Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.24 KB, 26 trang )

Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới hiện nay
Nguyễn Thị Thu Thủy
Trường Đại học Giáo dục
Luận án Tiến sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 62 14 05 01
Người hướng dẫn: GS. TS. Dương Xuân Ngọc, TS Nguyễn Quốc Chí
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị
(QLĐT GV LLCT). Nghiên cứu thực tiễn QLĐT GV LLCT ở nước ta hiện nay, trong
đó tập trung nghiên cứu sâu (nghiên cứu điển hình) về QLĐT GV LLCT tại Học viện
Báo chí – Tuyên truyền (HVBC-TT), chỉ ra những bất cập trong quản lý đào tạo
(QLĐT) và nguyên nhân của những bất cập đó. Đề xuất các giải pháp QLĐT nhằm
khắc phục những bất cập và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận
chính trị (GV LLCT) đáp ứng những đòi hỏi của thời kỳ đổi mới hiện nay.
Keywords: Quản lý giáo dục; Quản lý đào tạo; Thời kỳ đổi mới; Giáo dục đại học
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh - cả về lý luận và thực tiễn - đã chứng
tỏ vị trí, vai trò là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của cách mạng
Việt Nam. Cũng vì vậy, đây là một trong những trọng điểm chống phá quyết liệt của các
thế lực phản động, thù địch nhằm phá hoại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Ý thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, việc đảm bảo chất lượng giảng dạy, học tập các
môn khoa học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đang trở thành nhiệm vụ vừa cấp bách,
vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Điều này phụ thuộc đáng kể chất lượng đào tạo đội ngũ
giảng viên các môn học này trong nhà trường đại học. Lựa chọn đề tài “Quản lý đào tạo giảng
viên lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay” chính là nhằm giải quyết
những yêu cầu cấp bách và có tính chiến lược đó.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu


Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận chính trị nói riêng, chất lượng giảng dạy,
học tập lý luận chính trị nói chung đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
- Nghiên cứu thực tiễn quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở nước ta hiện nay,
qua nghiên cứu điển hình về quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị tại Học viện Báo


chí và Tuyên truyền, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân của những bất cập đó.
- Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo nhằm khắc phục những bất cập và từng bước
nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp ứng những đòi hỏi của thời
kỳ đổi mới hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
- Đối tượng nghiên cứu: quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
4. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu quản lý đào tạo giảng viên lý luận
chính trị trình độ đại học. Do điều kiện hạn chế, luận án chủ yếu tiến hành khảo sát, điều tra
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền với các số liệu từ năm 2005 - 2010, có tham khảo kinh
nghiệm quản lý đào tạo của Khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và
Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý đào tạo nói chung, quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị trình độ đại học
nói riêng cần đáp ứng những tiêu chí nào để đảm bảo chất lượng đào tạo?
- Đối chiếu với những tiêu chí đó, thực tiễn quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở
nước ta hiện nay có những bất cập gì và nguyên nhân của những bất cập đó?
- Cần được thực hiện những giải pháp quản lý đào tạo nào để khắc phục được những bất cập đó,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay?
5.2. Giả thuyết khoa học

Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, công tác giáo dục lý luận chính trị đối mặt với những yêu
cầu mới ngày càng cao khiến việc giảng dạy lý luận chính trị theo kiểu "truyền giáo", nặng về
tuyên truyền, áp đặt như đã từng diễn ra trong những thời kỳ trước đây không còn phù hợp. Thực
tế này đặt ra yêu cầu cao hơn về phẩm chất, năng lực giảng viên trực tiếp giảng dạy các môn học
này. Các giải pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận mục tiêu, bám sát và cụ thể hóa nhu cầu của xã
hội, của ngành học và của bản thân người học sẽ góp phần bảo đảm và từng bước nâng cao chất
lượng đào tạo giảng viên lý luận chính trị, đồng thời tạo nên những thay đổi căn bản về chất lượng
giảng dạy lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục đại học nước ta.
6. Luận điểm bảo vệ
- Đào tạo giảng viên lý luận chính trị hướng tới việc hình thành, bồi đắp những phẩm
chất, năng lực nghề nghiệp đặc thù - điều này phải thể hiện qua những yêu cầu cụ thể đối với
công tác quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị .
- Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở nước ta hiện nay chưa đáp ứng được những yêu
cầu, nhiệm vụ đào tạo nhân lực trong thời kỳ đổi mới.
- Để đào tạo được đội ngũ giảng viên lý luận chính trị ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ của
thời kỳ đổi mới hiện nay, cần nghiên cứu, đánh giá và cụ thể hóa nhu cầu xã hội thành mục
tiêu đào tạo và triển khai hệ giải pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận mục tiêu.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận: luận án được thực hiện theo quan điểm tiếp cận hệ thống, tiếp cận
phát triển, tiếp cận mục tiêu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu: kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp
nghiên cứu thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia và phương pháp thử
nghiệm,
8. Đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hoá lý thuyết về quản lý đào tạo nói chung, quản lý đào tạo giảng viên lý luận
chính trị nói riêng.

2



- Xác định được mô hình cấu trúc năng lực, phẩm chất đặc thù của giảng viên lý luận
chính trị.
- Đánh giá đúng thực trạng và chỉ ra những bất cập trong quản lý đào tạo giảng viên lý
luận chính trị hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị theo tiếp cận mục tiêu
và phản ánh những đặc thù của ngành nghề trên cơ sở đáp ứng những yêu cầu của đất nước
trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3
chương.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý đào tạo giáo viên
Nghiên cứu liên quan đến quản lý đào tạo giáo viên là mảng đề tài được nhiều nhà quản
lý giáo dục, nhà nghiên cứu… dành thời gian, công sức và tâm huyết nghiên cứu với những
góc độ tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu chú trọng đến việc xây dựng mô hình
đào tạo giáo viên trong điều kiện Việt Nam; hoặc tiếp cận các yếu tố có tính quyết định đến
vấn đề chất lượng đào tạo trong các cơ sở đào tạo này.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị
Liên quan đến đào tạo giảng viên lý luận chính trị, các nghiên cứu thường tiếp cận một
hoặc một số thành tố cụ thể cấu thành quá trình đào tạo, đánh giá những thành công, chỉ ra
những bất cập trong quá trình vận hành của thành tố đó, từ đó đề xuất những giải pháp đổi
mới, khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành tố. Những giải pháp được
đề xuất trong các nghiên cứu này đặt nền móng cho việc nghiên cứu quản lý đào tạo giảng
viên lý luận chính trị. Trong phạm vi nghiên cứu hẹp hơn, có thể khẳng định cho tới nay, chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp về quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính
trị.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giảng viên lý luận chính trị

"Giảng viên" được hiểu là những người làm nghề dạy học ở bậc cao đẳng, đại học, sau đại học.
Giảng viên lý luận chính trị là người giảng dạy các môn lý luận chính trị ở các cơ sở giáo dục đại
học, các trường chính trị các tỉnh, thành phố.
1.2.2. Quản lý
"Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra".
1.2.3. Đào tạo
Các nhà nghiên cứu tuy tiếp cận khái niệm theo các góc độ khác nhau nhưng đều thống
nhất cho rằng đào tạo là tiến hành những tác động nhằm trang bị cho người học một hệ thống
tri thức và kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp nhất định, đồng thời rèn luyện tác phong, đạo đức và
niềm say mê đối với nghề nghiệp, hình thành thái độ, hành vi trong thực hiện các hoạt động,
quan hệ giao tiếp và rèn luyện phẩm chất đạo đức theo một mô hình nhân cách xác định.
Những thành tố cốt lõi của đào tạo là: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào
tạo, lực lượng đào tạo (người dạy), đối tượng đào tạo (người học), kết quả đào tạo.
1.2.4. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy trình
đào tạo - thường diễn ra ở 2 cấp độ: quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục

3


đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân và hoạt
động tự quản của chính cơ sở đào tạo trong phạm vi tác động của mình. Trong nghiên cứu
này, quản lý đào tạo được đề cập ở cấp độ quản lý của bản thân các cơ sở đào tạo trong nội bộ
và các hoạt động phối hợp giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác bên ngoài.
Luận án tiếp cận quản lý đào tạo theo mục tiêu kết hợp với mô hình CIPO.
1.3. Đặc trƣng của khoa học lý luận chính trị và yêu cầu về phẩm chất, năng lực giảng
viên lý luận chính trị
1.3.1. Đặc trưng của khoa học lý luận chính trị
Các môn khoa học lý luận chính trị là những khoa học độc lập, góp phần hình thành thế

giới quan, phương pháp luận khoa học cho người học; góp phần xây dựng và định hình ở
người học một hệ tư tưởng khoa học, vững chắc - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân. Đây
cũng là những môn khoa học ra đời trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận và khoa học
tiên tiến nhất của thời đại, phản ánh sự thống nhất cao về tính khoa học và tính cách mạng,
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn..
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực giảng viên lý luận chính trị
Về phẩm chất, giảng viên lý luận chính trị phải là những người có bản lĩnh chính trị vững
vàng, đạo đức cách mạng trong sáng, có ý chí phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, trau dồi
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Về năng lực, giảng viên lý luận chính trị phải là những
người đồng thời đóng nhiều vai: vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà nghiên cứu, nhà hoạt động
chính trị thực tiễn, lại đồng thời là nhà tuyên truyền, nhà quản lý - mới có thể hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ của mình.
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị trong thời kỳ
đổi mới hiện nay.
1.4.1. Đặc điểm thời kỳ đổi mới
Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, sự chống phá quyết liệt,
nhiều mặt của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch với trọng tâm là lĩnh vực tư tưởng
khiến cho thống nhất nhận thức xã hội, củng cố niềm tin, quyết tâm của nhân dân đối với sự
nghiệp cách mạng của đất nước gặp nhiều khó khăn. Những tác động từ mặt trái của kinh tế
thị trường và toàn cầu hoá kinh tế khiến một bộ phận cán bộ, đảng viên thoái hoá, biến chất
cũng góp phần làm xói mòn niềm tin của nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng cộng sản. Việc
giảng dạy lý luận chính trị cũng vấp phải những khó khăn, thách thức không nhỏ khi đang
diễn ra tình trạng "nhạt Đảng, khô đoàn, chán chính trị" trong một bộ phận thanh niên – sinh
viên; khi đối mặt với sức ép cạnh tranh từ các tập đoàn giáo dục quốc tế tại Việt Nam.
1.4.2. Vai trò của công tác giáo dục lý luận chính trị trong thời kỳ đổi mới hiện nay
Công tác giáo dục lý luận chính trị góp phần quan trọng tạo ra sức "đề kháng", khả năng
"miễn dịch" của cán bộ, đảng viên và nhân dân trước những biến động phức tạp của tình hình
và những tác động xấu từ các thế lực thù địch, tiếp tục kiên định mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ
nghĩa mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn.
1.4.3. Nội dung quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới

hiện nay
* Quản lý tạo nguồn và tuyển sinh phải đảm bảo đưa ra các cơ chế, chính sách phù hợp để
khuyến khích, thu hút những thí sinh ưu tú, có năng lực tốt đăng ký thi tuyển vào trường, đồng
thời phải có tiêu chí tuyển sinh xác định, lượng hóa các tiêu chí đó, xác định hình thức tuyển chọn
phù hợp.
* Quản lý nội dung chương trình đào tạo là chỉ đạo việc thiết kế chương trình theo đúng
yêu cầu của mục tiêu đào tạo với cấu trúc nội dung, thời lượng phù hợp, tương ứng với mô
hình cấu trúc năng lực giảng viên lý luận chính trị. Nó cũng là quá trình tổ chức thực hiện
chương trình thông qua việc quản lý quy trình đào tạo.

4


* Quản lý đội ngũ giảng viên là tạo điều kiện, tạo môi trường cho đội ngũ này phát triển,
thực hiện tốt sứ mạng của mình.
* Quản lý sinh viên bao gồm việc tổ chức và quản lý quá trình học tập, rèn luyện, tu
dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong; động viên, thúc đẩy sự tham gia của sinh viên
vào các hoạt động xã hội, hoạt động nghiên cứu khoa học…, nhằm góp phần hình thành
những tố chất đặc thù của giảng viên lý luận chính trị.
* Quản lý cơ sở vật chất, tài chính là hình thành được cơ chế phối hợp quản lý để khai
thác một cách hiệu quả các cơ sở vật chất, các nguồn tài chính cho những hoạt động đào tạo
và phục vụ đào tạo trong nhà trường.
* Quản lý quy trình đào tạo nhằm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo đã được thiết
kế, quản lý các thành tố của quá trình đào tạo nhằm đảm bảo cho các thành tố này phát huy
hiệu quả trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo chức năng của mình, bám sát và đáp ứng tốt
nhất mục tiêu đào tạo.
* Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá là việc đặt ra yêu cầu cho việc kiểm tra, đánh giá bám
sát chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo đã được xác định trước và chỉ đạo những người thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá thực hiện được mục tiêu của kiểm tra, đánh giá trong hoạt động đào
tạo.

* Quản lý kết quả đào tạo là việc lượng hóa những đặc trưng, giá trị nhân cách, xã hội,
nghề nghiệp, năng lực hành nghề, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, năng lực thích ứng với
thị trường lao động, năng lực phát triển nghề nghiệp…, coi đó là những tiêu chí đánh giá kết
quả đào tạo; kết hợp với thu thập đánh giá ngoài để có đầy đủ thông tin cho việc xây dựng và
triển khai những điều chỉnh cần thiết đối với quá trình đào tạo.
* Quản lý sinh viên sau tốt nghiệp thực chất là việc nhà trường giữ mối liên hệ với những
sinh viên này để thu thập thông tin phản hồi phục vụ cho việc điều chỉnh quá trình đào tạo…
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của luận án đã chứng minh rằng chưa có công trình nào lựa chọn quản lý đào
tạo giảng viên lý luận chính trịlàm đối tượng nghiên cứu, đồng thời lựa chọn cách tiếp cận các
thuật ngữ và xây dựng khung lý thuyết làm công cụ cho việc triển khai nghiên cứu trong các
chương tiếp theo. Chương này cũng phân tích mô hình cấu trúc năng lực giảng viên lý luận
chính trị, tiếp cận quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị theo mục tiêu để đưa ra những
yêu cầu đối với công tác quản lý đào tạo trong lĩnh vực đặc thù làm cơ sở, khung lý thuyết
cho phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị so với mục tiêu
đào tạo, với những kỳ vọng của xã hội đối với lĩnh vực này.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
2.1. Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
2.1.1. Đào tạo giảng viên lý luận chính trị - nhiệm vụ đặc thù của Học viện Báo chí và
Tuyên truyền
Cơ sở đầu tiên được giao nhiệm vụ tạo nguồn giảng viên lý luận chính trị là trường
Tuyên giáo Trung ương, nay là Học viện Báo chí và Tuyên truyền (thuộc Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh). Hoạt động đào tạo giảng viên lý luận chính trị tại trường
này đã bám sát những yêu cầu của đất nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Vừa là trường
Đảng, vừa là trường đại học, cho đến nay, Học viện Báo chí và Tuyên truyền vẫn là cơ sở duy
nhất đào tạo giảng viên lý luận chính trị của cả 5 chuyên ngành: Triết học, Chủ nghĩa xã hội

5



khoa học, Kinh tế chính trị, Lịch sử Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.1.2. Thực trạng quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở Học viện Báo chí và Tuyên
truyền hiện nay
2.1.2.1. Quản lý tạo nguồn và tuyển sinh
Công tác tạo nguồn tuyển sinh chưa được nhìn nhận là một nhiệm vụ của quá trình
đào tạo, chưa được đưa vào kế hoạch hoạt động có tính chủ động hàng năm của nhà
trường. Vì vậy ngay cả khi đã trúng tuyển vào học, sinh viên vẫn còn mơ hồ về ngành
học và những yêu cầu của ngành học.
Việc thi tuyển vào các ngành đào tạo giảng viên lý luận chính trị được thực hiện theo các
môn thi thuộc khối C, D1. Về cơ bản, công tác quản lý tuyển sinh chưa cụ thể hóa được đầy
đủ những tiêu chí tuyển chọn thí sinh, chưa phản ánh được những yêu cầu nghề nghiệp trong
các môn thi và hình thức thi tuyển- tức là chưa xác định tường minh "chuẩn đầu vào" của đào
tạo giảng viên lý luận chính trị và cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hiện đúng quy
định của chuẩn đầu vào.
2.1.2.2. Quản lý nội dung chương trình đào tạo
Chương trình khung và chương trình chi tiết các ngành đào tạo giảng viên lý luận chính
trị được điều chỉnh định kỳ 3 - 5 năm một lần. Tuy nhiên, đối chiếu với mục tiêu đào tạo được
thể hiện ở mô hình cấu trúc năng lực giảng viên lý luận chính trị và mô hình cấu trúc nội dung
chương trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị thì kết cấu chương trình đào tạo giảng viên
lý luận chính trị còn có những điểm chưa đáp ứng được yêu cầu, thể hiện ở sự mất cân đối
giữa các khối kiến thức và kỹ năng, hoạt động đào tạo "nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành".
2.1.2.3. Quản lý đội ngũ giảng viên
Chiến lược xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên lý luận chính trị đảm bảo tính kế cận,
chưa đáp ứng được tốc độ mở rộng quy mô đào tạo dẫn đến việc giảng viên giảng dạy quá
nhiều, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng dạy và chất lượng, số lượng các công trình
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tế. Công tác bồi dưỡng giảng viên mới chỉ chú trọng
đến việc nâng cao trình độ chuyên môn về khoa học, nghiệp vụ giảng dạy mà chưa thực sự
quan tâm đến việc bồi dưỡng những tri thức thực tiễn và sự nhạy bén, bản lĩnh chính trị cho
đội ngũ giảng viên. Chưa có cơ chế khuyến khích đủ mạnh để thúc đẩy đổi mới phương pháp

