Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐỖ THỊ LY

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐỖ THỊ LY

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI VĂN DƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin cám ơn và gửi lời tri ân đến Thầy Bùi Văn Dương đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên và có những chia sẻ kiến thức rất quý báu trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô trong Bộ môn Kiểm Toán cũng như Khoa
Kế Toán – Tài Chính, trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình hỗ trợ, chia sẻ trong suốt
thời gian vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến chị Nguyễn Bích Hương
Thảo và những người bạn thân của chị đã hỗ trợ tôi hết mình trong quá trình thu thập dữ
liệu cho luận văn. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh
tế TP.HCM đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua.
Để đi hết chặng đường học cao học và làm luận văn tốt nghiệp gia đình là điểm tựa cho tôi
trong suốt chặng đường đầy gian nan này. Bạn bè là nguồn động viên, tiếp sức tôi trong
hành trình này, tôi xin gửi lời biết ơn tới bạn Thái Lê Cẩm Tú đã song hành cùng tôi trong
thời gian học và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến chị Nguyễn Thị Thanh Bình đã giúp đỡ và cung cấp những
tài liệu và có những trao đổi thú vị về thị trường chứng khoán rất hữu ích cho luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Đỗ Thị Ly


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi và có sự hỗ trợ từ Thầy
hướng dẫn . Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014

Đỗ Thị Ly



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Tổng quan một số nghiên cứu về công bố thông tin và đo lường chất lượng thông
tin trên BCTC và BCTN ............................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 9
5. Phương pháp luận nghiên cứu .................................................................................... 10
6. Ý nghĩa của đề tài và những đóng góp mới ................................................................ 11
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY
TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT .................. 13
1.1. Báo cáo thường niên của các công ty niêm yết ...................................................... 13
1.1.1. Bản chất và vai trò của báo cáo thường niên .......................................................... 13
1.1.2. Phân loại thông tin trong báo cáo thường niên....................................................... 15
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo thường niên .................................................. 17
1.1.4. Mối quan hệ giữa báo cáo thường niên và báo cáo tài chính ................................. 19
1.1.5. Hệ thống báo cáo thường niên của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán ........................................................................................................... 20
1.1.6. Hệ thống báo cáo thường niên của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam22
1.2.

Đo lường chất lượng thông tin trên BCTN của công ty niêm yết ................... 25


1.2.1. Chất lượng thông tin trên báo cáo thường niên ....................................................... 25
1.2.2. Đặc điểm chất lượng thông tin ................................................................................ 25
1.2.3. Yêu cầu công bố thông tin trên báo cáo thường niên .............................................. 32
Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 35


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN
BCTN CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM....................................................................................... 36
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty ngành thủy sản niêm yết trên
TTCK Việt Nam............................................................................................................... 36
2.2.

Dữ liệu và phân tích dữ liệu chất lượng thông tin trình bày trên BCTN và
nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng BCTN............................................... 41

2.2.1. Dữ liệu thứ cấp ....................................................................................................... 41
2.2.2. Dữ liệu sơ cấp ......................................................................................................... 42
2.2.3. Xử lý và phân tích dữ liệu ...................................................................................... 45
2.3.

Thực trạng chất lượng thông tin trình bày trên BCTN của các công ty thủy
sản niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................... 46

2.3.1. Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên BCTN của các công ty thủy sản
niêm yết trên TTCK Việt Nam ............................................................................... 46
2.3.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và phân tích EFA ..................... 62
2.3.3. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu liên quan ..................................... 65
2.4.


