Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Công tác xã hội đối với lao động nông thôn học sơ cấp nghề từ thực tiễn trường Trung cấp nghề Công nghệ và Vận tải Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.09 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT HÀ

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HỌC
SƠ CẤP NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
CÔNG NGHỆ VÀ VẬN TẢI PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH BÌNH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là do tôi hoàn thành, những số liệu thông tin đƣợc trình
bày trong đó là dựa trên thực tế và hoàn toàn trung thực. Các tài liệu đƣợc
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng và xin nhận hoàn toàn trách
nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Việt Hà



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HỌC SƠ CẤP NGHỀ .................................................... 10
1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................ 10
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ........................................................ 19
1.3. Các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến lao động nông thôn
học nghề ............................................................................................................. 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HỌC SƠ CẤP NGHỀ TẠI TRƢỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ VẬN TẢI PHÚ THỌ ..................................... 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 29
2.2. Thực trạng lao động nông thôn học sơ cấp nghề tại trƣờng trung cấp nghề
Công nghệ và Vận tải Phú Thọ .......................................................................... 32
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội đối với lao động nông thôn học
sơ cấp nghề ......................................................................................................... 35
2.4. Nhu cầu công tác xã hội đối với lao động nông thôn học sơ cấp nghề tại
trƣờng trung cấp nghề Công nghệ và Vận tải Phú Thọ ..................................... 43
Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HỌC SƠ CẤP NGHỀ
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ VẬN TẢI PHÚ
THỌ ..................................................................................................................... 48
3.1. Giải pháp về thể chế chính sách .................................................................. 48
3.2. Giải pháp cho bản thân lao động nông thôn .............................................. .50
3.3. Giải pháp cho địa phƣơng ........................................................................... 51
3.4. Giải pháp cho nhà trƣờng ............................................................................ 53
3.5. Phát huy vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với lao động nông thôn
học sơ cấp nghề .................................................................................................. 54
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 61
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 65


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt

CNH-HĐH

CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI HÓA

CTXH

CÔNG TÁC XÃ HỘI



LAO ĐỘNG

LĐNT

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

LĐ-TB-XH

LAO ĐỘNG -THƢƠNG BINH-XÃ HỘI

NVCTXH


NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

TCN

TRUNG CẤP NGHỀ

TW

TRUNG ƢƠNG


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc, nông
thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn góp phần quan trọng vào quá
trình phát triển của đất nƣớc. Nông nghiệp tiếp tục theo hƣớng phát triển sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, bảo đảm vững chắc
an ninh lƣơng thực. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công
nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc tăng cƣờng,
bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, cuộc sống của ngƣời dân lao động ngày
càng đƣợc cải thiện. Tuy nhiên hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nông dân nƣớc ta đang đứng trƣớc nhiều
khó khăn, thách thức, đòi hỏi phải cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hoá với trình độ khoa học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, thích
ứng với nhu cầu thị trƣờng. Cơ cấu lại nông nghiệp đòi hỏi phải cơ cấu lại lao
động trong nông nghiệp, nông thôn. Chính vì lẽ vậy, nhằm nâng cao chất
lƣợng lực lƣợng lao động nông thôn đáp ứng cho công cuộc công nghiệp hóahiện đại hóa và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, Đảng đã đề ra hàng loạt
chủ trƣơng lớn và đã đƣợc thể chế hóa bằng các chính sách cụ thể của Nhà
nƣớc liên quan đến công tác dạy nghề phát triển nguồn nhân lực nông thôn.

Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản
Việt Nam, hội nghị lần thứ 7, khóa X về nông nghiệp nông dân và nông thôn
trong đó nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nông thôn đã đƣợc đặc biệt quan
tâm thể hiện bằng chủ trƣơng tăng cƣờng đào tạo bồi dƣỡng kiến thức khoa
học kỹ thuật sản xuất tiên tiến hiện đại cho nông dân, đào tạo nghề cho bộ
phận con em nông dân để chuyển nghề, xuất khẩu lao động,tập trung đào tạo
nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Nghị quyết cũng đã
nhấn mạnh sự cần thiết của việc hình thành chƣơng trình mục tiêu quốc gia về

1


đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo 01 triệu
lao động nông thôn, thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề.
Thực hiện Nghị quyết, Chính phủ đã ra nghị quyết ban hành chƣơng
trình hành động của Chính phủ, trong đó có mục tiêu: tập trung đào tạo nguồn
nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm nhằm nâng cao thu nhập một bƣớc cho
ngƣời nông dân.
Nhằm cụ thể hóa chƣơng trình hành động trên, tháng 11 năm 2009 Thủ
tƣớng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng,
Nhà nƣớc ta là đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và
Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao
động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội
học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đây là cơ
sở hành lang pháp lý để các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

