Tuần 14. Tiết 40,41,42 Ngày soạn: từ 01- 05/11/2006
NHaứn
A . mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Cảm nhận đợc vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh
Khiêm. Hiểu đúng quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm .
2. Đọc và hiểu bài thơ giàu triết lý nhân sinh.
b. phơng tiện thực hện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ .
2. Giới thiệu bài mới .
Sống gần trọn thế kỉ thứ XVI (1949 - 1585), Nguyễn Bỉnh Khiêm đã
chứng kiến cảnh bất công, ngang trái, thối nát của các triều đại phong
kiến Việt Nam Lê , Mạc, Trịnh . Xót xa hơn ông thấy sự băng hoại của
đạo đức con ngời:
Còn bạc còn tiền còn đệ tử
Hết cơm hết rợu hết ông tôi
Khi làm quan ông vạch tội bọn gian thần , dâng sớ xin vua chém kẻ
lộng thần. Vua không nghe, ông cáo quan về sống tại quê nhà với triết lý .
"Nhàn một ngày là tiên một ngày "
Để hiểu quan niệm sống nhàn của Nguyên Bỉnh Khiêm nh thế nào ,
ta tìm hiểu bài thơ Nhàn của ông .
phơng pháp Nội dung cần đạt
GV: Gọi H/S đọc tiểu dẫn
GVH: Phần tiểu dẫn SGK
trình nội dung gì ?
+Về nguồn gốc
+ Về quá trình trởng thành
của Nguyễn Bỉnh Khiêm .
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả
HSĐ&TL:
HSPB: Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Bỉnh Khiêm .
+Nguồn gốc :Sinh 1491 mất 1585 . Quê ở làng Trung Am,
huyện Vĩnh Lại, nay thuộc xã Cổ Am, huyện Vĩnh Bảo , ngoại
thành Hải Phòng .
+ Quá trình trởng thành :đỗ Trạng nguyên năm 1535 (44 tuổi )
làm quan dới triều Mạc.
Ông sống thẳng thắn cơng trực . Ông dâng sớ chém 18 tên lộng
thần không đợc nhà vua chấp nhận , ông cáo quan về quê, lập
Am Bạch Vân dạy học . Học trò có nhiều ngời nổi tiêng nh:
Nguyễn Hàng , Nguyễn Dữ , Phùng Khắc Hoan .Ông đợc suy
tôn là Tuyết Giang Phu Tử (ngời thầy sông tuyết ):Vua Mạc,
Tuần 14. Tiết 40,41,42 Ngày soạn: từ 01- 05/11/2006
GVH: Về sự nghiệp văn
chơng của Nguyễn Bỉnh
Khiêm ?
GV:Gọi H/S đọc SGK
GVH: Theo anh (chị ) bài
thơ có bố cục nh thế nào ?
GVH: Chủ đề bài thơ ?
GVH: Nội dung hai câu
thơ đầu thể hiện hoàn
cảnh , tâm trạng tác giả
nh thế nào ? các dùng số
từ và nhịp điệu có gì đáng
chú ý ?
GVH: Hai tiếng "thơ thẩn
"cùng với "dầu ai vui thú
nào" gợi ý gì ?
GVH: Cuộc sống của bậc
đại ẩn am Bạch Vân đợc
miêu tả nh thế nào ở câu
5&6 ?
Chúa Trịnh nhiều lần đến hỏi ông , ông đều mách bảo , với mục
đích hạn chế chiến tranh chết chóc. Ông đợc nhà Mạc phong t-
ớc Trình Quốc Công. Trong dân gian vẫn gọi ông là Trạng
Trình vì ông có nói nhiều những câu sấm ngữ.
HSPB: Ông để lại 700 bài thơ chữ Hán trong "Bạch Vân am thi
tập" và 170 bài thơ chữ Nôm trong " Bạch Vân quốc ngữ thi".
Nội dung thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đậm chất triết lý giáo
huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. Đồng thời phê phán
thói đời đen bạc trong xã hội.
2. Tác phẩm
HSĐ&TL:
HSPB: Vị trí trích trong tập "Bạch Vân quốc ngữ thi".
Bài thơ có bố cục 2/4/2.
=> Bài thơ thể hiện quan điểm về cuộc sống nhàn tản:
Không vất vả, không quan tâm tới xã hội, chỉ lo an nhàn của
bản thân. Hòa hợp với tự nhiên, lánh xa quyền quý để giữ cốt
cách thanh cao.
II. Nội dung chính
1. Vẻ đẹp cuộc sống
+ Mai , cuốc :dụng cụ đào xới đất . cần câu dùng để bắt cá .
+ Thơ thẩn dầu ai :dù ai có cách vui thú nào cũng mặc , ta cứ
thơ thẩn theo cách sống của ta.
=> Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cuộc sống nhàn. Đó là
sống không vát vả, cực nhọc . nhịp điệu 2/2/1/2 ở câu thơ đầu
diễn tả trạng thái ung dung trong những việc hàng ngày (lao
động , vui chơi ). Ba chữ "một" trong câu thơ để thấy nhu
cầu cuộc sống của tác giả chẳng có gì cao sang thật khiêm
tốn , bình dị.
