Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Thực hiện công bằng xã hội trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.82 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ THÚY LIỄU

THỰC TRẠNG THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số

: 60 38 30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

hà nội - 2009


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞĐẤU

Chương 1:

1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ


9

QUYỀN SỬDỤNG ĐẤT

1.1.

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chế đị nh thừa
kế quyền sử dụng đất

9

1.1.1.

Đường lối, chính sách của Đảng về giao đất cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn đị nh lâu dài và được để thừa kế quyền
sử dụng đất

9

1.1.2.

Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai

11

1.1.3.

Nhận thức về quyền sử dụng đất trong điều kiện chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường


13

1.1.4.

Cơ sở thực tiễn của việc xác lập quyền thừa kế quyền sử
dụng đất

15

1.2.

Khái niệm và đặc điểm của quyền sử dụng đất

16

1.2.1.

Quan niệm về quyền sử dụng đất

16

1.2.2.

Đặc điểm của quyền sử dụng đất

18

1.3.

Khái niệm và đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất


20

1.3.1.

Quan niệm về thừa kế quyền sử dụng đất

20

1.3.2.

Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất

22

1.4.

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển chế đị nh thừa
kế quyền sử dụng đất ở Việt Nam

24

1.4.1.

Giai đoạn từ năm 1945 - năm 1980

24


1.4.2.


Giai đoạn từ năm 1980 - năm 1993

26

1.4.3.

Giai đoạn từ năm 1993 - nay

28

Chương 2:

31

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH HÀ NAM

2.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, đất đai, kinh tế - xã hội
của tỉ nh Hà Nam

31

2.1.1.

Điều kiện tự nhiên, đất đai

31


2.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội

33

2.2.

Những nội dung cơ bản của pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất

34

2.2.1.

Các quy đị nh của Luật Đất đai năm 2003 về thừa kế quyền
sử dụng đất

34

2.2.2.

Các quy đị nh của Bộ luật Dân sự năm 2005 về thừa kế
quyền sử dụng đất

36

2.2.2.1. Thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc


36

2.2.2.2. Thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật

37

2.3.

Thực trạng thực thi các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng
đất trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam

39

2.3.1.

Việc áp dụng các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất
trong việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế quyền sử
dụng đất ở tỉ nh Hà Nam

39

2.3.2.

Việc áp dụng các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất
giữa các đối tượng được hưởng thừa kế trong việc phân chia
di sản là quyền sử dụng đất được thực hiện ở tỉ nh Hà Nam

41

2.3.3.


Việc áp dụng các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất
nhằm đảm bảo cho người sử dụng đất thực hiện quyền thừa
kế quyền sử dụng đất ở tỉ nh Hà Nam

46

2.4.

Một số nhận xét, đánh giá về thực trạng áp dụng các quy

48


đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trên đị a
bàn tỉ nh Hà Nam
2.4.1.

Những ưu điểm, thành công

48

2.4.2.

Những điểm hạn chế, tồn tại

51

2.4.3.


Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc áp

55

dụng các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất tại tỉ nh
Hà Nam
Chương 3:

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP

57

LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM

3.1.

Một số đị nh hướng cơ bản của việc hoàn thiện các quy

57

đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả
thực thi các quy đị nh này trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam
3.1.1.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật nói

57


chung và các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất nói
riêng đến mọi tầng lớp nhân dân nói chung và cán bộ, công
chức nhà nước nói riêng
3.1.2.

Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

59

đi đôi với việc cải tiến mạnh mẽ các thủ tục về thừa kế quyền
sử dụng đất theo hướng đơn giản, công khai và minh bạch
3.1.3.

Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy đị nh về thừa kế

59

quyền sử dụng đất tập trung vào việc bảo vệ quyền thừa kế
quyền sử dụng đất của phụ nữ và của người nước ngoài kết
hôn với công dân Việt Nam
3.1.4.

Giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, khách quan, đúng pháp
luật các khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về thừa kế quyền

60


sử dụng đất nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho

người sử dụng đất và góp phần duy trì sự ổn đị nh chính trị
- xã hội
3.1.5.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy đị nh về trình tự, thủ tục

61

đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và các tài
sản trên đất đảm bảo sự thống nhất, tránh sự mâu thuẫn, chồng
chéo
3.2.

Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về

62

thừa kế quyền sử dụng đất
3.2.1.

Sửa đổi, bổ sung các quy đị nh về đăng ký quyền sử dụng
đất và đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
trên đất bằng quy đị nh thống nhất quy trình, trình tự, thủ
tục, thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu tài sản trên đất

62

3.2.2.


Bổ sung quy đị nh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ
ghi tên một bên vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam được
cấp đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
trong trường hợp người nước ngoài kết hôn với công dân Việt
Nam

63

3.2.3.

