Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.92 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử nhân loại đã minh chứng rõ một chân lý mà ai cũng phải thừa
nhận rằng "con người là vốn quý nhất"; chăm lo hạnh phúc con người là mục
tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và
phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng
lợi công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa; khẳng định con người Việt Nam
phát triển toàn diện cả về thể lực, trí lực, cả về khả năng lao động, năng lực sáng
tạo và tính tích cực chính trị - xã hội, cả về đạo đức, tâm hồn và tình cảm chính
là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa… Mọi chủ
trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đều nhằm quán triệt tư
tưởng chăm lo bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, hướng tới mục tiêu
phát triển toàn diện con người Việt Nam…
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định nhất thay đổi xã hội và quốc gia họ
đang sống. Sự hưng vong, thịnh suy của một quốc gia gắn liền với những điều
mang tính nguyên lý này. Văn minh nhân loại ở nấc thang toàn cầu hóa ngày nay
khiến cho việc làm chủ những điều mang tính nguyên lý này càng trở thành đòi
hỏi sống còn của mỗi quốc gia.
Nằm ở phía bắc Tây Nguyên, với vị thế địa - chính trị, địa - kinh tế quan
trọng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, kết cấu hạ tầng từng bước
được nâng cấp đồng bộ, Kon Tum có khá nhiều lợi thế để vươn lên thoát nghèo,
phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Khảo sát, phân
tích và đánh giá một cách bao quát, toàn diện về điều kiện tự nhiên và các đặc
điểm kinh tế - xã hội là cơ sở quan trọng để Kon Tum hoạch định chiến lược
phát triển phù hợp, khai thác hiệu quả những lợi thế, tiềm năng sẵn có, kết hợp
hài hòa giữa phát huy nội lực và thu hút ngoại lực, tạo thành sức mạnh tổng hợp
trong quá trình phát triển và hội nhập.
Trong quá trình đất nước hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, đòi hỏi
tỉnh Kon Tum cần phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực bao gồm những
con người có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao, có kỹ năng lao động
giỏi, có khả năng thích ứng nhanh, làm chủ công nghệ sản xuất, có sức khỏe và
phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, kỹ năng


1


đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất
lượng và hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế nguồn nhân lực của Kon Tum hiện nay
chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập, chưa thực sự là động lực để
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon
Tum, nhiệm kỳ 2010-2015 xác định đột phá nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu là đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là nhân lực
chất lượng cao. Cho nên việc nghiên cứu lý luận và phân tích thời cơ, thách thức
khi hội nhập và vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập là cần thiết.
Với ý nghĩa trên, tôi chọn nội dung tiểu luận: ”Thời cơ và thách thức vùng
kinh tế Tây Nguyên trong quá trình hội nhập và một số giải pháp phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum trong quá trình hội nhập”.

CHƯƠNG 1
THỜI CƠ, THÁCH THỨC VÙNG KINH TẾ TÂY NGUYÊN TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
1.1. HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1. Hội nhập quốc tế – khái niệm, nội hàm
1.1.1.1. Khái niệm:
Hội nhập quốc tế là sự tham gia của một số quốc gia vào quá trình toàn
cầu hóa - là các hoạt động tăng cường sự gắn kết trên nhiều lĩnh vực giữa các
quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực,
quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật lệ, quy định
chung trong khuôn khổ các định chế theo cam kết khi hội nhập.
1.1.1.2. Nội hàm của hội nhập quốc tế:
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội

(kinh tế, chính trị, an ninh-quốc phòng, văn hóa, giáo dục, xã hội, v.v.); nhưng
cũng có thể đồng thời diễn ra trên nhiều lĩnh vực với tính chất (tức là mức độ
gắn kết), phạm vi (gồm địa lý, lĩnh vực/ngành) và hình thức (song phương, đa
phương, khu vực, liên khu vực, toàn cầu) rất khác nhau.

2


1.1.2. Tác động của hội nhập đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Những lợi ích chủ yếu của hội nhập quốc tế:
+Trên bình diện kinh tế: Mở rộng và thúc đẩy thương mại quốc tế; tạo
động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các
sản phẩm và doanh nghiệp; đồng thời, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền
kinh tế; tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế; giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân
lực và nền khoa học công nghệ quốc gia, tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu
tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến…
+ Trên bình diện văn hóa, xã hội: Nâng cao thu nhập của người lao động;
tạo cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước; tạo
nguồn lực thực hiện các chương trình an sinh xã hội; tạo cơ hội để các cá nhân
được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã
và chất lượng với giá cạnh tranh; giúp bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn
hóa, văn minh của thế giới, làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
+ Trên bình diện chính trị: Chuyển đổi nhận thức về tư duy phát triển
kinh tế, về kinh tế thị trường và vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế; tạo
điều kiện để các chủ thể hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới, từ đó có thể đề ra chính sách phát triển phù hợp cho
đất nước; tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện nền hành chính nhà
nước; giúp tăng cường uy tín và vị thế quốc tế, cũng như khả năng duy trì an

ninh, hòa bình và ổn định để phát triển; mở ra khả năng phối hợp bằng các nỗ
lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề có tính toàn cầu của
thế giới.
1.1.2.2. Những thách thức của hội nhập quốc tế:
+ Trên bình diện kinh tế: Làm gia tăng cạnh tranh gay gắt cho các ngành
kinh tế và các doanh nghiệp; dễ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia
vào thị trường bên ngoài; nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo; các nước
đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất
lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức
lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Và vì thế các nước này dễ có thể trở

