Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THÙY

HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƢ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội
với đề tài “Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy

từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc’’em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hà Thị
Thư, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Công tác xã hội, Học viện
khoa học xã hội và Học viện Xã hội châu Á¸ đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến
thức trong những năm em học tập. Những kiến thức được tiếp thu trong quá trình
học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang


quý báu trong việc thực hiện nhiệm vụ và cuộc sống.
Xin cảm ơn Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội; Trung tâm Giáo dục Lao
động xã hội Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã đóng góp những ý kiến
quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các Quý Thầy,
Cô và toàn thể các bạn đóng góp ý kiến.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Trần Thị Thùy


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

TÁC GIẢ

Trần Thị Thùy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG

ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY .......................................... 12

1.1. Khái niệm và đặc điểm của người sau cai nghiện ma túy .................................. 12
1.2. Lý luận về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tái hòa nhập công đồng đối với người sau cai
nghiện ma túy ............................................................................................................ 29
1.4. Cơ sở pháp lý về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma
túy .............................................................................................................................. 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI
NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TỈNH VĨNH PHÚC .............................. 35

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................. 35
2.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện
ma túy ........................................................................................................................ 42
2.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với
người sau nghiện ma túy ........................................................................................... 54
Chƣơng 3: ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN
TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................................................... 62

3.1. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp một trường hợp cụ
thể tái hòa nhập cộng đồng........................................................................................ 62
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người
sau cai nghiện ma túy ................................................................................................ 69
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 78


DANH MỤC VIẾT TẮT


CDTP

Chất dạng thuốc phiện

CTXH

Công tác xã hội

CTXHCN

Công tác xã hội cá nhân

NSCNMT

Người sau cai nghiện ma túy

NVXH

Nhân viên xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

THNCĐ


Tái hòa nhập cộng đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tuổi của người sau cai nghiện .................................................................. 36
Bảng 2.2.Trình độ học vấn của người sau cai nghiện ............................................... 37
Bảng 2.3: Số năm nghiện ma túy của người sau cai nghiện ..................................... 38
Bảng 2.4: Lần cai nghiện ma túy .............................................................................. 39
Bảng 2.5: Thời gian tái hòa nhập cộng đồng từ lần cai nghiện cuối đến thời điểm
khảo sát (T12/2016) .................................................................................................. 39
Bảng 2.6: Số người cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ở huyện Bình Xuyên, Vĩnh
Yên Phúc Yên và tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................ 40
Bảng 2.7. Nội dung tuyên truyền của nhân viên công tác xã hội ............................. 47
Bảng 2.8.Đánh giá mức độ thực hiện các oại hình tuyên truyền và mức độ thu hút
của hình thức truyền thông (tỷ lệ %) ......................................................................... 44
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài

ng của người sau cai nghiện ma túy đối với các

nội dung tham vấn, tư vấn trong khi điều trị (tỷ lệ %) .............................................. 46
Bảng số 2.10. Đánh giá về lợi ích của hoạt động hỗ trợ,tư vấn tâm ý cho người sau
cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng (tỷ lệ %) ............................................................. 47
Bảng 2.11: Trình độ đào tạo nghề trước cai và sau khi tái hòa nhập cộng đồng ...... 49
Bảng 2.12: Loại nghề được đào tạo trước cai và khi tái hòa nhập cộng đồng .......... 50
Bảng 2.13: Việc àm trước khi cai nghiện và sau khi tái hòa nhập cộng đồng
của người sau cai nghiện ........................................................................................... 52
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ hài lòng của người sau cai nghiện đối với các dịch vụ
mà nhân viên công tác xã hội đã kết nối tỷ lệ %) ................................................... 53
Bảng 2.15. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồngđối với

người sau cai nghiện ma túy ..................................................................................... 55
Bảng 2.16. Các yếu tố thuộc về bản thân người saucai nghiện ma túy .................... 55
Bảng 2.17. Yếu tố thuộc về bản thân nhân viên công tác xã hội .............................. 57
Bảng 2.18. Yếu tố thuộc về gia đình người sau cai nghiện ma túy .......................... 59
Bảng 2.19. Nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa phương .............................. 60



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam tệ nạn ma tuý gây thiệt hại ớn về kinh tế cho đất nước, với trên
204.377 người nghiện ma túy và số người nghiện ma túy có hồ sơ quản ý đã tăng
gần 4 ần trong 20 năm qua, kể từ năm 1996 55.445 người). Hơn thế nữa, tệ nạn ma
túy đã àm cho Nhà nước ta hàng năm phải dành một khoản ngân sách khổng ồ cho
công tác ph ng chống ma túy như: chi phí cho công tác tuyên truyền, giáo dục, vận
động; hoạt động kiểm soát ma túy; hoạt động hợp tác quốc tế; công tác tổ chức cai
nghiện và chi phí giam giữ, cải tạo. Chỉ nhìn vào những con số đó thôi, cũng có thể
thấy rằng, tệ nạn ma túy chính là một mối hiểm họa lớn đối với toàn nhân loại. Mỗi
quốc gia trên thế giới, không có một quốc gia nào không phải gánh chịu những hậu
quả nghiêm trọng của tệ nạn này, nó trở nên nhức nhối hơn khi tệ nạn này đang
ngày càng gia tăng không ngừng về số ượng, diễn biến ngày càng phức tạp hơn và
những kẻ bất ương có những hành vi ngày càng xảo quyệt nhằm duy trì tệ nạn này
trong xã hội.
Sử dụng ma túy không chỉ àm tăng tỷ lệ chết trẻ và mất chức năng xã hội mà
nó còn ảnh hưởng đến chính bản thân người nghiện ma túy, nó àm xói m n đạo
đức con người…nguy cơ gia tăng phạm tội: giết người, cướp của, trộm cắp, vắt kiệt
nguồn nhân lực, tài chính, hủy hoại con người. Nghiêm trọng hơn cả, ma túy chính
là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nguy cơ ây nhiễm căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS.
Trước tình hình ngày càng phức tạp của tệ nạn ma túy hiện nay, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều chủ trương và cùng những biện pháp quyết liệt nhằm chống lại vấn đề