Bổ sung quy đị nh cho phép người Việt Nam đị nh cư ở
nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất; người Việt Nam đị nh cư ở nước ngoài
đầu tư tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được Nhà nước
cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê được để thừa kế quyền sử dụng đất

64

3.3.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi các
quy đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trên
đị a bàn tỉ nh Hà Nam

65

3.3.1.

Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật đất đai nói chung và các quy đị nh về thừa

65


kế quyền sử dụng đất nói riêng
3.3.2.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đất đai, đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ đị a chính, cải tiến công tác
đăng ký quyền sử dụng đất đi đôi với cải cách thủ tục hành
chính về đất đai và sửa đổi lề lối làm việc của đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý đất đai

66

3.3.3.

Nâng cao hiệu quả công tác xét xử, giải quyết các tranh
chấp, khiếu kiện về thừa kế quyền sử dụng đất

69

KẾT LUẬN

71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


74

PHỤLỤC

81

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Bảng so sánh về thừa kế quyền sử dụng đất giữa Luật Đất
đai năm 1993 và Luật Đất đai năm 2003

35

MỞĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài


Thừa kế tài sản là một chế đị nh pháp luật quan trọng trong Bộ luật Dân
sự Việt Nam năm 2005, thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước đối với quyền sở hữu
tài sản riêng của cá nhân. Di sản thừa kế của công dân được để lại rất phong phú

về chủng loại, đa dạng về tính năng sử dụng; bao gồm: động sản, bất động sản.
Theo quy đị nh của pháp luật Việt Nam, quyền sử dụng đất cũng được xác đị nh
là di sản thừa kế khi người sử dụng đất (người sử dụng đất) chết. Tính nhân văn
trong các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất thể hiện: Nước ta là quê hương
của nghề trồng lúa nước truyền thống. Đã bao đời nay, con người Việt Nam gắn
bó máu thị t với mảnh đất canh tác, họ sinh ra và lớn lên từ chính mảnh đất đó.
Cha mẹ nuôi dưỡng con cái; lớn lên con cái có nghĩ a vụ phụng dưỡng, chăm sóc
ông bà, cha mẹ cũng chính từ mảnh đất này. Vì vậy, việc pháp luật công nhận
thừa kế quyền sử dụng đất là sự ghi nhận truyền thống mang đậm tính nhân văn
tốt đẹp của người Việt Nam; đó là: đất đai được chuyển giao từ thế hệ này sang
thế hệ khác tiếp tục sử dụng; là sự tiếp nối truyền thống cần cù, chăm chỉ lao
động của người nông dân và đảm bảo cho đất đai được sử dụng ổn đị nh, liên tục,
lâu dài và có hiệu quả, tránh gây xáo trộn trong quá trình sử dụng đất.
Sau 20 năm đổi mới (1986 - 2006), Nhà nước ta đã từng bước xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai; trong đó có chế đị nh về thừa kế quyền sử
dụng đất nhằm đáp ứng các yêu cầu về quản lý và sử dụng đất trong điều kiện
kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường chỉ có thể vận hành và phát triển đồng
bộ, thông suốt và có hiệu quả khi quyền sở hữu về tài sản của công dân được
pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Một trong những thay đổi tư duy rất quan trọng
đưa đến những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới; đó là: sự công nhận đị a
vị làm chủ của hộ gia đình, cá nhân đối với đất đai và cho phép họ có quyền sử
dụng đất lâu dài. Trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu, chế đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất được xây dựng và hoàn thiện.
Luật đất đai năm 2003 có các quy đị nh về quyền thừa kế quyền sử dụng đất;


trình tự, thủ tục thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Tiếp đó, Bộ luật
Dân sự năm 2005 đã dành một chương (Chương XXXIII) đề cập đến thừa kế
quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư của cá nhân. Tuy nhiên, hiện nay
cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế, đất đai ngày càng trở lên

