Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.58 KB, 34 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Nước ta đang tiến hành q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh theo kịp các nước tiên tiến trên thế
giới. Để tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi phải có hai yếu tố
cơ bản gắn bó với nhau, đó là kĩ thuật hiện đại và con người hiện đại.Vì thế
phải đổi mới tồn diện con người, kỹ thuật- công nghệ hiện đại. Việc đổi
mới kỹ thuật công nghệ diễn ra tương đối dễ dàng hơn khi chúng ta tạo được
nguồn vốn (kể cả đi vay) và dùng vốn đó để nhập khẩu kỹ thuật cơng
nghệ(KT-CN) hiện đại từ các nước tiên tiến.Đối với người lao động khơng
thể nhập khẩu được.Muốn có sự tương thức,đồng bộ giữa KT-CN và con
người địi hỏi khơng chỉ số lượng và không phải chủ yếu ở số lượng mà ở
chất lượng con người sử dụng phương tiện KT-CN đó .Vì vậy nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực hay đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong
những yêu cầu cấp bách để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố.Chính
vì vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi quốc gia là phải thường xuyên chăm lo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển
của xã hội
Nhằm góp phần vào việc phát huy yếu tố con người theo nghị quyết
Trung ương Đảng, em lựa chọn đề tài: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng u cầu Cơng nghiệp hố,hiện đại hố đất nước”.
Mục đích nghiên cứu là làm rõ thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
hiện nay và đưa ra những quan điểm và biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích tổng hợp để rút ra nhận
xét
Kết cấu đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm hai phần
Chương I. Một số lý luận cơ bản về đào tạo và phất triển nguồn nhân
lực.

1



Chương II. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước
ta hiện nay và phương hướng hoàn thi

CHƯƠNG I.
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
I. KHÁI NIỆM
1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực với tư cách là nơi cung cấp sức lao động cho xã hội,
nó bao gồm tồn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường (không bị
khiếm khuyết hoặc dị tật bẩm sinh).
Nguồn nhân lực có thể với tư cách là một nguồn lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội ,là khả năng lao động của xã hội , được hiểu theo nghĩa hẹp
hơn ,bao gồm những nhóm dân cư trong độ tuổi lao động ,có khả năng lao
động.
Nguồn nhân lực cịn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những
con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động,là tổng thể các yếu tố về
thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động.Với cách hiểu
này, nguồn nhân lực bao gồm những nguời từ bắt đầu bước vào tuổi lao
động trở lên có tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định qui mô nguồn nhân
lực.Nguồn nhân lực còn được xem xét trên giác độ số lượng và chất
lượng.Số lượng được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu về số lượng này có quan hệ mật thiết với chỉ
tiêu qui mô và tốc độ tăng dân số. Qui mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân
số càng cao thì dẫn đến qui mơ và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và
ngược lại.Tuy nhiên mối quan hệ dân số và nguồn nhân lực được biểu hiện
2



sau một thời gian khoảng 15 năm(vì lúc đó con người mới bước vào độ tuổi
lao động).
Về chất lượng, nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: trình độ sức
khoẻ, trình độ văn hố, trình độ chun mơn và năng lực phẩm chất…
Cũng giống như các nguồn lực khác,số lượng và đặc biệt là chất lượng
nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trong trong việc tạo ra của cải vật
chất và văn hoá cho xã hội
2. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
năng của một cá nhân đối với công việc hiện hành.
Carell et al tán thành quan điểm cho rằng có hai loại đào tạo: Đào tạo
chung và đào tạo chuyên môn. Đào tạo chung được áp dụng để nhân viên có
được những kỹ năng có thể sử dụng ở mọi nơi.Ví dụ,nâng cao khả năng đọc,
viết, tính tốn…có thể ích lợi cho nhân viên trong mọi công việc.Đào tạo
chuyên môn được áp dụng để giúp cho nhân viên có được các thông tin và
kỹ năng chuyên biệt, áp dụng cho công việc của mình tại nơi làm việc. Ơng
cho rằng khái niệm đào tạo được sử dụng trong trường hợp các nhân viên
(không phải là quản trị gia) học tập, lĩnh hội được các kiến thức, kỹ năng kỹ
thuật. Các chương trình đào tạo chỉ trú trọng lên một số vấn đề hoặc các kỹ
năng, kỹ thuật thuần túy. Ví dụ, chương trình đào tạo cho các nhân viên máy
in là chú trọng lên các vấn đề giúp cho người điều hành nắm được các kỹ
thuật mới nhất về tốc độ và mức độ chính xác trong khâu in ấn.
Đối với một cơng ty mới thành lập thì nhu cầu đào tạo nhân viên là
một nhiệm vụ cấp bách, quan trọng nhất. Bởi vì cho dù chúng ta có lắp đặt
cả một hệ thống máy móc tinh vi mà khơng có con người biết điều khiển
cũng trở thành vơ ích. Đây là chưa kể các nghiệp vụ có tính cách mơ hình
như kỹ năng quản trị.
3



Đối với một cơng ty lâu đời thì nhu cầu đào tạo, huấn luyện và giáo
dục lại là vấn đề khác. Qua kinh nghiệm công ty đã xây dựng được bản mô
tả công việc cũng như bản mô tả chi tiết công việc. Dựa vào bảng này mà
công ty khi tuyển nhân viên mới,họ biết rõ nhân viên mới còn thiếu các kỹ
năng nào. Ít khi một cơng ty mà tuyển được người mới có đầy đủ trình độ
phù hợp theo bản “Job speeification” . Dù lâu hay mau, những ngưòi mới
đựơc tuyển phải qua một thời kỳ đào tạo.
3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho công nhân viên theo
kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển.
Theo Cherington, phát triển liên quan đến việc nâng cao khả năng trí tuệ
và cảm xúc cần thiết để thực hiện các công việc tốt hơn.Khái niệm phát triển
quản trị liên quan tới các phương pháp và hoạt động nhằm nâng cao khả
năng quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức, thay đổi quan điểm hoặc
nâng cao kỹ năng thực hành cho các quản trị gia hoặc các quản trị gia tương
lai. Các chương trình phát triển quản trị chú trọng lên nhiều nhóm kỹ năng
hoặc vấn đề rộng hơn.Các chương trình phát triển quản trị thường ấn định
nhằm mục đích lâu dài cịn chương trình đào tạo thường đáp ứng nhu trước
mắt.Tuy nhiên đào tạo và phát triển là cả một tiến trình liên tục, khơng bao
giờ dứt.
Theo Wayne, khái niệm đào tạo và phát triển sẽ được dùng thay đổi cho
nhau và đều bao gồm chương trình được hoạch định nhằm hồn thiện việc
thực hiện cơng việc ở các cấp: cá nhân , nhóm và doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Cenzo và Robbins, điểm tương đồng giữa đào tạo
và phát triển là chúng đều có các phương pháp tương tự, được sử dụng nhằm
tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức, kỹ năng thự hành.
Tuy nhiên đào tạo có định hướng vào hiện tại, chú trọng vào công việc hiện