phát triển nhằm nâng cao chất lƣợng lao động.
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn là đề án có tính xã hội và
nhân văn sâu sắc do đó nhận đƣợc sự đồng thuận của rất cao các tầng lớp
nhân dân. Sau khi triển khai đề án, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, các
ngành, các địa phƣơng đã có những hoạt động thiết thực, sáng tạo, tạo ra
nhiều mô hình dạy nghề và hình thức dạy nghề thích hợp. Một số mô hình
bƣớc đầu triển khai có hiệu quả. Hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn
không chỉ huy động các cơ sở chuyên dạy nghề mà còn huy động đƣợc “chất
xám” của các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, huy động đƣợc sự tham
gia giảng dạy của những lao động kỹ thuật từ các doanh nghiệp, các nghệ
2


nhân trong các làng nghề, từ đó kỹ năng nghề của lao động nông thôn đƣợc
nâng lên, do đó năng suất, chất lƣợng lao động và thu nhập của ngƣời lao
động tăng lên rõ rệt.
Phú Thọ là một tỉnh Trung du vùng núi Đông Bắc bộ, là tỉnh đang
trong quá trình phát triển, theo đó đất nông nghiệp dần bị thu hẹp do quá trình
giải phóng mặt bằng dành đất cho các khu công nghiệp, dịch vụ giải trí nhƣ là
khu Công nghiệp Phú Hà, khu công nghiệp Cẩm khê, đƣờng Hồ Chí Minh…
các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Phú Thọ rất chú trọng đến đời sống của lao
động thuộc khu vực nông thôn, đặc biệt quan tâm đến công tác dạy nghề cho
lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng.
Các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn đã trang bị cho nông dân
những kiến thức cơ bản, ngƣời dân đã biết áp dụng tiến bộ khoa học vào thực
tiễn sản xuất để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng nguồn
lực, tăng giá trị hàng hoá trên một đơn vị diện tích. Việc gắn kết giữa dạy
nghề với giải quyết việc làm ngay tại địa phƣơng bƣớc đầu đã có hiệu quả
thiết thực trong việc nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, đảm bảo an sinh
xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội khu vực nông thôn trên

địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua dạy nghề còn thấp, chất lƣợng lao động
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn, một bộ phận lao động nông thôn chƣa
biết, chƣa tiếp cận đƣợc các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, lao động nông
thôn chƣa đƣợc học đúng nghề, đúng cơ sở đào tạo do khó khăn trong công
tác tổ chức lớp học, lớp ít ngƣời không đủ điều kiện mở lớp, đi học xa, kinh
phí thấp, mức ƣu đãi chƣa đủ hấp dẫn ngƣời học, chƣa có chính sách kết nối
nơi đào tạo và sử dụng lao động.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài
“Công tác xã hội đối với lao động nông thôn học sơ cấp nghề từ thực tiễn
trƣờng Trung cấp nghề Công nghệ và Vận tải Phú Thọ”.
3


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Dạy nghề cho LĐNT là vấn đề đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các địa
phƣơng quan tâm. Vấn đề này cũng đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tiếp
cận dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả Nguyễn Hải Hữu (2000), “Nghiên cứu đánh giá thực trạng
chính sách dạy nghề và đào tạo việc làm cho thanh niên, định hướng và giải
pháp 2010-2020”, tác giả đã đi sâu tìm hiểu công tác dạy nghề và tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên xuất ngũ và các đối tƣợng thanh
niên trong nền kinh tế thị trƣờng.
“Việc làm và thu nhập cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình công
nghiệp hóa-hiện đại hóa và đô thị hóa”, đề tài độc lập cấp nhà nƣớc do
trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện năm 2005. Đề tài đã đƣa ra các dự
báo nhu cầu đô thị hóa và khung chính sách đồng bộ bao gồm: chính sách đền
bù, bồi thƣờng thiệt hại, chính sách tạo việc làm, chính sách tái định cƣ…
Luận án tiến sỹ: “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa” của

tác giả Phan Chính Thức (2003), đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái
niệm, cơ sở lý luận mới của đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp
phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH
ở nƣớc ta [28].
Các luận văn thạc sỹ:“Dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh
Bình” (2014), tác giả Giang Tuấn Anh đã nêu lên đƣợc những nội dung về
dạy nghề cho LĐNT nhƣ: LĐNT, dạy nghề cho LĐNT, tiêu chí đánh giá chất
lƣợng dạy nghề cho LĐNT. Luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển công tác dạy nghề cho LĐNT, Trong đó có những nhóm giải pháp
nhƣ: nâng cao nhận thức về dạy nghề, hoàn thiện mạng lƣới dạy nghề…[2].
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình” (2015), tác giả Nguyễn Minh
4


Thắng đã đề cập đến tầm quan trọng của LĐNT cũng nhƣ công tác đào tạo
nghề từ đó đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho
LĐNT của huyện trong giai đoạn 2015 đến 2020 [25].
Luận văn thạc sỹ: “Thực trạng và nhu cầu việc làm của thanh niên
nông thôn hiện nay từ góc nhìn công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp tại xã
Thụy Dương huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình)” của tác giả Mai Ngọc Anh,
năm 2014, đã đƣa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của CTXH để
giải quyết việc làm cho thanh niên tại xã Thụy Dƣơng huyện Thái Thụy tỉnh
Thái Bình [1].
Tác giả Phạm Thị Tuyến (2015), trong đề tài: “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” đã đánh giá hiệu quả công
tác đào tạo nghề cho LĐNT của huyên Hiệp Hòa trong thời gian qua và đề ra
các giải pháp để nâng cao công tác đào tạo nghề cho LĐNT nhƣ: đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội về đào tạo nghề, xác định cơ
cấu nguồn nhân lực theo ngành nghề…[36].