có giá và người dân đã nhận thức sâu sắc giá trị của đất đai dẫn đến việc thừa kế
quyền sử dụng đất cũng phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện phức tạp. Hậu
quả của tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất để lại rất nặng nề: Nó không
chỉ phá vỡ sự ổn đị nh, không khí hòa thuận, đầm ấm trong gia đình; gây ra
mâu thuẫn, mối bất hòa giữa anh, chị em ruột, họ hàng với nhau mà còn lôi kéo
cả gia đình, dòng họ lao vào cuộc chiến pháp lý tàn khốc, kéo dài làm tổn hao
sinh lực, sức khỏe, tiền bạc vật chất của các bên... Bên cạnh đó, tranh chấp về
quyền sử dụng đất còn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình ổn đị nh chính trị , trật
tự an toàn xã hội ở đị a bàn cộng đồng dân cư;
Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất xuất hiện ở tất cả các đị a
phương trong cả nước mà Hà Nam không phải là một trường hợp ngoại lệ. Hà
Nam là một tỉ nh thuần nông mới được tách ra khoảng vài năm nay, nằm ven
quốc lộ 1A, đất đai trước đây chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nền
kinh tế thuần nông được quản lý bởi cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, kế
hoạch hóa cao độ làm cho người dân dường như không quan tâm đúng mức tới
giá trị kinh tế của đất đai. Năm 1997, tỉ nh Hà Nam được tái lập trên cơ sở chia
tách ra từ tỉ nh Hà Nam Ninh (cũ) đã tạo bước đột phá cho sự phát triển về mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội nơi đây. Khu vực trung tâm hành chính của
tỉ nh được mở rộng, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu dân cư phát triển
mạnh mẽ. Với vị trí đị a lý, giao thông thuận lợi không chỉ tiếp giáp cửa ngõ
phía Nam của Thủ đô Hà Nội mà còn nằm trên các trục đường giao thông huyết
mạch của đất nước như: Quốc lộ 1A Bắc - Nam, quốc lộ 38; đường cao tốc Cầu
Giẽ - Ninh Bình v.v... đã tạo sức hút cho nhiều nhà đầu tư chọn Hà Nam làm nơi


xây dựng cơ sở sản xuất - kinh doanh; nhiều khu công nghiệp mới được hình
thành: như khu công nghiệp Đồng Văn, khu công nghiệp Thanh Liêm v.v... Trong
một vài năm trở lại đây sự chuyển dị ch cơ cấu kinh tế của tỉ nh Hà Nam từ nông
nghiệp sang công nghiệp, dị ch vụ, nông nghiệp đã từng bước làm thay đổi căn
bản bức tranh kinh tế nơi đây, đời sống của người dân không ngừng được cải

thiện… Song bên cạnh đó, do sự chuyển dị ch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp, dị ch vụ… đã làm tăng giá trị của đất đai ở nơi đây lên gấp nhiều lần so
với trước kia. Hơn nữa với sự thay đổi cơ chế quản lý đất đai đã làm cho người
dân ngày càng nhận thức sâu sắc được giá trị của đất đai. Mặt khác, diện tích
đất canh tác dần bị thu hẹp do việc chuyển một phần đáng kể quỹ đất nông
nghiệp sang sử dụng vào mục đích sản xuất - kinh doanh công nghiệp, dị ch vụ.
Điều này đã làm cho tranh chấp đất đai không chỉ tăng về mặt số lượng mà còn
gia tăng tính chất gay gắt, phức tạp. Chiếm một số lượng không nhỏ trong các
tranh chấp đất đai phát sinh trên thực tế là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng
đất. Thực tiễn giải quyết loại tranh chấp này trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam còn tồn
tại một số hạn chế, bất cập dẫn đến việc giải quyết dây dưa, kéo dài; thậm chí
có nơi trở thành "điểm nóng" v.v...; nên rất cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu
nguyên nhân về vấn đề này, đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm từng bước ổn
đị nh tình hình chính trị , xã hội tạo tiền đề cho sự tiếp tục phát triển mạnh mẽ,
toàn diện về mọi mặt của tỉ nh Hà Nam trong tương lai.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: "Thực trạng thi hành các
quy đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trên đị a bàn tỉ nh Hà
Nam" làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu các quy đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất dưới góc độ lý luận và thực tiễn không phải là một vấn đề mới mẻ. Thời


gian qua đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của giới luật học nước ta về
chủ đề này được công bố mà tiêu biểu là những công trình của các tác giả: TS.
Phùng Trung Tập: Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945
đến nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2004; Tưởng Duy Lượng: Bình luận về một số vụ
án hôn nhân và gia đình, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005; Luận án Tiến
sĩ Luật học của Phạm Văn Tuyết: Chế đị nh thừa kế theo di chúc, 2005; TS.
Phùng Trung Tập: Luật thừa kế Việt Nam, Nxb Hà Nội, 2008; các tập hệ thống

hóa văn bản pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình nói chung và thừa kế
quyền sử dụng đất nói riêng của Tòa án nhân dân tối cao; các tập công bố phán
quyết của Tòa án về xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm các vụ án dân sự của Tòa
án nhân dân tối cao (trong đó có các vụ án về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất); LS.TS. Phan Thị Hương Thủy: 99 tình huống và tư vấn pháp luật về thừa kế
nhà và quyền sử dụng đất, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005; ThS. Nguyễn Hữu Ước:
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao từ năm 2000 2007, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2008 v.v...
Tuy nhiên, nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện thực trạng thi
hành các quy đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trên đị a bàn tỉ nh
Hà Nam dưới góc độ lý luận và góc độ thực tiễn thì đến thời điểm này dường như
vẫn chưa có một công trình nào được công bố. Đây có thể coi là một khiếm
khuyết trong quá trình áp dụng pháp luật nói chung và thi hành các quy đị nh
của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam;
bởi lẽ khi gặp phải những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp
luật về thừa kế quyền sử dụng đất, các cơ quan nội chính của tỉ nh Hà Nam nói
chung và Tòa án nhân dân các cấp của tỉ nh Hà Nam nói riêng thiếu cơ sở lý
luận, căn cứ khoa học để luận giải, tìm ra các giải pháp xử lý. Chính vì vậy, rất
cần có một công trình nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này một cách hệ thống
toàn diện cả về lý luận và thực tiễn.


