duyệt.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Tiến hành nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến việc xây dựng
cơ chế, chính sách về công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ Đoàn chủ chốt trong nhà trường.
Tiến hành xây dựng hệ thống các văn bản có liên quan đến công tác tổ chức
SHCĐ với tinh thần trách nhiệm và đệ trình lên các cấp...
Tổ chức có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách có liên
quan đến công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, các phòng, ban chức năng và các Khoa
chuyên môn.
Năng lực và phẩm chất của các cán bộ Đoàn chủ chốt trong nhà trường.
3.2.3. Phát huy vai trò chủ đạo của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trường Cao đẳng Sư phạm trong tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này được thực hiện nhằm giúp cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh trường CĐSP Vĩnh Long phát huy ưu thế, tiềm năng của mình để thực hiện
tốt vai trò chủ đạo trong công tác tổ chức SHCĐ cho SV. Đồng thời, giúp họ nâng cao
ý thức trách nhiệm trong quá trình công tác.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Phát huy vai trò nòng cốt của Đoàn Thanh niên trường CĐSP Vĩnh Long
trong công tác xây dựng kế hoạch tổ chức SHCĐ cho SV.
Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong việc tổ chức SHCĐ cho SV.
Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong việc quản lí, sử dụng các nguồn
lực được huy động phục vụ công tác tổ chức tổ chức SHCĐ cho SV
Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường CĐSP
Vĩnh Long trong việc đánh giá hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV.
Bồi dưỡng phương pháp, hình thức, hệ thống tri thức, ý thức trách nhiệm của
các cán bộ Đoàn, Hội đối với công tác tổ chức SHCĐ cho SV.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo nhà trường xây dựng và hoàn thiện cơ chế,
chính sách về công tác tổ chức SHCĐ cho SV

Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ tổ chức SHCĐ cho đội ngũ cán bộ
Đoàn, Hội trong trường CĐSP.
Xây dựng môi trường văn hoá - giáo dục lành mạnh trong cộng đồng SV nói
riêng và trong trường CĐSP nói chung.
Tăng cường mối quan hệ phối, kết hợp chặt chẽ, thường xuyên bền vững giữa
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với các phòng, ban chức năng, các Khoa
chuyên môn trong nhà trường.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội trong trường CĐSP
về các mặt như: mức độ hiểu biết về cộng đồng SV, tổ chức SHCĐ cho SV...

18


Lãnh đạo Đoàn chủ chốt xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển năng lực tổ
chức SHCĐ cho các cán bộ Đoàn, Hội trong nhà trường.
Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng kĩ năng tổ chức SHCĐ, thu hút đông đảo cán
bộ Đoàn, Hội tham gia.
Tạo cơ chế thuận lợi cho các cán bộ Đoàn, Hội, cán bộ, GV trong nhà trường và
các cán bộ phụ trác công tác tổ chức SHCĐ cho SV.
Tiến hành đánh giá một cách thường xuyên chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn,
Hội và nghiên cứu các biện pháp phù hợp giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có cơ chế về tổ chức SHCĐ cho SV.
Cần có sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư thường xuyên của lãnh đạo nhà trường.
Cần có sự tham gia, ủng hộ của các phòng, ban chức năng, các Khoa chuyên
môn và sự nhiệt tình tham gia các hoạt động của cộng đồng SV trường CĐSP.
Cần có đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường CĐSP
Vĩnh Long đảm bảo những yêu cầu về năng lực, phẩm chất, có kinh nghiệm trong
công tác tổ chức SHCĐ, đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao trong quá trình công tác.
Sự nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy của đội ngũ các chuyên gia trong lĩnh vực tổ