tội phạm ma túy, cùng với đó à có những biện pháp điều trị nghiện, giúp đỡ những
người âm vào con đường nghiện ngập có thể thoát khỏi được ma túy và phục hồi sức
khỏe. Một trong những chủ trương hàng đầu hiện nay của Nhà nước à giúp người
nghiện từ bỏ ma túy, có cuộc sống ổn định, tạo công ăn việc àm cho người sau khi
cai nghiện, tạo cho họ có một sự tin tưởng vào cuộc sống, giảm bớt thời gian nhàn
rỗi nhằm đưa họ trở lại với xã hội và đặc biệt hơn à nâng cao hiệu quả công tác
phòng chống tái nghiện. Song, kết quả đạt được lại chưa thực sự khả quan.

1


Vĩnh Phúc cũng không phải à trường hợp ngoại ệ, à tỉnh thuộc khu vực châu
thổ sông Hồng, nằm iền kề với khu kinh tế trọng điểm của cả nước đó à Thủ đô Hà
Nội. Diện tích tự nhiên à 1.231,76 km2, dân số trên 1,1 triệu người, gồm 9 đơn vị
hành chính, với tổng số 112 xã, 25 phường và thị trấn; có hệ thống giao thông đa
dạng thuận ợi để phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, những đặc điểm như trên
cũng àm cho Vĩnh Phúc trở thành địa bàn phức tạp về tình hình an ninh trật tự, có
nhiều tác động xấu đến xã hội, trong đó có tình trạng ười ao động, có tâm ý
hưởng thụ, đua đ i ăn chơi v.v...Đây à một trong những nguyên nhân phát sinh tội
phạm và tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn ma túy [37].
Theo số iệu thống kê cho thấy tệ nạn nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc vẫn diễn biến rất phức tạp và ngày càng gia tăng, năm 2008 toàn tỉnh có 1.386
đối tượng, hết năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh có 1.705 người nghiện ma túy có hồ
sơ quản ý. Trong đó,số người nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm à 260
người, số người nghiện ma túy tại cộng đồng à 1.445 người[37].
Xuất phát từ những yếu tố trên, ta có thể thấy rằng, vấn đề hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng đối với người sau cai nghiện đang à một nội dung vô cùng quan trọng
và bức thiết trong xã hội hiện nay. Cũng chính điều này đã đặt ra một yêu cầu cho
Nhà nước ta, phải nhanh chóng đề ra những biện pháp mang tính hệ thống hơn,
nhằm giảm thiểu tối đa sự gia tăng của tệ nạn xã hội và giúp người nghiện ma túy

sớm trở về tái hòa nhập với cộng đồng, có một cuộc sống ổn định và trở thành
người có ích cho xã hội.
Vì những ý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối
với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” àm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình với mong muốn đóng góp nghiên cứu của mình để vận
dụng vào công tác hỗ trợ người sau cai tái hoà nhập cộng đồng, giảm tỷ lệ tái
nghiện, tăng sức sản xuất và góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây,Việt Nam là một trong những nước rất tích cực
trong chiến ược phòng chống tệ nạn ma túy. Trong đó nổi bật là một số nghiên cứu

2


đã đưa ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện có môi trường thuận
lợi, tìm kiếm được việc làm thu nhập ổn định sau cai nghiện.
Nhìn một cách tổng thể thì việc nghiên cứu chuyên biệt về ma túy ở Việt
Nam chưa nhiều bằng các nước khác song cũng có nhiều công trình được công bố
trong các cuộc hội thảo về vấn đề này.Hầu hết, các phương tiện truyền thông đại
chúng ở nước ta đều có mục bàn về phòng chống ma túy như một trong những vấn
đề cấp bách cần được giải quyết càng sớm, càngtốt.
Theo “Báo cáo chiến lược phòng chống ma túy quốc tế” INCSR) của Vụ
Các Vấn đề về Thi hành Pháp luật iên quan đến luật phòng chống Ma túy ( Mỹ),
các tổ chức buôn bán ma túy này đang tăng cường tuyển thêm những sinh viên và
nam giới Việt Nam, thay vì truyền thống là sử dụng phụ nữ[5].
Tình hình này đã trở nên nghiêm trọng tới mức, tại hội nghị lần thứ 17 của
lực ượng phòng chống ma túy khu vực châu Á – Thái Bình Dương ADEC), SODC
đã phải rung một hồi chuông cảnh báo. Việt Nam ngày càng trở thành “trạm trung
chuyển” ma túy và các tiền chất bất hợp pháp với số ượng lớn ra các nước khác
trên thế giới.Kể từ năm 2010, việc sử dụng “hàng đá” đã vượt xa ượng sử dụng ma

túy tổng hợp dạng viên nén.Loại ma túy chứa nhiều chất kích thích này được sử
dụng phổ biến nhất ở các nhóm “dân chơi” thành thị.Tuy nhiên ở một số vùng nông
thôn cũng đã bắt đầu có dấu hiệu sử dụng hàng đá [5].
Theo báo cáo “Tình hình và kết quả phòng chống ma túy ở Việt Nam” của
SODC, công bố tháng 5 -2013, đã có 20 cơ sở sản xuất ma túy tổng hợp bị triệt phá
trong vài năm gần đây. Tuy vậy, “nguồn” cung cấp “đá” không chỉ phụ thuộc vào
những cơ sở này. Một số ượng lớn methamphetamine dạng đá đã chui vào nước ta
qua khu vực biên giới giáp Campuchia, Lào, với thị trường mục tiêu là các con
nghiện trong nước, hoặc được vận chuyển trái phép sang Trung Quốc [5].
Hàng loạt các bài báo và tạp chí đề cập đến vấn đề ma túy, nghiện ma túy và
phòng chống ma túy ở thanh niên trước hết phải kể đến bài viết của tác giả Mạc
Văn Trung trong bài viết “Nạn nghiện ma túy xem xét ở góc độ cá nhân” Tạp chí
khoa học thanh niên (1998). Tác giả đề cập đến những động cơ khiến một cá nhân
bị rơi vào tình trạng nghiện ma túy hầu như không phải xuất phát từ một nguyên