Bên cạnh các công trình mang tính chất chuyên khảo thì cũng có rất
nhiều bài báo về đề tài LĐNT với vấn đề dạy nghề.
"Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam” của tác giả Thái Phúc Thành, Tạp chí Khoa học Lao
động và xã hội số 22, năm 2011. Trong đó có chú ý đến ƣu tiên đầu tƣ thích
đáng vào đào tạo, nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề, chú ý nâng cao trình độ
văn hóa, ý thức nghề nghiệp cho ngƣời LĐ, phát triển hệ thống các cơ sở dạy
nghề tại chỗ cho ngƣời LĐ [23].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hƣởng, Trung tâm Khuyến Nông
quốc gia:“Thực trạng công tác đào tạo nghề và giải pháp hoàn thiện việc tổ
chức thực thi chính sách đào tạo ghề cho lao động nông thôn”, tác giả đã
đánh giá kết quả đào tạo nghề cho LĐNT ở nƣớc ta từ năm 2010 đến năm
2013 và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực thi chính
5


sách đào tạo nghề cho LĐNT; giải pháp tuyên truyền chính sách đào tạo nghề
cho LĐNT; giải pháp về điều tra thị trƣờng LĐ, dự báo nhu cầu và thí điểm
mô hình cho ngƣời LĐ, phát triển mạng lƣới dạy nghề, đa dạng hóa các hoạt
động dạy nghề [13].
Nghiên cứu về:“Thực trạng lao động nông thôn, ảnh hưởng của đào
tạo nghề, việc làm và thu nhập cuả lao động tỉnh Bến Tre” của tác giả
Nguyễn Quang Tuyến và tác giả Nguyễn Hữu Lộc trên tạp chí Khoa học
trƣờng Đại học Cần Thơ đã cho thấy những ảnh hƣởng của việc đào tạo nghề
đối với thu nhập toàn nông hộ và các giải pháp bền vững cho công tác đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho LĐNT [35].
Nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nghềcho lao động nông thôn tỉnh Nam Định” của các tác giả Bùi Hồng Đăng,
Đinh Văn Đãn, Nguyễn Phúc Thọ, Lại Hà Nam, Tạp chí khoa học và phát
triển 2015, số7, tập 13. Nghiên cứu tập trung đánh giá chất lƣợng đào tạo

nghề cho LĐNT thời gian qua, tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến nâng cao
chất lƣợng đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Nam Định. Từ đó đề ra một số giải
pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho LĐNT thời gian
tới [9].
Có thể nhận thấy rằng các công trình nghiên cứu trên đã bàn rất nhiều
đến vấn đề LĐ, việc làm và dạy nghề, đƣa ra các chỉ báo về thực trạng,
nguyên nhân và từ đó đề xuất các giải pháp cho vấn đề đã nêu.
Với luận văn này, vấn đề mà ngƣời nghiên cứu tiếp cận không phải là
mới, tuy nhiên tác giả không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về thực trạng, các
yếu tố tác động đến vấn đề dạy nghề cho LĐNT mà tác giả tập trung vào phân
tích vai trò của CTXH trong việc hỗ trợ LĐNT học nghề hệ sơ cấp.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, các yếu tố tác động đến
LĐNT học nghề hệ sơ cấp, từ đó tìm hiểu vai trò của CTXH trong việc trợ
giúp đối tƣợng LĐNT học sơ cấp nghề.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát việc dạy nghề hệ sơ cấp cho LĐNT tại Trƣờng TCN Công
nghệ và Vận tải Phú Thọ.
Tìm hiểu về thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình học nghề
của đối tƣợng LĐNT tại cơ sở nghiên cứu.
Tìm hiểu về vai trò của CTXH từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao vai
trò của CTXH trong vấn đề dạy nghề cho LĐNT tại cơ sở nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với lao động nông thôn học nghề hệ sơ cấp.

4.2. Khách thể nghiên cứu
Lao động nông thôn học sơ cấp nghề do trƣờng TCN Công nghệ và
Vận tải Phú Thọ giảng dạy.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian 12 tháng (từ tháng 01/2016-12/2016)
- Phạm vi không gian: Tỉnh Phú Thọ
- Giới hạn nghiên cứu: CTXH đối với lao động nông thôn học sơ cấp
nghề.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp này áp dụng để tra cứu, tổng hợp các báo cáo tổng kết,
thu thập các tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề LĐNT học sơ cấp nghề tại cơ
sở nghiên cứu và một số nơi khác.
7