3


thành bãi rác thải công nghiệp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy
hoại môi trường.
+ Trên bình diện văn hóa, xã hội: hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ
bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn
hóa nước ngoài (lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, sản phẩm văn hóa đồi trụy,
tội phạm và buôn lậu quốc tế…).
+ Trên bình diện chính trị: hội nhập có thể tạo ra một số thách thức đối
với việc duy trì an ninh và ổn định ở các nước đang phát triển - có thể đặt các
nước trước nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
Như vậy, hội nhập đồng thời đưa lại cả lợi ích và cả những thách thức đối
với các nước. Các lợi ích và thách thức nhìn chung ở dạng tiềm năng và đối với
mỗi nước một khác, do các nước không giống nhau về điều kiện, hoàn cảnh,
trình độ phát triển… Việc khai thác được lợi ích đến đâu và hạn chế các bất lợi,
thách thức thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt quan trọng là
năng lực của mỗi nước, trước hết là chiến lược, chính sách, biện pháp hội nhập

và việc tổ chức thực hiện.
1.2. NHỮNG THỜI CƠ, THÁCH THỨC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP CỦA KHU VỰC TÂY NGUYÊN
1.2.1. Những thời cơ
Tham gia vào quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ tạo ra nhiều
thời cơ cho Việt Nam nói chung và khu vực Tây Nguyên nói riêng, cụ thể:
+ Thứ nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Tây Nguyên là khu vực có tốc
độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh (giai đoạn 20011-2015, có tốc độ tăng
trưởng kinh tế trung bình đạt trên 12%). GDP bình quân đầu người của khu vực
trong những năm qua cũng có sự cải thiện đáng kể. Tây Nguyên có tiềm năng
nổi trội về lâm nghiệp, sản xuất cây công nghiệp, di sản văn hóa lịch sử… cho
phép phát triển kinh tế tổng hợp với các ngành chủ lực như: công nghiệp, nông
nghiệp và du lịch... Những tiềm năng đó sẽ tạo cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu
các mặt hàng thế mạnh của vùng; nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
của hàng hóa và dịch vụ; thu hút dòng đầu tư từ nước ngoài vào vùng phục vụ chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, kích thích tăng trưởng…

4


+ Thứ hai, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Hội nhập
quốc tế làm tăng cơ hội để khu vực Tây Nguyên tiếp cận các nguồn vốn ODA,
các hợp đồng BOT để xây dựng và đồng bộ hóa hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội một cách nhanh chóng và hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện
hình thành và phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn của vùng, như du lịch,
sản xuất công nghiệp, là cơ sở để hình thành nền công nghiệp hiện đại, giúp việc
chuyển giao và tiếp thu công nghệ mới diễn ra thuận lợi và rộng rãi hơn. Giúp
đào tạo tốt hơn nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Thứ ba, tác động tích cực đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội:
Tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho việc phân công, hợp tác lao động; từ đó làm
phát huy thế mạnh, lợi thế so sánh trên thị trường lao động. Cơ hội việc làm tăng

lên, giá trị lao động được đánh giá và bù đắp một cách thỏa đáng hơn. Hội nhập
kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện để xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Giúp
cho người dân trong khu vực có cơ hội nhận được sự giúp đỡ của cộng đồng
quốc tế trong việc hỗ trợ cho các đối tượng xã hội và công tác xóa đói giảm
nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, trong đó có nội dung đào tạo nghề và hỗ trợ
việc làm.
+ Thứ tư, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ của khu vực: Hội nhập
quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, làm cho các kênh chuyển giao công
nghệ nhiều hơn, đa dạng hơn, không chỉ qua kênh Chính phủ mà còn qua các
doanh nghiệp, các tổ chức phi lợi nhuận… và từ đó có nhiều cơ hội, phương án
lựa chọn công nghệ để hội nhập. Cơ chế cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp
trong vùng phải tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ, gia tăng các hoạt động
nghiên cứu, phát triển công nghệ để đáp ứng yêu cầu của thị trường. Hội nhập
kinh tế quốc tế có khả năng rút ngắn nhanh hơn khoảng cách về công nghệ giữa
khu vực với quốc gia và quốc tế nhờ những thành quả của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ đang phát triển mạnh mẽ.
+ Thứ năm, góp phần mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế: Những chương
trình hợp tác văn hóa song phương và đa phương trong khuôn khổ các tổ chức
khu vực và thế giới đã làm tăng sự giao lưu giữa khu vực Tây Nguyên với bên
ngoài, làm cho nhân dân trong khu vực hiểu rõ hơn và tiếp thu những tinh hoa
văn hóa của thế giới, làm giàu cho nền văn hóa dân tộc.

5


1.2.2. Những thách thức
+ Thứ nhất, chưa chuẩn bị đầy đủ điều kiện để hội nhập hiệu quả:
Xuất phát điểm nền kinh tế của khu vực, vùng thấp, cơ cấu chưa đồng bộ,
chưa đáp ứng được các điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Chất
lượng nguồn nhân lực chưa cao, khả năng đáp ứng yêu cầu hội nhập còn kém.

Cơ chế, chính sách quản lý còn nhiều bất cập, hạn chế. Kết cầu hạ tầng kinh tế xã hội của vùng còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc thu hút đầu
tư.
+ Thứ hai, năng lực cạnh tranh của các ngành và doanh nghiệp trong
khu vực còn yếu, chưa đủ sức tham gia vào thị trường quốc tế đang cạnh tranh
gay gắt, quyết liệt.
+ Thứ ba, những tác động tiêu cực của hội nhập đến lao động, việc làm
và các vấn đề xã hội:
Tính cạnh tranh chưa cao của lực lượng lao động tiếp tục là những thách
thức đối với khu vực Tây Nguyên trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ
hội phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng trong vùng không giống nhau,
dẫn đến kết quả là tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, sự phát
triển không đồng đều giữa các địa phương trong vùng.
+ Thứ tư, thách thức về vấn đề văn hóa, xã hội, môi trường:
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo nên nhận thức không đúng đắn trong
một bộ phận nhân dân, tác động đến bản sắc văn hóa dân tộc, tạo điều kiện du
nhập những sản phẩm văn hóa đồi trụy, phản nhân văn, lối sống tự do tư sản, ăn
mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc…gây nên sự “đứt
gãy văn hóa”. Lợi dụng việc giao lưu, hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật… các thế lực thù địch đưa vào những quan điểm, luận điểm sai trái, gây ra
tâm lý hoang mang trong nhân dân, và tác động tiêu cực đến trật tự an toàn xã
hội.
Tài nguyên, môi trường, nhất là tài nguyên rừng suy giảm nhanh do việc
tổ chức khai thác chưa hợp lý, áp lực của dân di cư tự do và từ nhiều vấn đề
khác (như xây dựng thủy điện tràn lan…). Tài nguyên đất bị suy thoái do quản
lý và tổ chức khai thác chưa hiệu quả, làm phát sinh ngày càng nhiều mâu thuẫn,
tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
6