Nhu cầu thông tin trên BCTN của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK
Việt Nam của các nhóm đối tượng sử dụng ....................................................... 69

2.4.1. Thống kê mô tả ....................................................................................................... 69
2.4.2. Phân tích phương sai Anova ................................................................................... 78
2.4.3. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu liên quan ..................................... 79
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG
TY THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM81
3.1. Sự cần thiết, nguyên tắc và quan điểm về việc nâng cao chất lượng thông tin
trình bày trên BCTN của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam ............................................................................................................... 81
3.1.1. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN ............. 81
3.1.2. Nguyên tắc thực hiện nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN ............ 83
3.1.3. Quan điểm về việc nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN ................ 84


3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN
của các công ty Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............. 86
3.2.1. Cách thức đánh giá chất lượng thông tin ................................................................. 86
3.2.2. Kiến nghị đối với cơ quan chức năng Nhà nước ..................................................... 86
3.2.3. Kiến nghị đối với các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam ................................................................................................................................... 89
3.2.4. Kiến nghị đối với các bên liên quan khác ............................................................... 98
Kết luận chương 3 ........................................................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 101
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BCTN: Báo cáo thường niên
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính
BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TT-BTC: Thông tư bộ tài chính
QĐ-BTC: Quyết định bộ tài chính
TTCK: Thị trường chứng khoán
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
CTCP: Công ty cổ phần
KSNB: Kiểm soát nội bộ
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐQT: Hội đồng quản trị
SWOT: Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats
IASB: International Accounting Standard Board
FASB: Financial Accouting Standard Board


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thông tin chung về các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK VN ................. 36
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính theo nhóm ngành ....................................................... 39
Bảng 2.3: Đặc điểm chất lượng “Thích hợp” của thông tin trên BCTN ........................... 46
Bảng 2.4: Đặc điểm chất lượng “Trình bày trung thực” của thông tin trên BCTN .......... 54
Bảng 2.5: Đặc điểm chất lượng “Dễ hiểu” của thông tin trình bày trên BCTN ................ 56
Bảng 2.6: Đặc điểm chất lượng “Khả năng so sánh” của thông tin trên BCTN ............... 58
Bảng 2.7: Đặc điểm chất lượng “Kịp thời” của thông tin trên BCTN .............................. 60
Bảng 2.8: Điểm chất lượng thông tin trình bày trên BCTN .............................................. 61
Bảng 2.9: Điểm chất lượng thông tin trình bày trên BCTN sau khi phân tích EFA ......... 64

Bảng 2.10: Thống kê nhu cầu về các báo cáo cần bổ sung vào BCTN ............................. 73


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, Việt Nam được biết đến như một quốc gia với tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế tương đối cao so với các quốc gia khác trong khối các nước ASEAN.
Điều này mang đến cả cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Nhờ có toàn cầu hóa mà các doanh nghiệp Việt Nam đã có cơ hội gia tăng vốn kinh
doanh thông qua các khoản đầu tư không chỉ của các nhà đầu tư trong nước mà còn cả
các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các công ty niêm yết. Ngoài ra, xu hướng hội tụ
và đồng nhất các chuẩn mực kế toán và kiểm toán trên thế giới đã giúp cho Việt Nam
tiếp cận được với Các Nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận (GAAP), Các Chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) cũng như
kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện kinh tế tương đồng. Mặc dù vậy, một
trong những thách thức đó là các báo cáo tài chính được yêu cầu phải cung cấp nhiều
thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng thông tin, đặc biệt là đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp (đa phần trong số họ là các nhà đầu tư và các nhà phân tích).
Thông tin là hữu ích khi thông tin đó đảm bảo các yêu cầu đặc điểm định tính cơ bản
(thích hợp, trung thực) và nâng cao (khả năng so sánh, kiểm chứng, kịp thời, dễ hiểu)
theo qui định trong dự thảo chuẩn mực chung “Khuôn khổ của việc lập trình bày
BCTC” do Bộ Tài Chính ban hành ngày 3/10/2013, sẽ có hiệu lực từ 01/01/2015.
Trước đó, theo qui định trong chuẩn mực chung (VAS01) khi thực hiện công tác kế
toán thì người làm kế toán và đơn vị phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
(trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh được). Ngoài ra

thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải tuân thủ các qui định về
công bố thông tin được ban hành trong thông tư 52/2012/TT-BTC “Hướng dẫn về
việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”. Như vậy, có thể thấy khung
pháp lý liên quan đến thông tin công bố trên thị trường chứng khoán đã và đang được
các cơ quan Nhà nước và các đối tượng có liên quan quan tâm nhiều hơn nhất là trong
bối cảnh khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO mang theo các cơ hội và thách thức đối
với các doanh nghiệp nhất là về nguồn vốn hoạt động. Tuy nhiên, thực trạng về công
bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong những năm gần đây bộc lộ nhiều hạn chế, thông tin cung cấp thiếu chính xác từ