chức các hoạt động cộng đồng nói chung và SHCĐ cho SV nói riêng.
Tính tích cực, chủ động và tinh thần trách nhiệm của các cán bộ Đoàn trong công tác
tổ chức SHCĐ cho SV.
Đảm bảo về hộ thanh nguồn kinh phí..
3.2.4. Phát huy tính tích cực của sinh viên trong quá trình tham gia sinh hoạt cộng đồng
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này được thực hiện nhằm từng bước nâng cao mức độ tính tích cực
của SV trong quá trình tham gia SHCĐ. Đồng thời tạo sân chơi, giao lưu, học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm cho SV trong trường và những người yêu thích hoạt động tập
thể, góp phần tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh cho SV.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Kích thích nhu cầu tham gia các hoạt động cộng đồng của SV; tăng cường hứng thú
của SV trong quá trình tham gia SHCĐ; tạo mọi điều kiện thuận lợi để SV thể hiện bản
thân trong quá trình tham gia SHCĐ.
Khảo sát, đánh giá đặc điểm của nhà trường và nhu cầu tham gia hoạt động cộng
đồng của SV trường CĐSP.
Nghiên cứu, hoàn thiện các hình thức tổ chức tổ chức SHCĐ cho SV phù hợp
với thực tiễn của nhà trường và đặc điểm của cộng đồng SV.
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
Kiểm tra, giám sát các hình thức tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP một cách
thường xuyên.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Lựa chọn và vận dụng các phương pháp thích hợp để nghiên cứu đặc điểm của SV
cũng như nhu cầu hoạt động của họ.
Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình SHCĐ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường và đặc điểm của SV.
Tổ chức các hình thức SHCĐ cho SV một cách đa dạng, hợp lí và hiệu quả, đáp ứng
tối đa nhu cầu hoạt động của SV.
19



Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức SHCĐ cho SV.
Lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo các Khoa chuyên môn và các cán bộ Đoàn, Hội
thường xuyên động viên, hỗ trợ SV tham gia các hoạt động cộng đồng được tổ chức.
Nghiên cứu lựa chọn hình thức tổ chức SHCĐ hiệu quả. Đối với SV trường
CĐSP, một số hình thức tổ chức sau được xem là phù hợp và mang lại hiệu quả:
- Tổ chức các mô hình câu lạc bộ cho sinh viên trong nhà trường.
- Tổ chức các trò chơi tập thể cho SV
- Tổ chức các diễn đàn cho SV
- Tổ chức tham quan, dã ngoại cho SV
- Tổ chức các hội thi cho SV trong nhà trường
- Tổ chức các sự kiện
- Tổ chức các hoạt động giao lưu cho SV
- Tổ chức hoạt động chiến dịch
- Tổ chức các hoạt động nhân đạo
Tổ chức SHCĐ một cách hiệu quả theo từng hình thức cụ thể.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả vận dụng các hình thức tổ chức SHCĐ một
cách thường xuyên, trên cơ sở đó, tiếp tục hoàn thiện các hình thức SHCĐ cho SV
theo hướng hiệu quả ở các giai đoạn tiếp theo.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Sự quan tâm, ủng hộ của lãnh đạo nhà trường, các phòng, ban chức năng, các Khoa
chuyên môn và tổ chức đoàn thể trong nhà trường đối với việc tổ chức SHCĐ cho SV .
Năng lực công tác và tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ phụ trách công tác
tổ chức SHCĐ cho SV.
Tính tích cực, chủ động của mỗi SV trong quá trình tham gia các hoạt động cộng đồng
được tổ chức.
Sự đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí dành cho việc tổ
chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
3.2.5. Huy động sự đóng góp, ủng hộ của các lực lượng trong và ngoài nhà trường
đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí tổ chức sinh hoạt cộng

đồng cho sinh viên
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Thực hiện biện pháp này nhằm huy động sự đóng góp một cách tự nguyện của các lực
lượng ở trong và ngoài nhà trường, cung ứng điều kiện cần thiết về CSVC, trang thiết bị và
nguồn kinh phí, thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Thống kê các hoạt động cộng đồng được tổ chức cho SV trường CĐSP.
Thống kê hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho quá trình tổ chức
hoạt động.
Hoàn thiện việc đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị với từng hoạt
động cụ thể đã được thống kê.
Huy động nguồn kinh phí phục vụ công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP ở
trong và ngoài nhà trường.
Huy động nguồn kinh phí phục vụ công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP ở
trong nhà trường.