+ Thứ năm, khu vực Tây Nguyên vừa có vị trí chiến lược đặc biệt quan

trọng về quốc phòng, an ninh, vừa có điều kiện để phát triển một nền kinh tế
mở; nhưng đây cũng là địa bàn nhạy cảm và phức tạp về an ninh chính trị.
1.3. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP, PHÁT TRIỂN
1.3.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nguồn nhân lực là toàn bộ những
người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực, theo
nghĩa rộng, là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp
nguồn lực con người cho sự phát triển. Tức là, nguồn nhân lực bao gồm toàn
bộ dân cư có thể phát triển bình thường, theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là
khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia quá
trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực của họ được
huy động vào quá trình lao động.
Chất lượng nguồn nhân lực: Là tổng hợp những phẩm chất và sức mạnh
của người lao động đang và sẵn sàng thể hiện chúng trong thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội nó bao gồm những yếu tố như: Thể lực, trí lực, đạo đức, kỹ
năng và thẩm mỹ… của người lao động. Các yếu tố này tác động gắn bó mật
thiết với nhau tạo nên sự phát triển toàn diện của nguồn nhân lực. Trong đó,
mỗi yếu tố có vị trí, vai trò, tác dụng khác nhau trong việc tạo nên chất lượng
nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực là sự biến đổi tích cực về số lượng và chất lượng
trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những
biến đổi tiến bộ về cơ cấu nhân lực phù hợp với trình độ phát triển của quốc gia
đó. Nói cách khác, phát triển nguồn nhân lực là quá trình gia tăng về số lượng,
nâng cao chất lượng (các yếu tố tác động đến số lượng, chất lượng đã được
trình bày ở trên) tạo ra quy mô và cơ cấu hợp lý, đồng thời sử dụng phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Chính là quá
trình thiết lập (đào tạo, bồi dưỡng) và sử dụng năng lực toàn diện của con người
vì sự phát triển kinh tế, xã hội.


7


1.3.2. Vai trò nguồn nhân lực trong quá trình phát triển
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế diễn ra nhanh chóng và xu
thế phát triển lấy tri thức làm động lực hiện nay, vai trò của nguồn lực con người
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội. Đảng
và Nhà nước ta xác định nguồn lực con người Việt Nam là một trong những
nguồn lực mạnh và lợi thế nhất. Hơn thế nữa, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố
đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Nguồn lực con
người đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất trong sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, Đảng ta luôn coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển.
Việc huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực là điều kiện
tiên quyết luôn gắn liền với yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Trong đó,
nguồn nhân lực có vai trò quyết định trong sự phát triển chung.
Thực tế đã khẳng định ở bất cứ thời đại nào, nguồn nhân lực luôn là yếu tố
cấu thành quan trọng nhất của lực lượng sản xuất xã hội. Nguồn nhân lực, con
người là yếu tố “động” có khả năng tái sinh trong cấu trúc của lực lượng sản
xuất. Mọi nguồn lực dù có quan trọng đến đâu cũng không thể tự dưng phát huy
tác dụng, nếu như nó không có con người - chủ thể của mọi quá trình lịch sử.
Trong bản thảo kinh tế - triết học 1844, C.Mác đã vạch rõ: “Xã hội sản xuất con
người với tính cách như thế nào thì nó sản xuất ra xã hội như thế ấy”, Hồ Chí
Minh đã đúc kết thành luận điểm nổi tiếng “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Nguồn nhân lực được coi là
nguồn lực “nội sinh”, chi phối quá trình phát triển kinh tế xã hội, có ưu thế nổi
bật là không có giới hạn nếu được bồi dưỡng, khai thác hợp lý, là sự kế tục giữa
các thế hệ con người. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định sức
mạnh của quốc gia. Nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò đặc biệt quan

trọng, quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong cuộc chạy đua “ai thắng ai thua”;
là điều kiện tất yếu đưa đất nước phát triển bền vững.
Sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi ngoài môi trường
chính trị ổn định, phải có tổng hợp các nguồn lực cần thiết như: Nguồn nhân lực,
vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, vị trí địa lý và nguồn lực

