Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.23 KB, 22 trang )

KHOA LUT

Lấ TH MAI

QUYềN THAM GIA QUảN Lý NHà NƯớC CủA PHụ Nữ
THEO PHáP LUậT VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp - Lut Hnh chớnh
Mó s: 60 38 01 02

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS NGUYN HONG ANH

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

LÊ THỊ MAI



MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM........................................................... 10
1.1.

Nhận thức về vị trí, vai trò của người phụ nữ trong xã hội
Việt Nam .......................................................................................... 10

1.1.1.

Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ ............................... 11

1.1.2.

Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ trên thế giớiError! Bookmark

1.2.

Pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữError! Bookmark

1.2.1.

Khái niệm pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước của

phụ nữ .............................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.2.

Quy định của pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước
của phụ nữ ....................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.3.

Đặc điểm của pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước
của phụ nữ Việt Nam ....................... Error! Bookmark not defined.

1.2.4.

Vai trò của pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước của
phụ nữ .............................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.

Các điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tham gia quản lý nhà
nước của phụ nữ theo pháp luật Việt NamError! Bookmark not defined.

1.3.1.

Về phía nhà nước ............................. Error! Bookmark not defined.

1.3.2.

Về phía phụ nữ................................. Error! Bookmark not defined.



Tiểu kết chương 1 ........................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: LỊCH SỬ VÀ THỰC TRẠNG QUYỀN THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC CỦA PHỤ NỮ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAMError! Bookmark not defined
2.1.

Khái quát về quá trình hình thành, phát triển quyền tham gia

quản lý nhà nước của phụ nữ theo pháp luật Việt NamError! Bookmark no
2.2.

Thực trạng quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ
theo pháp luật Việt Nam ................ Error! Bookmark not defined.

2.2.1.

Thực trạng thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cửError! Bookmark not defin

2.2.2.

Thực trạng thực hiện Quyền khiếu nại, quyền tố cáo của phụ nữError! Bookmar

2.2.3.

Thực trạng thực hiện Quyền tham gia thảo luận các vấn đề

chung của nhà nước, kiến nghị trưng cầu ý dânError! Bookmark not defined
2.2.4.


Các quyền chính trị khác như: quyền hội họp, quyền lập hội,
quyền biểu tình ................................ Error! Bookmark not defined.

2.3.

Các thành tựu và hạn chế về thực hiện pháp luật quyền tham
gia quản lý nhà nước của phụ nữ. Nguyên nhân phụ nữ ít
tham gia các hoạt động chính trị - xã hộiError! Bookmark not defined.

2.3.1.

Các thành tựu và hạn chế về thực hiện pháp luật quyền tham
gia quản lý nhà nước của phụ nữ .... Error! Bookmark not defined.

2.3.2.

Nguyên nhân phụ nữ ít tham gia các hoạt động chính trị - Xã hộiError! Bookmar

Tiểu kết chương 2 ........................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN THAM GIA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC CỦA PHỤ NỮ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
NAY................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Một số phương hướng bảo đảm quyền tham gia quản lý nhà

nước của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam hiện nayError! Bookmark not de
3.1.1.

Thế chế hóa các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,



Nhà nước về quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữError! Bookmark
3.1.2.

Bảo đảm các quyền quản lý nhà nước cơ bảnError! Bookmark not defined.

3.1.3.

Tích cực chủ động trong đối thoại, hợp tác quốc tế về lĩnh vực
quyền con người .............................. Error! Bookmark not defined.

3.1.4.

Thành lập Ủy ban bảo vệ và phát triển quyền phụ nữ của Việt NamError! Bookmar

3.2.

Một số giải pháp đảm bảo quyền tham gia quản lý nhà nước

của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam hiện nayError! Bookmark not defined
3.2.1.

Về xây dựng và thực hiện pháp luật Error! Bookmark not defined.

3.2.2.

