Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn của học sinh trường Trung học cơ sở Liên Nghĩa (huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ HUYỀN MAI TRANG

KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG TRONG
GIAO TIẾP VỚI BẠN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
THCS LIÊN NGHĨA (VĂN GIANG, HƯNG YÊN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ HUYỀN MAI TRANG

KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG TRONG
GIAO TIẾP VỚI BẠN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
THCS LIÊN NGHĨA (VĂN GIANG, HƯNG YÊN)

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ THỊ HẠNH PHÚC

HÀ NỘI, NĂM 2017
ii




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Đỗ Thị Hạnh Phúc.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề
được công bố lần nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Lê Huyền Mai Trang

iii


LỜI CÁM ƠN

Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý
Giáo dục, Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và có
những ý kiến đóng góp quý báu trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS Đỗ Thị Hạnh Phúc, người đã trực tiếp hướng dẫn, người đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết chỉ bảo tận tâm, chu đáo và động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo,
các em học sinh của trường Trung học cơ sở Liên Nghĩa (huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên) đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
triển khai khảo sát thực trạng và thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên tôi, động

viên, khuyến khích, hỗ trợ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn.
Do còn hạn chế về thời gian và năng lực nghiên cứu nên đề tài khó tránh
khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2016
Học viên

Lê Huyền Mai Trang

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ ...............................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. xi
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ........................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...............................................................5
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................5
Cấu trúc luận văn .....................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH

HUỐNG TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
.....................................................................................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu về tình huống........................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng giải quyết tình huống .........................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................14
1.2.1. Khái niệm kỹ năng .......................................................................14
1.2.2. Kỹ năng giải quyết tình huống .....................................................22
1.3. Kỹ năng giải quyết tình huống của học sinh THCS............................29
1.3.1. Học sinh trung học cơ sở .............................................................29
1.3.2. Kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn của học
sinh THCS .........................................................................................................35
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết tình huống của
học sinh THCS ..................................................................................................40
Kết luận chương 1 ..................................................................................45
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................46
2.1.Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................46
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ......................................................................46
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ..................................................................47
v


2.2. Tiến trình nghiên cứu ..........................................................................48
2.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận .......................................................48
2.2.2. Giai đoạn xây dựng bộ công cụ khảo sát .....................................48
2.2.3. Giai đoạn khảo sát thực trạng ......................................................50
2.2.4. Giai đoạn thực nghiệm tác động ..................................................50
2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................50
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................50
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ...........................................51

2.3.3. Phương pháp phỏng vấn...............................................................54
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ..............................................................54
2.3.5. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................55
2.3.6. Phương pháp thực nghiệm ...........................................................56
Kết luận chương 2 ..................................................................................59
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾTTÌNH HUỐNG
TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS LIÊN NGHĨA
(VĂN GIANG, HƯNG YÊN)...................................................................................60
3.1. Thực trạng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn của học sinh
trường THCS Liên Nghĩa ......................................................................................60
3.1.1. Tần suất học sinh trường THCS Liên Nghĩa gặp những tình
huống trong giao tiếp với bạn ...........................................................................60
3.1.2. Cách phản ứng của học sinh trường THCS Liên Nghĩa khi gặp
các tình huống khó khăn trong giao tiếp với bạn. .............................................64
3.1.3. Những khó khăn học sinh trường THCS Liên Nghĩa gặp trong
việc xử lý tình huống.........................................................................................67
3.2. Thực trạng nhận thức về kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp
với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa....................................................69
3.2.1. Nhận thức của học sinh trường THCS Liên Nghĩa về khái niệm
kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn. ....................................69
3.2.2. Nhận thức của học sinh trường THCS Liên Nghĩa về các bước
củakỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn ................................71
3.2.3. Nhận thức của học sinh trường THCS Liên Nghĩa về vai trò của
kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn .....................................72
3.3. Thực trạng thực hiện kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với
bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa ..........................................................74
3.3.2. Mức độ thực hiện kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp
với bạn qua tự đánh giá của học sinh trường THCS Liên Nghĩa ......................77
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết tình huống trong giao
tiếp với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa.............................................79

3.4.1. Các yếu tố chủ quan .....................................................................79
vi


3.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................82
3.5. Mức độ mong muốn được rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải quyết
tình huống trong giao tiếp với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa .........85
3.6. Tổ chức thực nghiệm ..........................................................................87
3.6.1. Đối tượng: 20 học sinh lớp 9A2. .................................................87
3.6.2. Thời gian và địa điểm ..................................................................87
3.6.3. Trước thực nghiệm .......................................................................87
3.6.4. Sau thực nghiệm...........................................................................88
Kết luận chương 3 ..................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................92
1. Kết luận ..................................................................................................92
1.1. Về lí luận .........................................................................................92
1.2. Về thực tiễn .....................................................................................92
2. Kiến nghị ................................................................................................93
2.1.Với nhà trường .................................................................................93
2.2. Với phụ huynh học sinh ..................................................................94
2.3. Với học sinh ....................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................96
TIẾNG VIỆT..........................................................................................96
TIẾNG ANH ..........................................................................................98
PHẦN PHỤ LỤC .............................................................................................1
Phụ lục 1.PHIẾU KHẢO SÁT .....................................................................1
Phụ lục 2.PHIẾU PHỎNG VẤN .................................................................6
Phụ lục 3.PHIẾU PHỎNG VẤN .................................................................7
Phụ lục 4 .......................................................................................................8
BÀI TẬP GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG 1 .................................................8