4



thời của các cá nhân, giúp các cá nhân có ngay các kỹ năng cần thiết để thực
hiện tốt công việc hiện tại. Còn phát triển nhằm chú trọng lên các công việc
tương lai trong tổ chức, doanh nghiệp. Khi một người được thăng tiến lên
chức vụ mới, họ cần có những kiến thức, kỹ năng mới theo yêu cầu của
công việc. Công tác phát triển nhân viên sẽ giúp cho các cá nhân chuẩn bị
sẵn những kiến thức, kỹ năng cần thiết đó.
4. Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa và đào tạo – phát triển nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp này
a. Khái niệm Cơng nghiệp hóa- hiện đại hố
-Cơng nghiệp hố
Trong thực tiễn hiện nay vẫn cịn tồn tại rất nhiều quan niệm khác
nhau về phạm trù “Công nghiệp hóa”.
Quan điểm đơn giản nhất cho rằng: “Cơng nghiệp hố là đưa đặc tính
cơng nghiệp cho một hoạt động, trang bị cho một vùng, một nước các nhà
máy, các loại công nghiệp”.
Trong sách báo kinh tế của Liên Xô trước đây tồn tại một định nghĩa
phổ biến cho rằng: “Công nghiệp hố là q trình xây dựng nền đại cơng
nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả cơng nghiệp. Đó là sự phát triển của
cơng nghiệp nặng với ngành trung tâm là công nghiệp chế tạo máy”.
Theo tác giả B.Mazlish thì : “Cơng nghiệp hố là một qúa trình được
đánh dấu bằng một sự chuyển động từ một nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp sang một nền kinh tế được gọi là cơng nghiệp”.
Theo tác giả J.Ladriere thì: “Cơng nghiệp hố là một q trình mà các
xã hội ngày nay chuyển từ một kiểu kinh tế từ chủ yếu dựa trên nông nghiệp
với đặc điểm năng suất thấp và tăng trưởng cực kỳ thấp hay bằng không
sang một kiểu kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng
suất cao và tăng trưởng tương đối cao”.
5



Theo Encyclopedic Francáie thì: “Cơng nghiệp hố là hoạt động mở
rộng tiến bộ kỹ thuật với sự lùi dần của tính chất thủ cơng trong sản xuất
hàng hố và cung cấp dịch vụ”.
Theo tổ chức phát triển của Liên hợp quốc (UNICO) thì: “Cơng
nghiệp hố là q trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận
ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ
cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ
cấu kinh tế này là có một bộ phận ln ln thay đổi để sản xuất ra những
tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho toàn bbộ nền
kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới tiến bộ và kinh tế-xã hội”.
- Hiện đại hóa
Hiện đại hóa: Là một q trình lâu dài, đầy gian khổ của việc cải biến
một xã hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại, có trình độ văn mimh cao
hơn, thể hiện đầy đủ hơn những giá trị mà nhân loại vươn tới”.
Một xã hội được thừa nhận là hiện đại hóa là một xã hội có nền kinh
tế phát triển, thể hiện tập trung ở nhịp độ tăng tổng sản phẩm chung và tính
ra đầu người. Sự tăng trưởng kinh tế này có quan hệ hữu cơ với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Cái cốt lõi của hiện đại hoá kinh tế là tạo ra sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa-hiện đại hố, gắn liền với
đổi mới căn bản về cơng nghệ, phát triển mạnh mẽ các ngành có hàm lượng
khoa học-cơng nghệ cao.
Cơng nghiệp hóa-hiện đại hố đất nước là quá trình xây dựng đất
nước trở thành nước công nghiệp hiện đại, tỉ trọng sản xuất công nghiệp
chiếm phần lớn trong nền kinh tế quốc dân với nền sản xuất hiện đaị, sử
dụng nhiều máy móc, thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến với hệ thống cơ
sở hạ tầng hiện đại và được tiến hành trong một thời gian nhất định.

6



b. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hố
“Khơng cịn là vấn đề chúng ta muốn hay chúng ta nên phát triển tài
nguyên nhân sự…Phát triển tài nguyên nhân sự là vấn đề sống còn của xã
hội chúng ta”.(James L.Hages)
Ta đã biết nhu cầu về lao động là nhu cầu dẫn xuất do nhu cầu sản
xuất sản phẩm nhất định; nhu cầu dẫn xuất sản phẩm là xuất phát từ nhu cầu
tiêu dùng của con người.Cùng với sự phát triển của nền sản xuất nhu cầu
của con người ngày càng phong phú và đa dạng, sản phẩm sản xuất ra ngày
càng nhiều hơn và chất lượng ngày càng cao hơn. Điều đó chỉ có thể có
được do loại lao động có trình độ cao sản xuất ra. Bởi vậy không thể không
chăm lo tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Q trình cơng nghiệp hố hiện đại hóa đất nước là một xu hướng tất
yếu của lịch sử. Đó là q trình trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại cho
nền kinh tế quốc dân.Trong lĩnh vực nguồn nhân lực đã tạo ra sự chuyển
biến về chất : từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Nước ta tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước từ một mặt
bằng kinh tế thấp kém và đội ngũ lao động chất lượng thấp.Vì vậy muốn
tiến hành cơng nghiệp hóa, hiên đại hóa một địi hỏi cấp bách là không thể
không nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu của xã
hội nước ta nhằm nâng cao dân trí, trình độ tay nghề, giải quyết cơng ăn việc
làm, xố đói giảm nghèo và tệ nạn xã hội. Hơn nữa, việc giảm thiểu chi phí
đào tạo tiết kiệm để đạt được hiệu quả cao hơn là mong muốn của xã hội.
Việc phân bổ đúng người, đúng việc luôn là nhiệm vụ khó khăn của xã hội.
Kinh nghiệm của các công ty thành đạt trên thế giới đều chứng tỏ rằng
cơng ty nào có ban lãnh đạo chú ý tới chương trình HNV MT
7