2

đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đối tượng sử dụng thông tin phục vụ cho việc
ra quyết định và ảnh hưởng chung đến hiệu quả của nền kinh tế.
Ngành thủy sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất
nước. Quy mô của ngành thủy sản ngày càng mở rộng và vai trò của ngành thủy sản
cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Trên thế giới, ước tính có
khoảng 150 triệu người sống phụ thuộc hoàn toàn hay một phần vào ngành thủy sản.
Ngành thủy sản được coi là ngành có thể tạo ra nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều nước,
trong đó có Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã trở thành hoạt động có vị
trí quan trọng trong nền kinh tế, kim ngạch xuất khẩu gia tăng hàng năm đưa chế biến
thủy sản trở thành một ngành công nghiệp hiện đại, đủ năng lực hội nhập, cạnh tranh
quốc tế và đã dành vị trí thứ 10 trong số các nước xuất khẩu hàng đầu trên thế giới.
Thị trường quốc tế mở rộng mang theo các cơ hội cho các doanh nghiệp thủy sản nhất
là trong việc thu hút nguồn vốn, vì một trong những đặc thù của doanh nghiệp chế
biến thủy sản là cần nhiều vốn đặc biệt là vốn lưu động để thu mua nguyên liệu, do đó
các doanh nghiệp ngành thủy sản phải sử dụng khá nhiều nợ vay. Phương tiện để kết
nối giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư đó chính là thị trường chứng khoán, các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán với mục tiêu chính là tiếp cận

nguồn vốn từ các đối tượng khác. Thông tin công bố trên hệ thống các báo cáo do
doanh nghiệp cung cấp là một yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và do
đó chất lượng thông tin công bố trên hệ thống các báo cáo là vấn đề cần được sự quan
tâm của bản thân các doanh nghiệp cung cấp thông tin cũng như các bên sử dụng
thông tin.
Nghiên cứu về chất lượng thông tin công bố trên BCTC cũng đã được thực hiện khá
nhiều, tuy nhiên, đo lường chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của
các công ty niêm yết là chủ đề chưa có nhiều nghiên cứu công bố và cần được nghiên
cứu nhất là trong bối cảnh khi chuẩn mực kế toán Việt Nam đang có những thay đổi
để hài hòa và tiến tới hội tụ với thông lệ quốc tế. Xuất phát từ những phân tích trên tác
giả quyết định lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo
thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” để làm luận văn cao học.


3

2. Tổng quan một số nghiên cứu về công bố thông tin và đo lường chất lượng
thông tin trên BCTC và BCTN
2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về công bố thông tin trên BCTC và BCTN
Nghiên cứu về công bố thông tin trên BCTC đã được thực hiện với các chủ đề như
tính hữu ích cho việc ra quyết định và sử dụng giá trị hợp lý; công bố thông tin về rủi
ro; báo cáo kiểm toán; đánh giá chất lượng thông tin (phụ lục 2, bảng 01) có điểm
chung là đều đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính nhưng theo từng
khía cạnh chưa đánh giá toàn diện.
Nghiên cứu về công bố thông tin trên BCTN và đo lường chất lượng thông tin trên
BCTN đã được thực hiện trong một số nghiên cứu trong đó đưa ra phương pháp đo
lường chất lượng thông tin theo các đặc điểm của thông tin tài chính hữu ích.
Nghiên cứu của Ferdy van Beest và cộng sự (2009)
Nhóm tác giả đã xây dựng một công cụ đo lường kép để đánh giá toàn diện chất lượng