Tuyên truyền và nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới
cho toàn xã hội ................................ Error! Bookmark not defined.


3.2.3.

Khắc phục định kiến giới .................. Error! Bookmark not defined.

3.2.4.

Xây dựng chiến lược, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực nữ, trong đó chú trọng đến công tác quy hoạch
nguồn lãnh đạo nữ các cấp, các ngànhError! Bookmark not defined.

3.2.5.

Nâng cao vai trò của tổ chức hội liên hiệp phụ nữ các cấpError! Bookmark no

3.2.6.

Nâng cao năng lực của cán bộ nữ trong lĩnh vực chính trịError! Bookmark no

Tiểu kết chương 3 ........................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 17


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CEDAW:

Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ


HĐND:

Hội đồng nhân dân

HLHPNVN: Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
ICCPR:

Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị

ILO:

Công ước về trả lương bình đẳng và phân biệt đối xử

OXFAM:

Tổ chức phi chính phủ

UNDP:

Chương trình phát triển liên hợp quốc


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết phụ nữ chiếm một nửa dân số Việt Nam và là lực
lượng lao động quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự tiến
bộ của xã hội. Trước đây phụ nữ đã có những đóng góp hết sức to lớn vào công
cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và giữ gìn độc lập, xây dựng Tổ quốc.
Trong sự nghiệp đổi mới, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát cánh cùng nam giới phấn
đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" và

có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh
tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc trong việc chăm lo xây dựng
gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ tương lai của đất nước,có nhiều phụ nữ còn mang
lại những vinh quang lớn cho đất nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa
học,... Nhận thức rõ vị trí và vai trò quan trọng của người phụ nữ trong xã hội nên
ngay từ khi nước nhà mới giành được độc lập, các quyền của công dân nói chung
và quyền của phụ nữ nói riêng đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận và khẳng
định, trong đó có các quyền tham gia quản lý đất nước của phụ nữ... Điều đó đã tạo
điều kiện nền tảng cho phụ nữ tham gia tích cực và hiệu quả vào các hoạt động
kinh tế, xã hội và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ khi đổi
mới đến nay, Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
phụ nữ tham gia ngày càng nhiều và hiệu quả hơn vào lĩnh vực này; nhờ vậy, phụ
nữ Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội và nhiều đại diện tham gia vào hệ thống
chính trị, cũng như vào việc đề xuất, hoạch định, thực hiện và giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thống kê chung trên toàn thế giới và khu
vực, Việt Nam là quốc gia được đánh giá cao về mức độ bảo đảm quyền bình đẳng
về quyền tham gia quản lý đất nước của phụ nữ, thể hiện ở tỷ lệ đại biểu nữ trong
Quốc hội ở mức tương đối cao. Mặc dù vậy, trên thực tế ở Việt Nam, quyền bình


đẳng tham gia quản lý đất nước của phụ nữ vẫn chưa được bảo đảm một cách tương
xứng so với vai trò và khả năng của phụ nữ trong xã hội. Trong quá trình tham gia
công tác quản lý, phụ nữ ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi song cũng có nhiều
rào cản ảnh hưởng tới con đường lãnh đạo của họ mà bao trùm là định kiến giới về
năng lực, về phong tục tập quán lạc hậu, từ phía gia đình hay từ những chính sách xã
hội đã kéo theo những bất cập khác khi họ tham gia vào công tác quản lý đất
nước.Vì thế Đảng và nhà nước cần phải có những chính sách phù hợp để vị thế và
vai trò của phụ nữ được nâng cao. Cũng chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề
tài: "Quyền tham gia quản lý Nhà nước của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam".
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong những năm gần đây, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu xoay
quanh vấn đề quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ ở Việt Nam, tiếp cận từ
nhiều khía cạnh như quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia vào quản lý nhà nước
và các tổ chức xã hội của phụ nữ... Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu
là:
- "Quyền bầu cử và ứng cử của công dân trong chế độ ta" của Đàm Văn
Hiếu (Tạp chí Luật học, số 3, 1975).
- TS Ngô Bá Thành: “Sự bình đẳng về cơ hội kinh tế của phụ nữ trong pháp
luật và thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt Nam”, xuất bản năm 2001; “Đưa vấn đề
giới vào phát triển: thông qua sự bình đẳng giới về quyền, nguồn lực và tiếng nói”,
- Sách: "Vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa" của TS. Võ Thị Mai.
- GS Lê Thi - Viện khoa học xã hội Việt Nam: “Gia đình, phụ nữ Việt Nam
với dân số, văn hóa và sự phát triển bền vững”,
- Nxb Khoa học xã hội, năm 2004; TS Đỗ Thị Thạch: “Phát huy nguồn lực
trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”,
- Nxb Chính trị quốc gia, năm 2005; Lê Ngọc Văn (chủ biên) - Viện Khoa