BÀI TẬP GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG 2 .................................................8
ĐÁP ÁN PHIẾU BÀI TẬP GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG .......................9
Phụ lục 5 .....................................................................................................11
CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH
HUỐNG TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN ...........................................................11
Mục tiêu chung của chương trình thực nghiệm .....................................11
BUỔI 1: NHẬN THỨC VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH
HUỐNGTRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN ........................................................11
BUỔI 2: THỰC HÀNH KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH
HUỐNGTRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN ........................................................13
Phụ lục 6 .....................................................................................................15
vii


MỘT SỐ BẢNG SỐ LIỆU VỀ KIỂM ĐỊNH SO SÁNH T–TEST ..........15
Phụ lục 7 .....................................................................................................26
CÁC BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU SPSS........................................................26

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Xin đọc là

Viết tắt
AH

Ảnh hưởng


ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

G1L

Gặp 1 lần

GT

Giao tiếp

K

Không gặp bao giờ

KN

Kỹ năng

KNGQTH

Kỹ năng giải quyết tình huống

RTX


Rất thường xuyên

THCS

Trung học cơ sở

THCVĐ

Tình huống có vấn đề

TT

Thỉnh thoảng

TX

Thường xuyên

ix


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các đặc điểm của kỹ năng ............................................................17
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc kỹ năng giải quyết tình huống........................................25
Hình 1.1. Học sinh THCS ..............................................................................30
Hình 1.2. Giao tiếp học sinh THCS ...............................................................35
Hình 2.1. Huyện Văn Giang, Hưng Yên ........................................................46
Biểu đồ 3.1 : Cách phản ứng của học sinh trường THCS Liên Nghĩa khi gặp
các tình huống khó khăn trong giao tiếp với bạn. .....................................................65
Biểu đồ 3.2: Nhận thức của học sinh trường THCS Liên Nghĩa về khái niệm

KNGQTH trong giao tiếp với bạn. ...........................................................................70
Biểu đồ 3.3: Nhận thức của học sinh trường THCS Liên Nghĩa về vai trò của
KNGQTH trong GT với bạn .....................................................................................72
Biểu đồ 3.4: Mức độ thực hiện các KN thành phần trong KNGQTH trong GT
với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa........................................................75
Biểu đồ 3.5: Mức độ thưc hiện KNGQTG trong GT với bạn qua tự đánh giá
của học sinh trường THCS Liên Nghĩa .....................................................................78
Biểu đồ 3.6: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến KNGQTH
trong GT với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa ........................................80
Biểu đồ 3.7: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quanđến KNGQTH
trong GT với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa ........................................83

x


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân bố khách thể nghiên cứu .......................................................47
Bảng 3.1: Tần suất học sinh trường THCS Liên Nghĩa gặp những tình huống
trong GT với bạn .......................................................................................................60
Bảng 3.2: So sánh tần suất gặp những tình huống trong GT với bạn giữa học
sinh khối 6 và khối 9 .................................................................................................62
Bảng 3.3: Kiểm định T-test giữa hai mẫu khối 6 và khối 9 ...........................63
Bảng 3.4: Cách phản ứng của học sinh trường THCS Liên Nghĩa khi gặp các
tình huống khó khăn trong giao tiếp với bạn. ...........................................................65
Bảng 3.5: Những khó khăn học sinh trường THCS Liên Nghĩa gặp trong việc
xử lý tình huống ........................................................................................................67
Bảng 3.6: So sánh những khó khăn học sinh khối 6 và khối 9 gặp trong việc
xử lý tình huống ........................................................................................................69
Bảng 3.7: Nhận thức của học sinh trường THCS Liên Nghĩa về khái niệm
KNGQTH trong giao tiếp với bạn. ...........................................................................70

Bảng 3.8: Nhận thức của học sinh trường THCS Liên Nghĩa về các bước của
kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn .............................................71
Bảng 3.9: Nhận thức của học sinh trường THCS Liên Nghĩa về vai trò của
KNGQTH trong GT với bạn .....................................................................................72
Bảng 3.10: Mức độ thực hiện các KN thành phần trong KNGQTH trong giao
tiếp với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa.................................................74
Bảng 3.11. Kiểm định T-test giữa hai mẫu khối 6 và khối 9 .........................77
Bảng 3.12: Mức độ thưc hiện KNGQTG trong GT với bạn qua tự đánh giá
của học sinh ...............................................................................................................78
trường THCS Liên Nghĩa...............................................................................78
Bảng 3.13: Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến KNGQTH trong giao
tiếp với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa.................................................79
Bảng 3.14: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến KNGQTH trong
GT với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa .................................................80
Bảng 3.15: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến KNGQTH
trong GT với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa ........................................82
xi


Bảng 3.16: Mức độ mong muốn được rèn luyện và nâng cao KNGQTH trong
GT với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa .................................................86
Bảng 3.17: Kết quả phiếu trước thực nghiệm ................................................87
Bảng 3.18: Kết quả phiếu sau thực nghiệm ...................................................88
Bảng 3.19: So sánh kết quả lớp 9A2 trước và sau thực nghiệm ....................88