3. Phạm vi và nội dung nghiên cứu đề tài
Thừa kế tài sản nói chung và thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng là một
chế đị nh rất quan trọng của pháp luật dân sự. Chế đị nh này ra đời rất sớm ở
nước ta nhằm điều chỉ nh các quan hệ xã hội liên quan đến việc thừa kế di sản
của người chết để lại. Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam: đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu; song trên thực tế
Nhà nước không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng mà giao đất, cho thuê đất cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng ổn đị nh lâu
dài. Họ được phép chuyển quyền sử dụng đất trong thời hạn giao đất, cho thuê

đất. Trong các giao dị ch về quyền sử dụng đất được pháp luật cho phép người sử
dụng đất thực hiện có quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Những quy đị nh này
được ghi nhận lần đầu tiên trong Luật Đất đai năm 1993. Như vậy, chúng ta có
thể khẳng đị nh thừa kế quyền sử dụng đất ra đời cùng với việc Nhà nước ban
hành Luật Đất đai năm 1993.
Ởnước ta, đất đai nói chung và thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng là vấn
đề rất nhạy cảm và phức tạp. Nó không chỉ liên quan trực tiếp đến lợi ích của
mỗi cá nhân mà còn liên quan đến lợi ích của cộng đồng dân cư, xã hội và Nhà
nước. Vì vậy nghiên cứu, tìm hiểu các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất;
đặc biệt là việc thực thi các quy đị nh này trên đị a bàn một đị a phương cụ thể
như tỉ nh Hà Nam là một công việc rất khó khăn, phức tạp và không đơn giản.
Nhận thức được tính chất phức tạp, khó khăn cũng như phạm vi nghiên cứu của
đề tài rất rộng lớn và trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ luật
học, chúng tôi giới hạn phạm vi và nội dung nghiên cứu vào những vấn đề chủ
yếu sau đây:
- Nghiên cứu tổng quan pháp luật dân sự về thừa kế tài sản nói chung và
thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng;


- Nghiên cứu các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất của Luật Đất đai
năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm
2001, Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nghiên cứu thực tiễn thực thi các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng
đất trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam trên cơ sở có sự so sánh, đối chiếu với thực tiễn áp
dụng các quy đị nh này trong cả nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra; trong quá trình
nghiên cứu luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
(i) Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lị ch sử của chủ nghĩ a Mác - Lênin;

(ii) Hệ thống quan điểm, lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước và pháp quyền xã hội chủ nghĩ a;
(iii) Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
cụ thể như:
- Phương pháp bình luận, diễn giải, phương pháp lị ch sử … được sử dụng
trong chương 1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về thừa kế quyền
sử dụng đất;
- Phương pháp so sánh luật học, phương phương pháp điều tra, thống kê
xã hội học, phương pháp trao đổi, tọa đàm với chuyên gia v.v... được sử dụng
trong chương 2 khi tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam;
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp… được sử dụng ở
chương 3 khi xem xét, tìm hiểu về đị nh hướng và giải pháp hoàn thiện các quy
đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất để nâng cao chất lượng thực thi
trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam.


5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Luận văn có mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu là:
(i) Phân tích, luận giải hệ thống cơ sở lý luận của thừa kế quyền sử dụng
đất;
(ii) Phân tích khái niệm và chỉ ra những đặc trưng cơ bản của thừa kế
quyền sử dụng đất;
(iii) Tìm hiểu các quy đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất;
(iv) Đánh giá hiện trạng thực thi các quy đị nh của pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam thông qua việc nhận diện những
đặc trưng của quá trình thực thi mảng pháp luật này; chỉ ra những thành tựu và
những tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng;
(v) Xác lập những đị nh hướng hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất thông qua việc đánh giá thực trạng áp dụng tại tỉ nh Hà Nam;

(vi) Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất;
(vi) Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
việc thực thi các quy đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại đị a
bàn tỉ nh Hà Nam.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu, kết quả nghiên cứu của các công
trình đã được công bố, luận văn có một số đóng góp mới chủ yếu sau:
(i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận của thừa kế quyền sử dụng đất;
(ii) Nhận diện những đặc trưng của việc thực thi các quy đị nh của pháp
luật về thừa kế quyền sử dụng đất trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam; nhận diện những
thành tựu và những tồn tại, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của những tồn


tại của việc thực thi các quy đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam;
(iii) Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất;
(iv) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực thi các
quy đị nh của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam;
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
trên đị a bàn tỉ nh Hà Nam.
Chương 3: Đị nh hướng và giải pháp hoàn thiện các quy đị nh của pháp
luật về thừa kế quyền sử dụng đất để nâng cao chất lượng thực thi trên đị a bàn
tỉ nh Hà Nam.



Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬDỤNG ĐẤT

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHẾ
ĐỊ NH THỪA KẾ QUYỀN SỬDỤNG ĐẤT
1.1.1. Đường lối, chính sách của Đảng về giao đất cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài và được để thừa kế quyền sử dụng đất
Nhận thức rõ việc duy trì cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sẽ
cản trở sự phát triển của đất nước khi cách mạng Việt Nam chuyển sang giai
đoạn mới: Giai đoạn thống nhất đất nước, xây dựng xã hội ấm no, hạnh phúc; Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đã phát động công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Công cuộc đổi mới đất
nước được tiến hành với khâu đột phá là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong
nông nghiệp, từng bước xác lập đị a vị làm chủ của hộ gia đình, cá nhân đối với
ruộng đất. Hàng loạt đường lối, chính sách của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế trong nông nghiệp nói chung và xác lập vai trò của hộ gia đình, cá nhân
là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng đã lần lượt
được ra đời với việc thực hiện giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn đị nh
lâu dài; đồng thời mở rộng các quyền năng của người sử dụng đất (trong đó có
quyền thừa kế quyền sử dụng đất). Quan điểm xác lập và mở rộng các quyền của
hộ gia đình, cá nhân đối với đất đai (trong đó có quyền thừa kế quyền sử dụng
đất) được ghi nhận trong các văn kiện sau đây của Đảng:
- Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/10/1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về "cải tiến công tác khoán, mở rộng công tác khoán sản phẩm đến nhóm và
người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp", trong đó xác đị nh: "…tổ chức tốt


việc giao diện tích đất cho đội sản xuất, nhóm người lao động… khi diện tích

giao khoán hợp lý thì có thể ổn đị nh để xã viên yên tâm thâm canh trên diện
tích đất đó". Chính sách khoán và giao đất sử dụng ổn đị nh đã bước đầu động
viên nông dân hăng hái lao động, sản xuất và "bước đầu quá trình xác lập đị a
vị làm chủ ruộng đất thực sự của người lao động";
- Tiếp đó, ngày 05/04/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 10 NQ/TW về
đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, đã khẳng đị nh hộ gia đình là đơn vị kinh
tế tự chủ trong sản xuất nông nghiệp và giao khoán ruộng đất ổn đị nh, lâu dài
cho hộ gia đình nông dân;
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (năm 1991) đã ghi nhận:
"Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, ruộng đất được giao cho nông dân
sử dụng lâu dài. Nhà nước quy đị nh bằng luật pháp các vấn đề thừa kế, chuyển
quyền sử dụng ruộng đất" [8, tr. 275]. Quan điểm này tiếp tục được khẳng đị nh
tại nghị quyết các Hội nghị Trung ương tiếp theo, đặc biệt là Nghị quyết Hội
nghị Trung ương lần thứ 2 (khóa VII tháng 12 năm 1991) và Nghị quyết Hội
nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa VII, tháng 6/1992): "Ruộng đất được trao cho
nông dân sử dụng lâu dài. Nhà nước quy đị nh bằng pháp luật việc thừa kế,
chuyển quyền sử dụng đất" [8, tr. 68];
- Vấn đề sử dụng đất ổn đị nh lâu dài nói chung và thừa kế quyền sử dụng
đất nói riêng của hộ gia đình, cá nhân còn được ghi nhận trong Chiến lược ổn
đị nh và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Các hộ nông dân được Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và cấp
giấy chứng nhận. Luật pháp quy đị nh cụ thể việc thừa kế và chuyển quyền sử
dụng ruộng đất" [8, tr.343];
- Ngày 12/03/2003, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX ra Nghị quyết về Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai


trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã chỉ rõ:
"Người được giao quyền sử dụng đối với đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy
sản và đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, được thực

hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật về thừa kế như các tài sản
khác" [7, tr. 175] v.v...
Như vậy, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về giao ruộng đất sử
dụng ổn đị nh lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân và trao cho họ quyền thừa kế
quyền sử dụng đất được ghi nhận trong các văn kiện trên đây là những đị nh
hướng rất quan trọng để Nhà nước thể chế hóa thành các quy đị nh của pháp luật.
Các quy đị nh này khi đi vào cuộc sống đã làm cho người nông dân yên tâm gắn bó
lâu dài với đất đai và tạo ra động lực mới trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
Đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
Các hình thức sở hữu khác về đất đai không được pháp luật thừa nhận. Chính sự
đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã chi phối mạnh mẽ đến quyền
thừa kế quyền sử dụng đất của người sử dụng. Sự chi phối này thể hiện:
Thứ nhất, người sử dụng đất muốn để lại thừa kế quyền sử dụng đất thì
trước tiên họ phải có được quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do đất đai không thuộc
sở hữu của người sử dụng đất mà thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu; nên việc họ có được quyền sử dụng đất hay không phụ thuộc vào ý chí
của Nhà nước đại diện chủ sở hữu;
Ởkhía cạnh khác, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu (Điều 5 Luật Đất đai năm 2003); song Nhà nước lại không trực tiếp
chiếm hữu và sử dụng đất mà giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn đị nh lâu dài hoặc công nhận quyền sử dụng đất đối với đất mà
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Đi liền với đó, người sử dụng đất