/LV( orientation) và đào tạo huấn luyện(training), cơng ty đó dễ thành công
trong kinh doanh.Việc định hướng và đào tạo này được thưc hiện không
những đối với mọi cấp lãnh đạo mà cịn xuống tới cơng nhân có tay nghề
thấp nhất.Dĩ nhiên, hình thức huấn luyện hồn tồn khác nhau. Điển hình
nhất trong lình vực này, chúng ta phải kể đến công ty IBM(International
Bussiness Machines)-một trong những công ty sản xuất máy tính lớn nhất
thế giới. Hàng năm,ban lãnh đạo từ tổng giám đốc trở xuống cấp quản trị
thấp nhất đều phải qua một khố huấn luyện trong vịng 15 ngày.
Trong vài năm gần đây, tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh
khác tại miền Nam đã có nhiều công ty thấy tầm quan trọng của vấn đề này
và đã tổ chức liên tiếp nhiều khoá tu nghiệp về quản trị kinh doanh cho các
cấp quản trị. Dĩ nhiên, các hình thức đào tạo và huấn luyện tại các công ty
Việt Nam hiện nay chưa phong phú nhưng đó là dấu hiêụ của sự tiến bộ,
theo kịp với trào lưu của thế giới.
Nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống: tăng cường sức khoẻ, mở
rộng tri thức, nâng cao trình độ tay nghề khơng chỉ do kết quả của phát triển
sản xuất mà nó xuất phát từ nhu cầu cảu chính bản thân con người muốn
nâng cao chất lượng cuộc sống .Bởi vậy việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực không chỉ xuất phát từ yêu cầu sản xuất mà cịn xuất phát từ chính
nhu cầu của con người, điều đó đã tạo ra điều kiện tốt cho việc nâng cao
nguồn nhân lực hiện nay.
II. CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều phương pháp đào tạo và phát
triển.Nhìn chung tên gọi mỗi phương pháp có thể khác nhau nhưng cách đào
tạo và nội dung đào tạo tương đối giống nhau.Có những phương pháp đào
tạo tinh vi và tốn kém mà trong tương lai khá xa khơng biết có cơng ty Việt
Nam nào thực hiện được khơng.Vì vậy xin được trình bầy các phương pháp

8


có thể áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn trước mắt cũng như trong tương
lai.
Các phương pháp đào tạo rất đa dạng và phù hợp với từng đối tượng
từ sinh viên thực tập, công nhân trực tiếp sản xuất, cấp quản trị tuyến thứ
nhất(kiểm soát viên, quản đốc phân xưởng) đến cấp quản trị trung cấp và
cao cấp.Bảng 1 là một cái nhìn tổn quan về đào tạo và phát triển. Có 18
phương pháp đào tạo và phát triển cho 3 đối tượng gồm các ngành quản trị,
các chuyên viên ở mức khởi điểm và các công nhân trực tiếp sản xuất. Các
phương pháp này được áp dụng tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi làm việc.
Bảng 1. Các phương pháp đào tạo và phát triển
áp dụng cho

Thực hiện tại

Quản

Cơng

Cả hai

Tại nơi

Ngồi

trị gia

Phương pháp


nhân

cấp

làm

nơi

việc

làm


chun

việc

viên
1.Dạy kèm

_

ˇ_

x

x

0


x

0

0

0

x

3.Điển quản trị

x

0

0

0

x

4.Hội

x

0

0


0

x

5.Mơ hình ứng xử

x

0

0

0

x

6.Huấn luyện tại bàn

x

0

0

0

x

7.Thực tập sinh


x

0

0

x

0

8.Đóng lịch

x

0

0

0

x

9.Ln phiên cơng

_

_

x


x

0

2.Trị

chơi

kinh

doanh
nghị/Thảo

luận

giấy

9


việc
10.Giảng dạy theo

_

_

x


0

x

_

_

x

0

x

_

_

x

0

x

13.Đào tạo tại chỗ

0

x


0

x

0

14.Đào tạo học nghề

0

x

0

x

0

15.Dụng



0

x

0

0


x

16.đào tạo xa nơi

0

x

0

0

x

thứ tự chương trình
11.Giảng dạy nhờ
MVT hỗ trợ
12.Bài thuyết trình
trong lớp

cụ

phỏng
làm việc

Ghi chú: - : áp dụng cho cả hai cấp quản trị và công nhân
0 : không áp dụng
x : áp dụng
Ngồi 16 phương pháp trên cịn phương pháp kỹ thuật nghe nhìn và
các phương pháp khác như khuyến khích các cấp quản trị học các chương

trình hàm thụ, các khóa đặc biệt mở tại các trường đại học dưới nhiều hình
thức: học tại chức, học ngồi giờ làm việc, học hàm thụ…
III. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Nhiệm vụ và mục tiêu kế hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực đến
năm 2020
• Đến năm 2020 phấn đấu về cơ bản đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp và đạt chỉ tiêu 80-90% lao động qua đào tạo nghề nghiệp.