giảng dạy.
2.1.2.4. Quản lý sinh viên
Việc rèn luyện thói quen, nền nếp tự học, tự nghiên cứu của sinh viên chưa được quan
tâm đúng mức. Nghiên cứu khoa học chưa được nhìn nhận là một yêu cầu bắt buộc đối với
sinh viên lý luận chính trị. Do khó khăn về cơ sở vật chất nên việc quản lý nền nếp, việc rèn
luyện, tu dưỡng của sinh viên ngoài giờ học tập chính khóa trên lớp cũng gặp hạn chế, khả
năng đa dạng hóa các hình thức học tập ngoại khóa để rèn luyện khả năng hoạt động xã hội,
rèn luyện các kỹ năng mềm cho sinh viên không cao. Nhìn chung, chưa có sự phối hợp giữa
quản lý sinh viên trong các hoạt động chính khóa và hoạt động ngoại khóa theo mục tiêu đào
tạo đã được xác định.
2.1.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính
Công tác quản lý cơ sở vật chất, tài chính chưa bám sát nhiệm vụ phục vụ đào tạo theo
những yêu cầu chuyên biệt: hệ thống thư viện chưa đảm bảo đáp ứng nhu cầu của bạn đọc cả
về số lượng và chất lượng thông tin; chưa có hệ thống phòng diễn giảng phục vụ tập giảng
của sinh viên… Những tồn tại này phần nào làm hạn chế chất lượng đào tạo của Học viện.
2.1.2.6. Quản lý quy trình đào tạo
Chương trình đào tạo tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền đang được triển khai thực
hiện theo niên chế với trình tự các học phần được quy định một cách chặt chẽ và chủ yếu
diễn ra trong khuôn khổ trường học. Các hoạt động thực tập, thực tế của sinh viên được tổ

6


chức tại các trường chính trị các tỉnh, thành phố, ít được tổ chức tại các trường đại học,
cao đẳng, trong khi mục tiêu đào tạo hướng tới việc đáp ứng nhu cầu của các đơn vị này.
2.1.2.7. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá
Do việc xác định yêu cầu của kiểm tra, đánh giá chưa tường minh mà công tác chỉ đạo
hoạt động kiểm tra, đánh giá trong thực tiễn đào tạo cũng gặp khó khăn. Đánh giá, phân loại
sinh viên về cơ bản chỉ dựa vào điểm thi hết môn, chưa có cơ chế ghi nhận, khuyến khích
những nỗ lực thường xuyên của sinh viên trong cả quá trình học tập. Hình thức thi chủ yếu là

thi viết tự luận (dù được thực hiện theo đề thi mở, có đánh giá khả năng tổng hợp, vận dụng,
liên hệ thực tiễn của người học) về cơ bản vẫn chú trọng đến kiểm tra tri thức, chưa đánh giá
được đầy đủ các năng lực khác của người học (năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực sư
phạm...).
2.1.2.8. Quản lý kết quả đào tạo
Với mục tiêu đào tạo ở bậc đại học thì tiêu chí để đánh giá kết quả đào tạo không chỉ là tri
thức (được đánh giá chủ yếu qua điểm số) mà còn là kỹ năng thực hành nghề, thái độ với
nghề được đào tạo nói riêng và với các vấn đề của đời sống xã hội nói chung. Tuy nhiên, thực
tế quản lý kết quả đào tạo của Học viện Báo chí và Tuyên truyền mới chỉ chú trọng đến quản
lý kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên.
2.1.2.9. Quản lý sinh viên sau tốt nghiệp
Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu chính thức, hoặc thu thập ý kiến phản hồi một cách
hệ thống từ các đơn vị sử dụng sinh viên đã tốt nghiệp. Thông tin phản hồi chỉ thu được qua việc
giữ mối liên hệ giữa ban chủ nhiệm các khoa lý luận chính trị, giảng viên chủ nhiệm lớp và ban
cán sự các khoá đã ra trường.
2.2. Một số kinh nghiệm từ thực tiễn quản lý đào tạo tại các cơ sở đào tạo giảng viên lý
luận chính trị
2.2.1. Kinh nghiệm điều chỉnh mục tiêu và phương thức đào tạo theo nhu cầu xã hội
Việc bám sát và cụ thể hóa nhu cầu nhân lực của đất nước thành mục tiêu đào tạo đã trở
thành một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo khả năng phát triển của các cơ sở đào tạo giảng
viên lý luận chính trị. Kinh nghiệm này được quán triệt trong thực tiễn QLĐT của Học viện Báo
chí và Tuyên truyền và Khoa Giáo dục chính trị trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.2.2. Kinh nghiệm lựa chọn mô hình đào tạo song song trong quản lý đào tạo giảng viên
lý luận chính trị
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, căn cứ vào mục tiêu đào tạo và những điều kiện, khả
năng cụ thể trong triển khai đào tạo, các cơ sở đào tạo giảng viên, giáo viên lý luận chính trị
đều lựa chọn mô hình song song để ứng dụng trong đào tạo giảng viên lý luận chính trị với
những ưu điểm chủ yếu về số năm đào tạo (4 năm); thuận lợi cho người học trong xác định
tâm thế, định hướng phấn đấu trở thành giảng viên; thuận lợi cho việc tổ chức đào tạo tạo sự
gắn kết giữa cơ sở đào tạo và khách hàng sử dụng sản phẩm đào tạo.

2.2.3. Kinh nghiệm kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học
Trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận
chính trị đã kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược là đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trung tâm là đơn vị đầu tiên trong Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức thành công Hội nghị
khoa học công bố kết quả nghiên cứu của các học viên cao học và nghiên cứu sinh.
2.2.4. Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng tham gia thực hiện nhiệm vụ
đào tạo
Các cơ sở đào tạo đều huy động sự tham gia giảng dạy của các giảng viên kiêm chức,
giảng viên thỉnh giảng, các chuyên gia trong lĩnh vực này hiện đang công tác tại các cơ quan
Ban, ngành, các trường đại học, Học viện… nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo, tạo

7


cơ hội cho các giảng viên cơ hữu của các cơ sở đào tạo được tiếp cận, làm giàu vốn tri thức lý
luận và thực tiễn thông qua việc học hỏi từ giảng viên thỉnh giảng, đồng thời cũng là hướng
giải quyết tình trạng thiếu giảng viên tại các cơ sở đào tạo.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong tương quan với các mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo cụ
thể ở từng thời kỳ cụ thể của lịch sử đất nước, đồng thời chỉ rõ những bất cập khi đối chiếu
với yêu cầu, mục tiêu đào tạo ở thời kỳ đổi mới hiện nay.
Chương 2 cũng đề cập đến những kinh nghiệm được đúc kết qua công tác quản lý đào tạo
của Học viện Báo chí và Tuyên truyền và Khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội; Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Những kinh nghiệm này phục vụ cho đối chiếu, so sánh, củng cố các nhận định và cung cấp thêm
cơ sở để luận án đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo - được thực hiện ở chương tiếp theo của
luận án.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG

YÊU CẦU CỦA THỜI KỲ ĐỔI MỚI HIỆN NAY
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc thực tiễn
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị cần bám sát
điều kiện thực tiễn Việt Nam, quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển giáo
dục và đào tạo mới mục tiêu "đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo".
3.1.2. Nguyên tắc hệ thống
Với tư cách là một hệ thống luôn ở trong trạng thái vận động, phát triển không ngừng,
việc tác động riêng rẽ đến từng yếu tố của quá trình đào tạo khó có thể có những biến chuyển
nhanh và mạnh mẽ và đúng ý đồ quản lý. Cần tác động một cách đồng bộ đến các yếu tố theo
một hệ thống giải pháp mới đảm bảo tạo nên những thay đổi về chất lượng đào tạo theo đúng
mục tiêu đã định.
3.1.3. Nguyên tắc kế thừa và phát triển
Cần kế thừa có chọn lọc các biện pháp quản lý hiện thời, tiến hành đổi mới một cách dần
dần, tuần tự, bổ sung, điều chỉnh, cải tạo, thay thế những yếu tố chưa hợp lý, những yếu tố đã
lỗi thời. Các giải pháp quản lý có thể theo hướng đề xuất cách thức tổ chức các yếu tố của quá
trình đào tạo, cách thức tác động, vận hành các yếu tố đó trong điều kiện có thể nhằm đáp ứng
tốt nhất yêu cầu quản lý trong bối cảnh môi trường xã hội có những thay đổi.
3.2. Giải pháp quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị theo mục tiêu đào tạo của thời
kỳ đổi mới hiện nay
Luận án đề xuất việc tổ chức đào tạo giảng viên lý luận chính trị trình độ đại học như
hình dưới.