5.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 20 cá nhân trong đó: 01 phỏng vấn
lãnh đạo trƣờng phụ trách mảng dạy nghề cho LĐNT, 01 phỏng vấn sâu cán
bộ tuyển sinh, 01 Phỏng vấn sâu cán bộ xã, 01 giáo viên giảng dạy,16 phỏng
vấn sâu LĐNT học sơ cấp nghề. Tập trung vào những nội dung: tình hình dạy
nghề hệ sơ cấp cho LĐNT ở nhà trƣờng và địa phƣơng trong những năm vừa
qua, nhu cầu học nghề của LĐNT hiện nay, những ngành nghề gì có nhu cầu
đào tạo, những yếu tố nào ảnh hƣởng đến LĐNT học sơ cấp nghề, vai trò của
CTXH đến đâu, những kiến nghị gì đối với nhà trƣờng và địa phƣơng.
Nhƣ vậy các kết quả phỏng vấn sâu các đối tƣợng giúp cho nhà nghiên
cứu thấy đƣợc rõ hơn, chi tiết hơn về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
Đó là cơ sở để nhà nghiên cứu làm rõ hơn các vấn đề về dạy nghề hệ sơ
cấp cho LĐNT dƣới góc nhìn của CTXH.

5.3. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Tác giả thiết kế bảng hỏi và đã tiến hành điều tra LĐNT học sơ cấp
nghề với dung lƣợng mẫu là 120 trƣờng hợp. Sau đó tác giả xử lý số liệu và
phân tích tổng quan về thực trạng vấn đề đang nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu sẽ phản ánh tình hình dạy nghề cho LĐNT hệ sơ cấp của
cơ sở nghiên cứu. Nó sẽ là một trong những cơ sở dữ liệu khi đánh giá hiệu
quả hoạt động của đề án dạy nghề cho LĐNT đến năm 2020 và hiệu quả của
đề án 32- phát triển nghề CTXH ở Việt Nam.
Làm rõ thêm một số lý thuyết đƣợc đƣợc sử dụng trong CTXH, ý nghĩa
của các lý thuyết đó khi ứng dụng thực hiện các phƣơng pháp CTXH.
Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp cho Ban giám hiệu trƣờng TCN Công
nghệ và Vận tải Phú Thọ, lãnh đạo tỉnh Phú Thọ có các kế hoạch bổ sung, điều
8


chỉnh và thực hiện các chính sách liên quan đến dạy nghề cho LĐNT hệ sơ
cấp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu sẽ làm rõ vai trò của CTXH trong vấn đề dạy nghề cho
LĐNT hệ sơ cấp. Từ đó có các hƣớng phát triển đội ngũ nhân viên CTXH
trong các trƣờng học và cơ sở dạy nghề theo tinh thần đề án 32 của Chính
phủ. Có cái nhìn tổng quan hơn về nhu cầu của LĐNT đối với việc học nghề,
có thể có những giải pháp cho nhà trƣờng và địa phƣơng trong việc nâng cao
chất lƣợng dạy nghề cho LĐNT, góp phần nâng cao đời sống ngƣời dân.
Kết quả nghiên cứu giúp cho cán bộ, giáo viên dạy nghề, cán bộ địa
phƣơng và nhân dân thấy rõ đƣợc vai trò của CTXH trong việc hỗ trợ LĐNT
học nghề hệ sơ cấp.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu, các phụ lục, luận văn
có 3 chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Lý luận chung về công tác xã hội đối với lao động nông
thôn học sơ cấp nghề
Chƣơng 2: Thực trạng và nhu cầu công tác xã hội đối với lao động
nông thôn học sơ cấp nghề tại trƣờng trung cấp nghề Công nghệ và Vận tải
Phú Thọ
Chƣơng 3: Các giải pháp tăng cƣờng và phát triển công tác xã hội đối
với lao động nông thôn học sơ cấp nghề tại trƣờng trung cấp nghề Công nghệ
và Vận tải Phú Thọ.

9


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HỌC SƠ CẤP NGHỀ
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm lao động, nông thôn và lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm lao động
Theo C. Mác: “Lao động trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con
ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của mình, con
ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự
nhiên” [16].
Ph. Angghen viết: "Lao động là nguồn lực của mọi của cải. Lao động
đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng
lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng
ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [16].

Theo bộ luật lao động năm 1994, trong phần lời nói đầu viết: “Lao
động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội”.
Nhƣ vậy có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Trong quá trình đó,
con ngƣời ngày càng phát hiện đƣợc những đặc tính, những quy luật của thế
giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phƣơng thức tác động vào
thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác, công cụ LĐ sao cho hoạt động của họ
ngày càng hiệu quả hơn. Nhƣ vậy, con ngƣời và tự nhiên có mối quan hệ tự
10


nhiên biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con ngƣời phát triển hƣớng
tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong LĐ con ngƣời không chỉ nâng cao
trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và
nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát
triển xã hội.
Theo khoản 1, điều 3, chƣơng 1 của Bộ luật lao động năm 2012 quy
định: “Ngƣời lao động là ngƣời đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành
của ngƣời sử dụng lao động” [21].
Thực tế trong từng thời kỳ ở mỗi một nƣớc quy định độ tuổi lao động
khác nhau. Ở Việt Nam, độ tuổi lao động đƣợc quy định đối với nam từ 15
tuổi đến 60 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi.
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “nông thôn là phần lãnh thổ của
một nƣớc hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi
trƣờng tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành

thị và cƣ dân chủ yếu làm nông nghiệp” [10].
Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số,
số lƣợng cƣ dân nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến lại cho rằng
dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông
thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Nhƣ vậy khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối, nó có thể
thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia
trên thế giới.
Trong luận văn này chúng ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trƣờng trong một thể chế
chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác.
11