10


• “Phát triển Đại học, Trung học chuyên nghệp, đẩy mạnh đào tạo cơng
nhân lành nghề, đảm bảo có nhiều nhân tài cho đất nước”. (Văn kiện
Hội nghị Trung ương 2/31)
• Phấn đấu có một số cơ sở giáo dục từ Phổ thơng đến Đại học đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
• Kế hoạch đào tạo nghề phải theo sát chương trình Kinh tế- xã hội của
từng vùng, phục vụ cho sự chuyển đổi cơ cấu lao động cho Cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn.Tăng cường đầu
tư, củng cố và phát triển các trường dạy nghề, xây dựng một số
trường trọng điểm. Đào tạo đủ công nhân lành nghề cho các khu vực
cơng nghiệp, khu chế xuất có tính đến xuất khẩu lao động.
Về mặt giáo dục cũng như đào tạo, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
Nhà nước đã làm chủ cung cũng như cầu. Đổi mới đã có hai tác động lên
cung của Nhà nước. Một mặt cầu được giải phóng, mặt khác cùng với Nhà
nước, nhiều tác nhân đóng vai trị chủ chốt mới về cung xuất hiện và khi có
dịp, Nhà nước dựa vào các tác nhân đóng vai trị chủ chốt này. Trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, điều này là hoàn tồn có thực, khơng những Nhà
nước đã cho phép nhu cầu xuất hiện mà còn chấp nhận cho nhu cầu tạo ra

cung đáp ứng cho cầu này và mở rộng phạm vi cung giáo dục của đất nước.
Đôi khi cạnh tranh nhau, đôi khi bổ sung cho nhau, cung công lập và cung
tư nhân đã trải qua một quá trình điều chỉnh qua lại. Giành cho mình một số
lĩnh vực về cung giáo dục, nhằm duy trì vai trị làm chủ hệ thống giáo dục,
Nhà nước buộc phải nâng cao chất lượng các dịch vụ giáo dục của mình.
Về mặt việc làm, đối với tồn dân, Nhà nước đã hỗn nghĩa vụ, đảm bảo
việc làm cho mọi người. Như vậy, Nhà nước bắt đầu điều chỉnh có cấu tạo
điều kiện cho phép cạnh tranh với khu vực ngoài quốc doanh ở trong nước
và nước ngoài. Kết qủa là Nhà nước, người đảm bảo về mặt pháp lý cho việc
áp dụng Luật lao động, trong thái độ và cung cách ứng xử của mình ngày
11


càng có cách ứng xử và thái độ như khu vực tư nhân với tư cách là người
sử dụng lao động. Điều còn lại là Nhà nước xác định các ưu tiên trong công
tác giáo dục, đào tạo và việc làm để đối mặt với những cách thức ngày càng
lớn của một q trình tồn cầu hố, kết quả của chính sách mở cửa.

12


Chương II
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
NƯỚC TA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN.
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Đánh giá chung công tác đào tạo nguồn nhân lực
Thị trường lao động ở Việt Nam mới hình thành và đang trong quá trình
phát triển với nhiều biến động trong thời kỳ chuyển đổi. Nhiều nhân tố thị
trường đã xuất hiện như nhân tố cạnh tranh giữa những người tìm việc làm

trong các kỳ tuyển dụng lao động của các cơng ty- xí nghiệp; các cơ quan
nhà nước; sự chi phối các dòng chuyển dịch lao động do mức sống và giá cả
sức lao động ở các ngành kinh tế, khu vực địa phương khác nhau... Mặt
khác, ở Việt Nam vai trò can thiệp của Nhà nước bằng hệ thống chính sách
và pháp luật chưa đầy đủ tạo ra những “nhiễu” trong thị trường lao động vốn
đã phức tạp lại càng phức tạp hơn. Đặc biệt cho đến nay, ở Việt Nam chưa
hình thành một hệ thống thông tin về thị trường lao động một cách đầy đủ
và đồng bộ, được cập nhật theo thời gian và có các dự báo làm cơ sở cho
việc nghiên cứu, đánh giá các đặc trưng và biến động của thị trường lao
động để phục vụ cho công tác kế hoạch hố đào tạo chung cho tồn hệ thống
cũng như từng cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân
lực của thị trường lao động.
Sau hơn 10 năm đổi mới giáo dục- đào tạo (1986-2000), hệ thống giáo dụcđào tạo Việt Nam đã có những bước phát triển và chuyền biến về mọi mặt
cả về cơ cấu hệ thống mạng lưới loại hình trường, cơ sở vật chất, qui mô
đào tạo ở tất cả các bậc học và ngành đào tạo. Với gần 22,5 triệu học sinh,
chiếm hơn 1/4 dân số (76,3 triệu năm 1999), Việt Nam là nước có tỷ lệ
người đi học trên số dân vào loại cao so với các nước trong khu vực
ASEAN.
13


Bước vào thiên niên kỷ mới, cũng là thời gian Việt Nam bắt đầu bước vào
giai đoạn phổ cập THCS với mục tiêu đến năm 2010 đại trình độ phổ cập
THCS trên phạm vi toàn quốc và khả năng đến năm 2005 đối với các khu
vực thành phố, đô thị. Hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng và THCN/DN
đang được củng cố và phát triển là nguồn cung cấp nhân lực kĩ thuật chính
cho nền kinh tế, cho thị trường lao động ở các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã
hội khác nhau.
Hệ thống giáo dục- đào tạo Việt Nam bao gồm nhiều loại hình trường
ở các bậc giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục

đại học. Bên cạnh các cơ sở đào tạo công lập đã phát triển nhiều cơ sở đào
tạo ngành công lập ở các bậc học, đặc biệt ở THPT và đại học. Mạng lưới
các trường đại học- cao đẳng và giáo dục nghề nghiệp đang phát triển nhưng
phân bố chưa hợp lý, tập trung nhiều ở Hà Nội và các thành phố lớn. Nhiều
khu vực như Tây Bắc chưa có trường đại học, cao đẳng và một số địa
phương chưa có trường dạy nghề.
* Về số lượng cơ sở đào tạo
Năm học 1998-1999, số lượng cơ sở là 238 trường THCN ( trong đó có 4
trường cơng lập), 213 trường dạy nghề, 92 trường đại học (trong đó 17
trường ngồi cơng lập),98 trường cao đẳng (trong đó 1 trường ngồi cơng
lập), và khoảng 500 trung tâm giáo dục trường xuyên, trung tâm dạy nghề,
trung tâm giáo dục KT-TH-HN phân bố các địa phương.
Dự kiến trong các năm tới sẽ đầu tư nâng cấp các trường dạy nghề trọng
điểm và tăng thêm 22 trường đại học, 46 trường cao đẳng chủ yếu ở các
vùng KT-XH, các địa phương chưa có các trường đại học, cao đẳng để đáp
ứng nhu cầu nhân lực ở địa phương.