+ Hai tiếng thơ thẩn gợi ra trạng thái thảnh thơi của con ngời .
Đó là một con ngời vô sự trong lòng không bận chút cơ mu , tự
dục . Mấy tiếng "dầu ai vui thú nào "thể hiện không bận tâm
tới lối sống bon chen, chạy đua với danh lợi , khẳng định lối
sống của mình đã chọn . Đó là lối sống không vất vả không cực
nhọc .
=> Hai câu thơ thể hiện :không quan tâm tới xã hội chỉ no an
nhàn của bản thân sống hòa hợp với tự nhiên .
Đặc biệt sống hòa nhịp với thiên nhiên .
"Thu ăn măng trúc , đông ăn giá ,
Xuân tắm hồ sen , hạ tắm ao"
Nhịp thơ của hai câu là 1/3/1/2 . nhịp một nhấn mạnh vào các
mùa trong năm, ăn , tắm đều thích thú , mùa nào thức ấy .Cách
sống nhàn là hòa hợp với tự nhiên .
- Măng , trúc , giá , hồ sen , ao tất cả đều gần gũi với cuộc sống
Tuần 14. Tiết 40,41,42 Ngày soạn: từ 01- 05/11/2006
GVH: Anh(chị) hiểu nh
thế nào là nơi vắng vẻ,
chốn lao xao ? Quan điểm
của tác giả vẻ dại khôn
nh thế nào ?
GVH: Nội dung của hai
câu thơ cuối ?
GVH: Anh(chị) thử tìm
một số nhà thơ trung đại
có t tởng nh nhà thơ ?
quê mùa chất phác , sinh hoạt rất đạm bạc mà thanh cao. Cho
dù sinh hoạt ấy còn khổ cực , còn thiếu thốn nhng đó là thú
nhàn , là cuộc sống hòa nhịp với tự nhiên của con ngời . Từ
trong cuộc sống nhàn ấy đã tỏa sáng nhân cách.
2. Vẻ đẹp nhân cách
- Hai tiếng "ta dại ", "ngời khôn "khăng định phơng châm sống
của tác giả , pha chút mỉa mai với ngời khác . Ta dại có nghĩa
là ta ngu dại . Đây là ngu dại của bậc đại trí . ngời xa có câu
"Đại trí nh ngu" nghĩa là ngừoi có trí tuệ lớn thờng không khoe
khoang , bề ngoài xem rất vụng về , dại dột . cho nên khi nói
"ta dại "cũng là thể hiện nhà thơ rất kiêu ngạo với cuộc đời .
+Tìm nơi: vắng vẻ không phải là xa lánh cuộc đời mà tìm
nơi mình thích thú đợc sống thoải mái , an toàn .
+ "chốn lao xao" là chốn vụ lợi . giành giật hãm hai lẫn nhau.
Rõ ràng Nguyễn Bỉnh Khiêm cho cách sống nhàn nhã là xa
lánh không quan tâm tới xã hội , chỉ quan tâm tới bản thân .
3. Vẻ đẹp trí tuệ
- Hai câu thơ cuối mợn tích xa song tính chất bi quan điển tích
mờ đi mà nổi nên ý nghĩa coi thờng phú quý . lại một lần
nữa .Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tìm lối sống cho riêng mình
- Trạng Trình là bậc trí giả uyên thâm. Ông nắm vững lẽ biến
dịch, hiểu thấu quy luật hoạ/ phúc, bĩ / thái, cùng/ thông,
táng/ đắc. Vì vậy mà ông có nhãn quan tỏ tờng. Với cái nhìn
thông tuệ thì tìm đến cái say chỉ là để tỉnh.
=> Cuộc sống nhàn dật này là kết quả của một nhân cách,
một trí tuệ. Trí tuệ nhận ra công danh, của cải, quyền quý
chỉ là giấc chiêm bao để rồi tác giả từ bỏ chốn lao xao quyền
quý đến nơi vắng vẻ đạm bạc mà thanh cao.
III. củng cố
HHSPB:
- Chữ nhàn trong bài thơ cũng giống chữ nhàn của Chu Văn An
và Nguyễn Trãi. Những bậc đại hiền này nhàn thân mà không
nhàn tâm. Tuy về nhàn mà các ông luôn u ái với đời.
- Nó khác xa lối sống nhàn Độc thiện kì thân(làm tốt cho
riêng mình)
- Tham khảo phần ghi nhớ trong SGK
Tuần 14. Tiết 40,41,42 Ngày soạn: từ 01- 05/11/2006
Phong caựch ngoõn ngửừ sinh hoaùt
(Tiếp theo)
Phơng pháp Nội dung cần đạt
GV: Cho H/S đọc SGK
GV: Nhắc lại để học sinh
nhớ đoạn hội thoại trong
SGK.
GVH: Tính cụ thể đợc thể
hiện nh thế nào qua đoạn
hội thoại ?
GV: Cho H/S đọc SGK
GVH: Tính cảm xúc đợc
thể hịên nh thế nào ?