1.1.1.3. Khái niệm lao động nông thôn
LĐNT là những ngƣời thuộc lực lƣợng LĐ và hoạt động trong hệ thống
kinh tế nông thôn[24].
LĐNT là những ngƣời dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở
nông thôn. Trong đó bao gồm những ngƣời đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh
lý trong độ tuổi LĐ theo quy định của Luật Lao động và những ngƣời ngoài độ
tuổi LĐ có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn
thành công việc với kết quả đạt đƣợc tốt nhất.
* Đặc điểm của LĐNT:
LĐNT sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này làm cho
việc tổ chức hợp tác LĐ và việc tổ chức đào tạo, cung cấp thông tin cho LĐNT
là rất khó khăn.
LĐNT có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Tỷ
lệ LĐNT đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. LĐNT chủ yếu học nghề thông

qua việc hƣớng dẫn của thế hệ trƣớc hoặc tự truyền cho nhau nên LĐ theo
truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho LĐNT có tính bảo thủ
nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phƣơng hƣớng sản xuất và thực
hiện phân công LĐ, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
LĐNT mang tính thời vụ, đặc biệt là vùng nông thôn thuần nông. Do
vậy, việc sử dụng LĐNT kém hiệu quả, hiện tƣợng thiếu việc làm là phổ biến.
Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho LĐNT thì phải hạn chế
tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm
canh tăng vụ xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
LĐNT có khả năng tiếp cận và tham gia thị trƣờng kém, thiếu khả năng
nắm bắt và xử lý thông tin thị trƣờng, khả năng hoạch toán còn thấp. Do đó
khả năng giao lƣu và phát triển sản xuất hàng hóa hạn chế.
Thu nhập của LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại vùng
12


ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Do thời giờ LĐ không nhiều, không
đồng đều giữa các thời điểm trong năm, trình độ tay nghề thấp, kết quả sản
xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, sản phẩm đầu ra không ổn định, năng
xuất LĐ thấp, nên thu nhập của ngƣời LĐNT còn khiêm tốn. Từ đó tác động
không nhỏ đến việc ngƣời LĐ tự nguyện bỏ chi phí học nghề, hoặc đầu tƣ để
tiếp thu, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng
xuất và hiệu quả LĐ.
1.1.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề và trình độ sơ cấp nghề
1.1.2.1. Khái niệm nghề
Theo từ điển tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân
công của xã hội” [37].
Theo tác giả Trần Xuân Cầu: “Nghề cũng đƣợc hiểu là một hình thức
phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực
hành để hoàn thành những công việc nhất định” [4].

Nhƣ vậy để có đƣợc nghề, ngƣời LĐ cần phải có kiến thứcvề lý thuyết
của một hoặc vài môn khoa học nào đó, những kỹ năng thực hành đến mức
thành thạo. Nghề có thể hiểu là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng lao động
mà con ngƣời tiếp thu đƣợc do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích lũy
kinh nghiệm trong công việc.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hƣớng phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc. Nghề mang tính tƣơng đối, nó phát sinh, phát triển
hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm đào tạo nghề
Một số tài liệu cho rằng: Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức
nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời LĐ để họ có thể đảm
nhận một công việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt,
lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết để ngƣời LĐ có thể thực hiện
đƣợc một công việc nào đó trong tƣơng lai.
13


Theo Bộ lao động, Thƣơng binh và Xã hội, khái niêm đào tạo nghề là
"hoạt động nhằm trang bị cho ngƣời lao động những kiến thức, kỹ năng và thái
độ lao động cần thiết để ngƣời lao động sau khi hoàn thành khóa học thực
hành đƣợc một nghề trong xã hội”.
Luât Giáo dục nghề nghiệp đƣợc quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 27/11/2014 đƣa ra khái niệm: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học hoặc để nâng trình độ nghề nghiệp” [20].
Luật cũng quy định hình thức dạy nghề gồm đào tạo nghề chính quy và
đào tạo nghề thƣờng xuyên.
1.1.2.3. Khái niệm sơ cấp nghề
Theo luật giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề có các trình độ đào tạo là sơ

cấp, trung cấp, cao đẳng. Trong luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu trong một
trình độ là sơ cấp nghề.
Sơ cấp nghề: “Dạy nghề trình độ sơ cấp đƣợc thực hiện từ 03 tháng đến
dƣới 01 năm nhƣng phải đảm bảo thời gian học tối thiểu là 300 giờ học đối
với ngƣời học có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học”[20].
Nội dung dạy nghề trình độ sơ cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ sơ cấp, tập trung vào năng lực thực hành nghề, phù hợp với thực tiễn
và sự phát triển của khoa học công nghệ.
Phƣơng pháp dạy nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ
năng thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của ngƣời học nghề.
Chƣơng trình dạy nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình
độ sơ cấp: quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,
phƣơng pháp và hình thức dạy nghề, cách thức đánh giá kết quả học tập đối
với mỗi mô-đun, mỗi nghề. Ngƣời đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định chƣơng
trình dạy nghề trình độ sơ cấp đó.
14