14


Bảng 2: Dự kiến phát triển các loại hình cơ sở đào tạo đại học- cao
đẳng
Trường
Đại học

1998
74

2010
96


Tăng, giảm
+20

Học viện

16

16

-

Nhạc

2

2

-

viện

98

144

+46

Cao đẳng


190

258

+68

Tổng số
Nguồn: Dự án mạng lưới đại học/ cao đẳng 1-2002 (dự thảo)
*Về qui mô đào tạo
Qui mô giáo dục đại học/ cao đẳng và giáo dục nghề nghiệp tăng trong các
năm vừa qua và tiếp tục tăng trong các năm sắp đến để đáp ứng nhu cầu
nhân lực ngày càng tăng của các lĩnh vực kinh tế- xã hội, tuy nhiên, xu thế
tăng hiện nay vẫn tập trung ở bậc đại học và cao đẳng. Qui mô tăng ở bậc
THCN và dạy nghề còn thấp chưa tương xứng với nhu cầu nhân lực trong
giai đoạn tới.
Bảng 3: Dự báo cơ cấu lao động kĩ thuật
Trình độ
Sơ cấp

1996
636246

2005

2010

CNKT có bằng

809831


2428691

4561018

CNKT khơng có bằng

761425

5761425

10761000

THCN

1378282

2500920

4285230

Đại học/ Cao đẳng
Tỉ trọng

816098
1/1,5/2,5

1516098
1/1,7/5,5

2215098

1/1,9/6,8

ĐH/THCN/CNKT

18,5%

12,42%

10,15%

Tỉ lệ lao động có trình độ
ĐH
Nguồn: Dự án mạng lưới đại học/ cao đẳng 1/2002 ( bản dự th
15


*Về cơ cấu ngành nghề đào tạo
Đây là sự mất cân đối về cơ cấu đào tạo do tỉ lệ đào tạo trong lĩnh vực
kĩ thuật công nghệ, nông- lâm- ngư nghiệp còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển khoa học- cơng nghệ và cơng nghiệp hố nơng nghiệp nông thôn
trong giai đoạn tới.
Một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là cần điều chỉnh cơ cấu
đào tạo đại học/ cao đẳng và giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng tỉ lệ đào
tạo nghề nghiệp và THCN, giảm tỉ lệ đào tạo đại học để đảm bảo cân đối
nguồn nhân lực.
Bảng 4: Dự kiến điều chỉnh cơ cấu loại hình đào tạo (%)
Ngành
1999
2005
2010

Dạy nghề
37,1
55,10
71,0
THCN
13,4
19,9
21,0
Đại học/cao đẳng
49,5
25,0
8,0
Tổng số
100,0
100,0
100,0
Nguồn: Dự án mạng lưới đại học/ cao đẳng 1/2002 (Bản dự thảo)
Hiện ngành giáo dục- đào tạo có khoảng 80 vạn giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp trong đó có khoảng 30000 cán bộ giảng dạy đại
học và 10000 giáo viên các trường THCN và DN. Tuy nhiên ở bậc đại học tỉ
lệ giáo viên có trình độ cao ( giáo sư, tiến sĩ ) còn thấp (10%) chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển qui mô và nâng cao chất lượng đào tạo.
Bảng 5: Số lượng giáo viên các đại học/ cao đẳng/ THCN
Trường
Dạy
nghề
THCN
Cao
đẳng
Đại học


1996-1997
9690
5339
18175

1997-1998
6000
9770
6406
19368

1998-1999
7000
9732
6806
21229

1999-2000
7500
9565
30309

Nguồn: Trung tâm thông tin quản lý giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào
tạo

16


*Về ngân sách cho giáo dục

Với quan điểm giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu, phần ngân
sách Nhà nước chi cho giáo dục- đào tạo tăng hàng năm từ khoảng 10%
ngân sách trong những năm 1995-1997 lên 14,5% vào năm 1999 và 15%
vào năm 2000. Phần chi thường xuyên trong ngân sách giáo dục- đào tạo về
cơ bản chỉ đủ để trả lương, các chế độ có tính chất lương của đội ngũ giáo
viên và học bổng của học sinh ( khoảng 80-90%). Số còn lại chi cho các
hoạt động nghiệp vụ rất eo hẹp (10-20%) không đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục- đào tạo. Dự kiến phải tăng lên khoảng 30%. Phần thu
ngoài ngân sách Nhà nước trong những năm gần đây có tăng do mở rộng
các loại hình đào tạo ngồi cơng lập ở các khu vực kinh tế phát triển song
chưa nhiều. Cơ cấu chi ngân sách cho ngành đào tạo lên 14,5% vào năm
1999 và khoảng 15% vào năm 2000. Tăng dần tỉ trọng đầu tư từ các nguồn
ngoài ngân sách Nhà nước ( hỗ trợ quốc tế,đóng góp từ dân) từ khoảng 10%
hiện nay lên 20-30% vào các năm tới.
2. Đánh giá chung về việc phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện
nay.
Mười lăm năm qua, Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc trong
việc lựa chọn phát triển con người và cải thiện môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân. Giáo dục, theo quan niệm chung nhất,
được nhìn nhận phổ biến ở hầu hết các nước như là phương tiện cơ bản để
mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp, cải thiện năng suất lao động của cá nhân
và xã hội, tăng tổng sản phẩm và thu nhập và tạo ra những cơ hội cho trẻ
em sinh ra trong nghèo đói thốt khỏi cảnh khó khăn và nhận thức được
tồn bộ tiềm năng con người. Nền văn hố Việt Nam ln có truyền thống
tơn trọng học vấn và điều này càng được chính phủ theo định hướng XHCN
năm 1954 củng cố. Ngay trước đổi mới, mặc dù tổng sản phẩm quốc dân
theo đầu người còn tương đối thấp, hậu quả chiến tranh còn rất nặng nề và
cơ cấu nguồn ngân sách Nhà nước còn rất đạm bạc, Việt Nam đã đạt được
17



mức độ biết chữ, tuổi thọ và bình đẳng về giới rất đặc biệt, cùng với một số
các chỉ số khác về phát triển con người đạt cao (HainsWorth, 1993). Năm
1999, Việt Nam đứng thứ 110 trong tổng số 174 quốc gia về chỉ số phát
triển con người của UNDP ( so với hạng thứ 133 về GDP tính theo đầu
người), đã cải thiện được thứ hạng tương đối cao về chỉ số phát triển con
người năm 1992-116 trong sỗ 173 quốc gia ( và đứng thứ 150 về GDP tính
theo đầu người).
Nhập học ở cấp tiều học đặc biệt cao, đạt 91% chung cho toàn quốc và 82%
đối với trẻ em thuộc nhóm chi tiêu hộ gia đình nghèo nhất, mặc dù tỉ lệ bỏ
học và lưu ban cao hơn rất nhiều ở những gia đình nghèo, đặc biệt ở những
vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa. Sự khác biệt trong tỉ lệ nhập học ở cấp
trung học cơ sở và phổ thông trung học lớn hơn rất nhiều, chỉ có 4,5% số trẻ
em thuộc nhóm chi tiêu nghèo nhất lên đến cấp trung học cơ sở và ít hơn
0,5% có trình độ phổ thơng trung học.
Bảng 6: Tỉ lệ nhập học chia theo nhóm thu nhập hộ gia đình,
Tỉ lệ
1