3


nhân đơn ẻ mà là sự tổ hợp của nhiều tác nhân khác nhau, cụ thể gồm: yếu tố sinh
học, môi trường xã hội và lứa tuổi hoặc à giai đoạn phát triển của cá nhân [41].
Bài “Chống tái nghiện nhìn từ góc độ tâm lý”của tác giả Đỗ Ngọc Yên đề
cập đến nguyên nhân tái nghiện do chính bản thân người nghiện và môi trường sống
của người nghiện sau khi đã cai nghiện ảnh hưởng đến việc họ quyết tâm hay không
quyết tâm từ bỏ ma túy [50].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm
nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện” “02-X07 của tiến sỹ Nguyễn Thành
Công, 2003. Đã chỉ ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện và cách
thức quản ý người sau cai nghiện tại cộng đồng. Các giải pháp chủ yếu đó à tạo
được sự đồng thuận của toàn xã hội trong công cuộc phòng chống ma túy, cùng
nhau tạo mọi điều kiện giúp đỡ người nghiện ma túy quyết tâm cai nghiện từ bỏ ma

túy để làm lại cuộc đời, tái hòa nhập cộng đồng, xây dựng cuộc sống mới góp phần
ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội. Bên cạnh đó, àm tốt công tác giáo dục
tuyên truyền về tác hại của matúy, vận động toàn dân tham gia đấu tranh, bài trừ tệ
nạn ma túy, vì vậy trong những năm qua các tụ điểm nóng về ma túy được triệt phá,
tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể, tạo môi trường trong sạch cho
các học viên cai nghiện ma túy trở về tái hòa nhập cộng đồng [22].
Báo cáo “Sơ kết 3 năm thực hiện quyết định 151 của Thủ tướng chính phủ về
cai nghiện và phục hồi.”Bộ ao động thương binh xã hội (2004) chỉ ra các ưu điểm
và hạn chế trong quá trình thực hiện quyết định của Thủ tướng chính phủ về cai
nghiện và phục hồi. Tuy nhiên, chưa đề cập đến vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện [4].
Đề tài “Tâm lý giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực tế thành
phố Hồ Chí Minh” do tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm đồng chủ biên, xuất
bản năm 2004. Nhóm tác giả nói về nguyên nhân, đặc điểm tâm lý và công tác giáo
dục nhân cách người sau cai nghiện tại cộng đồng. Qua đó, tác giả cũng khẳng định
trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội và bản thân người sau cai nghiện trong
việc điều chỉnh tâm lý, giáo dục, phục hồi nhân cách cho người cai nghiện và những

4


giải pháp giúp người sau cai nghiện ma túy trở về với gia đình, cộng đồng được
thực hiện bằng biện pháp tâm lý [3].
Tác giả Phan Thị Mai Hương 2005) với nghiên cứu “Thanh niên nghiện ma
túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” à một cách tiếp cận mới về thanh niên nghiện
ma túy – từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống hóa những lý luận
về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng cả chúng trong việc
nghiên cứu hành vi của người nghiện ma túy cũng như quan điểm về việc giải quyết
chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm nhân cách và
hoàn cảnh nổi trội của thanh niên nghiện ma túy, mối quan hệ giữa các đặc điểm với

hành vi nghiện. Trong đó, vai trò của gia đình được tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi
trường gia đình gắn với vị thế kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm nhân
cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện ma túy, cách quản lý của cha mẹ đối
với con cái. Trên cơ sở, việc ngăn chặn hành vi nghiện ma túy và việc cai nghiện ma
túy ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp tâm lý học. Kết quả
nghiên cứu đã định hướng về hướng giáo dục và ứng xử thích hợp với người nghiện
ma túy cũng như góp phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma túy ở thanh thiếu niên [16].
Đề tài cấp Bộ: “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau khi
được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh 2001) àm chủ nhiệm. Đề tài tập trung
nghiên cứu thực trạng việc àm, đời sống người nghiện ma túy. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai là do không có việc
làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình à
yếu tố quan trọng giúp đối tượng từ bỏ tệ nạn xã hội. Do vậy, các đề xuất của tác giả
hướng tới hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc àm cho đối tượng nhằm giúp họ
ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện[27].
Đề tài “Những giải pháp thực hiện việc ngăn chặn tệ nạn mại dâm, ma túy
trong thanh thiếu niên” 2007) do Đỗ Thị BíchĐiềm làm chủ nhiệm. Đề tài đánh giá
được cơ bản thực trạng nghiện ma túy trong thanhthiếu niên Việt Nam và đề xuất các
giải pháp phòng ngừa cho thực trạng này.Tuy nhiên, đề tài chưa chia tách thực trạng
nghiện ma túy trong nhóm thanh thiếu niên và thanh niên, do đó đề tài cũng chỉ đề
xuất được một số giải phápchung trong khi thực tế thì mỗi nhóm tuổi có một giải