Ngƣời học nghề học hết chƣơng trình sơ cấp nghề có đủ điều kiện thì
đƣợc kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì đƣợc ngƣời đứng đầu cơ sở dạy nghề cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà
nƣớc về dạy nghề ở TW.
Cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp gồm: Trung tâm dạy nghề, Trƣờng
trung cấp nghề, Trƣờng cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp,
Doanh nghiệp hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác, trƣờng
trung cấp chuyên nghiệp, trƣờng cao đẳng, cơ sở giáo dục khác có đăng ký
dạy nghề trình độ sơ cấp.
* Vậy chúng ta có thể đƣa ra khái niệm sơ cấp nghề nhƣ sau: Sơ cấp
nghề là hoat động dạy và học nghề trong thời gian từ 03 tháng đến dƣới 1 năm
nhằm trang bị, truyền đạt cho ngƣời học có đƣợc trình độ, kỹ năng, kỹ xảo

đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động.
* Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ khái niệm đào tạo nghề và khái niệm LĐNT ta có thể đƣa ra khái
niệm về đào tạo nghề cho LĐNT nhƣ sau: Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt
động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo của một nghề nào đó cho ngƣời LĐ ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra
năng lực cho ngƣời LĐ đó có thể thực hiện thành công nghề đào tạo.
1.1.3. Khái niệm và vai trò của công tác xã hội
1.1.3.1. Khái niệm công tác xã hội
Từ điển Bách khoa ngành CTXH (1995) có ghi: “CTXH là một khoa
học ứng dụng nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của con ngƣời tạo ra
những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho ngƣời dân trong xã hội”.
Tại Đại hội Liên đoàn CTXH chuyên nghiệp quốc tế ở Canada (2004),
CTXH đƣợc khẳng định là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay
đổi, phát triển của xã hội bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề
xã hội vào quá trình tăng cƣờng năng lực và giải phóng tiềm năng của cá
15


nhân, gia đình, cộng đồng. CTXH giúp cho con ngƣời phát triển hài hoà và
đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho ngƣời dân.
Theo Hiệp hội quốc tế các trƣờng đào tạo CTXH (IASSW): Công tác
xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan
hệ của con ngƣời và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cƣờng trao quyền và
giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời. CTXH
sử dụng các học thuyết về hành vi con ngƣời và các hệ thống xã hội vào can
thiệp sự tƣơng tác của con ngƣời với môi trƣờng sống.
Theo Zacstrow (1996): CTXH là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá
nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng cuả họ
để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp

với các mục tiêu của họ.
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai: CTXH là một nghề, một hoạt động
chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng
lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi
trƣờng xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân gia đình
và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo
an sinh xã hội [17].
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh: CTXH là một hoạt động thực tiễn,
mang tính tổng hợp cao đƣợc thực hiện theo đúng nguyên tắc và phƣơng pháp
nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm ngƣời trong việc giải quyết các vấn
đề đời sống của họ. Qua đó CTXH theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc
con ngƣời và tiến bộ xã hội. CTXH là hoạt động thực tiễn bởi họ luôn làm
việc trực tiếp với đối tƣợng, với nhóm ngƣời cụ thể và mang tính tổng hợp
cao bởi ngƣời làm CTXH phải làm việc với nhiều vấn đề khác nhau nhƣ: tệ
nạn xã hội, vấn đề ngƣời nghèo, vấn đề gia đình. CTXH không giải quyết mọi
vấn đề của con ngƣời và xã hội mà chỉ nhằm vào những vấn đề thiết yếu trong
cuộc sống hàng ngày của con ngƣời. Đó là an sinh xã hội hay phúc lợi xã hội,
16


đồng thời hỗ trợ con ngƣời giải quyết vấn đề đời sống cụ thể của họ, nhằm
đem lại sự ổn định, hạnh phúc cho con ngƣời và phát triển cho cộng đồng và
xã hội.
Nhƣ vậy, trong các khái niệm trên đều thấy khía cạnh tác động của
CTXH nhằm tạo sự thay đổi và đảm bảo nền an sinh cho mọi ngƣời dân. Đây
là cách hiểu về CTXH theo một nghĩa khá rộng và khái quát.
1.1.3.2. Vai trò của Công tác xã hội
Theo Robertsons: “Vai trò là tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi
và nghĩa vụ đƣợc gắn liền với một vị thế xã hội nhất định”.
Mỗi cá nhân đều có những vai trò khác nhau, tùy thuộc vào từng hoàn