học xã hội Việt Nam, Viện Gia đình và giới: “Nghiên cứu gia đình lý thuyết nữ
quyền, quan điểm giới”, Nxb Khoa học xã hội, năm 2006…..
Trên cơ sở khảo sát cho thấy ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu
về tình hình tham gia của phụ nữ về quản lý nhà nước nhưng chưa được xem xét
riêng với tư cách là một quyền của phụ nữ mà chỉ tập trung phân tích các bất cập
khi phụ nữ tham gia công tác quản lý hoặc mới chỉ mô tả tình hình tham gia hoạt
động quản lý của phụ nữ mà chưa khái quát nên những luận định mang tính lý luận
để kiểm chứng trong hệ thống pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước của
phụ nữ. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây một lần nữa cho phép khẳng định
việc nghiên cứu đề tài “quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ” là đòi hỏi
khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn.

3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nêu bật thực trạng thực hiện quyền tham gia của phụ
nữ trong các cơ quan chính phủ của Việt Nam, mô tả tổng quan khung pháp lý liên
quan đến vai trò lãnh đạo của phụ nữ, đồng thời đề xuất những phương hướng, giải
pháp hoàn thiện pháp luật về quyền tham gia quản lý đất nước của phụ nữ Việt Nam,
phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của nước ta và các chuẩn mực quốc tế có liên quan
mà Nhà nước ta đã cam kết thực hiện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần phải giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Phân tích khái quát cơ sở lý luận về quyền tham gia quản lý nhà nước của
phụ nữ theo pháp luật để làm tiền đề đánh giá và đề xuất các giải pháp về quyền
này của phụ nữ. (1)
- Tập hợp và phân tích hệ thống các quy phạm pháp luật hiện hành liên quan
đến quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ ở Việt Nam; (2)


- Trên cơ sở những nhiệm vụ (1) và (2), chỉ ra những thành tựu và hạn chế
của pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ
nữ ở Việt Nam và đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm quyền tham
gia quản lý nhà nước của phụ nữ trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền
cũng như xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ ở Việt Nam là một vấn đề có
phạm vi rộng, không chỉ liên quan đến pháp luật, mà còn gắn liền với nhiều lĩnh
vực khác như kinh tế, xã hội và văn hóa. Luận văn tập trung nghiên cứu Quy định
pháp luật về quyền và thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ qua
các bản hiến pháp, chủ yếu trong Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001), Hiến pháp năm 2013, Luật bầu cử Quốc hội, Luật bầu cử hội đồng nhân

dân, luật bình đẳng giới, Luật khiếu nại, Luật tố cáo,....
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà
nước và pháp luật trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là đường lối, chủ trương đổi
mới của Đảng về nhận thức quản lý nhà nước của phụ nữ trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Các phương pháp cụ thể mà tác giả sử dụng để nghiên cứu đề tài bao gồm
phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh, thống kê...
5. Những đóng góp và điểm mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý
luận và thực tiễn.Tổng hợp lý thuyết về tình hình tham gia quan lý nhà nước của
phụ nữ Việt Nam cũng như việc thực hiện Quyền tham gia quản lý nhà nước của
phụ nữ ở Việt Nam trong thực tế.


Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành
cho người làm thực tiễn trong lĩnh vực liên quan pháp mà còn cho các nhà nghiên
cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh
viên thuộc chuyên ngành Hiến pháp hành chính tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả
nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu
cho cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan đào tạo cán bộ nói chung và
cán bộ nữ nói riêng của Đảng và nhà nước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ
theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Lịch sử và thực trạng quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ
nữ theo pháp luật Việt Nam.

Chương 3: Một số phương hướng, giải pháp bảo đảm quyền tham gia quản
lý nhà nước của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Nhận thức về vị trí, vai trò của ngƣời phụ nữ trong xã hội Việt Nam


1.1.1. Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ
1.1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và quyền tham gia quản lý nhà
nước
Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình
và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Quản
lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên
Xét ở góc độ chung nhất, có thể thấy quản lý thực chất là quan hệ giữa các giai
cấp, trong đó chủ yếu là quan hệ giữa “giai cấp cầm quyền” với “các giai cấp
khác” trong xã hội mà nội dung của quan hệ đó là vấn đề chính quyền thuộc về ai,
của ai và vì ai. Xét ở góc độ riêng, quản lý chỉ thực sự có nghĩa khi nó được hiện
thực hóa gắn với chủ thể là con người, là giai cấp cụ thể. Và khi nói đến con người
thì không thể không gắn đến quyền; Quyền ở đây là quyền vốn có và tự nhiên của
mỗi con người, không phải do bất kỳ ai hoặc thế lực nào ban phát. Sự kết hợp giữa
nội dung của quản lý với bản chất của quyền con người chính là cơ sở dẫn đến sự
thừa nhận về quyền chính trị - Quyền tham gia quản lý nhà nước. Để hiểu rõ về
khái niệm “quyền tham gia quản lý nhà nước” thì trước hết ta phải hiểu rõ được hai
khái niệm: “quản lý”, “quản lý nhà nước” là gì. Có rất nhiều quan niệm khác nhau
về quản lý, ví dụ như:
- Harol Koontz: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác” [38].

- Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã
đề ra” [5].
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức
mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt


được mục tiêu chung.
Tóm lại “Quản lý” là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt
tới mục đích đề ra và đúng với ý chí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì
quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động xã hội nhằm đạt được mục đích của
người quản lý. Như vậy theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực
khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
“Quản lý nhà nước”: là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ
tổ quốc CNXH. Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra một khái niệm chung về
quyền tham gia quản lý nhà nước như sau:
Quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân là quyền con người, quyền
công dân trong lĩnh vực chính trị được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ; nó xác lập
năng lực pháp lý của công dân trong việc tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Bảo đảm quyền tham gia quản lý nhà nước của
công dân trong điều kiện mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì
dân có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Quyền tham gia quản lý nhà nước của

công dân được bảo đảm trong thực tiễn là một trong những tiêu chí căn bản để
đánh giá mức độ hoàn thiện của nền dân chủ, của chế độ chính trị - xã hội, nhà
nước, trình độ phát triển của đất nước, mức độ hài lòng của công dân đối với bộ
máy chính quyền.
Vậy quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ là gì? Thực tế, theo khái