8


nước ngoài. Các nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng chúng lại
có vai trò, vị trí khác nhau trong quá trình phát triển; trong đó nguồn nhân lực
được xem là nguồn lực cơ bản quyết định nhất. Nguồn nhân lực với trí tuệ của
họ sẽ vạch ra những hoạch định, chính sách, môi trường kết hợp và sử dụng tổng
hợp, phát huy hiệu quả cao nhất của các nguồn lực đó.
Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế cũng chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn
tăng trưởng nhanh và bền vững phải dựa ít nhất vào ba trụ cột cơ bản là: Áp
dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Trong đó yếu tố làm động lực quan trọng nhất của sự tăng
trưởng kinh tế bền vững chính là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tức là con người được đầu tư phát triển, tạo lập được kỹ năng
kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi vì, trong nền kinh tế toàn cầu đầy biến động
thì ưu thế cạnh tranh sẽ thuộc về các quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao,
môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư và một xã hội ổn định.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những thành tựu mà nó đạt
được sẽ tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và phát triển chất lượng nguồn
lực nhân lực. Chẳng hạn môi trường sản xuất công nghiệp sẽ giúp người lao
động hình thành văn hóa lao động công nghiệp, tinh thần hợp tác, tính kỷ luật,
tác phong lao động khẩn trương, chính xác... Ngoài ra, người lao động có cơ hội
và điều kiện để rèn luyện và trưởng thành nhiều mặt: có tay nghề, biết kinh

doanh và quản lý tốt; có học vấn cao hơn, biết tư duy khoa học, năng động sáng
tạo, thích ứng với nền sản xuất lớn hiện đại... Nói một cách tổng quát, một nền
kinh tế phát triển cao cần dựa trên một nền khoa học công nghệ hiện đại, một
nền văn hóa tiên tiến, một nền giáo dục phát triển. Như vậy, con người không
chỉ là chủ thể mà còn là sản phẩm của lịch sử, của hoàn cảnh. Sự phát triển kinh
tế - xã hội do công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại sẽ tác động trực tiếp đến
việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con người. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là điều kiện để đi tắt, đón đầu thực hiện thành công công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH KON TUM

2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KON TUM TRONG XU
THẾ HỘI NHẬP
Tỉnh Kon Tum được tái lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1991, theo Nghị
quyết kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khoá VIII, trên cơ sở tách Gia Lai - Kon
Tum thành hai tỉnh là Gia Lai và Kon Tum. Đồng thời, thành lập một số huyện
mới như thành lập Ngọc Hồi vào năm 1992, Đăk Hà thành lập vào năm 1994,
huyện Kon Rẫy thành lập vào năm 2002, và huyện Tu Mơ Rông thành lập vào
năm 2005. Ngày 14 tháng 9 năm 2009, thị xã Kon Tum được nâng cấp lên
thành thành phố Kon Tum. Ngày 11 tháng 3 năm 2015, theo Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội thành lập huyện Ia H'Drai trên cơ sở tách ra từ
huyện Sa Thầy. Tính đến năm 2015, tỉnh Kon Tum có 1 thành phố và 9 huyện
với 102 xã, phường, thị trấn; 926 thôn, làng, tổ dân phố. Phía Bắc Kon Tum giáp
địa phận Quảng Nam với chiều dài ranh giới 142 km, phía Nam giáp Gia Lai với
chiều dài ranh giới 203 km, phía Đông giáp Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới

dài 74 km, phía Tây có biên giới dài 142 km giáp tỉnh Attapeu thuộc Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào và 95 km, giáp với tỉnh Ratanakiri thuộc Vương quốc
Campuchia. Tỉnh có 28 dân tộc anh em sinh sống, trong đó có 6 dân tộc tại chỗ
(Ba Na, Xê Đăng, Je – Triêng, Rơ Măm, Ja Rai, Brâu). Dân số toàn tỉnh hiện
nay khoảng 484.215 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 53,61%;
Kon Tum có diện tích tự nhiên gần 9.661km 2 chiếm 17,7% diện tích các
tỉnh Tây Nguyên. Địa hình Kon Tum chủ yếu là đồi núi, chiếm khoảng 2/5 diện
tích toàn tỉnh. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ơ phía Bắc - Tây
Bắc chạy sang phía Đông tỉnh Kon Tum, đa dạng với gò đồi, núi, cao nguyên và
vùng trũng xen kẽ nhau khá phức tạp, tạo ra những cảnh quan phong phú, đa
dạng vừa mang tính đặc thù của tiểu vùng, vừa mang tính đan xen và hoà nhập,
Kon Tum có độ cao trung bình từ 500 mét đến 700 mét, riêng phía Bắc có độ
cao từ 800 mét - 1.200 mét, đặc biệt có đỉnh Ngọc Linh cao nhất với độ cao
2.596 mét. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2014 ước đạt 9.907 tỷ
đồng (giá so sánh 2010), tăng 12,78% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nông
- Lâm - Thủy sản tăng 6,81%, Công nghiệp - Xây dựng tăng 15,94%, Thương
10


mại - Dịch vụ tăng 16,12%. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 25,7 triệu
đồng năm 2013 lên 29,8 triệu đồng trong năm 2014. Đến nay, trên địa bàn tỉnh
đã trồng được khoảng 177,04 ha diện tích sâm Ngọc Linh, trong đó có khoảng
169 ha của doanh nghiệp, 7,84 ha thuộc Dự án bảo tồn và phát triển cây Sâm
Ngọc Linh có sự tham gia của cộng đồng và 0,2 ha do người dân tự trồng. Bộ
Khoa học và Công nghệ đã phê duyệt và khởi công dự án "Đầu tư xây dựng
Trung tâm Quốc gia nghiên cứu và phát triển Sâm Ngọc Linh" thuộc Dự án tổng
thể "Hoàn thiện quy trình công nghệ nhân giống, canh tác, mở rộng sản xuất và
phát triển thương hiệu Quốc gia cho Sâm Ngọc Linh".
Hợp tác phát triển kinh tế, thương mại và đầu tư có nhiều khởi sắc. Đến
nay, Kon Tum có 06 doanh nghiệp đã, đang và chuẩn bị đầu tư tại Lào và