5


pháp riêng phù hợp[16].
Tác giả Nguyễn Thị Lợi với đề tài “Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người
sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay” năm 2008) đã chỉ ra rằng việc hỗ trợ tạo
việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy ở nước ta là việc àm cơ bản, cấp
bách và âu dài, có ý nghĩa quyết định tới chất ượng và hiệu quả công tác cai

nghiện, phục hồi, góp phần làm giảm tỷ lệ tái nghiện và phòng chống các tệ nạn xã
hội. Bên cạnh đó, việc àm cho người sau cai nghiện ma túy là vấn đề lớn, cần phải
có những giải pháp đồng bộ có hiệu quả, thiết thực không chỉ là trách nhiệm của
ngành Lao động mà là của toàn xã hội. Nâng cao năng ực đội ngũ cán bộ hỗ trợ tại
trung tâm Lao động xã hội, có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp nhận
người sau cai nghiện ma túy sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề việc làm cho những
người nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng [25].
Tác giả Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho
thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập khá cụ thể các loại
hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện ma túy trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các nội dung, phương pháp để hoàn thiện tổ chức
tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Về thực tiễn, luận
án đã hệ thống hóa được các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma
túy và sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra các mặt hạn chế để tìm
giải pháp khắc phục, hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai
nghiện tại cộng đồng. Đã đề xuất được cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn
ph ng tư vấn hướng nghiệpchothanhniênsaucainghiệntạicộngđồng; đề xuất đổi mới
mô hình tổ chức và phương pháp hoạt động của đội tình nguyện; xây dựng nội dung
chương trình giáo dục chuyển biến nhận thức và hành vi thanh niên sau cai nghiện ở
cộng đồng [26].
Tác giả Nguyễn Tiến Dũng, 2011) “Phát triển Dạy nghề đáp ứng nhu cầu
trong giai đoạn mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 4) đã chỉ ra yêu cầu cần phải
đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay, không chỉ đào tạo nghề đ i hỏi ượng chất
xám cao mà còn phải đào tạo những nghề đơn giản nhằm đáp ứng xu thế hội nhập

6


với khu vực quốc tế, để tạo ra những sản phẩm nhằm đáp ứng với nhu cầu thị
trường [15].

Bàn về vai trò của nhân viên Công tác xã hội thì có một số công trình nghiên
cứu iên quan đến đề tài vai trò của nhân viên Công tác xã hội như: Công trình
nghiên cứu Đặng Kim Khánh Ly và Dương Thị Phương, năm 2012, bàn về "Định
hướng vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong bệnh viện ở Việt Nam hiện nay",
trong hội thảo quốc tế về an sinh xã hội và công tác xã hội năm 2012. Chủ yếu đề cập
đến khó khăn của người làm công tác xã hội trong việc trợ giúp người bệnh.Mà khó
khăn chủ yếu là hiện chưa có chính sách nào quy định cụ thể về quyền và chính sách
dành cho người làm công tác xã hội để họ yên tâm thực hiện vai trò của mình [24].
Tác giả Phan Hồng Giang nghiên cứu về: "Vai trò của nhân viên Công tác xã
hội với người có HIV sử dụng ma túy", 2012) quan tâm đến vai trò nhân viên công
tác xã hội trong việc sử dụng phương pháp của công tác xã hội vào can thiệp, trợ giúp
người có HIV sử dụng ma tuý, sử dụng kỹ năng công tác xã hội vào biện hộ[17].
Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chuyên ngành khác nhau
các công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của công tác
hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay. Kết quả nghiên cứu của các công trình đó có giá trị tham khảo tốt để thực hiện
đề tài luận văn. Việc vận dụng những kiến thức đã học về Công tác xã hội đề tài sẽ
tìm hiểu thực trạng công tác hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập
cộng đồng; phân tích, đánh giá những điểm đã àm được và những điểm chưa àm
được thực hiện tại địa phương; đồng thời tìm hiểu những nhu cầu của người sau cai
nghiện, làm rõ vai trò của cán bộ xã hội trong việc hỗ trợ nhóm đối tượng; từ đó đưa
ra những giải pháp theo hướng công tác xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Có thể thấy rằng những tài liệu trên đã đề cập đến phần nào công tác hỗ trợ
cho người sau cai nghiện ma túy. Luận văn nghiên cứu các tài liệu trên cũng đã giúp
chohiểu được nhiều vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề
tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các vấn đề đã được nghiên cứu ở các

7



công trình nghiên cứu trên đề tài nghiên cứu vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng nhằm mục đích
đi sâu tìm hiểu thực trạng cai nghiện cho đối tượng nghiện ma túy, các hoạt động hỗ
trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộngđồng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng cho người sau cai nghiện ma túy; từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp bảo
đảm thực hiện công tác xã hội đối với việc hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người
sau cai nghiệnma túy trong thời gian sắp tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở ý uận và thực tiễn về hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng
chongười sau cai nghiện;
Khảo sát, đánh giá thực trạng hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng chongười sau cai
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng đối với
người sau cai nghiện;
Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ tái h a nhập
cộng đồng cho một trường hợp cụ thể
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ tái h a nhập cộng
đồng đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích, đánh giá công tác hỗ trợ tái h a

nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy, tập trung vào các hoạt động
hỗ trợ sau:Truyền thông nâng cao nhận thức; Hỗ trợ tâm ý- xã hội; Hỗ trợ học nghề