niệm quyền tham gia quản lý nhà nước nêu trên, đối tượng hưởng thụ quyền là
công dân, tức bao gồm tất cả những người có quốc tịch của một quốc gia, không
phân biệt giới tính và độ tuổi, thì nội hàm của quyền tham gia quản lý nhà nước
của phụ nữ cũng chính là nội hàm của quyền tham gia quản lý nhà nước nói chung.
Xuất phát từ góc độ luật học, từ Luật hiến pháp hành chính về quyền con người của
phụ nữ, có thể rút ra một khái niệm về quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ
nữ như sau: Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ là một trong những
quyền con người quan trọng nhất của phụ nữ, được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ;
nó xác lập năng lực pháp lý bình đẳng của phụ nữ với nam giới trong việc tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ
a. Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ là yếu tố xác lập vị thế pháp lý
bình đẳng của phụ nữ với nam giới trong đời sống chính trị - xã hội
Khi xem xét quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ, không thể không
nhìn từ góc độ bình đẳng giới và pháp luật. Việc bảo đảm quyền này là cơ sở để
xác lập địa vị pháp lý của người phụ nữ đối với nam giới. Thông qua đó, phụ nữ
mới được tham gia vào quá trình ra những quyết định gắn liền với các quyền, lợi
ích của họ trên mọi lĩnh vực, từ đó hạn chế và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn những
phân biệt đối xử về giới mà phụ nữ thường là nạn nhân, đây cũng chính là mối
quan hệ giữa bình đẳng và pháp luật. Bình đẳng ở đây phải là bình đẳng về thực
chất thì mới có thể là cơ sở để bảo đảm bền vững địa vị pháp lý bình đẳng của phụ
nữ. Biểu hiện của bình đẳng về thực chất là phụ nữ thực hiện được quyền chính trị
và xác lập được địa vị pháp lý của mình, được tham gia một cách dân chủ vào mọi

hoạt động của đời sống chính trị và đời sống xã hội. Ngược lại, pháp luật là công
cụ để bảo đảm và bảo vệ quyền tham gia bình đẳng của phụ nữ. Trong mối quan hệ
biện chứng này, phụ nữ vừa là người hưởng quyền, đồng thời cũng là chủ thể trực
tiếp đấu tranh xóa bỏ định kiến về giới, tham gia xây dựng pháp luật về quyền bình


đẳng của mình. Xác lập và thực hiện được quyền tham gia quản lý của phụ nữ là
yếu tố quyết định để xác lập và bảo đảm thực hiện sự bình đẳng nam nữ.
b. Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ thể hiện bản chất dân chủ,
bình đẳng của xã hội
Theo Công ước Liên hợp quốc về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ, phải dựa trên ba nguyên tắc, đó là: bình đẳng, không phân biệt đối xử và
trách nhiệm quốc gia. Bình đẳng và không phân biệt đối xử là yêu cầu khách quan,
trong khi trách nhiệm quốc gia bao hàm cả việc bảo đảm dân chủ xã hội. Xét về
mặt lịch sử, dân chủ và bình đẳng không chỉ là nhu cầu của con người mà còn là
yêu cầu khách quan. Hai phạm trù này không tách biệt, mà ngược lại chúng hỗ trợ
và bổ sung cho nhau. Dân chủ ở đây bao gồm dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp, trong đó biểu hiện của dân chủ trực tiếp chính là sự tham gia của cả hai giới
trong quản lý nhà nước, còn dân chủ gián tiếp là bầu cử và ứng cử vào các cơ quan
đại diện quyền lực nhân dân. Bảo đảm quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ
nữ được thực thi trên cơ sở không phân biệt đối xử và bình đẳng thực chất chính là
bảo đảm cho phụ nữ được tham gia vào quyền chính trị - Quyền tham gia quản lý
nhà nước của phụ nữ. Sự tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ vào các cấp ra
quyết định chắc chắn sẽ giúp cho những chính sách của nhà nước, đặc biệt là
những chính sách liên quan đến phúc lợi xã hội, mang tính cân bằng về giới hơn.
Như vậy, thực thi dân chủ bao hàm cả yêu cầu thực thi một phần quyền tham gia
quản lý nhà nước của phụ nữ; và ngược lại, bảo đảm thực thi quyền tham gia quản lý
nhà nước của phụ nữ mới thực hiện được dân chủ, bình đẳng một cách đầy đủ trong
đời sống xã hội. Nói cách khác, xã hội nào xác lập và thực hiện được quyền chính trị
của phụ nữ mới là xã hội dân chủ, bình đẳng thực sự.

c. Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ là cơ sở và nền tảng để bảo
đảm thực hiện các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa của phụ nữ
Quyền con người là một hệ thống các quyền thống nhất với nhau. Bảo đảm


thực hiện quyền chính trị, quyền kinh tế, hay quyền văn hóa và xã hội của phụ nữ
là bảo đảm thực hiện các quyền con người của phụ nữ đã được pháp luật quy định
và bảo vệ. Có thể khẳng định cả hai nhóm quyền này đều quan trọng như nhau và
có quan hệ mật thiết với nhau. Trong hệ thống quyền con người, quyền chính trị
thường là những quyền được đề cập đầu tiên trong số những quyền mà phụ nữ có.
Chính vì vậy, để xác lập vị thế bình đẳng của phụ nữ trong xã hội, trước hết phải xét
đến quyền chính trị. Một trong những quyền chính trị đó là quyền tham gia quản lý
nhà nước của phụ nữ. Về cơ bản, phụ nữ cũng được hưởng các cơ hội bình đẳng như
nam giới nhưng để có sự bình đẳng thực chất, phụ nữ phải được bảo đảm thực hiện
các quyền của họ. Họ phải được tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quản lý nhà
nước, quản lý xã hội; tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Do đó, quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ cũng đóng vai trò là nền tảng,
có tính quyết định tới việc thực hiện các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
1.1.1.3. Hình thức thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc Hội, Hội đồng
nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước” [30, Điều 6]. Đây cũng
chính là cách thức nhân dân sử dụng để thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước
và xã hội. Với tư cách công dân, phụ nữ thực hiện quyền tham gia quản lý nhà
nước và xã hội bằng cách:
a. Đối với hình thức tham gia trực tiếp
Thứ nhất, Phụ nữ tham gia Ứng cử vào đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân
dân các cấp khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo luật định.
Bằng việc trở thành Đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp, phụ
nữ có thể tham gia trực tiếp quản lý nhà nước thông qua việc thực hiện nhiệm vụ

và quyền hạn của mình.
Thứ hai, Phụ nữ tham gia hoạt động trong các cơ quan nhà nước.


Tùy theo năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phụ nữ được tuyển dụng
vào các cơ quan nhà nước hoặc được bổ nhiệm vào những chức vụ trong bộ máy
nhà nước. Khi đó, phụ nữ có những điều kiện và khả năng thuận lợi để trực tiếp
tham gia quản lý nhà nước.
Thứ ba, phụ nữ tham gia thảo luận, cho ý kiến trực tiếp đối với các vấn đề ở
tầm quốc gia khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân
Mỗi khi quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và xã hội, trước
khi thông qua quyết định, nhà nước thường tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các
tầng lớp nhân dân. Với hình thức này, mỗi công dân tự mình trực tiếp đóng góp ý
kiến, trí tuệ vào các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà Nước. Đây cũng là
cách thể hiện trách nhiệm công dân và ý chí của mình trước những công việc trọng
đại của đất nước, góp phần làm cho những quyết sách của Đảng và Nhà nước phù
hợp với thực tế và lòng dân.
Thứ tư, phụ nữ tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Trong qua trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo và cơ quan tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản, tổ chức lấy
ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Đồng thời giống như
quyền và trách nhiệm công dân, phụ nữ cũng có quyền và trách nhiệm đóng góp ý
kiến, phản ánh với nhà nước về những vướng mắc, bất cập, không phù hợp các văn
bản pháp luật trong quá trình thể hiện để Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và
bảo đảm tốt hơn về quyền và lợi ích công dân.
Thứ năm, phụ nữ tham gia góp ý kiến đối với hoạt động của cơ quan nhà
nước, phát biểu ý kiến về các vấn đề quản lý nhà nước, về nôi dung các quyết định
quản lý.
Quyền hạn này của phụ nữ được thực hiện thông qua các phương tiện thông

tin đại chúng, gửi ý kiến góp ý đối với cơ quan có thẩm quyền.