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Đất nước Việt Nam đang trong thời kì toàn cầu hóa, có sự giao lưu hội nhập
kinh tế văn hóa. Cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ
giúp nâng cao đời sống của con người. Sự giao thoa và chuyển tiếp về văn hóa, kinh tế
trong bối cảnh xã hội hiện nay làm nảy sinh rất nhiều vấn đề phức tạp trong đời sống.
Mỗi ngày, có vô vàn những sự kiện xảy đến với mỗi cá nhân, mỗi sự kiện sẽ mang đến
cho những cá nhân khác nhau những cảm xúc khác nhau. Trước cùng một vấn đề
không may xảy ra, có người lập tức nổi nóng và giải quyết vấn đề theo hướng tiêu cực,
lại có người bình tĩnh phân tích vấn đề và tìm kiếm giải pháp hợp lý. Khi đứng trước
những vấn đề trong cuộc sống, dù là vấn đề đơn giản hay phức tạp, cá nhân đều phải
nhanh nhạy lựa chọn cách giải quyết cho vấn đề. Cách giải quyết cá nhân lựa chọn sẽ
ảnh hưởng đến diễn biến và hệ quả của vấn đề, đến cuộc sống và những mối quan hệ
của cá nhân.Cách giải quyết ở mỗi cá nhân trước một vấn đềlà rất khác nhau, nó liên
quan mật thiết đến cách cá nhân suy nghĩ, tư duy về vấn đề, đến khả năng hiểu và phân
tích vấn đề của cá nhân.Trong thực tế, khi vấn đề xảy ra, có nhiều người không dùng lí
trí phân tích rõ ràng mà lập tức hành động theo cảm xúc. Việc lựa chọn cách giải quyết
vấn đề tác động mạnh mẽ đến hiệu quả công việc, những mối quan hệ và sự thành công
của con người.
Tại sao trong cùng một tình huống thực tế xảy ra, mỗi cá nhân lựa chọn một
cách giải quyết khác nhau? Thực tế cho thấy có nhiều người đã đưa ra cách giải quyết
không phù hợp. Hậu quả của cách giải quyết tình huống không phù hợp có thể đánh
mất đi của cá nhân những cơ hội tốt, phá vỡ tất cả những gì họ dầy công xây dựng, gây
ảnh hưởng xấu tới các mối quan hệ, khiến bản thân thất bại hoặc dẫn tới những hành vi
sai trái. Cũng có những người lúng túng và sau khi dành rất nhiều thời gian suy nghĩ,
họ vẫn không thể lựa chọn được một cách giải quyết hợp lý.Bên cạnh đó, cũng có
những người rất bình tĩnh, họ nhận thức được vấn đề mình gặp phải, giữ được trạng
thái ổn định cho cảm xúc và có sự phân tích kỹ lưỡng để tìm ra cách giải quyết. Cách
giải quyết họ đưa ra có sự phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của bản thân mình.Sự
khác biệt nằm ở khả năng giải quyết tình huống của mỗi người, cụ thể hơn là khả năng
hiểu và phân tích tình huống, hiểu năng lực của bản thân, khả năng đánh giá các giải
pháp. Việc đưa ra cách giải quyết hợp lý là một việc làm rất quan trọng song nhiều lúc

1


rất khó thực hiện, đòi hỏi cá nhân phải rèn luyện và có sự trải nghiệm. Xã hội hiện đại
với sự đòi hỏi ngày càng cao trong các hoạt động bắt buộc mỗi con người phải phát
triển các kỹ năng để đạt hiệu quả công việc cũng như cân bằng cuộc sống. Một trong
các kỹ năng quan trọng hàng đầu mỗi cá nhân cần có là kỹ năng giải quyết tình huống.
Kỹ năng giải quyết tình huống được hiểu đơn giản là kỹ năng giúp cá nhân xử lý
những tình huống gặp phải một cách tích cực và hợp lý. Khi có được kỹ năng giải
quyết tình huống, con người sẽ biết nhận thức và phân tích tình huống mình gặp phải,
đưa ra được các giải pháp, đánh giá được khách quan tính khả thi của các giải pháp và
đưa ra quyết định cuối cùng. Sau đó, cá nhân sẽ giải quyết tình huống theo giải pháp đã
lựa chọn và có những điều chỉnh hợp lý trong quá trình thực hiện giải pháp. Kỹ năng
giải quyết tình huống giúp cá nhân nâng cao các năng lực quan trọng cho bản thân:
năng lực tư duy, năng lực phân tích, năng lực giao tiếp, năng lực tổ chức... Bản chất
của cuộc sống là tính có vấn đề, vì thế, nếu không được trang bị kỹ năng giải quyết tình
huống thì cá nhân sẽ dễ mất định hướng, đánh mất đi những cơ hội, có thể thất bại
trong các mối quan hệ, trong học tập, trong công việc. Kỹ năng này được rèn luyện và
nâng cao sẽ giúp cá nhân vượt qua những khó khăn, tạo dựng được các mối quan hệ tốt
đẹp; góp phần làm giảm căng thẳng, biết ứng phó một cách tích cực trong mọi tình
huống. Những người thành công vẫn có thể gặp những chuyện không may như bao
người khác, điểm khác biệt nằm ở chỗ họ nhìn nhận đúng vấn đề mình gặp phải, hướng
bản thân vào việc suy nghĩ tích cực để giải quyết thay vì đi đổ lỗi hay buông xuôi. Do
vậy, kỹ năng giải quyết tình huống có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống và
sự thành công của mỗi cá nhân. Mức độ vận dụng kỹ năng giải quyết tình huống ở mỗi
cá nhân có sự khác biệt do các yếu tố về khí chất, năng lực cá nhân, môi trường, hoàn
cảnh, điều kiện kinh tế. Dù ở bất cứ vị trí nào trong xã hội, mỗi cá nhân cũng cần rèn
luyện kỹ năng giải quyết tình huống để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và
vươn tới thành công.
Bước vào bậc trung học cơ sở là một dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của

