Tải bản đầy đủ (.pptx) (58 trang)

Xét nghiệm lâm sàng trong y khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 58 trang )

XÉT NGHIỆM LÂM SÀNG

1


Nội dung bài giảng

 Kiến thức chung
 Xét nghiệm hoá sinh máu
 Xét nghiệm hoá sinh nước tiểu
 Xét nghiệm lâm sàng một số bệnh cụ thể

2


3


4


Kiến thức chung

 Hệ đơn vị SI (système international d’unités)
 Đơn vị lượng chất: mol, mmol, μmol...
 Đơn vị khối lượng: g, mg, μg...
 Đơn vị nồng độ: mol/l, mmol/l...hoặc g/l, mg/l...
 Đơn vị thể tích:ml, μl...
 Đơn vị đo độ dài: m, cm, mm, μm, nm...
 Đơn vị đo thời gian: giờ, phút, giây...


5


Xét nghiệm hoá sinh máu

 Kỹ thuật lấy mẫu máu

 Lấy máu buổi sáng, trước khi ăn
 Ống nghiệm, bơm tiêm, kim tiêm vô khuẩn
 Thêm hoá chất chống đông nếu cần
 Bảo quản ở 4 độ C
 Gửi nhanh lên phòng xét nghiệm

 Kỹ thuật lấy huyết thanh

 Lấy mẫu máu buổi sáng, trước khi ăn
 Khi máu đông, tách phần máu đông và quay ly tâm phần dung dịch còn lại tốc độ
2500-3000 vòng/phút

 Tách riêng huyết thanh ra một ống nghiệm khác
 Bảo quản ở 4 độ C
 Gửi nhanh lên phòng xét nghiệm

6


Các chỉ số hoá sinh máu

 Ammoniac
 Bình thường: 14,7-55,3 μmol/l

 Tăng trong bệnh viêm gan, xơ gan khi chưa có biến chứng
 Tăng cao khi hôn mê gan, chảy máu đường tiêu hoá do xơ gan
 Có giá trị chẩn đoán phân biệt chảy máu đường tiêu hoá do xơ gan với chảy máu do
nguyên nhân khác

7


Các chỉ số hoá sinh máu

 Acid uric
 Bình thường:
 Nam giới: 140-420 μmol/l
 Nữ giới: 120-380 μmol/l

 Tăng cao: bệnh gout, điều trị bằng chất chống chuyển hoá, tia xạ, nhiễm độc chì hoặc
thuỷ ngân, viêm thận-bể thận, dùng vitamin C, phenacetin, levodopa...



Giảm khi tế bào gan suy giảm hoạt động, bệnh có tổn thương ống thận.

8


Các chỉ số hoá sinh máu

 Creatinin
 Bình thường: 53-120 mmol/l
 Tăng: thiểu năng thận, tổn thương thận, viêm thận cấp và mạn, suy thận, tăng huyết

áp vô căn, nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm độc Hg.

 Giảm: Nồng độ creatinin huyết tương giảm trong phù viêm, viêm thận, suy gan.

9


Các chỉ số hoá sinh máu

 Albumin
 Bình thường: 38-51g/l
 Tăng: Trong mất nước, nôn nhiều, tiêu chảy nặng…
 Giảm: Trong hội chứng thận có protein niệu, các bệnh gan nặng, thận hư nhiễm mỡ,
viêm thận mạn, bỏng, eczema, dinh dưỡng kém, phụ nữ có thai, người già...

10


Các chỉ số hoá sinh máu

 Natri
 Bình thường: 135-150mmol/l
 Tăng: Khi ăn, uống quá nhiều muối, mất nước, suy tim, viêm thận không có phù, viêm
não, phù tim hoặc phù thận, khi điều trị bằng corticoid.

 Giảm: Trong trường hợp mất nhiều muối, say nắng, ra nhiều mồ hôi, nôn mửa, ỉa chảy,
suy vỏ thượng thận, khi điều trị thuốc lợi tiểu kéo dài.

11



Các chỉ số hoá sinh máu

 Kali
 Bình thường: 3,5-5,0mmol/l
 Tăng: Trong viêm thận, thiểu năng thận (có vô niệu hoặc thiểu niệu), nhiễm ceton đái
đường, ngộ độc nicotin, thuốc ngủ, Addison- thiểu năng vỏ thượng thận.

 Giảm: Khi thiếu kali đưa vào cơ thể, mất kali bất thường ở đường tiêu hoá: nôn mửa kéo
dài, ỉa chảy, tắc ruột, hẹp thực quản.

12


Các chỉ số hoá sinh máu

 Calci
 Bình thường: 2,2- 2,6mmol/l
 Tăng: Trong ưu năng tuyến cận giáp, dùng nhiều Vitamin D, ung thư xương, đa u tuỷ
xương.

 Giảm: Trong thiểu năng tuyến cận giáp, gây co giật, tetani, thiếu vitamin D, còi xương,
các bệnh về thận, viêm tụy cấp, thưa xương, loãng xương.

13


Các chỉ số hoá sinh máu

 Bilirubin

 Bình thường:Bilirubin TP: 3-17μmol/l
 Tăng: Bilirubin TP huyết tương tăng trong các trường hợp vàng da do tan huyết, viêm
gan, tắc mật. Bilirubin TD huyết tương tăng trong vàng da trước gan: tan huyết (thiếu
máu tan huyết, sốt rét, truyền nhầm nhóm máu, vàng da ở trẻ sơ sinh). Bilirubin LH
tăng trong vàng da tại gan và sau gan: viêm gan, tắc mật, xơ gan.