Thứ sáu, phụ nữ kiểm tra, giám sát hoạt động của bô máy nhà nước, đấu
tranh với tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và những hiện
tượng tiêu cực trong bộ máy nhà nước.
Thứ bảy, phụ nữ tham gia bàn bạc và quyết định trực tiếp những vấn đề liên
quan đến đời sống ở cơ sở.
Thứ tám, phụ nữ thực hiện khiếu nại, tố cáo những việc làm sai trái của các
cơ quan nhà nước và các cơ quan và công chức nhà nước.
b. Hình thức tham gia gián tiếp
Thứ nhất, phụ nữ thông qua các đại diện do chính Nhân dân lựa chọn.
Công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ bầu ra đại biểu
của mình là các Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Các địa
biểu này sẽ thay mặt nhân dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động xây dựng, quản
lý và bảo vệ đất nước. Hay nói cách khác bằng việc bầu cử, mỗi phụ nữ đã ủy
nhiệm quyền quản lý nhà nước của mình cho người địa diện là các địa biểu Quốc
hội, địa biểu Hội đồng nhân dân. Các đại biểu DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Bộ tư pháp (1996), Pháp luật vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.

2.

Chính phủ (2015), Báo cáo thẩm tra về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
năm 2015 ngày 17/10/2015, Hà Nội.


3.

Đại úy Trần Quốc Cường, Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh Học viện Chính trị,
Bộ Quốc phòng (2016), “Phát huy quyền của phụ nữ trong ứng cử, bầu cử”,
Tạp chí cộng sản.

4.

Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), Vũ công Giao – Lã Khánh Tùng (2009), Giáo
trình lý luận và pháp luật về quyền con người, NXB chính trị quốc gia, Hà


Nội.
5.

Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.

6.

Đại hội đồng Liên hợp quốc (1979), Công ước CEDAW 1979 – Công ước về
quyền phụ nữ, Việt nam tham gia vào 29/7/1980 phê chuẩn vào 27/11/1981.

7.

Hoàng Mai Hương (2005), "Ban hành Luật Bình đẳng giới để thúc đẩy và
hiện thực hóa quyền bình đẳng của phụ nữ ở Việt Nam", Lý luận chính trị, (9),
tr. 68-72.

8.


Dương Thanh Mai (2004), Công ước của Liên hợp quốc và pháp luật Việt Nam về
xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9.

Võ Thị Mai (2003), Vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Nguyễn Văn Mạnh (2000), “Quyền Chính trị của phụ nữ trong Công ước về
xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và trong pháp luật Việt
Nam”, Nhà nước và pháp luật, (3), tr.3-11.
11. Hồ Chí Minh (1970), Vấn đề giải phóng phụ nữ, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
12. Hồ Chí Minh (1985), Toàn tập, tập 5, Nxb Sự thật, Hà Nội.
13. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb Sự thật, Hà Nội
14. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Hoàng Thị Kim Quế (2003), “Phụ nữ: những ưu ái và thiệt thòi- nhìn từ góc
độ xã hội, pháp lý”, Nghiên cứu lập pháp, (9), tr. 73-79.
17. Hoàng Thị Kim Quế (2006), “Quyền con người và giáo dục quyền con người
ở Việt nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, (4).
18. Hoàng Thị Kim Quế (2010), “Bảo vệ, bảo đảm, các quyền phụ nữ, thúc đẩy
bình đẳng giới ở nước ta hiện nay”, Tạp chí nhịp cầu tri thức, (3).
19. Hoàng Thị Kim Quế (2010), “Đời sống pháp luật của phụ nữ ở nước ta hiện