của báo cáo tài chính với các đặc điểm định tính cơ bản về chất lượng (thích hợp, trình
bày trung thực) và các đặc điểm định tính nâng cao (dễ hiểu, có thể so sánh được và
có thể kiểm tra được, kịp thời) theo định nghĩa trong “Khung lý thuyết hoàn thiện cho
báo cáo tài chính” của FASB và IASB (2008). Nhóm tác giả đã xây dựng 21 mục hỏi
đo lường xem xét các báo cáo thuộc về tài chính đáp ứng những đặc điểm định tính
riêng biệt và kết hợp đến mức độ như thế nào.
Nhóm tác giả sử dụng 231 báo cáo thường niên của các công ty niêm yết tại Mỹ, Anh
và Hà Lan trong năm 2005 và 2007 . Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các công cụ đo
lường đánh giá chất lượng của các báo cáo thuộc về tài chính là hợp lệ và đáng tin
cậy. Với kết quả nghiên cứu đã khẳng định phương pháp đo lường chất lượng dựa trên
khái niệm là thích hợp để đánh giá toàn diện chất lượng thông tin.
Nghiên cứu của Geert Braam và Ferdy van Beest (2013)
Nghiên cứu khám phá dựa trên khuôn mẫu lý thuyết các tác giả xây dựng 33 mục chỉ
số đo lường chất lượng nhằm mục đích đo lường tính hữu ích cho các quyết định với
các đặc điểm định tính cơ bản và nâng cao tuyên bố trong khuôn mẫu lý thuyết của
IASB (2010). Mẫu nghiên cứu bao gồm 70 báo cáo thường niên của Anh và 70 báo
cáo thường niên theo mẫu 10-K của Mỹ trong năm 2010, các kết quả của kiểm định
cho thấy rằng đa số những mục hỏi này, được dựa trên các mục hỏi được sử dụng


4

trong các nghiên cứu trước đây, có thể được đo lường một cách đáng tin cậy. Đồng
thời, kết quả phân tích nhân tố khám phá chỉ ra rằng các đặc điểm tịnh tính theo IASB
không thể được đo lường riêng biệt khi 33 chỉ số mục hỏi được sử dụng. Đo lường
chất lượng thông tin phải có sự kết hợp đánh giá các đặc điểm định tính.
Nghiên cứu của Deema A.M Kallob (2013)
Nghiên cứu này đo lường chất lượng các báo cáo thuộc về tài chính của các ngân hàng
ở Palestine bằng cách sử dụng 33 câu hỏi đo lường chất lượng được xây dựng bởi
Geert Braam và Ferdy van Beest (2013). Tổng số ngân hàng trong mẫu là 6 ngân

hàng, dữ liệu sử dụng là các báo cáo thuộc về tài chính của các ngân hàng ở Palestine
trong khoảng thời gian từ 2006 đến 2011.
Kết quả nghiên cứu về các đặc điểm định tính cơ bản được phản ánh trong báo cáo
thuộc về tài chính của ngành ngân hàng hoạt động tại Gaza với đặc điểm định tính cơ
bản tính thích hợp được phản ánh trong báo cáo tài chính khu vực ngân hàng là 60.6%
và đặc điểm định tính cơ bản trình bày trung thực được phản ánh trong báo cáo thuộc
về tài chính của khu vực ngân hàng là 71.6%.
Các đặc điểm định tính nâng cao phản ánh trong báo cáo thuộc về tài chính của khu
vực ngân hàng hoạt động tại Gaza như sau cho từng đặc điểm định tính: có thể hiểu
được được phản ánh trong báo cáo tài chính của khu vực ngân hàng là 62.4%; đặc
điểm định tính nâng cao có thể so sánh được được phản ánh trong báo cáo thuộc về tài
chính của khu vực ngân hàng là 51.8%; đặc điểm định tính nâng cao tính kịp thời
được phản ánh trong báo cáo tài chính khu vực ngân hàng là 98.4%. Dựa trên kết quả
nghiên cứu tác giả đã đưa ra kiến nghị nhằm góp phần gia tăng chất lượng các báo cáo
thuộc về tài chính trong lĩnh vực ngân hàng ở Palestine.
Nghiên cứu của Raida Chakroun và Khaled Hussainey (2013)
Nghiên cứu này khám phá chất lượng công bố thông tin và xác định các yếu tố ảnh
hưởng trong bối cảnh Tuy ni di. Cụ thể hơn, một mặt các tác giả làm theo phương
pháp tiếp cận của Beest và Braam (2013) đo lường chất lượng công bố thông tin và
mặt khác kiểm tra công bố thông tin về mặt số lượng và các yếu tố ảnh hưởng.
Các tác giả sử dụng 56 báo cáo thường niên từ các công ty phi tài chính niêm yết trên
thị trường chứng khoán Tuy-ni-di cho năm 2007 và 2008. Kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng hội đồng quản trị độc lập (quyền sở hữu) ảnh hướng ngược chiều tới chất