Campuchia thông qua 08 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 3.173 tỷ đồng. Tại
khu vực ngã ba biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia và các cửa khẩu, phía
tỉnh Attapư đã triển khai đầu tư dự án nâng cấp đường giao thông nối cửa khẩu
quốc tế Phu Cưa đến cột mốc biên giới Việt Nam - Lào (cột mốc 790) bằng
nguồn vốn ODA của Việt Nam hỗ trợ 37 tỷ đồng; đã làm việc với Bộ Ngoại giao
để hoàn chỉnh Đề án trình Chính phủ xem xét nâng cấp cửa khẩu phụ Đăk Blô
lên cửa khẩu chính. Phía tỉnh Rattanakiri đã báo cáo xin chủ trương Chính phủ
Campuchia để mở cửa khẩu KonTuyNeak. Hoạt động trao đổi đào tạo cán bộ,
lưu học sinh giữa các tỉnh tiếp tục được thực hiện. Giá trị xuất nhập khẩu, chủng
loại hàng hóa cũng như số lượt người, phương tiện qua lại cửa khẩu quốc tế Bờ
Y ngày càng tăng.
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KON TUM
2.2.1. Số lượng nguồn nhân lực
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Kon Tum đạt gần 453.200
người. Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 156.400 người, dân số sống tại
nông thông đạt 296.800 người. Dân số nam đạt 237.100 người, trong khi đó nữ
đạt 216.100 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 18,6

Theo tính toán, thì tỉnh Kon Tum hiện đang ở trong thời kỳ dân số vàng.
Thời kỳ dân số vàng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội đồng thời nó cũng tác động đến các vấn đề về việc làm, giáo dục, y tế,

11


các chính sách xã hội gián tiếp ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng nguồn nhân
lực của tỉnh nếu không có cơ chế, chính sách phù hợp.
Nguồn lao động của tỉnh Kon Tum chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu dân số
(năm 2010 khoảng 59% dân số). Số lao động có việc làm ngày càng gia tăng và
đạt 237.125 người vào năm 2010. Trong đó, lao động nam luôn chiếm tỷ lệ cao
hơn lao động nữ trong suốt giai đoạn 2001-2010; lao động thành thị ngày càng

tăng về tỷ lệ so với lao động nông thôn do tác động của quá trình đô thị hóa và
sự phát triển mạnh các ngành công nghiệp, dịch vụ (tăng từ 15,12% năm 1995
lên 33,9% năm 2010). Với đặc điểm là tỉnh có số lượng di dân cơ học ngày càng
nhiều nên tỷ lệ lao động là người Kinh đang ngày càng tăng lên so với lao động là
người DTTS (tăng từ 47,32% năm 1995 lên 53,01% năm 2010).
Bảng 1: Số lượng và cơ cấu LLLĐ
1995
2000
2005
2010
Nguồn lao động (Người)
156.443
186.993
231.580
261.587
LLLĐ (Người)
116.336
155.419
180.173
237.125
Nam (%)
47,68
50,32
50,62
50,59
Nữ (%)
52,32
49,68
49,38
49,41

Thành thị (%)
15,12
32,03
33,00
33,90
Nông thôn (%)
84,88
67,97
67,00
66,10
Kinh (%)
47,32
46,00
52,90
53,02
DTTS (%)
52,68
54,00
47,10
46,98
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Kon Tum; Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2010)
- Cơ cấu nhân lực theo nhóm tuổi:
Theo Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2009, dân số trong
độ tuổi lao động của Kon Tum đạt 253.084 người, chiếm khoảng 59% dân số
(15-55 tuổi đối với nữ, 15-60 tuổi đối với nam), dân số dưới độ tuổi lao động
chiếm 35% và trên độ tuổi lao động là 6%. Trong số những người trong độ tuổi
lao động thì nhóm có độ tuổi từ 15-25 có tỷ lệ nhiều nhất (38%), kế đến là nhóm
26-35 tuổi (27%), số liệu này cho thấy lao động trẻ của Tỉnh chiếm tỷ lệ lớn.

12



2.2.2. Về chất lượng nguồn nhân lực:
Đề cập về chất lượng nguồn nhân lực là đề cập đến các vấn đề như thể lực,
trí lực, đạo đức, phẩm chất, kỹ năng...
2.2.2.1. Thể lực:
Với những thành tựu đạt được về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong những
năm qua, đời sống nhân dân đang được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, điều kiện
chăm sóc sức khoẻ giữa các vùng miền là khác nhau. Đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa ít có cơ hội được tiếp cận các dịch vụ y tế tiên tiến,
chất lượng khám chữa bệnh còn nhiều mặt hạn chế. Đội ngũ bác sĩ trên địa bàn
tỉnh còn thiếu. Quản lý y tế tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm, dược phẩm còn
bất cập. Các yếu tố này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thể lực của nhân dân,
nguồn nhân lực hiện tại cũng như tiềm năng.
2.2.2.2. Về trí lực:
Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ đang tăng lên ở các
cấp trình độ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Tỉnh tăng từ 8,93% năm 2001 lên
33,5% năm 2010. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn còn lớn (chiếm
66,5%). Chất lượng lao động qua đào tạo cũng còn nhiều hạn chế, chủ yếu là lao
động trình độ sơ cấp và lao động có kỹ năng, kỹ thuật (ước tính năm 2010 vẫn
còn chiếm 23,5%); trình độ CĐ, ĐH và trên ĐH chiếm tỷ lệ rất nhỏ (5,9%).
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ(1) (ĐVT: Người)
Chỉ tiêu

2005

2006

2007


2008

2009

2010

198.855

199.011

201.620

201.708

196.949

187.141

34.698

37.327

41.253

49.197

56.824

65.639


1.505

1.676

1.857

1.968

2.090

2.793

301

490

186

219

248

559

TCCN

6.774

6.960


7.295

7.653

7.942

8.100



2.760

4.228

4.563

4.045

4.116

4.742

ĐH

5.921

7.991

8.383


8.364

10.196

11.452

Chưa qua đào tạo
Sơ cấp nghề
Trung cấp nghề
CĐ nghề

1

: Số liệu năm 2010 là số ước tính của chuyên gia trên cơ sở Niên giám thống kê năm 2010 và số liệu quá khứ.