nay”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, (4).
20. Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Quyền con người, những vấn đề pháp luật và
đạo đức”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (4)
21. Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Trách nhiệm nhà nước trong việc thừa nhận,

bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, (11).
22. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội.
23. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội.
24. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội
25. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
26. Quốc hội (2006), Luật Bình đẳng giới của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam Số 73/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Hà Nội.
27. Quốc hội (2009), Bộ Luật Hình Sự của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam Số 15/1999/QH10, Sửa đổi bổ sung số 37/2009/QH12 ngày
19/6/2009, Hà Nội.
28. Quốc hội (2011), Luật khiếu nại của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam Số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011, Hà Nội.
29. Quốc hội (2011), Luật tố cáo của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam Số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011, Hà Nội.
30. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
31. Quốc hội (2013), Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Nước Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015, Hà Nội.
32. Quốc hội (2015), Luật tố tụng hành chính của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam Số 93/2015/QH13 ngày 25/11/2015, Hà Nội.
33. Quỹ phát triển Liên hợp quốc về phụ nữ (UNIFEM) (2002), Báo cáo thành
tựu tiến bộ phụ nữ thế giới.
34. Nguyễn Hữu Quỳnh và tập thể tác giả (1999), Từ điển luật học, NXB Từ điển


Bách khoa, Hà Nội.
35. Lê Minh Tâm (2003), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Namnhững vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
36. Đỗ Thị Thạch (2003), “Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở Việt nam
hiện nay”, Lý luận chính trị, (8), tr.69-73.
37. Thanh tra Chính phủ (2015), Báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,

Hà Nội.
38. Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu (dịch) (1992), Những vấn đề
cốt yếu của quản lý, NXB khoa học - Kỹ thuật.
39. Cung Kim Tiến (2001), Từ điển Triết học, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
40. Trung tâm Nghiên cứu khoa học về phụ nữ (1990), Bác Hồ và sự nghiệp giải
phóng phụ nữ, Hà Nội.
41. Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người (1998), Trích tác phẩm tư tưởng Hồ
Chí Minh về quyền con người, Hà Nội.
42. Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người (2002), Công ước quốc tế về các
quyền dân sự và chính trị (ICCPR), Hà Nội.
43. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp
luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
44. Đào Trí Úc (2001), “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới
sự lãnh đạo của Đảng”, Nhà nước và pháp luật, (7), tr.3-8.
45. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (2002), Chiến lược quốc
gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội.
46. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (2002), Kế hoạch hành
động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2005, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
47. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (2004), Kỷ yếu Hội nghị
đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam đến năm 2003, Hà Nội


48. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2004), Báo cáo tổng kết
công tác mặt trận tham gia cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
(nhiệm kỳ 2004-2009), Hà Nội.
49. Văn phòng Quốc hội (2003), Quyền của phụ nữ và trẻ em trong các văn bản pháp
lý quốc tế và pháp luật Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Viện Thông tin Khoa học và Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người (1999),
Vì quyền trẻ em và sự bình đẳng của phụ nữ, Hà Nội

51. Nguyễn cửu Việt (chủ biên) (2013), Giáo trình Luật hành chính, NXB
ĐHQGHN, Hà Nội.

II. Trang Website
52. />1204084101 (Bộ Ngoại giao Việt Nam, Báo cáo Quốc gia về thực hiện quyền
con người ở Việt Nam theo cơ chế kiểm định kỳ phổ cập (UPR) chu kỳ II).
53. (Hội thảo về thực
hiện lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng pháp luật Ủy ban Về các vấn đề
xã hội phối hợp với Nhóm Nữ ĐBQH Việt Nam và Tổ chức Phụ nữ của Liên
Hiệp Quốc (UN Women) tại Việt Nam tổ chức ngày 21.12.2011 tại Quảng
Ninh).
54. (“Lồng ghép Giới vào hoạch định, thực thi chính
sách” (1/9/2009).



×