5

lượng công bố thông tin. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố
quyết định chất lượng công bố thông tin và số lượng thông tin công bố thông tin là
khác nhau.

2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về công bố thông tin trên BCTC và BCTN
Tính đến thời điểm này các nghiên cứu được thực hiện liên quan đến chủ đề công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam chủ yếu là công bố thông tin trên hệ
thống báo cáo tài chính bao gồm các hướng: công bố thông tin nói chung , công bố
thông tin xét theo các đặc điểm của thông tin hữu ích hay chất lượng thông tin kế toán
trên hệ thống BCTC của các doanh nghiệp niêm yết (phụ lục 2: bảng 02, 03, 04).
Nghiên cứu về công bố thông tin trên BCTN dường như còn khá mới mẻ nhất là trong
bối cảnh hệ thống chuẩn mực kế toán cũng như khung pháp lý quy định về công bố
thông tin trên TTCK ở Việt Nam đang có những chỉnh sửa để phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Nghiên cứu của Lê Thị Tú Oanh (2012) với đề tài “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo
thường niên trong các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam” là nghiên cứu
đầu tiên ở Việt Nam về vấn đề công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các
doanh nghiệp niêm yết thị trường chứng khoán.
Phương pháp nghiên cứu được Lê Thị Tú Oanh (2012) sử dụng là điều tra, phân
nhóm, lấy ý kiến chuyên gia và nhà đầu tư, từ đó tổng hợp, phân tích, đánh giá chỉ rõ
tồn tại, thành công của hệ thống báo cáo thường niên hiện tại và đề xuất giải pháp
hoàn thiện hệ thống BCTN.
Lê Thị Tú Oanh (2012) đã tiến hành khảo sát BCTN từ năm 2007 đến năm 2010 của
40 công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam nhằm đánh giá BCTN về số lượng,
chất lượng, hình thức và cách thức, thời gian công bố thông tin. Từ đó đưa ra nhận xét
về thực trạng thông tin trên BCTN của các công ty cổ phần niêm yết so với quy định
công bố thông tin trong Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 4 năm 2007 và
Thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2010 của BTC.
Đồng thời với việc khảo sát Lê Thị Tú Oanh (2012) còn tiến hành khảo sát ý kiến
đánh giá về BCTN thông qua phiếu điều tra khảo sát dành cho các đối tượng: nhà đầu
tư, chuyên gia (giảng viên, người môi giới, kiểm toán viên) và công ty cổ phần niêm
yết. Khảo sát thu được 121 phiếu hợp lệ, trong đó nhà đầu tư chiếm 64% chuyên gia