20


Huy động nguồn kinh phí phục vụ công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP ở
ngoài nhà trường.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Lãnh đạo Đoàn Thanh niên và các Ban chuyên trách thống kê danh mục các
hoạt động được tổ chức và yêu cầu cơ bản về CSVC, trang thiết bị và nguồn kinh phí
phục vụ cho quá trình tổ chức hoạt động (hội trường, phòng dành cho hoạt động
chung, khoảng không gian cho hoạt động, các thiết bị chiếu sáng, nghe, nhìn....).
- Lãnh đạo Đoàn Thanh niên trường CĐSP xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực
cộng đồng đảm bảo CSVC, trang thiết bị và nguồn kinh phí dành cho công tác tổ chức
SHCĐ cho SV.
- Lãnh đạo Đoàn Thanh niên chủ trì thành lập quỹ hỗ trợ hoạt động của SV, kêu gọi

sự tham gia ủng hộ của các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường.
- Tổng kết và công khai kết quả của công tác huy động.
- Sử dụng và quản lí sử dụng có hiệu quả việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
và nguồn kinh phí đã được huy động.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Sự quan tâm và ủng hộ của các lực lượng trong và ngoài nhà trường đối với
công tác tổ chức SHCĐ cho SV.
Cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết đối với mỗi hoạt động cộng đồng tổ chức cho
SV, trong đó nêu rõ yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí cần
thiết cho quá trình tổ chức hoạt động. Những yêu cầu này cần phù hợp với thực tiễn
đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có năng lực
công tác, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo các phòng, ban chức năng, các Khoa
chuyên môn, sự ủng hộ nhiệt thành của đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên trong nhà
trường.
Tính tích cực, chủ động sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
phụ trách công tác tổ chức SHCĐ cho SV.
3.2.6. Đổi mới tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên kết quả tổ chức sinh
hoạt cộng đồng cho sinh viên
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Thực hiện biện pháp này nhằm thu thập những thông tin về thực trạng hoạt động
và chất lượng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP, trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá,
chỉ ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại của công tác này, nghiên cứu các
biện pháp khắc phục cho những vấn đề còn tồn tại đó, góp phần thúc đẩy công tác tổ
chức SHCĐ cho SV trường CĐSP ngày càng đạt được chất lượng và hiệu quả..
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
Kiểm tra, đánh giá về chương trình, nội dung, cách thức, hình thức tổ chức
SHCĐ cho SV trường CĐSP.

Kiểm tra đánh giá về trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ đảm trách công tác công tác
tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
Kiểm tra, đánh giá về hoạt động tham gia tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP của
các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường.
21