8


và giải quyết việc àm; Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội.
* Phạm vivề khách thể nghiên cứu
Khảo sát, tìm hiểu 50 người sau cai nghiện ma túy tại thành phố Vĩnh Yên,
thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
Cán bộ àm công tác ph ng chống tệ nạn xã hội và cán bộ ãnh đạo quản ý tại
các huyện, thị: 10 trường hợp, cán bộ àm công tác ph ng chống TNXH cấp
xã/phường.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận
Luận văn dựa vào những cách để tiếp cận phân tích về hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng,các yếu tố tác động đến quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người sau
cai nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng. Luận văn tiếp cận, phân tích về hỗ
trợ tâm lý; Học nghề và giải quyết việc làm; Tiếp cận các dịch vụ xã hội: Truyền
thông nâng cao nhận thức của người sau cai nghiện ma túy với tư cách à một nhân
viên công tác xã hội. Từ đó xác định những mô hình hỗ trợ, tổ chức cai nghiện, đào
tạo nghề, tìm việc àm…thích hợp cho người sau cai nghiện ma túy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu từ
các văn bản pháp luật, tạp chí, các báo cáo khoa học để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu. Cụ thể đã tổng hợp và phân tích các tài liệu có sẵn bao
gồm các báo cáo, thống kê, tài liệu, công trình nghiên cứu, sách, tạp chí…về việc
làm, về giao tiếp, về hỗ trợ truyền thông, về tiếp cận các dịch vụ xã hội… trong
quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ma túy. Phân tích và

rút ra những kết luận cần thiết cho việc triển khai điều tra và nghiên cứu.
Các tài liệu được sử dụng, phân tích trong nghiên cứu iên quan đếnquá
trình hỗ trợngười nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng; những yếu tố tác
động đến quá trình hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ma túy.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi

9


Phương pháp này tác giả sử dụng trên đối tượng là 50 người sau cai
nghiện ma túy tại địa phương nghiên cứu nhằm thu thập thông tin, số liệu về
thực trạng đời sống của họ, thông qua đó phân tích và nhận diện những khó
khăn mà đối tượng đang gặp phải, àm cơ sở cho tác giả đề xuất những giải
pháp ở phần sau. Số liệu được xử ý sau khi điều tra và được phân tích tại
Chương 2 của luận văn.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đối tượng được lựa chọn để trả lời phỏng vấn sâu bao gồm:
- Người sau cai nghiện ma túy: 8 trường hợp.
- Cán bộ àm công tác ph ng chống tệ nạn xã hội và cán bộ ãnh đạo quản ý
tại các huyện, thị: 10 trường hợp, cán bộ àm công tác ph ng chống TNXH cấp
xã/phường.
- Gia đình, bạn bè, hàng xóm của người sau cai nghiện ma túy: 8 trường hợp
người thân của 8 trường hợp phỏng vấn sâu ở trên).
5.2.4. Phương pháp quan sát
Với phương pháp này tác giả đã đến nhà một số gia đình người sau cai
nghiện ma túy tại Trung tâm nhằm quan sát và tìm hiểu rõ hơn về cuộc sống thường
ngày của họ với mục đích tìm hiểu sâu hơn thực trạng hoàn cảnh của đối tượng này
tại đơn vị nghiên cứu.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các thuật toán để xử lý số liệu kết quả khảo sát bằng thống kê toán học

(với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 16.0), bằng cách nhập và làm sạch dữ liệu; Xử
lý biến đổi và quản lý dữ liệu; Tóm tắt, tổng hợp dữ liệu và trình bày dưới dạng biểu
bảng; Phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê và diễn giải kết quả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài sẽ góp phần vào phân tích và àm rõ những vấn đề cơ bản về sự kỳ thị,
những rào cản trong quá trình tái h a nhập cộng đồng của người sau cai nghiện và
vai tr của công tác xã hội trong việc hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng cho người sau
cai nghiện ma túy. Ngoài ra, đề tài c n hệ thống các giải pháp nhằm thực hiện tốt

10


hơn công tác quan trọng này, để người sau cai nghiện có thể trở ại cuộc sống và
đóng góp công sức của mình cho xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
và nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về tái hòa nhập cộng đồng
cho người sau cai nghiện, phù hợp với điều kiện và tình hình ở mỗi địa phương, góp
phần đẩy mạnh công tác phòng chống ma túy, làm giảm tỷ lệ tái nghiện và thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Đề tài giúp nhân viên công tác xã hội, thúc đẩy sự thành công trong hỗ trợ tái
hòa nhập cộng đồng cho người sau cai trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc trong điều kiện
nguồn lực và hoàn cảnh thực tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu, luận văn có 3 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với
người sau cai nghiện ma túy.
Chương 2: Thực trạng về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau
cai nghiện ma túy tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Chương 3:Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân và đề xuất một số
biện pháp thúc đẩy hiệu quả hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai
nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.

11


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngƣời sau cai nghiện ma túy
1.1.1.Một số khái niệm
1.1.1.1.Khái niệm Nghiện ma túy
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Nghiện ma túy là tình trạng nhiễm độc
mãn tính hay chu kỳ do sử dụng nhiều lần chất ma túy, với những đặc điểm cơ bản
à: không cưỡng lại được nhu cầu sử dụng ma túy và sẽ tìm mọi cách để có ma túy,
liều dùng tăng dần, lệ thuộc chất ma túy cả về thể chất và tâm thần [46].
Hiệp hội Tâm lý học Hoa kỳ (APA): Nghiện là các hội chứng gồm tăng iều ma
túy để có tác dụng mong muốn, sử dụng ma túy để giảm hội chứng thiếu thuốc, không
có khả năng giảm liều hoặc dừng ngừng sử dụng ma túy, và tiếp tục sử dụng ma túy
mặc dù biết nó có hại cho bản thân và những người khác [46].
Viện nghiên cứu quốc gia Hoa kỳ về lạm dụng ma túy (NIDA): Nghiện là một
bệnh não mạn tính, tái phát àm cho người nghiện buộc phải tìm và sử dụng ma túy,
bất chấp các hậu quả đối với họ và những người xung quanh [46].
Theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020:
Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ, điều trị nghiện ma túy là
một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội
làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình
trạng sử dụng ma túy trái phép[45].