8


Nhu cầu xã hội
Phản hồi

Phản hồi


Mục tiêu đào tạo

Các
đơn
vị
sử
dụng
SV
tốt
nghiệp

Các
điều
kiện
đảm
bảo
chất
lượng
đào tạo

Chuẩn đầu vào

Quá trình đào tạo

Chuẩn đầu ra

Cử nhân
LLCT


Các
đơn
vị
sử
dụng
SV
tốt
nghiệp

GV LLCT

Hình 3.1. Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị theo yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện
nay.
Các giải pháp cụ thể quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị trình độ đại học được đề
xuất bao gồm:
3.2.1. Giải pháp 1: mở các chuyên ngành đào tạo giảng viên lý luận chính trị trình độ đại
học đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo các môn khoa học chính trị
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp: đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo các môn khoa học chính trị
theo Quyết định 52/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
- Mở mới chuyên ngành đào tạo giảng viên lý luận chính trị trình độ đại học Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt
Nam.
- Tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện chương trình, quy trình tổ chức đào tạo chuyên ngành
Tư tưởng Hồ Chí Minh.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
- Xây dựng, hoàn thiện tài liệu và tổ chức tập huấn cho đội ngũ giảng viên lý luận chính
trị hiện có của các trường đại học, cao đẳng.
- Thành lập ban chỉ đạo và các tiểu ban chuẩn bị đề án mở chuyên ngành đào tạo mới.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tuyển sinh đào tạo giảng viên lý luận chính trị

trình độ sau đại học.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Đánh giá, dự báo nhu cầu giảng viên lý luận chính trị của các trường đại học, cao đẳng,
các trường chính trị các tỉnh, thành.

9


- Đáp ứng các điều kiện để mở chuyên ngành đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Thiết lập mối quan hệ thường xuyên, gắn bó chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và các đơn vị
sử dụng sản phẩm đào tạo.
3.2.2. Giải pháp 2: Xác định chuẩn đầu vào, chuẩn đầu ra hệ đào tạo giảng viên lý luận
chính trị.
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp: Chuẩn đầu vào, chuẩn đầu ra nhằm cung cấp các tiêu chí
đánh giá chất lượng tuyển sinh và chất lượng đào tạo.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp:
- Chuẩn đầu vào cần chú trọng đến các tiêu chí về học lực, phẩm chất đạo đức, thể lực,
năng lực hoạt động xã hội.
- Chuẩn đầu ra cần đáp ứng các tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ lý luận
chính trị và tri thức khoa học, năng lực giảng dạy và tuyên truyền, năng lực nghiên cứu khoa
học, năng lực quản lý, điều hành và năng lực hoạt động chính trị thực tiễn.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
- Xây dựng quy chế tuyển sinh riêng cho các ngành đào tạo giảng viên lý luận chính trị
gồm sơ tuyển hồ sơ và thi tuyển sinh 4 môn (3 môn theo các khối thi quy định và môn Giáo
dục chính trị).
- Cấp bằng tốt nghiệp giảng viên lý luận chính trị hoặc cử nhân lý luận chính trị tương
ứng với khả năng đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Xác định chuẩn đầu vào và chuẩn đầu ra trên cơ sở bám sát và cụ thể hóa mục tiêu đào

tạo.
- Thiết lập và duy trì các kênh thông tin phản hồi hiệu quả.
- Được tạo điều kiện về cơ chế và kinh phí để tổ chức thực hiện chuẩn đầu vào, chuẩn đầu
ra.
- Thực hiện phối hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau tùy theo mục tiêu đo
lường ở từng giai đoạn nhằm tiến hành những điều chỉnh (nếu cần) nhằm đảm bảo thực hiện
chuẩn đầu ra.
3.2.3. Giải pháp 3: Đa dạng hóa các kênh thông tin quảng bá, tạo nguồn tuyển sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp: tăng cơ hội tuyển chọn được những thí sinh có chất lượng.
3.2.3.2. Nội dung giải pháp: sử dụng phối hợp nhiều kênh thông tin: cuốn Những điều cần
biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng, website của cơ sở đào tạo, tổ chức các diễn đàn, tổ chức
tư vấn trực tiếp tại các địa phương, lập đường dây nóng tư vấn tuyển sinh…
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
- Thành lập bộ phận chuyên trách phụ trách công tác tuyển sinh làm đầu mối chỉ đạo,
điều phối cung cấp thông tin tuyển sinh.
- Tổ chức tập huấn cho các cá nhân, đơn vị phối hợp.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tuyển sinh một cách công khai.
- Động viên, khuyến khích sự tham gia hỗ trợ của các cá nhân, đơn vị có liên quan trong
quảng bá, cung cấp thông tin tuyển sinh.
- Huy động được sự tham gia hỗ trợ của các đơn vị ngoài tham gia cung cấp thông tin
tuyển sinh.
- Đảm bảo sự nhất quán giữa thông tin tuyển sinh chuyển tải qua các kênh khác nhau.
3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới nội dung chương trình đào tạo đảm bảo tính khoa học, hiện
đại và tính hệ thống.
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp: đánh giá khách quan, chính xác về chương trình đào tạo để

10



kịp thời có những điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho sát hợp đòi hỏi thực tiễn và đảm bảo tính
khoa học, hiện đại, hệ thống của chương trình đào tạo.
3.2.4.2. Nội dung giải pháp: định kỳ 4 năm/lần tiến hành rà soát, điều chỉnh nội dung chương
trình đào tạo (chương trình khung, chương trình chi tiết) với sự tham gia của nhà sử dụng (các
trường đại học, cao đẳng, các trường chính trị…), cựu sinh viên và các thành phần khác.
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
- Thành lập Hội đồng chương trình của các chuyên ngành.
- Đề xuất dự thảo các phương án điều chỉnh chương trình khung và chương trình chi tiết
từng chuyên ngành.
- Tổ chức hội thảo xin ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết, tính khả thi của các phương án
điều chỉnh.
- Tổng hợp các ý kiến, chỉnh sửa và kiến nghị thực hiện điều chỉnh chương trình khung,
chương trình chi tiết.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Tập hợp được các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, các nhà quản lý giáo dục có
trình độ, có kinh nghiệm trong xây dựng chương trình đào tạo tham gia vào Hội đồng chương
trình các ngành.
- Đổi mới nội dung chương trình phải được tiến hành song song với đổi mới giáo trình,
tài liệu tham khảo và sử dụng phương pháp giảng dạy thích hợp.
- Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên có nhận thức đúng đắn về vai trò của đổi
mới, phát triển chương trình đào tạo.
- Thiết lập được các kênh thu thập thông tin phản hồi định kỳ và không định kỳ.
3.2.5. Giải pháp 5: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các bộ quy chế, quy định về chế độ
công tác của giảng viên.
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp: cung cấp cơ sở pháp lý để quản lý giảng viên một cách thống
nhất, khoa học và đạt chất lượng, hiệu quả.
3.2.5.2. Nội dung giải pháp: Ban hành Quy chế tuyển dụng giảng viên dựa trên những yêu cầu
về phẩm chất và năng lực cần có của giảng viên lý luận chính trị, cụ thể hóa các tiêu chí chủ yếu
lựa chọn ứng viên; Quy chế sử dụng và đãi ngộ giảng viên, Quy chế quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học, quy định rõ chức trách, nhiệm vụ và những điều kiện ưu đãi đối với giảng viên lý

luận chính trị.
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
- Tiến hành thống kê, đánh giá chất lượng giảng viên hiện có, nhu cầu được tiếp tục đào
tạo, bồi dưỡng của giảng viên.
- Lập quy hoạch, kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giảng viên.
- Đề xuất dự thảo các quy chế, xin ý kiến giảng viên và cán bộ quản lý các cấp để chỉnh
sửa, hoàn thiện và chính thức ban hành.
- Thống nhất sử dụng các quy chế trong cơ sở đào tạo.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Có sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ
giảng viên trong xây dựng, góp ý kiến hoàn chỉnh các bộ quy chế.
- Việc ban hành các bộ quy chế đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp.
- Các bộ quy chế phải thể hiện tính pháp lý và có tính cưỡng chế, được đảm bảo về tài
chính.
- Định kỳ 3 - 5 năm tiến hành chỉnh lý, sửa đổi bổ sung các quy chế.
3.2.6. Giải pháp 6: Thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đặc thù đối với giảng viên các cơ sở