14


Các chỉ số hoá sinh máu

 Creatin kinase (CK)
 Bình thường: 25-220U/l
 Tăng: CK có nhiều trong cơ. Hoạt độ CK huyết tương tăng trong nhồi máu cơ tim, viêm
cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim nặng, chấn thương tim hoặc phẫu thuật tim.

15


Các chỉ số hoá sinh máu

 ALT (GPT):
 Bình thường: 10-40U/l
 Tăng: Enzym ALT có nhiều trong bào tương của tế bào gan. Hoạt độ ALT huyết tương
tăng trong bệnh lý gan mật: viêm gan cấp, nhất là viêm gan do virus  các type A, B, C,
D, E, nhiễm ký sinh trùng (sán lá gan), nhiễm độc rượu, nấm độc, ngộ độc thức ăn.

16



Các chỉ số hoá sinh máu

 AST (GOT):
 Bình thường: 10-37U/l
 Tăng: Enzym AST có nhiều trong cả bào tương và ty thể của các tế bào gan, tim và cơ.
Hoạt độ AST huyết tương tăng (>ALT) trong nhồi máu cơ tim. Hoạt độ AST huyết tương
tăng trong bệnh cơ (loạn dưỡng cơ, viêm cơ, tiêu myoglobin) và các bệnh khác như
viêm da, viêm tuỵ cấp, tổn thương ruột, nhồi máu phổi, nhồi máu thận, nhồi máu não.

17


Các chỉ số hoá sinh máu

 Lipase
 Bình thường: 7 - 59U/l
 Lipase được sản xuất bởi tuỵ, một ít bởi dạ dày, tá tràng, gan và lưỡi. Hoạt độ lipase
huyết tương tăng có giá trị chẩn đoán viêm tuỵ cấp.

18


Các chỉ số hoá sinh máu

 Protein toàn phần huyết thanh
 Bình thường: 46-82g/l
 Tăng: Trong đa u tuỷ xương, nôn mửa nhiều, ỉa chảy nặng, mất nhiều mồ hôi khi sốt
cao kéo dài, thiểu nặng vỏ thượng thận, đái tháo đường nặng.

 Giảm: Trong viêm thận cấp hoặc mạn tính, thận hư (đặc biệt là thận hư nhiễm mỡ), mất

nhiều protein qua đường ruột (do hấp thụ kém)...

19


Các chỉ số hoá sinh máu

 Glucose

 Bình thường: 4,2-6,4 mmol/l
 Tăng: đái tháo đường týp I và týp II. Glucose huyết tương cũng có thể tăng trong một
số bệnh khác như viêm tụy, bệnh tuyến giáp (Basedow), u não, viêm màng não, các
sang chấn sọ não, suy gan, bệnh thận. 

 HbA1c

 Bình thường: 4,2-6,4%
 HbA1c phụ thuộc vào đời sống hồng cầu (120 ngày), nên nồng độ HbA1c cao có giá trị
đánh giá sự tăng nồng độ glucose máu trong 2-3 tháng đã qua.

20


Các chỉ số hoá sinh máu

 Insulin
 Bình thường: 5-20mU/ml
 Tăng: Khi tuỵ hoạt động bình thường, đái tháo đường týp I, béo phì.
 Giảm khi tuỵ hoạt động yếu, đái tháo đường týp I.


21


Các chỉ số hoá sinh máu

 Cholesterol toàn phần
 Bình thường: 3,6-5,2mmol/l
 Tăng: Khi tăng cholesterol bẩm sinh, rối loạn glucid-lipid, vữa xơ động mạch, cao huyết
áp, nhồi máu cơ tim cấp, ăn nhiều thịt, trứng.

 Giảm khi bị đói kéo dài, nhiễm Urê huyết, ung thư giai đoạn cuối, nhiễm trùng huyết,
cường giáp, bệnh Basedow, thiếu máu, suy gan.

22


Các chỉ số hoá sinh máu

 Triglycerid
 Bình thường: 0,46-2,2mmol/l
 Tăng: Trong hội chứng tăng lipid máu nguyên phát và thứ phát, vữa xơ động mạch,
bệnh lý về dự trữ glycogen, hội chứng thận hư, viêm tụy, suy gan. Nếu quá 11 mmol/l
có thể dẫn đến viêm tụy cấp tính.

 Giảm: Trong xơ gan, một số bệnh mạn tính, suy kiệt, cường tuyến giáp.

23


Các chỉ số hoá sinh máu


 HDL-C
 Bình thường: 0,9-2mmol/l
 Tăng có tác dụng làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.
 Giảm: Trong xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, béo phì, hút thuốc lá.

 LDL-C
 Bình thường: 1,8-3,9mmol/l
 Tăng trong nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.

24


Xét nghiệm hoá sinh nước tiểu

 Kỹ thuật lấy nước tiểu

 Lấy nước tiểu trong 24h: định lượng glucose niệu/24h, protein niệu/24h, creatinin
niệu/24h...

 Cách tiến hành:

 Tối hôm trước chuẩn bị bô có nắp đậy đựng nước tiểu, bô được rửa sạch, tráng 5ml dung
dịch HCl đậm đặc để sát khuẩn.

 6 giờ sáng bệnh nhân đi tiểu lần đầu bỏ đi, và bắt đầu ghi thời gian. Lưu ý lượng nước uống
trong ngày khoảng 2 l.

 Sau đó cả ngày và đêm nước tiểu được đựng vào bô, kể cả lượng nước tiểu lúc đại tiện cũng
phải gom cho vào.


 6 giờ sáng hôm sau đi tiểu lần cuối cùng vào bô.

 Đo số lượng nước tiểu trong bô (thể tích nước tiểu 24h), ghi vào giấy xét nghiệm và
bệnh án. Lấy 10ml mang đi xét nghiệm.

 Có thể lấy nước tiểu buổi sáng làm xét nghiệm.

25


×