13


Trên ĐH

75

103

133

164

204


279

Tổng số

250.889

257.786

265.290

273.317

278.569

279.315

(Nguồn: Sở KH-ĐT tỉnh Kon Tum và ước tính của chuyên gia) (2)

Trình độ học vấn của lao động đang làm việc ở Kon Tum(3)
Năm 2000
Chỉ báo

Năm 2005

Năm 2009

Năm 2010

Số


Số

Tỷ

Số

Tỷ

người

lệ

người

lệ

Số
người

Tỷ lệ

Chưa bao giờ đi học

41.957

14,6

42.666

12,3


40.320

10,7

33.944

8,8

Chưa TN tiểu học

97.134

33,8

107.880

31,1

111.918

29,7

111.862

29,0

Tốt nghiệp tiểu học

74.719


26,0

101.290

29,2

108.150

28,7

115.719

30,0

Tốt nghiệp THCS

45.981

16,0

56.542

16,3

65.191

17,3

69.817


18,1

Tốt nghiệp THPT

27.588

9,6

38.504

11,1

51.249

13,6

54.388

14,1

287.380

100

346.881

100

376.829


100

385.730

100

Tổng số

Tỷ lệ

người

Bảng trên cho thấy, trình độ học vấn của nhân lực tỉnh Kon Tum đang ngày
càng được cải thiện. Điều này thể hiện ở tỷ lệ chưa được đến trường ngày càng
giảm, từ 14,6% năm 2000 xuống còn 8,8% năm 2010; tỷ lệ người chưa tốt
nghiệp tiểu học cũng giảm (tương ứng từ 33,8% xuống còn 29,0%). Tuy nhiên,
tỷ lệ lao động có trình độ THCS và THPT vẫn còn khá thấp (32,2%), điều này sẽ
gây khó khăn cho công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, nâng cao NSLĐ
cho nhân lực toàn Tỉnh.
2.2.2.3. Về phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật:
Năng lực, phẩm chất của con người Việt Nam nói chung và Kon Tum nói
riêng trong giai đoạn hiện nay thể hiện ở lòng yêu nước nồng nàn, có phẩm chất
đạo đức trong sáng, với lối sống lành mạnh, có tinh thần tự cường dân tộc, có
lòng tự trọng dân tộc cao. Tuy nhiên, trong quá trình lao động thì nguồn nhân
lực ở tỉnh còn vấp phải khó khăn đó là tác phong công nghiệp chưa cao, kỷ luật
tự giác trong lao động còn thấp, ý thức tiết kiệm được nguyên liệu, thời gian
2

Số liệu về trình độ văn hóa và số liệu về trình độ chuyên môn kỹ thuật có chênh lệch nhưng không có số liệu

thay thế. Quy hoạch sử dụng để tham khảo cơ cấu trình độ.
3

(): Số liệu năm 2000, 2005, 2009 là số điều tra do Sở LĐ-TBXH tỉnh cung cấp; số liệu năm 2010 là số ước tính
của chuyên gia trên cơ sở số liệu quá khứ và Niên Giám thống kê năm 2010.

14


trong sản xuất còn yếu... Đây là những yếu tố bất lợi đối với việc phát huy
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
2.2.2.4. Về cơ cấu và vấn đề sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh:
Về cơ bản thị trường lao động Kon Tum vẫn là thị trường mất cân đối
nghiêm trọng và ở trình độ thấp so với khu vực cũng như cả nước. Dư thừa lớn
lao động không kỹ năng hoặc kỹ năng thấp, thiếu lao động kỹ thuật trình độ cao,
trong khi đó số người có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng, đại học trở
lên còn cao hơn số người lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp và trung
cấp nghề. Dù đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng cơ cấu lao động
ngành công nghiệp và dịch vụ vẫn còn khá thấp trong khi ngành nông lâm ngư
nghiệp còn cao với 72% năm 2010. Tỷ lệ lao động Kon Tum còn mất cân đối
giữa đồng bằng và miền núi, thành thị và nông thôn.
Công tác đào tạo và sử dụng nguồn lực con người của tỉnh còn nhiều tồn tại,
bất cập. Mạng lưới trường chuyên nghiệp, dạy nghề chưa gắn công tác đào tạo với
việc phục vụ các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, nội dung đào tạo chưa
hợp lý, chưa bám sát yêu cầu thực tiễn để bổ sung nguồn nhân lực một cách hợp
lý. Đào tạo tràn lan và mất cân đối giữa các ngành nghề, nhất là trong đào tạo tại
chức, đào tạo từ xa. Việc sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật chưa tốt,
không bố trí đúng ngành nghề đã được đào tạo. Trong những năm gần đây do cơ
chế chính sách tuyển dụng chưa hợp lý, nên chưa thu hút được các sinh viên có
trình độ thạc sỹ, tốt nghiệp đại học loại giỏi về công tác. Chất lượng giáo dục –

đào tạo chưa thật sự đáp ứng yêu cầu về chuẩn bị nguồn nhân lực. Giáo dục
miền núi còn nhiều yếu kém, tỉ lệ bỏ học còn cao. Thực hiện luân chuyển giáo
viên chưa tốt, chất lượng giáo viên người dân tộc còn quá thấp.

15


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH
KON TUM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
Để phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển, tỉnh
Kon Tum cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó tôi xin đề xuất một số
giải pháp chủ yếu như sau:
3.1. TẬP TRUNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Chú
trọng giáo dục đạo đức, thể chất, đào tạo ngoại ngữ, tin học và tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong nhà trường; phát hiện, bồi dưỡng nhân tài, nâng
cao năng lực sáng tạo cho thế hệ trẻ. Để hiện thực hóa chủ trương, quan điểm,
tỉnh Kon Tum đã thành lập Trung tâm phát triển nguồn nhân lực và xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị và của mỗi cá nhân chúng ta. Trách nhiệm của cả bản
thân người học phải tự thay đổi chính mình. Cần xác định mục tiêu và định
hướng nghề nghiệp cụ thể, lâu dài, từ đó tập trung tích lũy và xây dựng kho kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho bản thân.
Để tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực, tỉnh Kon Tum cần tạo đột phá
trong giáo dục và đào tạo. Trong đó, tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở 3 lĩnh
vực trọng yếu: Cán bộ lãnh đạo, quản lý, đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn và đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề (chất lượng cao).