11


đào tạo giảng viên lý luận chính trị
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp: tạo động lực thu hút và giữ chân giảng viên lý luận chính trị
giỏi công tác lâu dài và tận tâm cống hiến cho nghề.
3.2.6.2. Nội dung giải pháp: Thực hiện mức phụ cấp giờ giảng trực tiếp cho các giảng viên
tham gia đào tạo giảng viên lý luận chính trị, mức phụ cấp tương đương 40% mức lương hiện
hưởng
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
- Xác định rõ các cơ sở đào tạo giảng viên lý luận chính trị cũng là cơ sở đào tạo nghề sư
phạm.
- Đánh giá về vị trí, vai trò của giảng viên tham gia đào tạo giảng viên lý luận chính trị

trong thực hiện mục tiêu đào tạo tại các cơ sở đào tạo giảng viên lý luận chính trị, làm cơ sở
cho việc luận chứng đề xuất thực hiện mức phụ cấp giờ giảng trực tiếp 40% cho số giảng viên
này.
- Thể chế hóa thành các quy định về phụ cấp giảng dạy trong Quy chế quản lý giảng viên của
cơ sở đào tạo và thống nhất thực hiện trong thực tiễn.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Nhận thức đúng về vị trí, vai trò của đội ngũ giảng viên tại các cơ sở đào tạo giảng viên
lý luận chính trị trong đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị.
- Trong thiết kế chương trình, lập kế hoạch tổ chức đào tạo, cần chú ý tích hợp các kiến
thức và kỹ năng của khoa học cơ bản và khoa học sư phạm trong cùng một môn học
- Từng học kỳ, các khoa thống kê số giảng viên trực tiếp tham gia đào tạo giảng viên lý
luận chính trị, mức lương hiện hưởng của giảng viên, số giờ giảng trực tiếp cho các lớp đào
tạo giảng viên lý luận chính trị theo kế hoạch được phân công và thanh toán phụ cấp giờ giảng
theo học kỳ.
3.2.7. Giải pháp 7: Thực hiện chế độ đãi ngộ đặc thù đối với sinh viên hệ đào tạo giảng
viên lý luận chính trị
3.2.7.1. Mục tiêu của giải pháp: tạo sức hấp dẫn đối với ngành nghề và tạo động lực phấn đấu
của sinh viên trong quá trình học tập.
3.2.7.2. Nội dung giải pháp: miễn học phí, hỗ trợ sinh hoạt phí cho sinh viên trong quá trình
học tập tương đương 100% mức lương tối thiểu đối với nam và 130% mức lương tối thiểu đối
với nữ. Có chế độ cấp học bổng khuyến khích theo quy định.
3.2.7.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
- Đề xuất miễn học phí cho sinh viên hệ đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
- Đề xuất hỗ trợ sinh hoạt phí cho người đi học lý luận chính trị cho sinh viên các ngành
đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Chế độ đãi ngộ chỉ thực hiện với sinh viên hệ đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
- Cơ sở đào tạo được đảm bảo về kinh phí cho việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với sinh
viên hệ đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
3.2.8. Giải pháp 8: Đa dạng các hình thức thi, kiểm tra trong quá trình đào tạo

3.2.8.1. Mục tiêu của giải pháp: Đánh giá khách quan, toàn diện năng lực của sinh viên, đảm
bảo chuẩn đầu ra.
3.2.8.2. Nội dung giải pháp: Lựa chọn linh hoạt các hình thức thi viết tiểu luận môn học, thi
theo đề thi "mở" hoặc thi trắc nghiệm khách quan, trong đó ưu tiên cho viết tiểu luận. Tăng cường
các nghiên cứu của sinh viên bằng các niên luận và yêu cầu tất cả sinh viên phải thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
3.2.8.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
- Thành lập Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng đào tạo.

12


- Kế hoạch đào tạo hàng năm, mỗi học kỳ cần xác định rõ hình thức thi, kiểm tra cho từng
môn học trong năm học, học kỳ đó.
- Duy trì một lịch trình ôn luyện, kiểm tra thường xuyên có tính điểm trong suốt tiến trình
môn học.
- Đánh giá kết quả học tập môn học cần căn cứ vào điểm kiểm tra trong suốt quá trình
học.
3.2.8.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Đánh giá đúng về vị trí, vai trò của khảo thí và kiểm định chất lượng đào tạo đối với việc tạo dựng
và duy trì uy tín, thương hiệu của cơ sở đào tạo.
- Xác định rõ mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá ở từng giai đoạn đào tạo để lựa chọn
hình thức, tần suất kiểm tra, đánh giá phù hợp, đảm bảo tính chính xác, kịp thời, khách quan.
- Chuẩn đầu vào, chuẩn đầu ra được xác định tường minh.
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của hệ giải pháp bằng phƣơng pháp xin ý
kiến chuyên gia
3.3.1. Mục đích: kiểm chứng tính đúng đắn và tăng thêm tính thuyết phục của các giải pháp
được đề xuất.
3.3.2. Nội dung xin ý kiến chuyên gia
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết, có đáp ứng được yêu cầu đào tạo giảng

viên lý luận chính trị thời kỳ đổi mới hiện nay không?
- Các giải pháp được đề xuất có đảm bảo tính khả thi không?
3.3.3. Đối tượng xin ý kiến chuyên gia
Tổng số phiếu phát ra gồm 278 phiếu, thu về 264 phiếu (đạt 94,9%), trong đó: 114 là hiệu
trưởng, hiệu phó các trường chính trị tỉnh, thành phố; 23 là cán bộ quản lý cấp khoa, bộ môn
của các khoa lý luận chính trị, khoa Mác - Lênin một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội;
127 là giảng viên lý luận chính trị tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Học viện Chính trị
quân sự, khoa Mác - Lênin trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, khoa lý luận chính trị Học
viện Tài chính.
3.3.4. Phương pháp tiến hành
- Thiết lập nội dung xin ý kiến bằng phiếu hỏi.
- Phát phiếu hỏi trực tiếp xin ý kiến chuyên gia là Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường
chính trị tỉnh, thành phố tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ đầu năm học 2010 - 2011. Việc xin
ý kiến chuyên gia là cán bộ quản lý cấp khoa, bộ môn và giảng viên lý luận chính trị được tiến
hành bằng phiếu hỏi phát trực tiếp tại cơ quan công tác của đối tượng.
- Đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp được xác định theo 3 mức và được đo bằng
cách cho điểm: Rất cấp thiết: 5 điểm; Cấp thiết: 4 điểm; Không cấp thiết: 3 điểm.
- Đánh giá tính khả thi của các giải pháp được xác định theo 3 mức và được đo bằng cách
cho điểm: Rất khả thi: 5 điểm; Khả thi: 4 điểm; Không khả thi: 3 điểm.
3.3.5. Kết quả xin ý kiến chuyên gia
3.3.5.1. Đánh giá về tính cấp thiết của hệ giải pháp được đề xuất:
Đánh giá của các chuyên gia là Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường chính trị tỉnh, thành
phố đều cho rằng hệ giải pháp là hết sức cấp thiết (8/8 giải pháp đều được cho điểm trung
bình từ 4,73 điểm trở lên; điểm chung cho cả hệ giải pháp là 4,86 điểm).
Đánh giá của các chuyên gia là cán bộ quản lý cấp khoa, bộ môn của các khoa lý luận
chính trị, khoa Mác - Lênin: 8/8 giải pháp đều được đánh giá là cấp thiết với điểm số từ 4,13
điểm trở lên; điểm trung bình chung về tính cấp thiết của cả hệ giải pháp là 4,77 điểm.
Đánh giá của giảng viên trực tiếp giảng dạy các môn lý luận chính trị tại một số trường
đại học, Học viện trên địa bàn Hà Nội: 8/8 giải pháp đều được đánh giá cấp thiết với điểm số


13


từ 4,49 điểm trở lên; điểm trung bình chung về tính cấp thiết của cả hệ giải pháp là 4,77 điểm.
Phân tích kết quả đánh giá theo các nhóm đối tượng cho thấy câu trả lời tuy có khác nhau
do mong muốn và góc độ tiếp cận của từng nhóm chi phối, nhưng nhìn chung là thống nhất và
khẳng định tính cấp thiết của hệ giải pháp đã đề xuất
3.3.5.2. Đánh giá về tính khả thi của hệ giải pháp được đề xuất
Đánh giá của hiệu trưởng, hiệu phó các trường chính trị tỉnh, thành phố đều cho rằng hệ
giải pháp là khả thi với với 8/8 giải pháp đều được cho điểm trung bình từ 4,49 điểm trở lên;
điểm chung cho cả hệ giải pháp là 4,75 điểm.
Đánh giá của cán bộ quản lý cấp khoa, bộ môn cho thấy: 7/8 giải pháp có tính khả thi cao,
1 giải pháp có thể thực hiện thành công, không có sự bác bỏ nào. Điểm trung bình chung về
tính khả thi của cả hệ giải pháp là 4,48 điểm.
Đánh giá của giảng viên trực tiếp giảng dạy các môn lý luận chính trị cho thấy cả 8 giải
pháp đều được cho điểm trung bình từ 4,42 điểm trở lên và đạt điểm trung bình chung của cả
hệ giải pháp là 4,52 điểm.
Đánh giá của các nhóm đối tượng xin ý kiến về tính khả thi của hệ giải pháp cũng phản
ánh tương đối sát đặc điểm của nhóm về mức độ quan tâm cũng như khả năng tác động, khả
năng thực hiện các giải pháp của họ nếu được triển khai trong thực tiễn.
3.4. Thử nghiệm giải pháp tạo nguồn tuyển sinh giảng viên lý luận chính trị
3.4.1. Khái quát về quy trình thử nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm: kiểm nghiệm tính cấp thiết, hiệu quả và tính khả thi khi đưa
vào triển khai thực hiện trong thực tiễn.
3.4.1.2. Nội dung thử nghiệm: tổ chức tư vấn trực tiếp về các ngành đào tạo giảng viên lý luận
chính trị tại các trường chính trị các tỉnh, thành trước mùa tuyển sinh năm 2011.
3.4.1.3. Phạm vi tổ chức thử nghiệm: thử nghiệm được tiến hành vào tháng 3/2011 tại tỉnh
Bạc Liêu và Sóc Trăng.
3.4.1.4. Đối tượng thử nghiệm: cán bộ Đoàn chuyên trách, học sinh trung học phổ thông tham
gia công tác Đoàn tại trường trung học phổ thông.