6

chiếm 23% và công ty cổ phần niêm yết chiếm 13%. Các đối tượng khảo sát có trình
độ chủ yếu là thạc sĩ chiếm 45%, đại học chiếm 39% còn tiến sĩ chiếm 16%.
Kết quả nghiên cứu Lê Thị Tú Oanh (2012) cho thấy công bố thông tin trên BCTN
bên cạnh các kết quả đạt được thì còn nhiều hạn chế cần khắc phục như: các nội dung
cơ bản còn thiếu hoặc sơ sài; cách trình bày còn chưa đồng nhất, lộn xộn thứ tự, khó
để tìm kiếm thông tin chi tiết giữa các DN; các thông tin còn trùng lặp nhiều trong nội
dung giữa các báo cáo chi tiết; nhiều thông tin còn chưa đồng nhất, khó so sánh giữa
các DN với nhau. Các chỉ tiêu phân tích tài chính còn thiếu tính thống nhất giữa các
BCTN; Các thông tin còn nặng tính quảng bá cho doanh nghiệp, chỉ tập trung làm nổi
bật tính tích cực mà không đề cập đến các xu hướng không khả quan xảy ra,…
Như vậy có thể thấy nghiên cứu của Lê Thị Tú Oanh (2012) đã đạt được những thành
công nhất định như: phân tích, tổng hợp đưa ra các đánh giá chung về ưu điểm, hạn
chế trong BCTN hiện hành của các công ty cổ phần niêm yết dựa trên khảo sát thực
trạng BCTN của các công ty cổ phần niêm yết cùng với các đánh giá từ phía người sử
dụng và đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTN cũng như đã đưa ra các kiến nghị
đối với Nhà nước và các công ty cổ phần niêm yết để thực hiện được các giải pháp
hoàn thiện hệ thống BCTN. Tuy nhiên, nghiên cứu của Lê Thị Tú Oanh (2012) chủ
yếu là thống kê mô tả số lượng thông tin công bố trên BCTN của các công ty niêm yết
cũng như cảm nhận của đối tượng sử dụng là nhà đầu tư và chuyên gia. Và hệ thống
BCTN được nghiên cứu trong khoảng thời gian này có biểu mẫu, nội dung cũng như
thời gian công bố theo quy định của Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 4
năm 2007 và Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2010 của BTC,
hiện nay những thông tư này đã được thay thế bằng Thông tư số 52/2012/TT-BTC
ngày 5 tháng 4 năm 2012 của BTC.
Nghiên cứu của Tạ Quang Bình (2012), với đề tài “Công bố thông tin tự nguyện trên
báo cáo thường niên của các công ty phi tài chính niêm yết: trường hợp của Việt
Nam”. Nghiên cứu này là của tác giả nước ngoài thực hiện cho trường hợp của TTCK
của Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra khoảng cách giữa quan điểm của các chuyên gia

phân tích tài chính và các nhà quản lý tài chính về công bố thông tin với khả năng đáp
ứng của thông tin sẵn có trên các BCTN của các công ty phi tài chính niêm yết trên
TTCK Việt Nam. Khảo sát BCTN của 199 công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK


7

Việt Nam trong năm 2009, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả hai đối tượng là
chuyên gia phân tích tài chính và các nhà quản lý tài chính đều đồng ý về mức độ
quan trọng của các mục thông tin, và doanh nghiệp cần cung cấp nhiều thông tin hơn
trên BCTN để đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin. Kết quả
nghiên cứu cũng tìm thấy mức độ công bố thông tin về nguồn nhân lực công ty là thấp
ở các quốc gia đang phát triển như ở Việt Nam cũng tương tự như các quốc gia phát
triển như Nhật Bản, hay Ailen bởi vì các dữ liệu và nguồn nhân lực rất khó lưu trữ.
Các kết quả nghiên cứu có lẽ là hữu ích cho những đối tượng quan tâm xếp hạng chất
lượng BCTN của các công ty ở Việt Nam giúp cho những đối tượng sử dụng thông tin
trên BCTN đưa ra các quyết định đầu tư tốt và kịp thời dựa trên nguồn dữ liệu chính
xác và luôn được cập nhật trên BCTN.
Nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008), “Minh bạch thông tin các doanh nghiệp
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM”. Tác giả tập trung vào giải quyết
những vấn đề đặt ra như sau: (1) nhà đầu tư cá nhân đánh giá mức độ minh bạch thông
tin của các công ty niêm yết trên thị trường ở mức nào? (2) các yếu tố nào ảnh hưởng
đến mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu
tư cá nhân? (3) tầm quan trọng của các yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
thông tin của các công ty niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân?
Để trả lời những câu hỏi nghiên cứu trên Lê Trường Vinh (2008) dựa trên mô hình
nghiên cứu của Stephen Yan Leung Cheung (Trường Đại học HongKong), J.Thomas
Connelly (Khoa thương mại và kế toán, trường đại học Chulalongkorn – Thái Lan),
Piman Limpaphayom (Trường đại học Chulalongkorn – Thái Lan), Lynda Zhou
(Trường đại học HongKong) đưa ra 5 biến về đặc điểm tài chính kiểm định và bảng