mỗi cá nhân. Đây là lứa tuổi có sự phát triển đột biến về cơ thể, đặc biệt sự dậy thì xuất
hiện ở giai đoạn này, là yếu tố chi phối mạnh mẽ sự phát triển tâm lý tuổi thiếu niên.
Lứa tuổi này còn được biết đến với tên gọi “tuổi khủng hoảng”, “tuổi quá độ”. Tuổi
thiếu niên được xem là giai đoạn có những biến động nhanh, mạnh, phức tạp và đầy
mâu thuẫn trong quá trình phát triển.Các em sẽ bước vào một môi trường học tập mới
2


có nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi sự phát triển cao của tư duy, trí nhớ, tưởng
tượng. Các em có sự thay đổi vị thế trong gia đình và trong xã hội, sẽ có những trải
nghiệm mới với những mối quan hệ xung quanh, sẽ phải đối mặt nhiều hơn với những
tình huống xung đột và mâu thuẫn trong cuộc sống. Lúc này, sự thay đổi về vị thế cùng
những thay đổi tâm, sinh lý sẽ khiến các em gặp những căng thẳng, những khó khăn
trong học tập, trong tình bạn, trong các mối quan hệ xã hội. Cùng với học tập, giao tiếp
là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi thiếu niên. Đặc biệt, giao tiếp với bạn đã trở thành
một hoạt động chiếm vị trí quan trọng trong đời sống của thiếu niên. Giá trị giao tiếp
với bạn nhiều khi cao đến mức có thể ảnh hưởng đến học tập, giao tiếp với người thân
và đến toàn bộ đời sống tâm lý của các em. Các em có nhu cầu mạnh mẽ được giao tiếp
với bạn để khẳng định mình, để được chia sẽ, dốc bầu tâm sự. Trong giao tiếp với bạn,
do những biến đổi tâm, sinh lý và vốn kinh nghiệm còn hạn chế, thiếu niên dễ gặp phải
những tình huống mâu thuẫn, bất đồng. Các em gặp khó khăn trong việc giải quyết các
tình huống giao tiếp với bạn. Cách giải quyết không hợp lý có thể dẫn đến sự cô lập,
tẩy chay trong lớp học, khiến thiếu niên dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, lo lắng, gây ra
những xung đột về tinh thần, nảy sinh những hành vi bạo lực, làm mất đi tình bạn trong
sáng. Việc rèn luyện và vận dụng các kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với
bạn sẽ ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến cuộc sống, đến hoạt động học tập và giao
tiếp của thiếu niên.
Vì thế, việc tìm hiểu thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp
với bạn của học sinh trung học cơ sở là rất cần thiết, từ đó đưa ra các biện pháp rèn
luyện và nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống cho học sinh trung học cơ sở. Từ

những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ: “Kỹ năng giải quyết tình
huống trong giao tiếp với bạn của học sinh trường Trung học cơ sở Liên Nghĩa (Văn
Giang, Hưng Yên)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và khảo sát thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống
trong giao tiếp với bạn của học sinh trường THCS Liên Nghĩa (huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên). Trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý – sư
phạm nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống cho học sinh Trung học cơ sở.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3


Học sinh và giáo viên trường THCS Liên Nghĩa (huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên), trong đó bao gồm 100 học sinh khối 6, 100 học sinh khối 9 và 15 giáo viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn của
học sinh trung học cơ sở.
4. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn của học sinh Trung học
cơ sở ở mức trung bình, việc thực hiện kỹ năng giải quyết tình huống còn gặp nhiều
khó khăn.
Kỹ năng giải quyết tình huống của học sinh THCS là kỹ năng phức hợp biểu
hiện ở bốn kỹ năng thành phần: (1) Kỹ năng xác định tình huống, (2) Kỹ năng phân
tích tình huống, (3) Kỹ năng xác định giải pháp, (4) Kỹ năng thực hiện và đánh giá giải
pháp. Trong đó, kỹ năng xác định tình huống là kỹ năng học sinh thực hiện tốt nhất, kỹ
năng xác định giải pháp là kỹ năng học sinh yếu nhất. Có sự khác biệt về kỹ năng giải
quyết tình huống trong giao tiếp với bạn giữa học sinh khối 6 và khối 9.
Kỹ năng giải quyết tình huống của học sinh THCS chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố kinh nghiệm cá nhân có sức ảnh hưởng

mạnh mẽ nhất.
Nếu đề xuất và thực nghiệm các biện pháp tâm lý – sư phạm phù hợp sẽ góp
phần nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn cho học sinh
THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp
với bạn của học sinh trung học cơ sở (kỹ năng, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng
giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn của học sinh THCS, các yếu tố ảnh hưởng
đến kỹ năng giải quyết tình huống của học sinh THCS).
5.2. Khảo sát thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn
của học sinh trường THCS Liên Nghĩa (huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên). Xác định
các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến thực trạng.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tác động tâm lý – sư phạm nhằm
nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn cho học sinh Trung học
4


cơ sở.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về địa bàn và khách thể
 Giới hạn về địa bàn: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Trường THCS Liên
Nghĩa (huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên).
 Giới hạn về khách thể: Đề tài nghiên cứu 100 học sinh khối 6, 100 học
sinh khối 9 và 15 giáo viên trường THCS Liên Nghĩa (huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên).
6.2. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biểu hiện và mức độ kỹ năng giải quyết tình huống
trong giao tiếp với bạn cùng lớp ở trong môi trường học đường của học sinh Trung học
cơ sở. Đề tài chia kỹ năng giải quyết tình huống thành bốn tiểu kỹ năng: (1) Kỹ năng
xác định tình huống, (2) Kỹ năng phân tích tình huống, (3) Kỹ năng xác định giải pháp,