được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất) đối với diện tích đất được giao, cho thuê… Như vậy, người sử dụng
đất chỉ có thể để thừa kế quyền sử dụng đất khi chết chứ họ không được để thừa
kế đất đai. Trong trường hợp người sử dụng đất để thừa kế đất đai; họ đã vi phạm
quyền sở hữu toàn dân về đất đai được pháp luật ghi nhận và bảo hộ (xâm phạm

quy đị nh của Điều 17 Hiến pháp năm 1992; xâm phạm quy đị nh của Điều 5 Luật
Đất đai năm 2003).
Thứ hai, do đất đai là tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu; nên khi người sử dụng đất thực hiện quyền thừa kế quyền sử
dụng đất, họ không chỉ tuân thủ các quy đị nh chung về thừa kế tài sản của Bộ
luật Dân sự năm 2005 mà còn phải thỏa mãn các điều kiện về chuyển quyền sử
dụng đất nói chung và thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng do pháp luật đất đai
quy đị nh; khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai năm 2003 quy đị nh cụ thể :
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
đị nh tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2,
3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm
b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c
khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b. Đất không có tranh chấp;
c. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d. Trong thời hạn sử dụng đất [17].
Tương tự người thuộc đối tượng thừa kế quyền sử dụng đất không những
phải thỏa mãn các điều kiện về thừa kế tài sản do Bộ luật Dân sự năm 2005 quy


đị nh mà còn đáp ứng được các quy đị nh về thừa kế quyền sử dụng đất của pháp
luật đất đai; theo đó: "Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam đị nh cư
ở nước ngoài thuộc đối tượng quy đị nh tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được
nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy đị nh tại khoản
1 Điều 121 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó" (khoản 5
Điều 113 Luật Đất đai năm 2003).
1.1.3. Nhận thức về quyền sử dụng đất trong điều kiện chuyển đổi

sang nền kinh tế thị trường
Tài sản do con người tạo ra được chia thành hai loại: tài sản vật chất và
tài sản phi vật chất. Tài sản vật chất là tài sản tồn tại trong thế giới khách quan
dưới dạng một hình thái vật chất nhất đị nh và con người bằng các giác quan của
mình có thể nhận biết được. Ví dụ: nhà cửa, ô tô, tiền, vàng, nhà máy v.v... Tài
sản phi vật chất là tài sản tồn tại trong thế giới khách quan không dưới dạng một
hình thái vật chất. Con người nhận biết được nó thông qua tri thức, sự cảm nhận
của trí óc, suy nghĩ . Tài sản phi vật chất bao gồm uy tín, bí quyết, nhãn hiệu,
thương hiệu, phát minh, sáng chế, quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, mối quan
hệ quen biết, kinh nghiệm, kỹ năng v.v... Đặc biệt khi nền kinh tế tri thức ra đời,
loài người ngày càng nhận thức sâu sắc được giá trị và tầm quan trọng của loại
tài sản này;
Trong lĩ nh vực đất đai, đất đai được xác đị nh là tài sản đặc biệt; bởi lẽ
nó không do con người làm ra mà do tự nhiên tạo ra. Đất đai là tặng vật của thiên
nhiên ban tặng cho con người. Xét trên phương diện đó, đất đai không thuộc về
của riêng bất cứ ai mà thuộc về của chung cộng đồng. Tuy nhiên, trong quá trình
sử dụng con người đã tác động, đầu tư thông qua các hình thức như xác đị nh
mục đích sử dụng cụ thể, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bồi bổ, cải tạo … đã
biến đất đai từ dạng tài nguyên trở thành tài sản. Như vậy, giá trị tăng thêm của
đất đai do sự đầu tư của con người chính là kết tinh sức lao động của người sử


dụng đất. Vì vậy, nó phải được coi là tài sản. Ởnước ta do tính đặc thù của chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai, người sử dụng đất không có quyền sở hữu đất đai
mà chỉ có quyền sử dụng đất thông qua việc được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. quyền sử dụng đất được coi
là một loại quyền về tài sản (vật quyền), có thể chuyển giao được và trị giá được
bằng tiền (tài sản phi vật chất). Việc pháp luật thừa nhận quyền sử dụng đất là
một loại quyền về tài sản xuất phát từ những lý lẽ sau đây:
Thứ nhất, người có quyền sử dụng đất sẽ có điều kiện và cơ hội tiếp cận,

khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để mang lại một lợi ích vật chất nhất
đị nh cho mình;
Thứ hai, quyền sử dụng đất là quyền liên quan đến việc khai thác, sử
dụng một loại tài sản đặc biệt là đất đai;
Thứ ba, người sử dụng đất cũng có một số quyền năng nhất đị nh đối với
đất đai.Ví dụ: quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền để thừa kế quyền
sử dụng đất v.v...
Như vậy từ những phân tích trên đây cho thấy rằng, đất đai mặc dù
không do con người tạo ra mà do tự nhiên tạo ra; song trong quá trình sử dụng
con người bằng tác động của mình đã làm tăng giá trị của đất đai: (i) Do sự đầu
tư của Nhà nước, của xã hội thông qua công tác quy hoạch sử dụng đất, xác đị nh
mục đích sử dụng của từng loại đất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng…; (ii) Do sự
đầu tư, bồi bổ, cải tạo của người sử dụng đất. Vì vậy như một lẽ tự nhiên, người
sử dụng đất phải được hưởng các lợi ích được tạo ra từ chính sự đầu tư của mình
đã làm tăng giá trị của đất đai. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, quyền sử
dụng đất được coi là một loại tài sản; nó trở thành hàng hóa có thể chuyển
nhượng trên thị trường. Việc phát hiện và thừa nhận vai trò này của đất đai đã
biến đất đai từ dạng tài nguyên trở thành tài sản, trở thành nguồn vốn to lớn để
phát triển đất nước; góp phần xác lập sự ra đời của thị trường bất động sản


(trong đó có thị trường quyền sử dụng đất) ở nước ta. Nhận thức về quyền sử
dụng đất trong điều kiện kinh tế thị trường đã được Đảng ta chỉ rõ: "Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và
nguồn vốn to lớn của đất nước; quyền sử dụng đất là hàng hóa đặc biệt" [7, tr.
164]. Với việc nhìn nhận vai trò của quyền sử dụng đất như vậy thì khi người sử
dụng đất chết; họ có quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất cho người khác tiếp
tục sử dụng.
1.1.4. Cơ sở thực tiễn của việc xác lập quyền thừa kế quyền sử dụng
đất

Điểm khác biệt căn bản nhất giữa phương thức sản xuất nông nghiệp và
phương thức sản xuất công nghiệp là ở chỗ: Trong sản xuất nông nghiệp, con
người trực tiếp tiến hành các thao tác lao động trên đất đai nhằm tạo ra của cải
vật chất. Hay nói cách khác, đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Do vậy, kỹ năng lao động, tình yêu lao động v.v
được hình thành bởi các yếu tố phi vật chất và ra đời trên chính mảnh đất mà
người nông dân canh tác. Hơn nữa, nghiên cứu mô hình kinh tế hộ gia đình - mô
hình sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp hiện nay ở nước ta cho thấy mối
quan hệ lao động giữa các thành viên trong hộ gia đình không chỉ được thiết lập
trên cơ sở tình đồng nghiệp mà còn gắn kết với nhau rất chặt chẽ bởi yếu tố
huyết thống, quan hệ họ hàng. Ông bà, cha mẹ có nghĩ a vụ chăm sóc, nuôi dạy
con cái; lớn lên, con cái có bổn phận, trách nhiệm phụng dưỡng ông bà, cha mẹ
cũng chính từ mảnh đất mà họ canh tác. Vì vậy để duy trì sự ổn đị nh của sản
xuất kinh tế hộ gia đình; duy trì tính liên tục giữa các thế hệ trong hộ gia đình
đối với việc sử dụng đất thì không thể không thừa nhận việc người sử dụng đất
có quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Ởmột khía cạnh khác, một khi pháp luật đã
cho phép hộ gia đình, cá nhân được chuyển quyền sử dụng đất mà không thừa
nhận cho họ có quyền thừa kế quyền sử dụng đất là một sự vô lý và không phù


hợp với thực tiễn. Xét cả trên phương diện kinh tế và phương diện xã hội, việc
pháp luật cho phép hộ gia đình, cá nhân có quyền thừa kế quyền sử dụng đất
không chỉ khuyến khích họ đầu tư, bồi bổ, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng
đất mà còn đáp ứng nguyện vọng của hàng triệu hộ gia đình nông dân; đồng thời
góp phần củng cố tính bền vững của gia đình với tư cách vừa là tế bào của xã
hội, vừa là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta
hiện nay.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN SỬDỤNG ĐẤT
1.2.1. Quan niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong

pháp luật đất đai Việt Nam. quyền sử dụng đất được quan niệm theo hai phương
diện:
(i) Phương diện chủ quan: Đây là một quyền năng của người sử dụng đất
trong việc khai thác, sử dụng các thuộc tính có ích của đất để đem lại một lợi
ích vật chất nhất đị nh. Quyền năng này của người sử dụng đất được pháp luật
đất đai ghi nhận và bảo hộ. Trên phương diện này, quyền sử dụng đất được các
tài liệu, sách, báo pháp lý quan niệm như sau:
- Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) biên
soạn:
Quyền sử dụng đất: Quyền của các chủ thể được khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao,
cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
… từ những chủ thể khác có quyền sử dụng đất;


