Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.82 KB, 3 trang )

Báo cáo địa lí địa phương: Thành phố Hồ Chí Minh
BÁO CÁO
Bài 42: ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
III. Dân cư và lao động:
1. Gia tăng dân số:
- Theo thống kê, dân số TP.HCM năm 2006 là 6,43 triệu người
- Gia tăng tự nhiên: dã giảm khá nhiều so với giai đoạn trước, chỉ
còn khoảng 1,4%/năm. Thành phố đang phấn đấu để giảm tỉ lệ này
xuống còn 1,1%/năm ở giai đoạn 2006-2010.
- Gia tăng cơ giới: do kinh tế phát triển càng lúc càng mạnh nên tỉ
lệ gia tăng cơ giới thành phố giai đoạn 2001-2005 lên đến trên
2%/năm, một tỉ lệ rất cao.
- Nguyên nhân biến động dân số: Dân số tự nhiên tăng nhanh do
kinh tế phát triển, thu hút dân cư nơi khác đến. Mặt khác, dân số đã
quá đông nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên dù có giảm thì dân số vẫn tăng
rất mạnh.
- Tác động của gia tăng dân số tới đời sống và sản xuất: Xã hội sẽ
không đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân, dẫn đến các tình trạng thất
nghiệp, thiếu nhà cửa, đất đai, ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội
tăng cao. Điều này sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế
của thành phố. Dù vậy, gia tăng dân số vẫn có một số lợi ích nhất
định như có thêm nguồn lao động làm giá lao động rẻ hơn.
2. Kết cấu dân số:
- Đặc điểm kết cấu dân số:
+ Kết cấu theo giới tính: nam luôn thấp hơn nữ (năm 1999 là 93
nam trên 100 nữ), tuy nhiên tỉ lệ càng ngày càng điều chỉnh về mức
cân bằng.
+ Kết cấu theo độ tuổi: có sự chuyển biến rất mạnh mẽ. Số người
có độ tuổi dưới lao động giảm mạnh do công tác kế hoạch hóa gia
đình đã khá tốt (năm 1999 chỉ còn 33.8%). Tỉ lệ người độ tuổi lao
động tăng mạnh (năm 1999 lên tới 58.9%). Tỉ lệ người ở độ tuổi trên


lao động cũng càng ngày càng cao do tiến bộ về y tế, kĩ thuật, bảo
hộ lao động,…
+ Kết cấu theo lao động: Thành phố có nguồn lao động cực kì dồi
dào. Nguồn lao động nhập cư tại thành phố chiếm một tỉ lệ rất lớn, tại
Thực hiện: nhóm 2, Tổ 2, lớp 9A7, trường Thực Nghiệm Sư Phạm
-1-
Báo cáo địa lí địa phương: Thành phố Hồ Chí Minh
các khu công nghiệp có khi lên đến 50% do Nhà nước có chính sách
vận động.
+ Kết cấu dân tộc: Có đến hơn 40 dân tộc sinh sống và làm việc
tại TP.HCM, chưa kể một số người nước ngoài. Trong đó dân tộc
Kinh chiếm đến 91,18% (1999), dân tộc Hoa chiếm 8,50% (1999).
- Ảnh hưởng của kết cấu dân số tới phát triển kinh tế - xã hội: Dân
số Thành phố Hồ Chí Minh có tỉ lệ nam nữ khá cân bằng nên không
có sự chênh lệch về số ngành nhiều. Do dân số ở độ tuổi lao động
đang tăng cao nên lượng lao động của thành phố rất dồi dào, với giá
nhân công rẻ và trình độ kĩ thuật cũng ngày một tăng. Lao động nhập
cư khá đông sẽ làm tăng thêm nguồn nhân lực, nhưng lại mang đến
khủng hoảng về thiếu chỗ ở, thiếu thực phẩm,…
3. Phân bố dân cư:
- Mật độ dân số trung bình là 3.067người/ km2 (2006)
- Phân bố dân cư và biến động trong phân bố dân cư:
Tập trung chủ yếu ở vùng nội thành, nhất là các quận 1, 3, 4, 5,
10, 11. (nhiều nhất là quận 5 với 51131,5 người/km2 (1999)
Biến động: Các quận nội thành (1, 3, 5) càng ngày càng có mật độ
dân số thấp đi, trong khi các quận ngoại thành lại tăng rất mạnh (như
quận 2, 6, 7, 8)
- Các loại hình cư trú chính: Có 2 loại hình cư trú chính ở thành
phố Hồ Chí Minh là nhà phố và nhà chung cư. Do dân số càng lúc
càng đông nên loại hình nhà chung cư càng lúc càng phát triển ở