Nhóm chi tiêu
2
3
4

5

học
Mẫu

81,9


93,2

94,6

96,0

96,4

91,2

giáo

33,6

53,0

65,5

71,7

91,0

61,7

Tiểu học

4,5

13,3


20,7

26,5

64,1

28,6

THCS

0,4

0,6

2,9

8,3

28,9

9,3

Nhập

Việt
Nam

PTTH
Nguồn: tổng cục thống kê,1994, 1999

Chuyển sang kinh tế thị trường rõ ràng đã dẫn đến tỉ lệ bỏ học cao ở
cấp trung học, đặc biệt đối với nữ- sự khác biệt về giới đang có xu hướng
gia tăng trong tỉ lệ nhập học và tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở và phổ thông
trung học. Số liệu điều tra mẫu về mức sống năm 1998 cho thấy số năm bình
quân đi học và tỉ lệ biết chữ thấp hơn rất nhiều đối với trẻ em gái và cùng
18


với sự hạn chế về phương tiện tiếp cận với cơ hội giáo dục và đào tạo thích
hợp, đã là một trong những yếu tố giúp giải thích tại sao tỉ trọng phụ nữ “ tự
tạo việc làm” trong nông nghiệp với thu nhập thấp và gắn với những hoạt
động kinh tế hộ gia đình cao hơn nam giới và thấp hơn trong ngành sản xuất
chế tạo và khu vực làm công ăn lương.
Bảng 7: Chi tiêu giáo dục và việc làm chia theo giới tính, 1996 (%)
Số năm bình quân đến trường (6+)

Nữ
5,6

Nam
6,8

Chung
6,2

Tỉ lệ biết chữ ở người trưởng thành

78,8

89,6


83,5

Tỉ trọng trong việc làm:

51,7

48,3

100,0

-

54,4

45,6

100,0

nghiệp

55,2

44,8

100,0

-

Việc làm tự tạo phi nông nghiệp


39,8

60,2

100,0

-

Việc làm ăn lương:

39,6

60,4

100,0

+ Việc làm ăn lương trong nông

37,1

62,9

100,0

nghiệp

42,6

57,4


100,0

Việc làm tự tạo gắn với nông

+ Việc làm ăn lương trong ngành chế
tạo
+ Việc lamf ăn lương trong ngành dịch
vụ
Nguồn: Tổng cục thống kê, 1994, 1999
Xét tỉ lệ nhập học theo các nhóm dân tộc, cuộc điều tra mức sống Việt
Nam cho thấy tình hình tỉ lệ này đã được cải thiện đáng kể trong giai đoạn
1992-1993 đến 1997-1998 đối với cả người Kinh và các nhóm dân tộc thiểu
số khác, mặc dầu tỉ lệ bỏ học nhìn chung cao hơn đối với các nhóm dân tộc
thiểu số và tỉ lệ khác biệt về tỉ lệ nhập học ở cấp trung học cơ sở và cấp cao
hơn vẫn còn rất lớn. Khơng có số liệu về sự khác biệt giữa các nhóm dân tộc
thiểu số, nhưng những khảo sát ở địa phương cho rằng một số nhóm dân tộc
thiểu số chịu thiệt thòi hơn một số dân tộc thiểu sỗ khác về phương diện tiếp
19


cận với cơ hội giáo dục và đào tạo và đồng thời do quan niệm phổ biến của
cha mẹ đối với ý nghĩa của việc đưa con em tới trường. Hầu hết các dân tộc
thiểu số sống ở các vùng nơng thơn sâu và xa, rất ít người tìm được việc làm
trong các ngành công nghiệp và ở vùng đô thị và rất nhiều bậc phụ huynh
không thấy được giá trị của giáo dục trên mức biết đọc và biết viết, nếu con
cái họ ( và đặc biệt là trẻ em gái) chỉ là để theo họ tham gia vào những công
việc đồng áng để chỉ sống về cơ bản. Những nỗ lực to lớn đang đã được
thực hiện trong chiến dịch HEPR quốc gia với sự cam kết và tài chính rất
lớn của các tổ chức tài trợ để nâng cấp các phương tiện giáo dục và các tiện

nghi xã hội khác tại các vùng nông thôn xa xôi. đặc biệt tập trung vào 1000
xã nghèo nhất- tại đó các dân tộc thiểu số thường chiếm đa số.
Giáo dục ở hầu hết các nước được nhìn nhận như là “ một nhà giải hồ
lớn”, thúc đầy sự bình đẳng về cơ hội đối với tài năng, hoài bão và tính kiên
trì của cá nhân bất kể vị thế xã hội ban đầu. Khơng có một đất nước nào sự
cạnh tranh về phẩm chất lại xảy ra với mức độ thực sự như ở trên sân chơi,
nhưng thiên hướng giáo dục công cộng được giả thiết như hỗ trợ cho những
trường hợp ít lợi thế bù đắp cho sự bất cơng về gia sản và các hồn cảnh
khác.
Trong thời kỳ đổi mới, nội dung của các chương trình đào tạo phần
nào đa dạng hoá, do các sáng kiến của địa phương được khuyến khích để
đáp ứng những nhu cầu trong vùng về những chuyên ngành mới, nhưng điều
phê phán chung là nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp địa phương chưa
được quan tâm một cách thoả đáng.
Trong thời kỳ đổi mới, bên cạnh những chương trình do Nhà nước tài
trợ, rất nhiều những khoá đào tạo, tập huấn, chương trình dạy nghề của tư
nhân và đặc biệt là ở những trung tâm đô thị lớn mọc lên như nấm. . Hầu
hết đó là những cơ sở nhỏ dạy ngoại ngữ, đào tạo kĩ năng cơ bản về máy
tính hoặc chuẩn bị kĩ năng cho những triển vọng việc làm trong ngành mỹ
phẩm và cắt uốn tóc, khách sạn, bệnh viện và các ngành nghề tương tự
20


