Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đọc Tiểu Thanh kí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.3 KB, 4 trang )

Đọc Tiểu Thanh kí
*Nguyễn Du*
A. Mục tiêu bài học.
Giúp HS:
- Cảm nhận được niềm cảm thương sâu sắc của NDu đối với số phận nàng Tiểu Thanh
nói riêng và thân phận những con người tài sắc nói chung. Qua đây, thấy được một biểu hiện
cơ bản của chủ nghĩa nhân văn ở thiên tài NDu và tâm sự sâu kín của chính nhà thơ.
- Hiểu được những thành công về nghệ thuật của tác phẩm.
- Biết vận dụng phương pháp tiếp cận tác phẩm văn chương theo thể loại.
B. Phương tiện dạy học
- SGK, SGV, thiết kế bài giảng.
- Văn bản bằng chữ Hán của bài thơ
C. Phương pháp dạy học.
- Cho HS đọc chú thích để hiểu nội dung của bài thơ.
- Gợi mở, thuyết trình để hướng dẫn HS cảm nhận văn bản
- Thảo luận để HS có thể khái quát nên ý nghĩa và tâm sự của tác giả.
D. Dự kiến một số khó khăn.
- Tác phẩm có nhiều cách hiểu khác nhau từ hoàn cảnh ra đời, thời điểm sáng tác đến
nội dung tư tưởng cho đến bây giờ vẫn chưa có được sự thống nhất.
- Trong bài thơ có nhiều từ gây hiểu đa nghĩa.
E. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (4’): Nhàn trong quan niệm của Nguyễn Bỉnh Khiêm có những ý
nghĩa gì?
3. Bài mới.
T/g Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt
5’ HS đọc phần Tiểu dẫn và thực hiện
Y/C: trình bày những hiểu biết về Tiểu
Thanh?
GV hỏi: Từ số phận của Tiểu Thanh đã
I/ Tiểu dẫn


- Tiểu Thanh là một cô gái người Trung
Quốc, sống vào đầu thời Minh.
+ Nhan sắc:
+ Tài năng: âm nhạc, thi ca
- Số phận: Bi kịch: làm vợ lẽ, bị vợ cả ghen
ghét  sống một mình, chết vì buồn đau khi
18t.
- Gợi suy tưởng:
Tiết 41
làm nên những hệ đề tài nào trong sáng
tác của NDu?
- HS dựa vào câu nói của Mộng Liên
Đường chủ nhân.
+ Số phận bất hạnh của những người phụ nữ
(chủ để về người phụ nữ).
+ Số phận của những tài năng nghệ thuật nói
chung: tài hoa bạc mệnh.
5’ - GV đọc diễn cảm (phiên âm, dịch thơ,
dịch nghĩa), kết hợp đọc chú thích trong
SGK.
- HS theo dõi, đặc biệt các phần chú
thích.
II/ Tìm hiểu bài thơ.
1. Đọc
10’ GV gợi dẫn về bố cục của bài thơ
- 4 câu đầu: cảm nghĩ của tác giả về số
phận và cuộc đời của Tiểu Thanh.
- 4 câu cuối: tâm sự của NDu
- GV hỏi: Câu đầu tiên của bài thơ nhắc
đến địa danh nào? địa danh đó có đặc

điểm, ý nghĩa gì? Câu thơ thứ hai nói
đến vật gì?
HS trả lời: nhắc đến địa danh Tây Hồ:
cảnh đẹp  gò hoang; địa danh gợi nhớ
đến nàng Tiểu Thanh.
GV gợi: từ cảnh hoang tàn, nhà thơ nảy
sinh cảm xúc  suy niệm về Tiểu
Thanh (câu 3, 4)
- GV chú ý về hai cách hiểu của câu 3,
4:
+ Son phấn có thần nên chết rồi vẫn
đau xót
Văn chương không mệnh nên bị đốt rồi
vẫn làm cho người đời đau xót
+ Son phấn có thần nên chết rồi vẫn
2. Phân tích
a, Cảm nghĩ về số phận và cuộc đời của Tiểu
Thanh.
- Tây Hồ: xưa đẹp  nay: hoang tàn, đổ nát.
- mảnh giấy tàn: phần dư của Tiểu Thanh
 gợi dẫn đến nàng Tiểu Thanh: tâm trạng
xót xa của nhà thơ trước cảnh hoang tàn cũng
chính là xót xa, tiếc nuối cho số phận của
Tiểu Thanh.
 tức cảnh sinh tình, tuân theo Vật cảm
thuyết của thi pháp VHTĐ: từ vật  nảy sinh
cảm xúc.
Câu 3, 4.
- Cách hiểu t2 hợp lí: tiếp nối với câu 2
(viếng- sự tiếc nuối, thương xót), nhấn mạnh