Kiểm tra, đánh giá về kết quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì thành lập ban kiểm
tra, đánh giá kết quả tổ chức SHCĐ.
Ban kiểm tra xây dựng kế hoạch, quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức
SHCĐ cho SV.
Tổ chức truyền thông đến các lực lượng trong nhà trường về kế hoạch và quy
chế kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức SHCĐ cho SV.
Tổ chức bồi dưỡng cho các cán bộ phụ trách công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
tổ chức SHCĐ cho SV.
Thực hiện đánh giá đa chiều nhằm thu thập những thông tin khách quan nhất về
thực trạng kết quả tổ chức SHCĐ cho SV.
Thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức SHCĐ cho SV.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức SHCĐ cho SV.
Các cán bộ phụ trách công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức SHCĐ cho
SVphải được đảm bảo cả về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc.
Sự ủng hộ tích cực của lực lượng SV trong nhà trường.
Có các cơ chế thi đua khen thưởng liên quan đến tổ chức SHCĐ cho SV.
Đảm bảo hệ thống cơ sở vật chất và nguồn kinh phíphục vụ cho công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức SHCĐ cho SV.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường
CĐSP Vĩnh Long có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ với nhau.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả
tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long
3.4.1. Khái quát về quá trình khảo sát
* .Mục đích khảo nghiệm: Kiểm tra về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long mà
chúng tôi đã đề xuất.
* Nội dung khảo nghiệm: Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm với 06 biện pháp
nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long đã đề xuất.
* Đối tượng khảo nghiệm: Chúng tôi khảo nghiệm gồm 20 chuyên gia trong lĩnh
vực Tâm lí học, Giáo dục học và 50 CBQL, GV trường CĐSP Vĩnh Long.
3.4.2. Phân tích kết quả khảo sát
3.4.2.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sinh
hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long
Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy:Đa số các ý kiến đánh giá về mức độ
“Cần thiết” của các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường
CĐSP Vĩnh Long với tỉ lệ từ 84,3 % đến 97.1% các ý kiến đánh giá. Điều đó chứng
tỏ các biện pháp được đề xuất có mức độ cần thiết tương đối cao.
3.4.2.2. Tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sinh hoạt
cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long

22


Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đa số các ý kiến đánh giá về tính khả thi
của những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh
Longvới tỉ lệ từ 81,4 % đến 94.3% các ý kiến đánh giá. Điều đó chứng tỏ các biện
pháp được đề xuất có tính khả thi tương đối cao.
Trên cơ sở các kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp chúng tôi có thể khẳng định về tính đúng đắn của các biện pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long đã được đề xuất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Cộng đồng SV là mối quan hệ qua lại giữa các SV, được quyết định bởi sự
cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành viên về các điều kiện tồn tại và hoạt
động của những người hợp thành cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động học tập, rèn
luyện, vui chơi chơi giải trí và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi các SV về tư
tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các quan niệm chủ quan của họ về các
mục tiêu và phương tiện hoạt động.
SHCĐ của SV trường CĐSP được hiểu là toàn bộ những hoạt động diễn ra trong
đời sống hàng ngày của SV ở trong và ngoài phạm vi trường CĐSP. Việc tổ chức
SHCĐ cho SV trường CĐSP cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: Nguyên tắc đảm
bảo tính khoa học, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, nguyên tắc đảm bảo tính khả
thi, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục, nguyên tắc
đảm bảo tính kế thừa và phát triển, nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.
Tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau
bao gồm: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV; các yếu tố thuộc về
cơ chế, chính sách; các yếu tố thuộc về các chủ thể tổ chức SHCĐ cho SV trường
CĐSP; yếu tố thuộc về SV trường CĐSP; yếu tố thuộc về tài liệu và nguồn thông tin;
yếu tố thuộc về CSVC và nguồn kinh phí trong nhà trường
1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long
cho thấy: Công tác tổ chức SHCĐ cho SV ngày càng được chú trọng và đã đạt được những
kết quả nhất định: Đa số CBQL, GV và SV đều nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa và tầm
quan trọng của SHCĐ đối với sự phát triển của người giáo viên tương lai nói riêng và nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên của nhà trường nói chung. Công tác tổ chức SHCĐ ngày
càng được hoàn thiện cả về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức...Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đó, công tác tổ chức SHCĐ vẫn tồn tại nhiều bất cập như một bộ phận
CBQL, GV và SV chưa nhận thức được đầy đủ về tầm quan trọng của tổ chức SHCĐ cho
SV; một số nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức SHCĐ chưa thực sự phù hợp và hiệu

quả....Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.
1.3. Để nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long cần
thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: (1) Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và
ngoài nhà trường về tầm quan trọng của việc tổ chức SHCĐ cho SV; (2) Tham mưu cho
23


×