câu hỏi khảo sát tính minh bạch thông tin của công ty đang niêm yết trên SGDCK
TP.HCM tại Việt Nam. Trong đó 5 biến ảnh hưởng như quy mô công ty, lợi nhuận, tài
sản cố định, nợ phải trả, vòng quay tổng tài sản (biến nguyên nhân) được thu thập từ
nguồn dữ liệu thứ cấp là các thông tin từ bảng BCTN đã được công bố và lưu trữ tại
SGDCK TP.HCM. Biến minh bạch (biến kết quả) được thu thập từ nguồn dữ liệu sơ
cấp là các thông tin thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát các nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường tại TP.HCM. Kích thước mẫu của nghiên cứu chính thức gồm 30 doanh nghiệp


8

đang niêm yết tại SGDCK TP.HCM, mức độ minh bạch thông tin của từng công ty
niêm yết được đánh giá bởi 20 nhà đầu tư cá nhân.
Phương pháp đo lường và tính toán Lê Trường Vinh (2008) sử dụng để tính điểm
minh bạch thông tin được thực hiện qua hai bước. Từ nguồn dữ liệu sơ cấp – các
thông tin thu thập được qua những cuộc khảo sát từ bảng câu hỏi, dữ liệu được nhập
vào chương trình thống kê SPSS. Từ các biến quan sát gốc này, tác giả sử dụng phân
tích nhân tố khám phá kết hợp với Cronbach Alpha để loại bớt các biến quan sát
không có ý nghĩa trong việc đo lường mức độ minh bạch thông tin tốt, tác giả lại tiếp
tục sử dụng phân tích nhân tố để tổng hợp các biến quan sát thành biến tổng hợp phản
ánh mức độ tin cậy của tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm
nhận của nhà đầu tư. Tiếp theo, từ tập biến quan sát đã được tổng hợp theo mức độ
cảm nhận về minh bạch thông tin theo cảm nhận của các nhà đầu tư, tác giả tính mức
độ minh bạch của từng doanh nghiệp niêm yết được khảo sát bằng cách lấy trung bình
cộng mức độ minh bạch của 20 nhà đầu tư trả lời cho từng mã doanh nghiệp niêm yết,
và coi mức độ trung bình này đại diện cho mức độ minh bạch của doanh nghiệp niêm
yết theo cảm nhận của nhà đầu tư trên thị trường. Các mức độ trung bình này được
ghép vào dữ liệu của 5 biến nguyên nhân trong mô hình để thực hiện việc kiểm định
mô hình nghiên cứu bằng phương pháp tương quan và hồi qui.
Như vậy các nghiên cứu về công bố thông tin cũng như chất lượng thông tin chủ yếu

được thực hiện liên quan đến BCTC còn chủ đề về BCTN còn ít kết quả nghiên cứu
được công bố tính đến thời điểm hiện tại. Trên cơ sở kế thừa và tiếp cận các nghiên
cứu nước ngoài về đo lường chất lượng thông tin trình bày trên BCTN từ đó tác giả
điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Thang đo được sử dụng
trong đánh giá chất lượng BCTN của nghiên cứu này căn cứ trên nghiên cứu của
Beest và Braam (2013).
3.

Mục tiêu nghiên cứu

3.1.

Mục tiêu tổng quát

Đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy
sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo các đặc điểm định tính của
thông tin tài chính hữu ích. Căn cứ trên kết quả nghiên cứu về thực trạng chất lượng
thông tin công bố trên BCTN và nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng BCTN làm


9

cơ sở để đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin công bố trên báo
cáo thường niên của các công ty Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
3.2.