thành phố để giảm bớt sức ép về diện tích đất sống.
4. Tình hình phát triển văn hoá, giáo dục, y tế::
- Các loại hình văn hoá dân gian. Các hoạt động văn hoá truyền
thống.
Thành phố là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hóa (Việt, Hoa, Âu,
Chăm, Khmer), thuộc vùng văn hóa Nam bộ với đặc trưng con người
năng động, nhạy bén, sắc sảo. Rồi Sài Gòn trở thành một trong
những trung tâm của cả nước đón nhận những ảnh hưởng của văn
hoá Pháp, Mỹ qua các giai đoạn thăng trầm của đất nước. Thành
phố có nhiều 11 bảo tàng cùng nhiều nhà lưu niệm, có 22 đơn vị
nghệ thuật và 9 rạp hát. Ngoài ra còn có nhiều di tích như Bến Nhà
Rồng, dinh Thống Nhất, nhà thờ Đức Bà,…
Thực hiện: nhóm 2, Tổ 2, lớp 9A7, trường Thực Nghiệm Sư Phạm
-2-
Báo cáo địa lí địa phương: Thành phố Hồ Chí Minh
- Tình hình phát triển giáo dục:
Là trung tâm giáo dục lớn nhất cả nước, thành phố đã hoàn thành
phổ cập trung học cơ sở. Thành phố Hồ Chí Minh có hàng chục
trường đại học nổi tiếng. Ngoài ra ngày càng có nhiều trường quốc tế
đến thành phố. Năm 2005-2006 toàn thành phố có 809 trường học,
nhiều nhất là trường tiểu học. Số học sinh tiểu học có phần giảm dần
do dân số đã giảm trong những năm qua, tuy nhiên tỉ lệ số học sinh
Ở bậc Trung học cơ sở: năm học 2005-2006 có 7.286 lớp và
315.451 học sinh.
- Tình hình phát triển y tế:
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có trên 21 bệnh viện và trên 5.000
phòng khám tư nhân, mỗi năm tiếp nhận khoảng 9 triệu lượt người
đến khám và chữa bệnh. Các hoạt động y tế thành phố diễn ra sôi
động, có nhiều hoạt động y tế từ thiện cho nhân dân như khám bệnh
miễn phí cho trẻ em nghèo, tiêm vaccine miễn phí,…

IV. Kinh tế:
1. Đặc điểm chung:
- Tình hình phát triển kinh tế, thế mạnh kinh tế:
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn, năng động,
sáng tạo của cả nước; là nơi khởi xướng và thực hiện thí điểm thành
công nhiều cơ chế, chính sách, chương trình mới về kinh tế - xã hội;
là một trong những địa phương đi đầu trong cả nước về cải cách
hành chính. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 18,3 tỷ, chiếm hơn
1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Cơ cấu kinh tế thành phố
đang chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ trọng công nghiệp chiếm
đến 45.4% (năm 2002), tỉ trọng nông nghiệp giảm xuống chỉ còn 2%
(2002), còn dịch vụ thì rất cao, đến 52.6% (2002)
Thế mạnh kinh tế: Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung đông
dân nhất Việt Nam, dân cư có trình độ khá cao và thu nhập khá dồi
dào. Ngoài ra, thành phố có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi như vị
trí trung tâm Đông Nam Á, là cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu long
với các vùng kinh tế phía trên, địa hình đồng bằng bằng phẳng, khí
hậu cận xích đạo,…
- Nhận định chung về trình độ phát triển kinh tế so với cả nước:
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có trình độ phát triển kinh tế cao
nhất nước, là trung tâm công nghiệp, dịch vụ chính của cả nước với
trình độ kĩ thuật cực kì cao.
Thực hiện: nhóm 2, Tổ 2, lớp 9A7, trường Thực Nghiệm Sư Phạm
-3-

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×