3.4.1.5. Phương pháp thử nghiệm
- Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trước và sau buổi tư vấn.
- Mời 113 đại biểu từ các trường trung học phổ thông tham dự buổi tư vấn hướng nghiệp
gồm các nội dung chính sau đây:
+ Giới thiệu về mục đích, ý nghĩa buổi tư vấn.
+ Phát phiếu điều tra trước buổi tư vấn, tìm hiểu nhận thức chung của đối tượng về ngành
nghề được giới thiệu, tư vấn.
+ Tư vấn trực tiếp, giải đáp các thắc mắc liên quan đến ngành nghề đào tạo giảng viên lý
luận chính trị.
- Phát phiếu điều tra đánh giá hiệu quả sau buổi tư vấn.
3.4.2. Đánh giá kết quả thử nghiệm
3.4.2.1. Phân tích kết quả các phiếu điều tra
* Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra được phát trước buổi tư vấn cho thấy các đối tượng
được điều tra còn khá mơ hồ về những phẩm chất đặc thù của giảng viên lý luận chính trị,
nhận thức về những yêu cầu năng lực nghề nghiệp của các đối tượng chưa thực sự rõ ràng,
chưa nắm được các địa chỉ đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
* Tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra phát sau buổi tư vấn cho thấy: đa số các đối
tượng đã nhận thức tương đối đầy đủ và chính xác về những năng lực điển hình của giảng
viên lý luận chính trị, những yêu cầu với thí sinh, nhiệm vụ của sinh viên khi theo học các
ngành này, những cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp…

14


3.4.2.2. Hiệu quả tư vấn hướng nghiệp
* Đối với Tỉnh đoàn: góp phần hỗ trợ tỉnh đoàn trong thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
của mình.
* Đối với trường chính trị tỉnh: giúp các trường có cơ hội tạo nguồn giảng viên lý luận
chính trị đúng chuyên ngành, tâm huyết với nghề, được đào tạo bài bản, lại có sẵn sự gắn bó
với địa phương, có khả năng công tác lâu dài, cống hiến xây dựng quê hương.

* Đối với người được tư vấn: có đủ thông tin để quyết định lựa chọn ngành nghề một
cách có trách nhiệm, có cơ sở khoa học, chính xác và đúng đắn với năng lực sở trường của
mình.
* Đối với các cơ sở đào tạo giảng viên lý luận chính trị: có cơ hội tuyển chọn được trong
số những thí sinh có những hiểu biết cơ bản về ngành nghề, có nguyện vọng và có đủ phẩm
chất và năng lực để hoàn thành tốt quá trình học tập tại trường.
* Kết luận phần thử nghiệm: Giải pháp được thử nghiệm đã cho thấy những tác dụng tích
cực, thể hiện ở sự thay đổi trong nhận thức nghề nghiệp của các đối tượng được tư vấn. Khả
năng chuyển tiếp, nhân rộng thông tin tư vấn là có triển vọng. Kết quả bước đầu cho thấy tính
cấp thiết và tính thiết thực, tính khả thi khi triển khai thực hiện giải pháp này trong thực tiễn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở vận dụng phương pháp tiếp cận mục tiêu, quán triệt các nguyên tắc đề xuất
giải pháp quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị trong tương quan với thực hiện nhiệm
vụ đào tạo đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay, luận án đã đề xuất hệ giải pháp với
8 giải pháp cụ thể quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị. Các giải pháp được đề xuất có
liên quan chặt chẽ đến việc khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý đào tạo giảng viên
lý luận chính trị hiện nay và phản ánh khá đầy đủ những nét riêng trong quản lý đào tạo giảng
viên lý luận chính trị.
Việc lựa chọn thử nghiệm trong thực tiễn một giải pháp quản lý kết hợp với xin ý kiến
chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của hệ giải pháp đã chứng tỏ khả năng thành công
của mô hình quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị khi được triển khai thực hiện trong
thực tiễn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong bối cảnh đất nước ta đang tiến những bước nhanh, mạnh, vững chắc hội nhập ngày
càng đầy đủ, toàn diện vào nền kinh tế thế giới, bên cạnh những thời cơ, vận hội lớn cho
sự phát triển đất nước, chúng ta cũng đang đối mặt mới những thách thức không nhỏ,
trong đó có sự tấn công mạnh mẽ vào nền tảng tư tưởng - chính trị, hòng thay đổi bản chất
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam của các thế lực thù địch, phản động quốc tế. Giáo dục
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của

Đảng và của toàn xã hội đang trở thành nhiệm vụ vừa có tính cấp bách, vừa có ý nghĩa
chiến lược lâu dài. Nhiệm vụ này chỉ có thể hoàn thành khi xây dựng được một đội ngũ
những chiến sĩ tiên phong trên lĩnh vực này có đủ năng lực trí tuệ, bản lĩnh chính trị, trình
độ nghiệp vụ sư phạm và năng lực hoạt động chính trị thực tiễn. Muốn vậy, công tác đào
tạo nên những chiến sĩ tiên phong - được thể hiện trước tiên công tác quản lý đào tạo
giảng viên lý luận chính trị phải thực sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đổi
mới hiện nay.

15


Những nghiên cứu lý luận của luận án cho phép khẳng định: do tính đặc thù của các môn
học lý luận chính trị và những yêu cầu cụ thể của việc giảng dạy các môn học này trong
bối cảnh hiện nay mà giảng viên lý luận chính trị phải đáp ứng được những yêu cầu riêng
về phẩm chất và năng lực. Điều này cũng đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý đào tạo:
phải phản ánh được những nét riêng, hướng tới việc hình thành, bồi dưỡng, rèn luyện
những phẩm chất và năng lực đặc thù đó của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị.
Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị trình độ đại học tại Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, quản lý đào tạo giáo viên chính trị tại Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia
Hà Nội hay quản lý đào tạo giảng viên trình độ sau đại học tại Trung tâm Đào tạo, Bồi
dưỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội - đều là những biện pháp đã
được gia công thử thách lâu dài, là kết tinh trí tuệ của nhiều thế hệ giảng viên, nhà quản lý
giáo dục, đã tạo ra nhiều sản phẩm đóng góp lớn cho nền giáo dục nước nhà. Tuy nhiên,
những thành công đã đạt được không có nghĩa là những biện pháp quản lý đào tạo đã triển
khai là tối ưu, có tính bất biến mà những biện pháp này phải luôn luôn biến đổi, phải được
cải tiến cho phù hợp với sự phát triển của đất nước, đáp ứng những yêu cầu từ thực tiễn và
phù hợp với xu hướng phát triển của giáo dục đại học thế giới. Những bất cập trong quản
lý đào tạo như đã phân tích ở chương 2 cho thấy cần có những điều chỉnh cho phù hợp với
những yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích một cách khách quan và tương đối đầy đủ, toàn

diện về thực tiễn quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị hiện nay, đối chiếu với
những yêu cầu, kỳ vọng về nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực này, luận án đã
đề xuất hệ giải pháp quản lý đào tạo gồm 8 giải pháp cụ thể:
Giải pháp 1: Mở các chuyên ngành đào tạo giảng viên lý luận chính trị trình độ đại học
đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo các môn khoa học chính trị.
Giải pháp 2: Xác định chuẩn đầu vào, chuẩn đầu ra hệ đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
Giải pháp 3: Đa dạng hóa các kênh thông tin quảng bá, tạo nguồn tuyển sinh.
Giải pháp 4: Đổi mới nội dung chương trình đào tạo đảm bảo tính khoa học, hiện đại và
hệ thống.
Giải pháp 5: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các bộ quy chế, quy định về chế độ công tác
của giảng viên.
Giải pháp 6: Thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đặc thù đối với giảng viên các cơ sở đào tạo
giảng viên lý luận chính trị.
Giải pháp 7: Thực hiện chế độ đãi ngộ đặc thù đối với sinh viên hệ đào tạo giảng viên lý
luận chính trị.
Giải pháp 8: Đa dạng các hình thức thi, kiểm tra trong quá trình đào tạo.
Do mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại và gắn bó chặt chẽ với nhau, giải pháp này
là tiền đề, cũng là kết quả của những giải pháp khác mà không thể xem nhẹ hay quá đề
cao giải pháp nào. Việc khảo sát, đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của hệ giải pháp
bằng xin ý kiến chuyên gia và thử nghiệm 1 giải pháp cụ thể trọng thực tiễn đã chứng tỏ
việc triển khai thực hiện thành công các giải pháp trong thực tiễn là hoàn toàn có cơ sở.
2. Khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị , để