cảnh xã hội mà cá nhân đó sống. Cá nhân đó muốn thực hiên tốt các vai trò
thì một mặt các chuẩn mực, đòi hỏi các chuẩn mực do xã hội đặt ra phải rõ
ràng. Mặt khác, cá nhân cần phải học hỏi về các vai trò trong quá trình xã hội
hóa, tức là học hỏi về nhứng yêu cầu, đòi hỏi mà họ cần phải thực hiện khi họ
tiếp nhận một vị thế xã hội.
Từ cách hiểu về vai trò, tác giả đƣa ra khái niệm vai trò của CTXH:
“Vai trò của công tác xã hội là tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và
nghĩa vụ gắn liền với vị thế và vị trí của ngƣời làm công tác xã hội trong đời
sống xã hội”.
CTXH có vai trò can thiệp vào cá nhân, nhóm, cộng đồng và các hệ
thống xã hội nhằm hỗ trợ cho thân chủ giải quyết các vấn đề của bản thân,
nâng cao năng lực, hòa nhập vào xã hội. CTXH vận dụng các kỹ năng và
phƣơng pháp của khoa học ngành để thực hiện các vai trò.
Thực hiện các vai trò đó là NVCTXH. Ở các vị trí khác nhau thì vai trò
và hoạt động của NVCTXH cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào chức năng và
nhóm đối tƣợng họ làm việc.
Theo Feyerico (1973) ngƣời nhân viên xã hội có những vai trò sau đây:
Vai trò là ngƣời vận động nguồn lực: là ngƣời trợ giúp đối tƣợng tìm
17


kiếm nguồn lực (nội lực, ngoại lực) cho giải quyết vấn đề.
Vai trò là ngƣời kết nối: nhân viên xã hội là ngƣời có đƣợc những
thông tin về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu cho đối tƣợng các chính
sách, dịch vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, cơ quan tổ chức
để họ tiếp cận với những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để có thêm
sức mạnh trong giải quyết vấn đề.
Vai trò là ngƣời biện hộ: là ngƣời bảo vệ quyền lợi cho đối tƣợng để họ
đƣợc hƣởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ.
Vai trò là ngƣời vận động/hoạt động xã hội: là nhà vận động xã hội tổ

chức các hoạt động xã hội để biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho đối tƣợng, cổ vũ
tuyên truyền.
Vai trò là ngƣời giáo dục: là ngƣời cung cấp kiến thức kỹ năng liên
quan tới vấn đề họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình,
nhóm hay cộng đồng qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự
tin và tự mình nhìn nhận vấn đề đánh giá vấn đề phân tích và tìm kiếm nguồn
lực cho vấn đề cần giải quyết.
Vai trò ngƣời tạo sự thay đổi: ngƣời nhân viên xã hội đƣợc xem nhƣ
ngƣời tạo ra sự thay đổi cho cá nhân, giúp họ thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành
vi tiêu cực hƣớng tới những suy nghĩ và hành vi tốt đẹp hơn.
Vai trò là ngƣời tham vấn, tƣ vấn: nhân viên xã hội tham gia nhƣ ngƣời
cung cấp thông tin tƣ vấn cho các đối tƣợng. Vai trò là ngƣời tham vấn: nhân
viên xã hội trợ giúp gia đình và cá nhân tự mình xem xét vấn đề, và tự thay
đổi.
Vai trò là ngƣời cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho những cá nhân, gia
đình không có khả năng tự đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu của mình và giải
quyết vấn đề.
Ngƣời tìm hiểu, khám phá cộng đồng: nhân viên xã hội đi vào cộng
đồng để xác định vấn đề của cộng đồng để đƣa ra những kế hoạch trợ giúp,
18


theo dõi, giới thiệu chuyển giao những dịch vụ cần thiết cho các nhóm đối
tƣợng trong cộng đồng.
* Công tác xã hội đối với lao động nông thôn học sơ cấp nghề
CTXH đối với LĐNT học sơ cấp nghề chính là tiếp cận vấn đề nghiên
cứu từ vai trò của NVCTXH. Theo đó, từ góc nhìn này có thể thấy đƣợc
những vấn đề nảy sinh từ thực trạng và nhu cầu học nghề hệ sơ cấp của
LĐNT. Trên cơ sở đó cần có sự trợ giúp của CTXH. Từ việc xác định đối
tƣợng, nhà nghiên cứu sẽ đề ra các giải pháp giải quyết vấn đề đặt ra.

1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Thuyết nhu cầu
Để tồn tại, con ngƣời cần phải đƣợc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cơ
bản cần cho sự sống, nhƣ: ăn, mặc, nhà ở và chăm sóc y tế...; để phát triển,
con ngƣời cần đƣợc đáp ứng các nhu cầu cao hơn, nhƣ: nhu cầu đƣợc an toàn,
đƣợc học hành, đƣợc yêu thƣơng, đƣợc tôn trọng và khẳng định.