(4) Kỹ năng thực hiện và đánh giá giải pháp.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
7.1.2. Tiếp cận hoạt động
7.1.3. Tiếp cận phát triển
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thông qua việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp phân
tích, tổng hợp lý thuyết để hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến kỹ năng giải quyết
tình huống trong giao tiếp với bạn. Trên cơ sở phân tích tài liệu, người nghiên cứu xây
dựng hệ thống khái niệm công cụ cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra viết
Xây dựng phiếu hỏi với hệ thống các câu hỏi (đóng và mở) được sắp xếp lôgic
để khảo sát thực trạng về kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn của
học sinh Trung học cơ sở.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
5


Phương pháp phỏng vấn và phỏng vấn sâu được sử dụng để thu thập thông tin
trực tiếp từ các khách thể nghiên cứu, hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết nhằm thu
được kết quả khách quan.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Người nghiên cứu tiến hành thử nghiệm một số biện pháp tác động tâm lý – sư
phạm nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với bạn cho học
sinh Trung học cơ sở.
7.2.5. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu nhằm bảo đảm tính khách quan và
chính xác của các kết quả thu thập được. Trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá, nhận

xét về vấn đề nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần Phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương.
 Chương 1: Cơ sở lí luận về kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp
với bạn của học sinh Trung học cơ sở;
 Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu;
 Chương 3: Thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp với
bạn của học sinh Trung học cơ sở.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG TRONG GIAO TIẾP
VỚI BẠN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc tìm hiểu kỹ năng giải quyết tình huống trong giao tiếp ở luận văn này
chúng tôi phân tích sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề trên 2 bình diện: (1) Nghiên cứu
về tình huống; (2) Nghiên cứu về kỹ năng giải quyết tình huống.
1.1.1. Các nghiên cứu về tình huống
1.1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong các ngành khoa học tâm lý, giáo dục và quản lý, các nhà nghiên cứu trên
thế giới đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về tình huống, tình huống giao
tiếp, tình huống có vấn đề, tình huống trong quản lý…Những công trình nghiên cứu
này đã được ứng dụng vào các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau.
Nghiên cứu tình huống có vấn đề trong dạy học ở Liên Xô (cũ) điển hình có
A.M.Machiuskin có công trình nghiên cứu “Tình huống có vấn đề trong tư duy và dạy
học” (1972) [27], tác giả T.V.Cuđriaxep với tác phẩm “Một số vấn đề tâm lý học dạy
học nêu vấn đề” (1972). Đặc biệt, I.Ia.Lecner và V.Ôkôn đã cho ra đời cuốn “Dạy học

nêu vấn đề” [23], và “Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề”, nhằm mục đích là kích
thích con người trong quá trình lao động và học tập. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả
thì ở phương đông người sử dụng phương pháp tình huống sớm nhất để dạy học đó là
Khổng Tử. Ông đã dùng các tình huống có thực trong đời sống để đưa vào các bài dạy
cho học trò của mình một các có hiệu quả [34].
Năm 1921, cuốn sách đầu tiên về tình huống ra đời (tác giả Copeland). Tác giả
cuốn sách đã nhìn thấy tầm quan trọng và tác dụng to lớn của việc áp dụng phương
pháp nghiên cứu tình huống trong giảng dạy quản trị nên đã dần dần được áp dụng phổ
biến trong hầu hết các ngành nghề đào tạo trong các trường học ở tất cả các cấp bậc
đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học.
Nhận thức được tầm quan trọng của tình huống trong dạy học, năm 1987 tác giả
Good và Smith đã tóm tắt về những nghiên cứu xung quanh vấn đề này, cụ thể: vào
những năm 1960, tình huống trong dạy học được hiểu như những câu đố, trò chơi yêu
7


cầu người học phải giải quyết. Sau đó vào năm 1970, tình huống được hiểu là quá trình
tiếp nhận và xử lý thông tin. Ở đây, tình huống được nghiên cứu như một phương pháp
dạy học và được gọi là phương pháp dạy học theo trường hợp hay phương pháp dạy
học tình huống. Khi sử dụng phương pháp này, người dạy thay vì trình bày lý thuyết sẽ
tiến hành thảo luận về những trường hợp cụ thể trong thực tiễn, trong đó trọng tâm của
quá trình dạy học là việc phân tích và giải quyết các vấn đề của một trường hợp (tình
huống) được lựa chọn trong thực tiễn.
Nghiên cứu về các tình huống giao tiếp phải kể đến Bônđazepxkaia [7], ông
quan tâm đặc biệt đến ảnh hưởng của sự khéo léo trong giáo dục học sinh, một trong
những biểu hiện rõ nét nhất của sự khéo léo đó là việc giải quyết các tình huống giáo
dục. Tiếp đó là nghiên cứu của A.A.Bondarencô với “Tình huống có vấn đề trong giao
tiếp sư phạm” [6], theo ông tình huống nảy sinh trong giao tiếp sư phạm luôn đòi hỏi
các nhà giáo dục phải suy nghĩ tìm cách giải quyết, đó chính là tác động ảnh hưởng rõ
nét đến nhân cách học sinh. E.I.Xecmiajơ (1991) xây dựng “142 tình huống giáo dục