"Nghiện ma tuý là một rối loạn mãn tính, tái diễn, được biểu hiện bằng hành vi
bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng ma túy bất chấp những hậu quả bất lợi của việc
sử dụng" [10, tr. 220]. Các hậu quả lâu dài do nghiện ma tuý ảnh hưởng đến mọi
mặt về sức khoẻ, tâm lý xã hội, phá vỡ các mối quan hệ, các vấn đề về pháp luật và
tài chính của người nghiện ma tuý. Chính vì vậy, trong điều trị nghiện không chỉ
quan tâm đến vấn đề giảm tiến tới dừng sử dụng ma tuý và dự phòng tái nghiện, thân
chủ cần được giới thiệu, chuyển gửi đến các dịch vụ trợ giúp khác trong một hệ thống

12


dịch vụ mang tính toàn diện, liên tục hơn, đáp ứng được các nhu cầu riêng của mỗi
thân chủ.
Như vậy, vì sự lệ thuộc buộc phải sử dụng thuốc, người mắc nghiện ma túy
được xem như mắc một bệnh mãn tính, khó chữa và việc điều trị cần phải được tiến
hành liên tục, lâu dài và giữ cho người bệnh không sử dụng ma túy càng lâu càng
tốt (chống tái nghiện), giúp họ tái hòa nhập gia đình và xã hội trong một tình trạng
hoàn toàn thoải mái về thể chất và tâm thần, giảm thiểu những tác hại cho bản thân,
gia đình và xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm cai nghiện ma túy
Điều trị nghiện ma túy bao gồm các hình thức điều trị cắt cơn kết hợp với dự
phòng tái nghiện và điều trị thay thế.
Điều trị cắt cơn là sử dụng các thuốc đặc hiệu hoặc thuốc điều trị làm giảm
triệu chứng, có hoặc không kết hợp với các liệu pháp tâm ý để giúp người nghiện
vượt qua hội chứng cai dễ dàng hơn. Gồm có cắt cơn có dùng thuốc và cắt cơn
không dùng thuốc, chỉ hỗ trợ tâm lý xã hội [7].
- Các hình thức cai nghiện ma túy đang được áp dụng
+ Cai nghiện bắt buộc tại cơ sở chữa bệnh
Đây à hình thức cai nghiện được áp dụng với các đối tượng nghiện đã cai tại
gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn

còn nghiện hoặc đối tượng không có nơi cư trú nhất định. Tùy theo đặc điểm nhân
thân, mức độ nghiện và theo qui định của UBND quận, huyện, thành phố trực thuộc
Trung ương mà các đối tượng được đưa vào cai nghiện tập trung tại cơ sở chữa
bệnh với thời gian từ 1 đến 2 năm theo qui định của Luật Phòng, chống ma túy.
Trong thời gian này, đối tượng được điều trị, phục hồi toàn diện các mặt tâm sinh lý
kết hợp với giáo dục, tư vấn, dạy nghề, ao động sản xuất.
+ Cai nghiện tự nguyện tại cơ sở chữa bệnh
Ngoài hình thức cai nghiện bắt buộc, nhiều địa phương đang áp dụng hình
thức cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở chữa bệnh, thời gian cai nghiện tự nguyện từ
6 tháng đến một năm. Các đối tượng tự nguyện cũng được áp dụng qui trình chung
về điều trị, phục hồi (trừ ao động, sản xuất thì tự giác tham gia).
+ Cai nghiện tại cộng đồng

13


Quy trình cai nghiện ma túy tại cộng đồng là tổng hợp các phương pháp, biện
pháp được thực hiện theo một trình tự, thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và áp dụng thống nhất nhằm cắt cơn nghiện, phục hồi sức
khỏe, hành vi, nhận thức, khả năng học tập, ao động để nâng cao năng ực tái hòa
nhập cộng đồng và phòng, dự phòng tái nghiện cho người nghiện ma túy.
Theo quy định tại Nghị định 94/2010 về cai nghiện tại cộng đồng, hình thức
cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng áp dụng đối với
người nghiện ma túy từ đủ mười hai tuổi trở lên. Thời hạn cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng từ sáu tháng đến mười hai tháng, tính từ ngày ký quyết định cai
nghiện tại gia đình, quyết định cai nghiện tự nguyện, cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
Đối với trường hợp cai nghiện tự nguyện: à người nghiện ma túy đang cư trú
tại cộng đồng, tự nguyện đăng ký cai nghiện nhưng không có điều kiện điều trị cắt
cơn tại gia đình. Trong trường hợp này, người nghiện ma túy hoặc gia đình, người
giám hộ của người nghiện ma túy chưa thành niên có trách nhiệm tự giác khai báo

và đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng
Là người nghiện ma túy cư trú tại cộng đồng nhưng không tự giác khai báo
và không tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình hoặc cộng đồng.
Điều trị thay thế bằng Methadonehay Buprenorphin là một biện pháp điều trị
lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống, dưới dạng siro
nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, C
đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm ý, xã hội, ao động và tái hòa
nhập cộng đồng.
Methadone và Buprenorphine là một Chất dạng thuốc phiện (CDTP) tổng
hợp, có tác dụng dược ý tương tự như các CDTP khác đồng vận) nhưng không gây
nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và không gây khoái cảm ở liều điều trị.
Methadone và heroin đều tác động lên những thụ cảm thể giống nhau.Khi đã
điều trị đủ liều Methadone, heroin dùng thêm sẽ không có tác dụng gây khoái cảm
và nhờ đó àm giảm tiến tới dừng sử dụng heroin.Thời gian bán hủy của Methadone
từ 24 - 36 tiếng (heroin là 3-7 giờ). Do vậy khi sử dụng Methadone, người nghiện
chỉ cần dùng một liều duy nhất phù hợp cho từng người trong ngày à đủ để không