Người sử dụng đất có các quyền: 1. Quyền được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư
trên đất; 3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp; 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong
việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; 5. Được Nhà nước bảo vệ khi bị
người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; 6.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật đất
đai. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất …
theo quy đị nh của pháp luật về đất đai [72, tr. 655].
- Theo Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội:
Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích
của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước;

Xét về khía cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất có ý nghĩ a quan
trọng vì nó làm thỏa mãn các nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho
các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng đất [61, tr. 92].
Như vậy, xét trên phương diện chủ quan, quyền sử dụng đất là một quyền
năng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác các thuộc tính có ích của
đất đai và đem lại lợi ích vật chất nhất đị nh cho họ.
(ii) Phương diện khách quan: quyền sử dụng đất là một chế đị nh quan
trọng của pháp luật đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai do
Nhà nước ban hành nhằm điều chỉ nh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình sử dụng đất như quan hệ làm phát sinh quyền sử dụng đất; quan hệ về thực
hiện các quyền năng của quyền sử dụng đất; quan hệ về bảo hộ quyền sử dụng
đất (giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất);


Xét trên phương diện này, quyền sử dụng đất với tư cách là một chế đị nh
pháp luật bao gồm các quy đị nh làm căn cứ pháp lý phát sinh quyền sử dụng
đất; các quy đị nh về thực hiện quyền sử dụng đất và các quy đị nh về giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2003 đã
dành hẳn một chương (Chương IV - Từ Điều 105 đến Điều 121) quy đị nh về quyền
và nghĩ a vụ của người sử dụng đất; bao gồm các quyền và nghĩ a vụ chung của
người sử dụng đất và các quyền và nghĩ a vụ cụ thể của từng nhóm chủ thể sử
dụng đất;
1.2.2. Đặc điểm của quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất ở nước ta có nội hàm rộng hơn quyền sử dụng thông
thường. Nó vượt khỏi khuôn khổ "chật hẹp" của quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản để tham gia vào các giao dị ch dân sự trên thị
trường; được sử dụng làm tài sản bảo đảm trong quan hệ thế chấp, bảo lãnh vay
vốn tại ngân hàng, các tổ chức tín dụng; được sử dụng làm vốn góp liên doanh
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Quyền sử dụng đất mang một số đặc
điểm cơ bản sau đây:

Thứ nhất, như phần trên đã phân tích, quyền sử dụng đất là một loại
quyền về tài sản và được xác đị nh giá trị và được phép chuyển đổi trên thị
trường;
Thứ hai, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở
nước ta nên quyền sử dụng đất được hình trên cơ sở quyền sở hữu toàn dân về
đất đai. Điều này có nghĩ a là người sử dụng đất có quyền sử dụng đất khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng ổn đị nh lâu dài. Tuy nhiên, do pháp luật
cho phép người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất (bao gồm các quyền
năng: quyền chuyển đổi, quyền tặng cho, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê,
quyền cho thuê lại, quyền thừa kế quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, quyền


bảo lãnh và quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất) nên quyền sử dụng đất tách
khỏi quyền sở hữu đất đai và trở thành một loại quyền tương đối độc lập so với
quyền sở hữu.
Mặc dù, quyền sử dụng đất được tham gia vào các giao dị ch chuyển
nhượng trên thị trường song giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử
dụng đất vẫn có sự khác nhau. Chúng ta không nên đồng nhất hai loại quyền này;
bởi lẽ, giữa chúng có sự khác nhau cả về nội dung và ý nghĩ a, cụ thể:
- Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trước) còn quyền sử dụng
đất đai là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi được Nhà nước giao đất hoặc
cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hay công nhận quyền sử
dụng đất;
- Quyền sở hữu đất đai là một loại quyền trọn vẹn, đầy đủ còn quyền sử
dụng đất đai là một loại quyền không trọn vẹn, không đầy đủ;
Tính không trọn vẹn, không đầy đủ của quyền sử dụng đất thể hiện ở các
khía cạnh sau:
Một là, người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng giống như
Nhà nước với tính cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
Hai là, không phải bất cứ người nào có quyền sử dụng đất hợp pháp cũng

có quyền chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, cho thuê lại,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Điều 113 Luật Đất đai năm 2003 quy đị nh chỉ có hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân
khác. Còn các chủ thể sử dụng đất khác không được pháp luật cho hưởng quyền
năng này.


×