16


có thể triển khai thực hiện hệ giải pháp đạt hiệu quả cao trong thực tiễn, tác giả luận án
khuyến nghị một số vấn đề sau đây:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Cần nhanh chóng tổ chức lại các chuyên ngành đào tạo giảng viên lý luận chính trị trên
cơ sở nhu cầu của xã hội đối với ngành học này. Theo đó, cần chuyển sang đào tạo giảng
viên trình độ đại học giảng dạy các môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin, Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh cho
phù hợp với thực tiễn triển khai giảng dạy các môn học này trong hệ thống các trường đại
học, cao đẳng Việt Nam hiện nay.
- Cần chuẩn hóa chương trình khung đào tạo giảng viên lý luận chính trị làm cơ sở cho
việc triển khai đào tạo ở những cơ sở đào tạo khác nhau, trong đó chú ý đến sự cân đối
giữa các nhóm tri thức và kỹ năng cấu thành nên phẩm chất và năng lực đặc thù của giảng
viên lý luận chính trị. Mặt khác, cần nghiên cứu điều chỉnh để rút ngắn khối kiến thức
giáo dục đại cương, tránh trùng lặp lại một số nội dung tri thức giữa các môn học để phù
hợp với yêu cầu dành thời gian tương xứng cho thực hành, nghiên cứu thực tế.
- Thực hiện các chế độ đãi ngộ với cơ sở đào tạo giảng viên lý luận chính trị (ưu đãi về
phụ cấp đối với giảng viên, chế độ miễn học phí, cấp học bổng khuyến khích đối với sinh
viên…) như ưu đãi với các cơ sở đào tạo nghề Sư phạm. Ngoài ra, cần vận dụng hỗ trợ
sinh hoạt phí cho sinh viên theo học các ngành này. Cơ chế đãi ngộ đặc biệt là cơ sở để
thu hút và giữ chân những người có năng lực thực sự công tác lâu dài và toàn tâm toàn ý
cống hiến cho lĩnh vực hoạt động này.
2.2. Đối với các cơ sở đào tạo giảng viên lý luận chính trị
- Dành sự quan tâm thích đáng tới việc tạo dựng hình ảnh, uy tín, thương hiệu của cơ sở
đào tạo - làm cơ sở cho việc thu hút đội ngũ giảng viên giỏi, thu hút sinh viên có năng lực
theo học, gắn bó và tâm huyết với sự nghiệp đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
- Đào tạo giảng viên lý luận chính trị là đào tạo sư phạm định hướng, vì vậy việc rèn luyện các
phẩm chất và năng lực của giảng viên lý luận chính trị phải lồng ghép trong từng môn học của
chương trình đào tạo và phải được đưa vào chương trình đào tạo ngay từ những năm đầu của
khóa học.
- Việc triển khai đào tạo cần chú trọng gắn nghiên cứu lý luận với nghiên cứu thực tiễn,
thực hành, thực tế, thực tập để đảm bảo khả năng thích ứng của sinh viên tốt nghiệp với
thực tiễn đa dạng và đầy biến động của môi trường xã hội.
- Tăng cường các mối liên kết với hệ thống các trường đại học, cao đẳng, các trường chính

trị các tỉnh, thành, các địa phương để gia tăng sự hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài (cả về
vật chất và tinh thần) cho sự nghiệp đào tạo giảng viên lý luận chính trị.
2.3. Đối với các đơn vị sử dụng giảng viên lý luận chính trị
- Tiếp nhận sinh viên thực tế, thực tập tại đơn vị mình, tạo điều kiện cho sinh viên được
tham gia các hoạt động chuyên môn của đơn vị để họ thực sự được đào tạo trong môi
trường nghề nghiệp.
- Cung cấp các thông tin phản hồi nhanh chóng, chính xác và kịp thời cho cơ sở đào tạo để
hỗ trợ cho các điều chỉnh, sửa đổi cần thiết trong quá trình đào tạo.

17


References
Tài liệu tiếng Việt:
1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khoá III (1962), Nghị quyết 36/NQ - TW ngày
16/01/1962 Về việc hợp nhất Trường Nguyễn Ái Quốc phân hiệu II, Trường Tuyên
huấn và Trường Đại học Nhân dân thành Trường Tuyên giáo Trung ương.
2. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (1967), Nghị quyết 116/NQ-TW ngày 02 tháng 8 năm
1967.
3. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (1976), Quyết định số 2698-NQ/NSTƯ ngày 12 tháng
7 năm 1976 Về việc mở rộng quy mô Trường Tuyên huấn Trung ương và giao nhiệm
vụ cho trường đào tạo một đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ
đại học về lý luận Mác-Lê-nin và nghiệp vụ công tác tuyên huấn.
4. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (1983), Quyết định số 15/QĐ – TƯ ngày 02 tháng 01
năm 1983 Về sắp xếp lại hệ thống trường Đảng.
5. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (1983), Chỉ thị 25/CT-TƯ ngày 12 tháng 10 năm 1983
Về cải cách giáo dục chính trị trong các trường đại học và cao đẳng.
6. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (1990), Quyết định số 103/QĐ - TW ngày 01 tháng 3
năm 1990 Về việc đổi tên các trường Đảng.
7. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2004), Chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15 tháng 6 năm

2004 Về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục.
8. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2008), Quyết định số 184/QĐ - TW ngày 03 tháng 9
năm 2008 Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
9. Ban liên lạc các trƣờng đại học và cao đẳng Việt Nam, Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội (2003), Kỷ yếu hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ IV,
Hà Nội.
10. Ban liên lạc các trƣờng đại học, cao đẳng Việt Nam, Trƣờng Đại học Đà Lạt
(2006), Hội thảo khoa học thường niên: Đào tạo theo hệ thống tín chỉ - nhận thức và
kinh nghiệm triển khai tại các trường đại học, cao đẳng Việt Nam, Đà Nẵng.
11. Ban Tổ chức Trung ƣơng (1995), Hướng dẫn số 07-TC/TW ngày 28 tháng 7 năm
1995 Thực hiện quyết định 88 - QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương về trường chính
trị tỉnh, thành phố
12. Ban Tổ chức Trung ƣơng (2005), Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW ngày 30 tháng 3
năm 2005 Về thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các trường chính trị.

18


13. Ban Tổ chức và Ban Tƣ tƣởng văn hóa Trung ƣơng (2004), Quy định số 12
QĐ/TC-TTVH Về xác định trình độ lý luận chính trị.
14. Ban Tƣ tƣởng Văn hoá - Trung ƣơng (2005), Nhận dạng các quan điểm sai trái,
thù địch, Hà Nội.
15. Đặng Quốc Bảo (1998), Về chiến lược giáo dục và đào tạo hiệu trưởng trường tiểu
học. Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
16. Đặng Quốc Bảo (2001), Tổng quan về tổ chức và quản lý, Bài giảng cho lớp cao học
khoá 1 khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Bộ Chính trị (1993), Quyết định số 61/QĐ – TW ngày 10 tháng 3 năm 1993 Về việc
sắp xếp lại các trường đảng Trung ương chuyển thành Học viện Chính trị quốc gia.

18. Bộ Chính trị (1999), Quyết định số 67/QĐ – TW ngày 20 tháng 10 năm 1999 Về
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
19. Bộ Chính trị Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 52/ NQTW Về đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa
học của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
20. Bộ Chính trị Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Quyết định số
149/QĐTW ngày 02 tháng 8 năm 2005 Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Kỷ yếu Hội nghị chuyên đề "Nâng cao chất lượng
đào tạo bậc đại học đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Hà
Nội.
22. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học Kỷ niệm 45 năm thành lập Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Quốc gia Hà Nội (1996), "Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước", Hà Nội.
23. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình khung giáo dục đại học ngành Giáo dục
Chính trị Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2006/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 6
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
24. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 11381/BGDĐT-ĐH&SĐH ngày 10 tháng 10
năm 2006 Về việc Hướng dẫn giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh năm học 2006-2007.
25. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công đoàn Giáo dục Việt Nam (2003), Kỷ yếu Hội thảo
Đổi mới phương pháp dạy - học ở đại học và cao đẳng. Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
26. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính (1998), Thông tư liên tịch số 54/TTLTBGD&ĐT-TC ngày 31 tháng 8 năm 1998 Hướng dẫn thực hiện thu, chi và quản lý

19


học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
27. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính (2006), Thông tư liên tịch số
01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định số

244/2005/QĐ-TTG ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ
phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
công lập.
28. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trƣờng Đại học Sƣ phạm
(1999), Nghiên cứu kinh nghiệm các nước và đề xuất mô hình đào tạo giáo viên phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, Kỷ yếu Hội thảo đề tài đặc
biệt cấp Đại học Quốc gia Hà Nội của Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.
29. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu hướng dẫn giảng dạy, học tập các môn
khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trình độ đại học, cao đẳng (Kèm theo
Công văn số 83/BGGDDT-ĐH &SĐH ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo).
30. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Công văn số 2488/BGDĐT-ĐH&SĐH Thông báo
kế hoạch tổ chức giảng dạy các môn lý luận chính trị cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng.
31. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Đề án Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình
các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học và
cao đẳng
32. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên trung học phổ thông và
trung học chuyên nghiệp, Tài liệu lưu hành nội bộ tại các hội thảo về Mô hình đào
tạo giáo viên trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, trong các tháng 9, 10, 11 năm 2009.
33. Bộ trƣởng Tổng thƣ ký (1982), Quyết định số 4670/V10 Về việc quy định cho
Trường Tuyên huấn Trung ương được hưởng các chính sách, chế độ như các trường
đại học.
34. Đỗ Minh Cƣơng, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại
học Việt Nam. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Hữu Châu (Chủ biên), (2008), Chất lượng giáo dục những vấn đề lý luận
và thực tiễn. Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
36. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý quá trình sư phạm trong nhà trường phổ thông.
Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội.