gia đình” [45]để giúp phụ huynh có thể học được các kinh nghiệm giáo dục cho con
em trong gia đình.
Nghiên cứu về các tình huống có vấn đề trong quản lý và cách giải quyết các
tình huống quản lý trong các lĩnh vực có thể kể đến B.O.Suftsuk với “100 tình huống
trong quản lý” [38] trong đó tác giả mô tả những tình huống cụ thể xảy ra trong thực
tiễn quản lý của một nhà máy, xí nghiệp và việc giải quyết những tình huống đó. Nhà
tư vấn người Mỹ Fred E.Jandt đã viết cuốn “Giải quyết vấn đề của nhà quản lý” [20],
trong đó đưa ra cách giải quyết những tình huống cụ thể với mục đích nâng cao khả
năng hoạt động thực tiễn của các nhà quản lý doanh nghiệp. Tác giả Muriel Solomon
trong “Làm việc với người trái tính trái nết” [36] đã hướng dẫn cho người đọc những
ứng xử phù hợp khi làm việc với 100 mẫu người trái tính trái nết cho dù họ ở nhiều
cương vị - vị trí khác nhau. Harold Koontz, Cyril O’Donnell và Heinz Weihrich có tác
phẩm nổi tiếng “Những vẫn đề cốt yếu của quản lý” [21], ở mỗi chương tác giả đều
nêu lên một vài tình huống để minh họa cho phần lý luận đã trình bày.
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về tình huống và giải quyết tình huống.
Trong lĩnh vực quản lý phải kể đến các tác phẩm “100 tình huống của giám đốc” của
tác giả Lê Thụ [43], “500 tình huống quản lý” của Viện nghiên cứu và đào tạo về quản
8


lý [47], các tác giả đã nêu lên hàng loạt các tình huống và cách xử lý từng loại tình
huống mà các giám đốc doanh nghiệp thường gặp. Tác giả Đào Hữu Huân đã dành một
chương trong cuốn “Quản trị học” [19] để nói về các phương pháp phân tích tình
huống và các tình huống điển hình trong quản trị kinh doanh. Các tác giả Trần Hữu
Luyến, Trần Quốc Thành, Nguyễn Quang Uẩn trong cuốn “Tâm lý học đại cương” nêu
lên một số vấn đề lý luận tâm lý học về kỹ năng, về giải quyết tình huống có vấn đề
trong tư duy. Các tác giả Trần Kim Dung; Nguyễn Thị Liên Diệp; Vũ Thế Phú cũng đề
cập đến các tình huống quản lý trong các tác phẩm của mình. Trong giao tiếp sư phạm
Nguyễn Thạc, Hoàng Anh [4] đã đề cập đến các tình huống giao tiếp sư phạm giữa

giáo viên và học sinh. Tác giả Nguyễn Đình Chỉnh [8] đã nêu quy trình giải bài tập tình
huống sư phạm.
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục, các tác giả Nguyễn Văn Lê, Đỗ Hữu Tài,
Nguyễn Thanh Phong, Phan Thế Sủng, Lưu Xuân Mới [37] đã nghiên cứu sâu về tình
huống quản lý giáo dục và việc ứng xử các tình huống có vấn đề trong các mặt của
công tác quản lý nhà trường như lập kế hoạch, xây dựng đội ngũ, chỉ đạo dạy học,
trong kiểm tra, đánh giá, có thể nói đó là những cẩm nang quý giá cho các nhà quản lý
ngành giáo dục.
Các công trình nghiên cứu về THGT trong nước phải kể đến Trần Lê Nhân,
Nguyễn Văn Ngọc từ giữa thế kỷ XX đã biên soạn cuốn “Cổ học tinh hoa” với hơn 200
mẫu chuyện cổ Trung Quốc nói về cách ứng xử với các tình huống có thật trong đời
sống hàng ngày. Những bài học về cách xử lý tình huống đó mang tính giáo dục rất cao
và còn giữ nguyên giá trị cho đến tận ngày nay.
1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng giải quyết tình huống
Những nghiên cứu về tình huống được nhiều tác giả quan tâm. Do đó các
nghiên cứu về kỹ năng giải quyết tình huống khá phong phú nhưng nhìn chung có
những hướng nghiên cứu chính như sau:
 Nghiên cứu về quy trình giải quyết tình huống.
 Nghiên cứu về cấu trúc của kỹ năng giải quyết tình huống.
 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết tình huống
1.1.2.1. Những nghiên cứu về quy trình giải quyết tình huống
Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như nhà giáo dục người Mỹ John
9


Dewey (1938), Newell & Simon (1972), Bransford & Stein (1984) đã chỉ ra rằng quy
trình giải quyết tình huống gồm có năm bước. Những mô hình này chủ yếu nghiêng về
khía cạnh nhận thức và mô phỏng quá trình tư duy, cụ thể: (1) Nhận diện tình huống có
vấn đề; (2) Xác định vấn đề bằng tư duy, phán đoán về nó và lựa chọn, tổ chức thông
tin phù hợp; (3) Tìm kiếm giải pháp bằng cách suy luận đa phương án, kiểm tra, đánh