14


xuất hiện hội chứng cai.
Phương pháp này có ưu điểm là có tác dụng dung nạp chéo với các chất dạng
thuốc phiện do đó người bệnh không xuất hiện hội chứng cai và thèm chất ma túy.
Thời gian bán hủy kéo dài 24-36 giờ (Buprenophine: 48h; LAAM: 72h), chỉ cần
dùng 1 liều duy nhất trong ngày nên nồng độ ổn định. Hiệu quả cao với đường
uống, tránh người bệnh phải tiêm chích và tránh hiệu quả “f ash” do tiêm chích.
Dung nạp chậm nên tránh được khuynh hướng tăng iều. Cai Methadone dễ hơn cai
heroin (giảm liều từ từ cho phù hợp với sự thích nghi của người bệnh) và có hiệu
quả kinh tế cao.

1.1.1.3.Khái niệm người sau cai nghiện ma túy
Người sau cai nghiện à người nghiện ma túy đã thực hiện xong quy trình cai
nghiện ma túy theo quy định tại cơ sở cai nghiện ma túy để tái hòa nhập cộng đồng
và làm việc [6].
Thông tư iên tịch số 41/2010/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 31/12/ 2010giữa
Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định: người sau cai nghiện
ma túy à người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi
cư trú hoặc đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại
Trung tâm.
1.1.2. Đặc điểm tâm lý – nhu cầu của người sau cai nghiện
1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý của người sau cai nghiện
Sau khi người sử dụng ma túy vượt qua giai đoạn cắt cơn nghiện ma túy, hội
chứng cai giảm đáng kể, sức khoẻ bắt đầu hồi phục, họ có thể ên cân. Người sử
dụng ma túy thường ầm tưởng đã chiến thắng và dễ dàng bỏ được ma túy, ở họ
xuất hiện những đặc điểm tâm lý sau: [6]
Cảm giác phấn khích mạnh mẽ, ạc quan quá đáng, họ úc nào cũng nói rằng
họ đã bỏ được ma túy, chủ động trong việc sử dụng ma túy thích thì dùng không
dùng nữa thì thôi được ngay, không nghiện như người khác…) họ nói chuyện rất
hay, hứa từ nay đoạn tuyệt với ma túy.

15


Những đặc điểm tâm ý giai đoạn này đã đánh ừa nhiều cán bộ điều trị, họ
tưởng đã cai nghiện cho một người thành công do tâm ý ngộ nhận. Giai đoạn này
người sử dụng ma túy cho à không ai bằng họ, việc gì họ cũng có thể àm được,
nhưng thực chất họ không àm được việc gì cả. Lúc này họ nghĩ à mình đã cai
thành công, bắt đầu ấy được


ng tin của mọi người. Nên thường đ i hỏi người

thân đáp ứng những nhu cầu của bản thân họ một cách thái quá vì họ uôn nghĩ rằng
họ đã từ bỏ được ma túy nên bất cứ việc gì họ cũng có thể àm được, vượt qua
được, tự nghĩ mình giống như một người hùng.
Sau thời gian cắt cơn được người thân, cán bộ điều trị hỗ trợ quan tâm nên
những cảm giác thèm nhớ ma túy đã giảm bớt. Tuy nhiên, khi không c n được mọi
người sát sao như trước họ bắt đầu o ắng, một mặt họ o ắng bản thân họ sẽ bị tái
nghiện, o sợ bản thân họ không vượt qua được sự thèm nhớ của ma túy và ại đi sử
dụng ại. Họ không biết sẽ phải àm gì tiếp theo, đối mặt với mọi người như thế nào,
họ gặp khó khăn trong giao tiếp vì sự kỳ thị của xã hội dành cho họ [6].
Như vậy, ở giai đoạn sau cắt cơn yếu tố về mặt cơ thể của người sử dụng ma
túy đã được cải thiện phần nào tuy nhiên đây chỉ à bước khởi đầu của quá trình cai
nghiện. Đ i hỏi người nghiện và người điều trị nghiện phải thật quyết tâm, kiên
nhẫn để duy trì điều trị và chống tái nghiện.
Nhìn chung, ở giai đoạn nào trong tiến trình nghiện của người sử dụng ma
túy cũng đứng trước những khó khăn về thể chất và những cung bậc tâm ý đan xen
cần được trợ giúp. Trong đó, mỗi giai đoạn ở mỗi một cá nhân cần có những
phương pháp và cách thức trị iệu phù hợp nhằm phục hồi tâm ý, hướng những tâm
ý tiêu cực sang tâm ý tích cực, từ đó điều chỉnh những suy nghĩ ệch ạc.
1.1.2.2. Nhu cầu của người sau cai nghiện
Người sau cai nghiện cũng có những nhu cầu ăn, mặc, ở, như những người
bình thường, họ cũng muốn xã hội thừa nhận, muốn mọi người trong cộng đồng yêu
thương. Họ cũng mong muốn được mọi người tôn trọng mình, không phân biệt kỳ
thị, đối xửvà mong muốn được tạo điều kiện phát triển toàn diện.Bên cạnh đó, họ
còn có mong muốn hỗ trợ về mặt kinh tế để từ đó có vốn để làm lại từ đầu.Làm lại
những gì mà trước đây khi c n nghiện ngập họ đã đánh mất cơ hội của chính mình.
Như vậy, những nhu cầu trên hoàn toàn chính đáng, hỗ trợ toàn diện cho người sau