thuộc khu vực dịch vụ. Một số cơ quan tài trợ đã đặc biệt tập trung vào việc
tổ chức những khố đào tạo và tập huấn phổ thơng trung học nhằm nâng cao
kĩ năng ở một số ngành đặc biệt, như đào tạo ngoại ngữ, quản lý hành chính,
quản lý tài chính, chăm sóc y tế, bảo vệ mơi trường... hoặc tìm cách để thúc
đẩy bình đẳng về giới hoặc sự công bằng giữa các vùng trong việc tiếp cận
với sự lựa chọn ngành nghề rộng hơn và giáo dục được cải thiện tốt hơn.
Trong giai đoạn đổi mới, mặc dù có tăng trưởng nhanh trong GDP,

xuất khẩu, tiết kiệm và đầu tư nội địa, và tỉ trọng GDP tương đối của nông
nghiệp giảm so với hai ngành công nghiệp và dịch vụ, sự thay đổi cơ cấu
trong sử dụng lao động hầu như không biến động về mặt việc làm. Khu vực
nông nghiệp vẫn chiếm 70% lực lượng lao động, dịch vụ chiếm 19%, công
nghiệp và xây dựng dưới 13% ( với ngành chế biến thu hút khoảng gần 9%
số người đang có việc làm). Bản thân người lao động rất ít thay đổi nghề
nghiệp, 72% lực lượng lao động chưa bao giờ thay đổi việc làm và 84,5% số
người lao động đang có việc làm hiện hành chưa bao giờ thay đổi nghề
nghiệp ( Henaff, Martin, 1999). Thương mại chiếm đa số trong việc chuyển
đổi lao động và là đặc điểm dừng chân chính của những người rời bỏ ngành
nghề ban đầu của mình.
Những cách tiếp cận mới đối vời giáo dục, đào tạo nghề và các khoản
đầu tư về mặt xã hội hiện đang lấn sang Châu á và các nước cơng nghiệp
hố khác, theo đó là sự đề cao tầm quan trọng của phát triển con người và
trình độ tay nghề có được trong việc giải thích năng suất lao động và thu
nhập thực tế tăng nhanh ở các nền kinh tế thần kỳ của Đông á.
Tiềm năng của con người phụ thuộc vào tài năng bẩm sinh, những tài
năng này được mơi trường văn hố, xã hội và giáo dục tạo ra định hình như
thế nào, những tài năng này được thử thách và khích lệ như thế nào và trong
phạm vi nào có được nhận thức trong khuân khổ môi trường đặc thù mà
trong đó từng cá nhân tồn tại và kiếm sống. Tài năng con người có thể rất
phong phú và khơng một ngành, nghề, cá nhân nào cũng như mục đích của
21


họ được định trước. Phạm vi của các tiềm năng ứng dụng rộng hơn rất nhiều
so với những nguồn lực tự nhiên, máy móc và trang thiết bị hoặc các kiến
thức chun mơn. Đó là trí thơng minh, khả năng phát minh, óc tưởng tượng
và tính thích ứng của con người- những đặc trưng chủ yếu trong việc phát
kiến những cách thức mới và sáng tạo để tiếp cận với các nguồn lực và

thông tin nhằm tăng sản phẩm, thu nhập và chất lượng cuộc sống. Việt Nam
có những thành tựu đáng kể và tài năng và sáng tạo của con người.
Nhiều chương trình của chính phủ và các sáng kiến của các địa
phương và tỉnh, thành phố đã được hình thành để thúc đẩy cơng nghiệp hố
nơng thơn và mở rộng lựa chọn ngành nghề. Các khoản vốn vay hỗ trợ và
giúp đỡ về kĩ thuật đã được mở rộng đến một số doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khuyến khích họ tạo những việc làm mới và những khoá đào tạo được tổ
chức trong các trường, tổ chức quần chúng và các cơ quan khác để nâng cao
kĩ năng ngành nghề, điều hành và quản lý doanh nghiệp. Những chương
trình khuyến khích ngành nghề đã tập trung chủ yếu vào nguồn vốn địa
phương và các thành phố lớn khác, và, trong khi một số những nỗ lực đó đã
có tác động đáng kể tới những địa phương tiếp giáp với các vùng cơng
nghiệp ưu tiên, thì kết quả tổng quan vẫn còn rất thất vọng. Rất nhiều doanh
nghiệp hộ gia đình nơng thơn hiện đang sử dụng hầu như lao động trong gia
đình, nhưng rất nhiều doanh nghiệp hộ gia đình nơng thơn có thể dễ dàng
phát triển thành doanh nghiệp vừa và nhỏ có đăng ký nếu rào chắn đối với
việc mở rộng được giảm bớt và môi trường thuận lợi ở địa phương được tạo
ra. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường sử dụng nhiều lao động và phát triển
dần kĩ năng thủ cơng, đào tạo nghề theo hình thức vừa học vừa làm và sử
dụng công nghệ phù hợp với giá thành thấp.
Phát hiện và đảm bảo lợi thế tương đối duy nhất và ổn định ( hoặc
một vị trí cạnh tranh trên thị trường quốc tế) phải dựa trên “ chất lượng của
việc sử dụng nguồn nhân lực” chứ không phải trên “ số lượng và giá sản