Đối với đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, cần đổi mới từ khâu quy hoạch,
đào tạo đến bố trí, sử dụng; có cơ chế, chính sách đãi ngộ, khen thưởng thích
đáng nhằm thúc đẩy đổi mới tư duy, sức sáng tạo, gắn với trách nhiệm của mỗi
cá nhân trong từng vị trí công tác cũng như tạo bước nhảy vọt trong việc đào
tạo, sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ ở cơ
sở; có chương trình, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý
cho cán bộ ở các ngành tổng hợp, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hội nhập quốc tế. Cụ thể:

16


Thứ nhất, cần tập trung thực hiện có hiệu quả đề án Quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2020; các Nghị quyết, đề án của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020; về phát triển, nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo đến năm 2020; về phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh đến năm 2020. Tập
trung xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia.
Nâng cao số lượng nhân lực được đào tạo theo các cấp trình độ, chú ý
nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm cung ứng cho các ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh; tăng tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế với cơ cấu tăng dần tỷ
lệ lao động và được đào tạo trong lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ; hợp lý trong
các ngành nghề với nhu cầu thực tế của tỉnh.
Thứ hai, vấn đề phát triển giáo dục, nhân tố con người - giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định. Vì vậy, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đảm bảo các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý phù hợp. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý phải
thật sự là tấm gương cho học sinh, sinh viên noi theo. Kiên quyết đấu tranh các

biểu hiện tiêu cực, những mặt trái của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục – đào tạo
là yêu cầu tất yếu và cấp bách, bồi dưỡng gắn với chuẩn đầu ra của mỗi chương
trình mà người học cần đạt được. Cần coi trọng cả ba mặt giáo dục: dạy làm
người, dạy chữ, dạy nghề, nhất là lý tưởng sống, truyền thống dân tộc; làm cho
thế hệ trẻ có đủ khả năng và bản lĩnh tiếp cận khoa học và công nghệ. Tập trung
thực hiện phương pháp dạy gắn với ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và
học, quản lý giáo dục, coi đây là khâu đột phá để đổi mới giáo dục. Lựa chọn
ngành mũi nhọn, ngành đang cần nguồn nhân lực để ưu tiên đào tạo sẽ đáp ứng
yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thứ tư, xã hội hoá giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là một trong những giải
pháp chủ yếu để phát triển giáo dục. Vì vậy cần mở rộng cơ hội học tập cho mọi
người, thông qua phương pháp giáo dục thường xuyên. Xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh gắn với ngăn chặn sự thâm nhập các loại tệ nạn xã hội và
tiêu cực vào trong trường học. Khuyến khích mở các trường ngoài công lập.

17


Tăng nguồn đầu tư cho giáo dục một cách thỏa đáng để sửa chữa nâng cấp, xây
dựng mới các trường học nhất là ở vùng sâu vùng miền núi tạo nên sự đồng bộ
giữa thành thị và nông thôn; có như vậy mới giảm dần khoảng cách chênh lệch
chất lựơng nguồn nhân lực giữa các vùng miền.
Thứ năm, tăng cường sự phối hợp và hợp tác quốc tế trong sự nghiệp giáo
dục để phát triển nguồn nhân lực. Cùng với đó là Kon Tum cần có những chính
sách thu hút, đãi ngộ nhân tài hấp dẫn để giữ chân nguồn nhân lực chất lượng
cao của Kon Tum và thu hút từ nơi khác. Đạt được điều đó, Kon Tum cần quan
tâm đến các vấn đề trực tiếp liên quan đến đời sống nguồn nhân lực như chế độ
lương, thưởng, chế độ ăn ở, đi lại và quan trọng là môi trường và cơ chế làm
việc.

Thứ sáu, để có thể thực hiện được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động
và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, trong những năm tới, tỉnh cần tiếp tục tạo
đột phá trong đào tạo nghề ở các bậc từ cao đẳng, trung cấp đến công nhân lao
động; có cơ chế nhằm tạo bứt phá trong thực hiện xã hội hoá đào tạo nghề, như
liên kết giữa nhà trường và các doanh nghiệp trong việc đào tạo và sử dụng lao
động, phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề trên toàn tỉnh,
hình thành mạng lưới đào tạo nghề ở các địa phương. Vì dạy nghề là một bộ
phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân với nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động của tỉnh, trong cả nước và xuất khẩu. Có như
vậy mới đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường phổ thông trung học.
3.2. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIÊN
TIẾN ĐỂ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÂNG
CAO ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Tỉnh cần quan tâm đến việc xây dựng và thực hiện các Chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm của tỉnh cần gắn với mục tiêu đào tạo cán bộ khoa
học và công nghệ trẻ, có định hướng phục vụ cho chiến lược phát triển của tỉnh,
hạn chế dần tính tự phát trong đào tạo, tự đào tạo.
Tạo đột phá trong việc tăng cường và phát huy tiềm lực khoa học và công
nghệ của tỉnh theo hướng củng cố và phát triển, trong đó, đẩy mạnh phát triển
các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp hoá trong nông nghiệp. Hiện
18


nay, hầu hết các giảng viên có trình độ sau đại học tập trung vào giảng dạy, chưa
dành nhiều thời gian cho công tác nghiên cứu khoa học. Ví dụ, tại Trường Cao
đăng Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Kon Tum, tỷ lệ trung bình giảng viên tham gia
nghiên cứu khoa học là 16%. Lý do chủ yếu, là nhiều trường thiếu giáo viên cơ
hữu có trình độ sau đại học, nên phần lớn thời gian chỉ để phục vụ đào tạo; mặt