16


cai nghiện sẽ giúp họ tự chủ về kinh tế, họ có thể nuôi sống chính bản thân mình, tái
hòa nhập cộng đồng được thể hiện và làm việc với năng ực của chính mình. Từ đó
họ có điều kiện nâng cao khả năng và phát triển trong điều kiện tốt nhất.Phòng ngừa
việc tái nghiện trở lại.
Có thể nói rằng nhu cầu của người sau cai nghiện ma túy vào 3 nhóm chính
sau: [3]
- Về tâm lý: Muốn được yêu thương, được tin tưởng, xây dựng lại mối quan
hệ, lập gia đình, tình dục, được tham gia vào các hoạt động của gia đình, cộng đồng
và xã hội.
- Về xã hội: Muốn được hướng nghiệp, được vay vốn, có việc làm, không kỳ
thị, thuộc về một nhóm nào đó, được làm các thủ tục hành chính, có những mối
quan hệ tốt trong cộng đồng, quan hệ với các cơ quan và những người trong xã hội.
- Về y tế: Biết được tình trạng sức khỏe, HIV của bản thân, muốn được điều
trị các bệnh đang mắc phải, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời, mong muốn có
sức khỏe tốt để hòa nhập cộng đồng.
1.2. Lý luận về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với ngƣời sau cai
nghiện ma túy
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng
Tái hòa nhập cộng đồng của con người vì lý do nhất định họ bị tách khỏi môi
trường xã hội của nó và sau đó được trả lại xã hội. Khái niệm này đề cập đến một
quá trình thích ứng tương đối không đơn giản của cá nhân với môi trường xã hội
hay những thành kiến của xã hội với những người đang tái h a nhập trở lại với cuộc
sống xã hội [3].
Hay nói cách khác, tái hòa nhập cộng đồng được hiểu à quá trình “xã hội
hóa lặp lại” của người đã cai nghiện ma túy thông qua giao tiếp với cộng đồng để
nhận thức lại, tiếp thu và chuyển hóa các giá trị, chuẩn mực pháp ý, văn hóa ứng

xử, đạo đức xã hội, từ đó thích nghi và hội nhập được với cuộc sống hiện tại. Quá
trình tái hòa nhập có thể giúp cho người sau cai nghiện ma túy hội nhập với cuộc sống
dưới sự tác động, giúp đỡ của gia đình, chính quyền và các tổ chức đoàn thể nơi họ cư
trú để họ không tái nghiện. Do đó, tái h a nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma

17


túy không chỉ à đưa họ từ cơ sở cai nghiện về nơi cư trú, về với gia đình, hỗ trợ, tạo
điều kiện để họ xóa đi quá khứ lỗi lầm và mặc cảm, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của cá nhân, tạo lập cuộc sống bình thường trong cộng đồng [3].
Như vậy, quá trình tái hòa nhập à quá trình giúp cho người sau cai nghiện ma
túy hội nhập với cộng đồng dưới sự tác động, giúp đỡ của gia đình, chính quyền và các
tổ chức đoàn thể nơi họ cư trú để họ không tái nghiện. Tạo điều kiện cho họ có việc
làm, tham gia vào các hoạt động sản xuất tạo thu nhập, đáp ứng được nhu cầu tối thiểu
của cuộc sống; giúp họ trở nên bình đẳng và hòa nhập tốt nhất vào gia đình, cộng đồng,
xã hội; thúc đẩy tính trách nhiệm, khả năng sống độc lập hơn và tham gia một cách tích
cực trong các hoạt động để phòng, chống tái nghiện.
1.2.1.2. Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
Hỗ trợ tái hòa nhập được xây dựng thông qua các cuộc nghiên cứu về việc
hội nhập cho các nhóm yếu thế trong xã hội, trong đó có người sau cai nghiện ma
túy. Người sau cai nghiện ma túy, trong thời gian cai nghiện tuy không biệt lập
hoàn toàn với xã hội nhưng ại bị cách ly khỏi đời sống xã hội. Vì vậy, khi trở về
cộng đồng họ không thể tránh khỏi, lúng túng cả về nhận thức, hành vi ứng xử,
những rào cản của xã hội. Do đó, hỗ trợ tái hòa nhập cho người sau cai nghiện ma
túy không có nghĩa chỉ đưa họ từ cơ sở cai nghiện về nơi cư trú, về với gia đình
cộng đồng dân cư nơi họ sống trước đây mà à quá trình giáo dục, giúp đỡ, hỗ trợ,
tạo điều kiện để họ xóa đi những quá khứ lỗi lầm và mặc cảm, đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của cá nhân và tạo lập cuộc sống bình thường trong cộng đồng một
cách thuận lợi, chống tái nghiện [3].

Như vậyhỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng là giúp cho người sau cai nghiện ma túy
hòa nhập với cuộc sống dưới sự tác động, giúp đỡ của gia đình, chính quyền và các tổ
chức đoàn thể nơi họ cư trú để họ không tái nghiện. Tạo điều kiện cho họ có việc làm
và tham gia vào các hoạt động sản xuất tạo thu nhập có thể đáp ứng được nhu cầu tối
thiểu và duy trì được sự độc lập về tài chính; giúp họ trở nên bình đẳng và có thể đóng
góp và hòa nhập cao nhất đối với gia đình, cộng đồng và xã hội; thúc đẩy tính trách
nhiệm và mối quan hệ gắn kết giữa gia đình và các thành viên và đảm bảo gia đình
thành chỗ dựa an toàn nhất; giúp họ có khả năng sống độc lập hơn và tham gia một
cách tích cực trong các hoạt động tại cộng đồng để phòng, chống tái nghiện.

18


×