22


phẩm”. Có ba cách thức để thực hiện, ví dụ khi xem xét đến xuất khẩu sản
phẩm chế tạo/ chế biến. Lợi thế có thể dựa trên một nguồn lực tự nhiên duy
nhất, một kĩ năng con người duy nhất hoặc tài năng quản lý doanh nghiệp

hoặc công nghệ duy nhất. Mỗi lợi thế này có thể ban tặng lợi thế về chi phí
thấp lâu dài hoặc chất lượng tuyệt vời của sản phẩm mà đối thủ rất khó bắt
chước hoặc cải tiến thêm. Theo thời gian và bằng cách kết hợp, những
nguồn lợi có xu hướng hồn thiện và củng cố lẫn nhau. Việt Nam có những
lợi thế tiềm năng tương đối nhưng hứa hẹn nhiều nhất và tiềm năng vô tận là
tiềm năng dựa trên nguồn nhân lực.
Trong các doang nghiệp ở nước ta hiện nay để tăng cường sức cạnh
tranh, nâng cao hiệu qủa kinh doanh , doanh nghiệp đã chú trọng đến công
tác đào tạo lao động, đây là một hoạt động đầu tư mà nó đem lại những lợi
ích lớn và lâu dài. Các hình thức đào tạo mà doanh nghiệp đang tiến hành
như :
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên
thơng qua các khố học ngắn ngày, chun sâu ở các trung tâm hay thuê các
chuyên gia tới trực tiếp giảng dạy tại doanh nghiệp. Với hình thức này các
doanh nghiệp ở nước ta đã có nhiều thành cơng và đào tạo được đội ngũ
nhân viên có chun mơn cao.
- Hình thức gửi đi đào tạo ở nước ngoài hoặc khảo sát cũng được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm , doanh nghiệp đã tổ chức cho nhiều nhân
viên và khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ và kết quả hình thức
này là đã có những cán bộ nhân viên có trình độ chun mơn giỏi.
II. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY
1. Ưu điểm

23


Hơn 10 năm đổi mới kinh tế của Việt Nam đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Nền kinh tế đã ra khỏi khủng hoảng, kinh tế phát triển ổn

định với tốc độ tăng trưởng cao, không những đã cung cấp đủ các nhu cầu
về vật tư hàng hoá trong nước mà còn phát triển mạnh kinh tế đối ngoại,
tăng nhanh xuất khẩu, thu hút mọi nguồn vốn cho đầu tư... Chính trị ổn
định, an ninh quốc phịng, an tồn xã hội ngày càng được củng cố, đởi sống
của nhân dân được nâng cao một bước. Việt Nam đã có những tiến bộ vượt
bậc trong việc mở rộng lựa chọn phát triển con người và cải thiện môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân. Cả đất nước
cũng như hầu hết mọi người dân đã gặt hái được nhiều lợi ích to lớn do sản
phẩm quốc dân và thu nhập theo đầu người được nâng lên, số gia đình sống
dưới mức nghèo đói giảm xuống, chuyển biến mạnh mẽ trong lối sống của
những cư dân thành thị và với khát vọng ngày tăng cũng như viễn cảnh cuộc
sống của thế hệ trẻ được đào tạo tốt hơn.Cụ thể trong các lĩnh vực như sau :
- Thành tựu của lĩnh vực công nghiệp đang làm nảy sinh mối quan
tâm đối với phục hồi kinh tế và triển vọng phát triển dài hạn của Việt
Nam .Số lượng nhân lực là một điều thuận lợi cho quá trình thực hiện cơng
nghiệp hố- hiện đại hố đất nước hiện nay. Chúng ta đang có một thị
trường lao động dồi dào, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Nhìn chung, trình độ học vấn của lực lượng lao động Việt Nam là
khá cao ( tương đối) và có những chuyển biến tích cực: tỉ lệ biết chữ trong
lực lượng lao động tăng, cơ cấu nguồn nhân lực phân theo bậc học chuyển
biến mừng, cơ cấu lực lượng lao động phân theo bậc học ở nông thôn và
thành thị có xu hướng ngày càng hợp lý hơn. ở các vùng tương quan về trình
độ học vấn của lao động nữ, lao động nam so với lực lượng lao động nói
chung và giữa thành thị so với nơng thơn cũng diễn ra tương tự như tình
hình chung của cả nước.Xét về tổng số, lực lượng lao động có trình độ
chun môn kĩ thuật đều được tăng qua các thời kỳ. So sánh trình độ chun
mơn kĩ thuật của lực lượng lao động nông thôn và thành thị thấy rằng đã có
24



những chuyển biến mới tích cực. Mặt khác, tỉ lệ riêng lẻ về lao động kĩ thuật
như công nhân kĩ thuật, kĩ thuật viên, lao động có trình độ đại học đều tăng.
- Nhiều chương trình của chính phủ và các sáng kiến của các địa
phương và tỉnh, thành phố đã được hình thành để thúc đẩy cơng nghiệp hố
nơng thôn và mở rộng lựa chọn ngành nghề. Các khoản vốn vay hỗ trợ và
giúp đỡ về kĩ thuật đã được mở rộng đến một số doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khuyến khích họ tạo việc làm mới.
2. Nhược điểm và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu gặt hái được sau đổi mới thì những hạn chế
cũng khơng phải là dễ khắc phục. Hiện nay Việt Nam đang gặp nhiều khó
khăn liên quan đến vấn đề xã hội như tỉ lệ tăng dân số còn cao, số người
thiếu việc làm ở cả nông thôn và thành thị khá lớn, mạng lưới cơ sở y tế và
giáo dục đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Nếu tình trạng này khơng được
cải thiện kịp thời thì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và chất lượng
nguồn nhân lực trong giai đoạn tới.
- Quá trình chuyển đổi sang một nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần theo định hướng XHCN, xét cả về những cơ hội mà quá trình này đã
tạo ra và những khó khăn vẫn đang đeo đẳng một số nhóm dân cư và vùng
tự cho rằng bản thân mình “ đang bị tụt lại phía sau”. Làm thế nào để mở
rộng sự lựa chọn về nghề nghiệp và viễn cảnh cuộc sống cho số đông dân cư
này- những người đang nắm giữ những nguồn lực to lớn nhất và lại chưa
được phát huy của quốc gia. Làm thế nào để họ hiển nhiên nhận được sự
quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và tổ chức tài trợ có quan tâm
để duy trì động thái kinh tế của Việt Nam trong thời kì đổi mới.
- Chuyển sang kinh tế thị trường rõ ràng đã dẫn đến tỉ lệ bỏ học cao ở
cấp trung học, đặc biệt đối với nữ. Nguyên nhân chủ yếu là do một số nhóm
dân tộc thiểu số chịu thiệt thòi hơn về phương diện tiếp cận với cơ hội giáo
dục và đào tạo và do bậc phu huynh không thấy được giá trị của giáo dục.

25



×