cách ứng xử của người đời nay đối với người
đời xưa.
+ Son phấn: Tiểu Thanh
+ Thần: linh thiêng
+ Văn chương: tài hoa, trí tuệ
Vô mệnh: không bị ràng buộc bởi số mệnh:
không phải chết là hết  chết nhưng vẫn làm
Tiểu Thanh linh
thiêng
làm cho người đời đau xót.
Văn chương không mệnh nên bị đốt rồi
vẫn làm cho thiên hạ khổ luỵ, vấn
vương.
- HS thảo luận, chọn cách hiểu hợp lí.
GV hệ thống, tổng kết.
cho con người vấn vương bởi sức mạnh của
văn chương, nghệ thuật.
 Hai câu thơ nói đến những sự thật:
+ người đẹp và văn chương đều không có
được kết cục tốt đẹp trong xã hội.
+ tuy nhiên, cả người đẹp và văn chương,
dẫu bị vùi dập nhưng vẫn còn sức sống, vẫn
có được sự cảm thông, sẻ chia.
Tiểu kết: 4 câu thơ đầu là niềm thương xót
của tác giả đối với những con người như
Tiểu Thanh: một kiếp tài hoa mà bạc mệnh.
Không có gì lạ khi trong sáng tác của NDu,
ông thường nói đến:
- Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung

- Đau đớn thay phận đàn bà
Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu.
14 - GV hỏi: từ cuộc đời Tiểu Thanh, tác
giả khái quát “nỗi hờn kim cổ”, “nỗi
hờn kim cổ” là gì?
- HS trả lời: mối hận từ xưa đến nay,
của người xưa, người nay.
- GV hỏi: nỗi hận ấy có là vì điều gì?
- HS trả lời (dựa vào câu 6): vì nết
phong nhã
- GV nêu vấn đề: Tại sao NDu cho rằng
nỗi hờn kim cổ ấy trời khôn hỏi (không
thể hỏi được trời)?
nhận xét về giọng điệu của câu thơ và
thái độ của tác giả?
b, Tâm sự của NDu.
* Về những người tài sắc nói chung
- mối hận: mối kì oan (oan lạ lùng), người tài
hoa bạc phận, tài mệnh tương đố, hồng nhan
đa truân  những điều vô lí đó như một quy
luật.
- ngã tự cư: có ta (NDu) trong đó- trong hội
những người có nỗi oan lạ lùng vì nết phong
nhã.
 Người xưa (Tiểu Thanh), người nay
(NDu)
- Mối hận ấy như một câu hỏi lớn từ xưa đến
nay không có câu trả lời. Thực tế nghiệt ngã
với những số kiếp đó vẫn diễn ra trong cuộc
sống.

- Giọng điệu: oán trách  thái độ: bất bình
của nhà thơ khi ý thức về sự chà đạp tài
năng, nhan sắc đã và đang tồn tại trong xã
GV chuyển ý: từ thực tế nghiệt ngã này,
NDu đã nghĩ về mình, bộc bạch tâm sự
của mình.
GV hỏi: Thời gian 300 năm có ý nghĩa
gì?
GV hỏi: tại sao điều mà tác giả băn
khoăn: khóc?
GV lấy dẫn chứng:
+ Mộng Liên Đường thấu hiểu tâm sự
của NDu
+ Tố Hữu làm bài thơ Kính gửi cụ NDu
hội phong kiến.
* Về bản thân nhà thơ.
- 300 năm:
 thời gian ước lệ
- Trăn trở: sau 300 năm, có ai khóc cho mình
chăng.
Khóc: đồng cảm, chia sẻ với những tâm sự
của mình như mình đã đồng cảm, chia sẻ với
Tiểu Thanh.
 Câu thơ thể hiện nỗi cô đơn của NDu
trước cuộc đời vì chưa thấy người đồng cảm.
NDu chỉ biết gửi hi vọng ấy vào hậu thế.
4. Củng cố: (4’)
? Thương cho số phận Tiểu Thanh, NDu đã thể hiện tình cảm nhân đạo gì khác so với
truyền thống?
- nhân đạo tiến bộ: thương cảm và trân trọng những người nghệ sĩ, những người tài hoa

bị xã hội vùi dập (truyền thống: thương người bề dưới- ban phát tình thương).
- Giá trị nội dung: + niềm cảm thông sâu sắc của nhà thơ đối với số phận nàng Tiểu
Thanh nói riêng và số phận của những con người tài sắc mà bạc mệnh nói chung
+ tâm sự của chính bản thân Nguyễn Du.
- Giá trị nghệ thuật: ngôn từ cô đọng, đa nghĩa, giàu hình ảnh, có giá trị thẩm mĩ cao;
tuân theo Vật cảm thuyết- một thủ pháp quan trọng của thơ ca trung đại.
5. Dặn dò: (2’)
- Học bài cũ
- Bài tập: Suy nghĩ của em về hiện tượng những người phụ nữ tài sắc nhưng bạc mệnh
trong thơ văn xưa, liên hệ với cuộc sống hiện nay.
- Chuẩn bị bài mới: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiết 2), xem lại khái niệm Ngôn
ngữ sinh hoạt.
Thời điểm NDu “gặp” TThanh
Con số ước lệ, chỉ t/g dài

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×