khác, cơ chế, chính sách của tỉnh chưa phát huy đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ tại các trường cao đẳng, đại học trong hoạt động nghiên cứu khoa học
và công nghệ.
Tiếp tục đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, ngoài
xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, Kon Tum cần quan tâm sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển khoa học và công.
Cùng với xây dựng và phát huy đội ngũ trí thức tại chỗ, cần quan tâm đến
việc phát huy nhân lực khoa học và công nghệ trong và ngoài nước.
Phát huy vị trí, vai trò của Liên hiệp các hội khoa học và công nghệ tỉnh
(tổ chức chính trị xã hội của trí thức tỉnh Kon Tum) theo tinh thần Chỉ thị 42
của Bộ Chính trị khoá X để tập hợp phát huy đội ngũ trí thức khoa học và công
nghệ của tỉnh. Vì vậy, việc thực hiện xã hội hoá hoạt động khoa học và công
nghệ cùng với vai trò trò tổ chức liên hiệp hội để đề ra những chính sách phù
hợp trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Kon Tum tập trung phát triển công nghệ cao với những công nghệ hiện đại
phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh như: Công nghệ thông tin, công nghệ
tự động hóa, công nghệ sinh học, công nghệ bảo vệ môi trường, công nghệ trong
các ngành cộng nghiệp chế biến góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và
phát triển bền vững.
Tóm lại, với tầm quan trọng của khoa và công nghệ là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa. Đối với Kon Tum là một tỉnh còn nghèo, những thành tựu đạt được là
nền tảng ban đầu, nhưng chặng đường phía trước là những thách thức lớn. Do
đó, các cấp ủy chính quyền cần tập trung lãnh chỉ đạo sự nghiệp phát triển khoa
học và công nghệ để góp phần sớm thực hiện mục tiêu Kon Tum là tỉnh công
nghiệp vào năm 2020.

19



KẾT LUẬN

Trong thời đại ngày nay, việc phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu khách
quan, xu thế tất yếu đối với bất kỳ quốc gia nào khi không muốn “hụt hơi”,
“mất đà”, tụt hậu so với dòng chảy chung của nhân loại. Nhận thức rõ điều đó,
Việt Nam đã đặt vấn đề phát triển nguồn nhân lực trở thành một chủ trương
nhất quán trong lãnh đạo, quản lý, điều hành phát triển đất nước từ nhiều thập
kỷ qua. Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã xác định đây là khâu đột
phá quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Nguồn nhân lực được xem là
yếu tố quan trọng của phát triển tác động đến tất cả các lĩnh vực, các khâu đột
phá khác của nước ta. Với nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng là
tiền đề vững chắc, là nhân tố quyết định đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
và các vấn đề về con người. Ngoài ra, nguồn nhân lực chất lượng cao còn đảm
bảo trong việc đưa ra những quyết định sáng suốt, đúng đắn đối với sự hưng
thịnh của nước nhà.
Hiện nay, vấn đề nguồn nhân lực nước ta nói chung, tỉnh Kon Tum nói
riêng vẫn đang là vấn đề cấp bách, nhất là về chất lượng của lực lượng lao động
- người đang trực tiếp tham gia quá trình phát triển kinh tế - xã hội và vấn đề sử
dụng nguồn nhân lực cũng như làm gì để thu hút, giữ chân người tài trên vùng
đất còn nhiều khó khăn.
Các giải pháp trên chỉ trở thành hiện thực trên cơ sở nhận thức đúng vai trò
của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển. Cần thấy rằng: Phát triển cao và
bền vững trước hết là phát triển con người, tài nguyên quý báu nhất trong mọi
tài nguyên, giá trị cao nhất trong mọi giá trị. Nguồn nhân lực là sức mạnh vô
tận, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Và cũng
cần thấy rằng để xây dựng và phát triển bền vững thì đó không chỉ là việc riêng
của cơ quan nào mà đó là sự nhận thức đúng, là sự đồng thuận của con người
Kon Tum.


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng chuyên đề bắt buộc số 6: “Thời cơ và thách thức đối với khu
vực miền Trung – Tây Nguyên trong quá trình hội nhập quốc tế và phát triển
hiện nay” của PGS, TS Lê Văn Đính.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb CTQG, Hà Nội 2011
3. Ban Tuyên giáo Trung ương: Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội 2008
4. Phạm Quốc Trụ: “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
những năm qua và triển vọng những năm tới”, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế số 1
(80) tháng 3/2010.
5. Đại học Đà Nẵng. Trường Đại học Kinh tế. Kỷ yếu Hội thảo: Phát triển
nhanh và bền vững kinh tế - xã hội Khu vực duyên hải miền Trung và Tây
Nguyên, Đà Nẵng, tháng 9 năm 2011
6. Đại học Đà Nẵng. Trường Đại học Kinh tế. Kỷ yếu Hội thảo: Phát triển
kinh tế - xã hội miền Trung và Tây Nguyên gắn với yêu cầu tái cơ cấu kinh tế,
Đà Nẵng, Ngày 26 tháng 6 năm 2012
7. Thủ tướng Chỉnh phủ: Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg phê duyệt
“Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đến năm 2010 và năm 2020”.

21


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1...................................................................................................................................................2
THỜI CƠ, THÁCH THỨC VÙNG KINH TẾ TÂY NGUYÊN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP VÀ VAI TRÒ CỦA
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP...................................................................................2
1.1. HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI..................2
CHƯƠNG 2.................................................................................................................................................10
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH KON TUM..........................................................................10
CHƯƠNG 3.................................................................................................................................................16
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH KON TUM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP..........................................................................................................................................................16
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................21
MỤC LỤC....................................................................................................................................................22

22



×