Thuyết nhu cầu đƣợc nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử
dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Trong số đó có thể kể
đến tháp nhu cầu đƣợc nhà tâm lý học Abraham Maslow đƣa ra vào năm1943.
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu con ngƣời đƣợc chia ra làm hai nhóm
19


chính: Nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao. Cấu trúc của tháp nhu cầu có 5
tầng, trong đó, những nhu cầu con ngƣời đƣợc liệt kê theo một trật tự thứ bậc
kiểu kim tự tháp.
* Năm tầng trong tháp nhu cầu của Maslow gồm:
- Các nhu cầu căn bản nhất thuộc về “thể lý”: thức ăn, nƣớc uống, nơi
trú ngụ, tình dục, bài tiết, nghỉ ngơi…
- Nhu cầu an toàn: cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc
làm, gia đình, sức khỏe, tài sản đƣợc đảm bảo.
- Nhu cầu đƣợc giao lƣu tình cảm và đƣợc trực thuộc: muốn đƣợc trong
một nhóm nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bề thân hữu đáng tin cậy,
muốn nhận đƣợc nhiều sự yêu thƣơng từ gia đình, bạn bè, ngƣời thân.
- Nhu cầu đƣợc quý trọng, kính mến: cần có đƣợc cảm giác tôn trọng,
kính mến, đƣợc tin tƣởng.
- Nhu cầu về tự thể hiện bản thân: muốn đƣợc sáng tạo, đƣợc thể hiện
khả năng, thể hiện bản thân[22].
Lý thuyết nhu cầu rất quan trọng đối với mỗi con ngƣời từ lúc nhỏ cho

đến khi trƣởng thành kéo dài đến giai đoạn tuổi già. Lý thuyết giúp NVCTXH
xác định đƣợc thang bậc nhu cầu của thân chủ và xây dựng các chiến lƣợc
giúp đỡ thân chủ.
Lý thuyết nhu cầu đƣợc sử dụng trong luận văn nhằm xác định rõ nhu
cầu của LĐNT, dựa vào bậc thang nhu cầu của Maslow để nhận thấy vấn đề
học nghề liên quan đến tất cả các bậc thang từ thấp đến cao trong tháp nhu
cầu của Maslow, nhu cầu về học nghề để đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thể
chất; an toàn trong công việc; đƣợc thuộc về một nhóm, đƣợc giao lƣu tình
cảm; đƣợc tôn trọng và đặc biệt là hoàn thiện bản thân mình khi đƣợc học một
nghề và kiếm sống bằng chính nghề đó.
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài này ta nhận thấy những nhu cầu cơ
bản trong việc thực hiện các hỗ trợ xã hội đối với những LĐNT học sơ cấp
20


nghề là rất chính đáng và cần đƣợc đáp ứng nhƣ: nhu cầu đƣợc tƣ vấn, đào tạo
nghề phù hợp, nhu cầu đƣợc hỗ trợ về kinh tế, nhu cầu đƣợc trợ giúp tìm kiếm
việc làm sau khi học song. Vì thế tác giả vận dụng thuyết này nhằm đánh giá
các dịch vụ hỗ trợ xã hội hiện nay đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của LĐNT hay
chƣa, tìm hiểu những nhu cầu gì mà đối tƣợng còn thiếu. Thông qua đó tác
giả xem xét đề xuất các phƣơng pháp tác động hiệu quả hơn bên cạnh các hỗ
trợ xã hội hiện có và đƣa ra các giải pháp nhằm trợ giúp thỏa mãn các nhu cầu
đang thiếu hụt của đối tƣợng.
1.2.2. Thuyết Vai trò
Theo Martin-winson (2015), thuyết vai trò chỉ ra xu hƣớng phát triển và
sự đa dạng của con ngƣời nhằm phân tích, kiểm chứng mối liên hệ giữa văn
hóa xã hội, tổ chức và trình diễn mà con ngƣời thể hiện trong khi tham gia
vào tƣơng tác.
Nội dung chính của thuyết vai trò cho rằng vai trò là những khuôn mẫu
ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho mỗi chức vị của con ngƣời trong xã

hội đó. Có hai loại vai trò khác nhau đó là vai trò ẩn và vai trò hiện. Vai trò
hiện là vai trò mà bên ngoài mọi ngƣời đều có thể nhìn thấy đƣợc. Vai trò ẩn
là vai trò không thể hiện ra bên ngoài và cũng có lúc chính ngƣời đóng vai trò
đó cũng không biết. Thuyết này cho rằng vì mỗi cá nhân thƣờng chiếm vị trí
nào đó trong xã hội và tƣơng ứng với các vị trí đó là các vai trò. Những vai
trò chỉ ra cụ thể cách thức nhằm đạt đƣợc mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ,
đồng thời cũng chỉ ra những nội dung hoạt động cần thiết đòi hỏi phải có
trong bối cảnh hoặc tình huống có sẵn. Thuyết cũng cho rằng một phần các
hành vi xã hội hàng ngày quan sát đƣợc chỉ đơn giản là những việc con ngƣời
thực hiện trong vai trò của họ. Vì vậy khi đề cập đến vai trò cho một vị trí nào
đó ngƣời ta có thể đoán trƣớc đƣợc một phần lớn các hành vi của ngƣời đó
trong vị trí mà ngƣời đó đang có.

21


×