giá các lập trường khác nhau; (4) Hành động theo các chiến lược; (5) Lật lại vấn đề và
đánh giá hiệu lực hoạt động của mình [39, tr.21].
Tác giả Kudriasev nhóm bước hành động và đánh giá hành động làm một và
đưa ra mô hình giải quyết tình huống có 4 giai đoạn: (1) Sự xuất hiện của chính vấn đề
và những kích thích đầu tiên thúc đẩy chủ thể giải quyết vấn đề; (2) Chủ thể nhận thức
sâu sắc và chấp nhận vấn đề để giải quyết; (3) Tìm kiếm lời giải cho vấn đề đã được
chấp nhận giải quyết; (4) Lý giải, chứng minh, kiểm tra, lựa chọn lời giải cuối cùng và
đánh giá toàn diện các kết quả tìm được [39, tr.22].
Các quan điểm trước đây về mô hình giải quyết tình huống có vấn đề tập trung
phân tích theo hướng nhận thức nhưng hiện nay mô hình giải quyết tình huống có vấn
đề bao gồm nhiều quá trình tâm lý tham gia chứ không đơn giản chỉ là quá trình nhận
thức. Tác giả Gick (1986) cho rằng giải quyết THCVĐ là quá trình nhiều bước trong
đó cá nhân tìm ra mối quan hệ giữa kinh nghiệm quá khứ và vấn đề hiện tại sau đó
hành động để tiến đến giải pháp nên không chỉ có quá trình nhận thức tham gia. Ngay
cả trong khía cạnh nhận thức của quá trình giải quyết tình huống bao gồm ba hoạt
động: (1) Trình bày hay diễn đạt vấn đề, gồm nhớ lại tri thức thích hợp với hoàn cảnh,
nhận ra mục đích, những điều kiện xuất phát phù hợp để giải quyết vấn đề; (2) Tìm
kiếm giải pháp: xác định lại mục đích và phát triển kế hoạch hành động để đạt được
mục đích; (3) Thực hiện giải pháp: tiến hành kế hoạch hành động và đánh giá kết quả
làm việc.
Một số tác giả như T.Gordon và Howard Senter cũng quan niệm quy trình thực
hiện giải quyết tình huống bao giờ cũng kết thúc bằng hành động, hoạt động cụ thể. Do
đó chủ thể giải quyết tình huống phải trải qua bước đánh giá và theo dõi giải pháp, vì
vậy quy trình giải quyết tình huống bao gồm sáu bước [33, tr 51].
Như vậy, mỗi tác giả quan niệm quy trình thực hiện giải quyết tình huống gồm
nhiều bước khác nhau. Nhìn chung quy trình đó phải trải qua những bước cơ bản sau:
nhận thức tình huống có vấn đề; hình thành giả thuyết; đưa ra giải pháp và đánh giá
10



giải pháp; thực hiện; theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về kỹ năng giải quyết tình huống
Những nghiên cứu trên thế giới
Vào năm 1900, tình huống có vấn đề được hiểu là các câu đố, bài toán cần giải
quyết, chúng thường mang tính cơ học, trừu tượng nên quy trình giải quyết tình huống
được hiểu như một quá trình đi tìm giải pháp duy nhất cho câu đó, bài toán đó [48, tr2].
Do vậy, ở thời gian này, các nhà khoa học nhìn kỹ năng giải quyết tình huống mang
tính cơ học, thiếu sự sáng tạo. Sau đó, giải quyết tình huống được hiểu phải thực hiện
bằng một loạt các thao tác của tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát….Ở giai đoạn
này, các nhà khoa học nhìn KN giải quyết tình huống có vấn đề như một KN tư duy
bậc cao (Garofalo &Lester, 1985, p.169) [48].
Vào những năm 1960 đến 1970, KN giải quyết tình huống tiếp tục được hiểu là
KN tư duy bậc cao nhưng các tác giả trong giai đoạn này nhấn mạnh dù KN tư duy là
thứ trừu tượng nhưng khi nói đến KN phải được hiểu như khả năng thực hiện để giải
quyết các vấn đề thực trong cuộc sống. (Newell &Simon, 1972; Polya, 1957;
Bransford&Stein, 1984) [48].
Các tác giả R.J.Sternberg (1986), J.R. Hayes (1989), J.D.Bransford và B.S.Stein
(1993), J.E.Pretz và A.J.Naples (2005) (Đại học Yale) đã có những nghiên cứu về kỹ
năng giải quyết tình huống trong cuộc sống. Họ cho rằng con người cần tiến hành giải
quyết tình huống có vấn đề theo quy trình gồm các bước sau: Nhận biết vấn đề, định
nghĩa và biểu đạt vấn đề trong óc; đề ra các chiến lược giải quyết; sắp xếp các kiến
thức của mình về vấn đề, huy động các nguồn lực trí tuệ và thể chất để giải quyết vấn
đề; giám sát các kết quả đạt được hướng tới mục tiêu, đánh giá tính đúng đắn của
phương án giải quyết [52]. Đây là quá trình trí tuệ diễn ra trong đầu. Người giải quyết
tình huống thành công là người tiến hành linh hoạt các bước tùy từng tình huống cụ
thể.
Đặc biệt, tác giả Sharon L.Foster và Marcelle Crain (2002) (Đại học quốc tế
Alliant – San Diego) khi đề cập đến tầm quan trọng của việc huấn luyện các kỹ năng
xã hội và kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ em đã nhấn mạnh một số kỹ năng (thuộc về
kỹ năng giải quyết vấn đề) cần huấn luyện như: “Nhận dạng tình huống có vấn đề, phát

hiện tình huống có vấn đề, xác định bản chất của vấn đề, tập trung các ý tưởng để giải
quyết vấn đề, đánh giá các ý tưởng và chọn ra ý tưởng tối ưu, lập kế hoạch và thực hiện
11