GVH:Tính cá thể đợc thể
hiện nh thế nào?
GV: Cho H/S đọc đoạn.
Nhật kí của Đặng Thuỳ
Trâm SGK
GVH: Những từ nào, kiểu
câu cách diễn đạt trong
đoạn nhật kí thể hiện đặc
trng chính cụ thể ?
II. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc
trng cơ bản
1. Tính cụ thể
HSĐ&TL:
HSPB:Tính cụ thể đợc biểu hiện qua hội thoại:
+ Có địa diểm và thời gian (buổi tra khu tập thể)
+ Có ngời nói (tất cả).
+ Có ngời nghe.
+ Có đích tới cụ thể.
+ Có cách diễn đạt cụ thể.
Cụ thể về hoàn cảnh, về con ngời, cách nói năng, từ
ngữ, diễn đạt
2. Tính cảm xúc
HSPB: Tính cảm xúc đợc biểu hiện:
a. Lời nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm qua giọng điệu.
(Thân mật, quát nạt hay yêu thơng trìu mến, giục giã ).
b. Khẩu ngữ tăng thêm cảm xúc rõ rệt.
(gì, gớm, lạch bà lạch bạch, chết thôi ).
c. Loại câu già sắc thái biểu cảm (cảm thán, cầu khiến , gọi,
đáp trách mắng).
3. Tính cá thể
- Mỗi ngời có một giọng nói khác nhau, có thói quen dùng
từ khác nhau.
- Lời nói là vẻ mặt thứ hai của con ngời.
III.Củng cố
HS: Đọc và chép lại lời ghi nhớ (SGK)
IV. Luyện tập
- Những từ thể hiện tính cụ thể
+ Thăm bệnh nhân giữa đêm khuya trở về
+ Về phòng thao thức không ngủ đợc.
+ Không gian rừng im lặng.
+ Đôi mắt nhìn qua bóng đêm.
Thấy viễn cảnh tơi đẹp.
Sống giữa tình thơng trên đất Đức Phổ.
Cảnh chia li cảnh đau buồn
Với từ ngữ diễn đạt có hoàn cảnh, công việc, suy nghĩ riêng
của Đặng Thuỳ Trâm.
Tuần 14. Tiết 40,41,42 Ngày soạn: từ 01- 05/11/2006
GVH: Ghi nhật kí có lợi
gì cho sự phát triển ngôn
ngữ cá nhân ?
GV: Cho H/S đọc những
câu ca dao SGK
GVH:Anh(chị) tìm dấu
hiệu của phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt?
GV: Cho H/S đọc SGK
GVH: Đoạn đối thoại
giữa Đăm Săn và dân
làng mô phỏng phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt
song có khác , giải thích
vì sao ?
- Nhng câu văn thể hiện cách ghi nhật kí.
- Kiểu diễn đạt: Nói với riêng mình.
- Ghi nhật kí có lợi cho ngôn ngữ cá nhân:
+ Tìm tòi từ ngữ thể hiện sự việc, tình cảm cụ thể.
+ Tìm tòi từ ngữ để diễn đạt đúng với phong cách ghi nhật
kí viết ngăn gọn mà đầy đủ.
Câu ca dao thứ nhất:
- Xng hô mình, ta (thể hiện tình cảm)
- Bộc lộ cụ thể; Nỗi nhớ (Đặc trng tình cảm)
- Hình ảnh con ngời(đối tợng nhớ): Hàm răng
Câu ca dao thứ hai:
- Đối tợng giao tiếp: Cô yếm thắm
- Ngòi nói:Chàng trai nông dân
- Nội dung nói: Cầu khiến- lại đây
- Công việc: Đập đất trồng cây
- Lời tỏ tình: Đặc trng tình cảm
- Đây là đoạn đối thoại giữa ngời nói là Đăm Săn. Ngời
nghe là tôi tớ dân làng. Nội dung nói rất cụ thể: Đăm săn
kêu gọi họ về với mình. Dân làng nghe và đồng tình. Song
nó không có dấu hiệu của khẩu ngữ. Đây là văn viết, đã là
văn viết phải có sự lựa chọn từ ngữ, phát huy sức mạnh của
hình ảnh và dấu câu.ở đây là dấu !(dấu cảm). Hình ảnh
nghìn chim sẻ, vạn chim ngói, phía bắc mọc cỏ gấu, phía
nam đã mọc cà hoang.
Đọc "tiểu thanh kí"
(Độc Tiểu Thanh kí)
a. mục tiêu bài học
- Cảm nhận đợc tâm sự xót thơng , day dứt của Nguyễn Du đối với nỗi
oan của những ngời tài hoa.
- Thấy đợc nghệ thuật bài thơ nhất là ngôn ngữ , hình ảnh hàm súc
cùng với vận dụng sáng tạo lối kết cấu thơ Đờng .
B . Phơng tiện thực hiện .
-SGK, SGV.
- Thiết kế bài học .
D . Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới .
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
GV: Gọi H/S đọc phần tiểu I. Giới thiệu chung