37. Nguyễn Quốc Chí (2002), Bài giảng lý luận quản lý nhà trường, Tài liệu dùng cho
học viên cao học của khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.

20


38. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý. Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
39. Nguyễn Đức Chính (2000), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, Nxb. Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
40. Nguyễn Đức Chính (2004), Đánh giá giảng viên đại học, Khoa Sư phạm Đại học
Quốc gia Hà Nội.
41. Nguyễn Đức Chính (2008), Bài giảng "Mô hình quản lý", khoa Sư phạm, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
42. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến lược phát
triển giáo dục 2001 – 2010. Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
43. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Quyết định số
58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Điều lệ trường đại học.
44. Phan Đình Diệu, Nguyễn Kiên, Lê Diên (2004), Một góc nhìn của trí thức, tập 4.
Nxb. Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
45. Phạm Tất Dong (1996), Đổi mới qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng
dạy và nghiên cứu khoa học Mác - Lênin - kiến nghị và giải pháp, Đề tài KX 10-09,
Hà Nội.
46. Lê Yên Dung (2010), Mô hình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong đại học
đa ngành đa lĩnh vực, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Hà Nội.
47. Nguyễn Bác Dụng (2009), Mô hình quản lý trường trung học phổ thông chuyên đáp
ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội.
48. Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sƣ phạm (2004), Kỷ yếu hội thảo khoa học Chất
lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên, Hà Nội.

49. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm đảm bảo chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu
phát triển giáo dục (2005), Giáo dục đại học chất lượng và đánh giá. Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
50. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm đảm bảo chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu
phát triển giáo dục (2007), Kỷ yếu hội thảo Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu khoa học của giảng viên: Phương pháp và công cụ.
51. Đại học Sƣ phạm I, Hai mươi năm xây dựng và phát triển khoa Giáo dục chính trị
(1976 - 1996).
52. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành TW
(Khóa VIII). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

21


53. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
54. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55. Đảng cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Phạm Văn Đồng (1964), Hãy tiến mạnh trên mặt trận khoa học và kỹ thuật. Nxb Sự
thật, Hà Nội.
57. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO & TQM. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
58. Trần Khánh Đức (2005), "Cơ sở lý luận và các mô hình quản lý nhà nước về giáo dục trên
thế giới", Tạp chí Phát triển giáo dục (6), tr. 35 – 39.
59. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI.
Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
60. Jamshid Gharajedaghi (2005), Tư duy hệ thống quản lý hỗn độn và phức hợp - một
cơ sở cho thiết kế kiến trúc kinh doanh, Chu Tiến Ánh dịch, Phan Đình Diệu giới

thiệu. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
61. Lê Văn Giạng (2001), Những vấn đề cơ bản của khoa học giáo dục. Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
62. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002),
Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo
dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
64. Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề giáo viên – Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội.
65. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa. Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội.
66. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên), Hà Thị Đức (2006), Lý luận dạy học đại học. Nxb. Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
67. Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2006), Quyết định số 135-QĐ/HVBCTT Về việc
bổ sung một số điểm trong quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học
68. Vũ Đình Hòe (chủ nhiệm đề tài) (2002), Phương thức đào tạo đội ngũ giảng viên lý
luận chính trị ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền trong giai đoạn hiện nay, Kỷ yếu
đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
69. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền

22


(1996), Kỷ yếu hội thảo Nâng cao chất lượng giảng dạy ở Phân viện Báo chí và Tuyên
truyền, thực trạng và giải pháp, Hà Nội.
70. Hội đồng Bộ trƣởng (1990), Quyết định số 406 – HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1990
Về việc công nhận trường Tuyên giáo là trường đại học.
71. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ
điển Bách khoa Việt Nam tập 1. Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
72. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Từ

điển Bách khoa Việt Nam tập 2. Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
73. Vũ Xuân Hồng (2010), Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý chất lượng đào tạo
Đại học Ngoại ngữ Quân sự, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội.
74. Nguyễn Văn Hùng (2010), Cơ sở khoa học và giải pháp quản lý đào tạo theo hướng
đảm bảo chất lượng tại các trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Luận án tiến sĩ Giáo
dục, Hà Nội.
75. Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại: lí luận - biện pháp kĩ thuật. Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
76. Vũ Lan Hƣơng (2009), Nghiên cứu mô hình quản lý giáo dục cấp huyện theo hướng
tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Hà Nội.
77. Phan Văn Kha (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, (Giáo trình dùng cho các khóa
đào tạo sau đại học), Hà Nội.
78. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
79. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu của
quản lý. Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
80. Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý
giáo dục, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
81. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra – đánh giá trong dạy - học đại học. Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
82. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI, chiến
lược phát triển.. Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
83. Đặng Bá Lãm (2006), Báo cáo tổng kết đề tài "Phương pháp xây dựng chiến lược và
chính sách giáo dục: vận dụng vào thực tiễn", Viện Chiến lược và chương trình giáo
dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
84. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí
(2000), Những tư tưởng chủ yếu về giáo dục (Tài liệu tham khảo).

23



85. Đặng Thị Bích Liên (2009), Mô hình quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính trị cấp
huyện trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Hà Nội.
86. Ngô Tấn Lực (2009), Tổ chức quản lý đào tạo liên thông của trường cao đẳng cộng
đồng trong điều kiện Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội.
87. C.Mác và Ph. Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
88. C.Mác và Ph. Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 25. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
89. Nguyễn Xuân Mai (2006), Xây dựng mô hình đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề
từ công nhân kỹ thuật, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội.
90. Hồ Chí Minh (1980), Tuyển tập, tập 2. Nxb. Sự thật, Hà Nội.
91. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
92. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 8. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
93. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 9. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
94. Hồ Chí Minh (2007), Về công tác giáo dục lý luận chính trị. Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
95. Trà My(2007), "Giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh:
Bao giờ chấm dứt “đọc – chép”?", Báo Hà Nội mới thứ Hai ngày 23 tháng 4 năm
2007, tr. 5.
96. Bernd Meier, Bernhard Muszynski, Nguyễn Văn Cƣờng (2004), "Mô hình
Potsdan về đào tạo giáo viên: các thành phần cơ bản và những xu hướng cải cách",
Tạp chí Giáo dục (92), tr. 46 - 48.
97. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học. Nxb. Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
98. Lê Đức Ngọc (2004), Giáo dục đại học - Quan điểm và giải pháp. Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
99. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học: phương pháp dạy và học. Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
100. Nguyễn Thiện Nhân (2005), “6 nhóm giải pháp để phát huy tiềm lực khoa học và

công nghệ", Tạp chí Tia sáng (1), tr. 19 - 21.
101. Phân viện Báo chí và Tuyên truyền (1998), Quy định về chế độ công tác của cán
bộ giảng dạy.
102. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục. Nxb.
Lao động - Xã hội, Hà Nội.

24


103. Tô Huy Rứa (1994), Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận
chính trị các trường đại học cao đẳng, Đề tài KX 10 - 09D, Hà Nội.
104. Từ điển Giáo dục học (2001). Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
105. Lê Công Triêm (chủ biên), Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh, Một số vấn đề
hiện nay của phương pháp dạy học đại học. Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
106. Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, (2009), Kỷ yếu Hội thảo
quốc tế Chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tiến trình đổi
mới giáo dục, Hà Nội.
107. Trần Quang Tuệ (tuyển dịch) (1999), Quản lý chất lượng là gì? Cách tư duy và
quản lý chất lượng của người Nhật. Nxb. Lao động, Hà Nội.
108. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê, Nhà giáo Châu An (2005), Khơi dậy tiềm
năng sáng tạo (Tái bản lần thứ hai, có bổ sung và sửa chữa). Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
109. Phạm Ngọc Thạch (2008), Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao trong các trường đại học Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà
Nội.
110. Thƣờng vụ Bộ Chính trị (1999), Thông tri 06/TT-TW Hướng dẫn thi hành Quyết
định số 67-QĐ/TW ngày 20 tháng 10 năm 1999 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
111. Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Quyết định số 494/QĐ-TTg phê duyệt Đề án: “Một
số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy, học tập các môn khoa học
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng và môn Chính

trị trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”.
112. Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG Về chế độ phụ cấp
ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.
113. Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Quyết định 09/2005/TTg về Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010
114. Nguyễn Thị Thu Thủy (2003), Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy, học
tập các môn khoa học Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở Phân viện Báo chí và Tuyên
truyền, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
115. Nguyễn Đình Trãi (2001), Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy
lý luận Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh”, Luận án tiến sĩ Triết học, Hà Nội.
116. Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo dục nghề nghiệp - một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

25


×