ý tưởng đó bằng hành vi cụ thể” [50, tr 40].
Một số tác giả khác đi sâu phân tích các khả năng và kỹ năng của con người liên
quan đến quá trình giải quyết tình huống. Chẳng hạn, Jacqueline P.Leighton (2003)
(Đại học Alberta – Canada) và Robert J.Sternberg (2003) (Đại học Yale) đề cập đến
mối quan hệ giữa sự suy luận và giải quyết vấn đề. Dorit Wenke và Peter A.Frensch
(2005) (Đại học Humboldt – Berlin) đề cập đến ảnh hưởng của các khả năng trí tuệ
(intellectual abilities) trong việc giải quyết vấn đề phức tạp. Theo các tác giả này, khả
năng trí tuệ của con người là những khả năng, quá trình, những cơ chế nhận thức làm
cho người này khác với người kia, ảnh hưởng tới sự thực hiện các nhiệm vụ khác nhau,
không thay đổi bởi kinh nghiệm của người đó [53, tr 87].
David Z.Hambrick (Đại học bang Michigan) và Randall W.Engle (Viện công
nghệ Georgia) (2005) đề cập đến vai trò của trí nhớ làm việc (working memory) trong
giải quyết tình huống. Todd I.Lubart và Christophe Mouchiroud (2005) (Đại học Rene
Descarters, Paris) đề cập đến sự sáng tạo – một khả năng ảnh hưởng tốt đến việc giải
quyết tình huống nhưng cũng có thể là nguồn gốc của sự khó khăn trong việc giải
quyết tình huống [49, tr 127-142].
Shannon Whitten và Arthur C.Graesser (Đại học Memphis) (2005) đề cập đến
khả năng biểu đạt vấn đề (text representation) ảnh hưởng tới kết quả giải quyết tình
huống.Các tác giả Liên Xô (cũ) như I.A.Vaxiliev, O.V.Michina, V.V.Covaliov (2006)
(Đại học Tổng hợp quốc gia Matxcova) đề cập đến ảnh hưởng của động cơ bên trong
đối với việc giải quyết các tình huống phức tạp.
Ngoài ra, khi bàn về kỹ năng giải quyết tình huống, một số nhà tâm lý học chú
trọng đến các chiến lược giải quyết tình huống mà con người cần nắm được để giải
quyết thành công những vấn đề mà họ đối mặt trong cuộc sống. Chẳng hạn, John
Malouff (Viện nghiên cứu tâm lý thuộc Đại học New England, Australia) (2002) đưa ra

50 chiến lược giải quyết tình huống chia thành 9 loại với những ví dụ cụ thể. Đó là
những chiến lược giúp con người hiểu được vấn đề, đơn giản hóa các nhiệm vụ, xác
định nguyên nhân của vấn đề, sử dụng các sự giúp đỡ từ bên ngoài để tìm ra các cách
giải quyết có thể, sử dụng các kiểu suy luận để tìm ra các cách giải quyết có thể có, xác
định cách giải quyết nào là tốt nhất.
Những nghiên cứu ở Việt Nam
12


Cuốn sách “300 tình huống giao tiếp sư phạm” của PGS.TS Hoàng Anh và
PGS.TS Đỗ Thị Châu [3] đã đưa ra các tình huống giao tiếp sư phạm giữa các nhóm
đối tượng khác nhau, gồm tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh,
giáo viên với giáo viên, giáo viên với cha mẹ học sinh, người học và người học. Ngoài
việc thống kê các tình huống, hai tác giả cũng đưa ra những phân tích về các cách xử lý
tình huống trong giao tiếp.
Với các tác giả trong nước, KN giải quyết tình huống là một KN phức hợp gồm
nhiều KN bộ phận. Vì vậy không ít tác giả tập trung phân tích về cấu trúc của KN. Dựa
trên sở lý luận khác nhau, các tác giả đưa ra số lượng KN bộ phận khác nhau có thể tập
hợp thành những quan điểm chính sau:
Một số tác giả cho rằng KN giải quyết tình huống bao gồm 3 KN thành phần:
(1) Nhóm KN nhận biết tình huống có vấn đề; (2) Nhóm KN xác định và phân tích các
nguyên nhân; (3) Nhóm KN tìm kiếm cách giải quyết [28, tr 54].
Những nghiên cứu của tác giả Trần Văn Hà, Đặng Thành Hưng về THCVĐ
trong hoạt động học tập chỉ ra KN giải quyết tình huống bao gồm 4 KN thành phần: (1)
KN phát hiện ra vấn đề; (2) KN phân tích, phát biểu lại vấn đề; (3) KN tổng hợp các
phương án giải quyết; (4) KN hành động, thực hiện các phương án đã chọn và hình
thành những ý tưởng mới [15, tr.83].
Các tác giả Nguyễn Kỳ, Nguyễn Ngọc Bảo và Nguyễn Đinh Chỉnh, Phan Dũng,
Trần Thị Nam, Nguyễn Thị Thùy Dung đã chỉ ra KN giải quyết tình huống chính là
KN tư duy vì vậy bao gồm 6 KN thành phần: (1) KN nhận thức vấn đề; (2) KN xác

định vấn đề và biểu đạt vấn đề; (3) KN đề ra các ý tưởng giải quyết vấn đề; (4) KN lựa
chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề; (5) KN tổ chức thực hiện phương án đã
lựa chọn; (6) KN kiểm tra, đánh giá [5, tr 4-20], [11, tr 43- 44].
1.1.2.3. Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết tình
huống
Những năm 90, các nhà khoa học như Funkhouserand Dennis (1992),
Jonassenand Tessmer (1996) đã khẳng định giải quyết tình huống không chỉ đơn giản
là một quá trình nhận thức mà trong đó bao gồm cả thái độ, bởi để giải quyết tình
huống chủ thể cần có nhu cầu và tin rằng họ có thể giải quyết được. Theo các tác giả,
các yếu tố tâm lý như ý chí, cảm xúc và kiến thức sẽ quyết định đến chất lượng của KN
giải quyết tình huống. Tác giả Todd I.Lubart và Christophe Mouchiroud đề cập đến sự
13


×