Mục tiêu cụ thể

Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể được thực hiện như sau:

Mục tiêu thứ 1: Luận văn căn cứ vào khung lý thuyết về công bố thông tin trên
BCTN, lý thuyết về tính hữu ích của thông tin tài chính và các nghiên cứu thực
nghiệm trong nước, nước ngoài để xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin
công bố trên BCTN của các công ty ngành Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam
đồng thời xác định nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng BCTN.
Mục tiêu thứ 2: Từ kết quả mục tiêu 1, tác giả sẽ đề xuất các kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
3.3.

Câu hỏi nghiên cứu:

Để đáp ứng các mục tiêu cụ thể đặt ra nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết
như sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các
công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay như thế
nào? Nhu cầu thông tin trên BCTN của các nhóm đối tượng sử dụng ?
Câu hỏi 2: Các kiến nghị nào có thể giúp nâng cao chất lượng thông tin công bố trên
báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam trong thời gian tới?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản nhất về chất lượng thông tin
công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Luận văn sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính đã
kiểm toán và báo cáo thường niên của 20 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2013. Với số liệu khảo sát nhóm đối tượng
sử dụng thông tin của BCTN luận văn tập trung vào các đối tượng làm việc trong lĩnh

vực tài chính – ngân hàng, kế toán - kiểm toán. Phạm vi khảo sát là ở TP.HCM,
Khánh Hòa và An Giang, Đồng Nai.


10

5.

Phương pháp luận nghiên cứu

5.1.

Cơ sở lý thuyết

Với những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra như trên, luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết
về chất lượng thông tin theo các đặc điểm định tính của thông tin tài chính hữu ích
theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB (2010) và FASB (2010) cũng như bản dự thảo
chuẩn mực chung của Việt Nam “Khuôn khổ của việc lập, trình bày báo cáo tài
chính” (ban hành ngày 03/10/2013 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) và kết quả
nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước để xây dựng thang đo
đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy
sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
5.2.

Qui trình nghiên cứu

Nhằm trả lời các câu hỏi và đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp bao gồm nghiên cứu định tính (thống kê mô tả, phân tích so sánh, đánh
giá) và phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo sử dụng trong
nghiên cứu cũng như xác định các thông tin thực sự tác động tới chất lượng thông tin.

Quy trình thực hiện nghiên cứu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tổng hợp, mô tả, đánh giá các lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm của
các tác giả trước đây về đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường
niên theo các đặc điểm định tính của thông tin tài chính hữu ích.
Bước 2: Xây dựng thang đo đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo
thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
thông qua các đặc điểm định tính cơ bản (thích hợp, trung thực) và các đặc điểm định
tính nâng cao (dễ hiểu, có thể so sánh được, kịp thời) dựa trên các đo lường của Beest
& Braam (2013).
Bước 3: Điều chỉnh thang đo đánh giá chất lượng công bố thông tin trên BCTN và
xây dựng phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của đối tượng sử dụng thông tin của BCTN
theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Tú Oanh (2012), Tạ Quang Bình (2012) và kết quả
nghiên cứu định tính thảo luận cùng các chuyên gia.
Bước 4: Khảo sát ý kiến đánh giá chất lượng thông tin công bố trên BCTN của các
công ty ngành Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam và khảo sát nhu cầu thông tin
trên BCTN của các nhóm đối tượng sử dụng.


11

Bước 5: Phân tích thực trạng chất lượng thông tin công bố trên BCTN của các công ty
ngành Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam đồng thời đánh giá các ý kiến của các
nhóm đối tượng sử dụng thông tin trên BCTN.
Bước 6: Kết luận và kiến nghị căn cứ trên các kết quả ở bước 5.
5.3.

Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu

-


Dữ liệu thứ cấp: BCTC đã kiểm toán và BCTN của các công ty ngành Thủy

sản niêm yết trên TTCK Việt Nam được thu thập từ website của các công ty chứng
khoán và website riêng của công ty.
-

Dữ liệu sơ cấp: Đánh giá chất lượng công bố thông tin trên BCTN và ý kiến

đánh giá của đối tượng sử dụng được thu thập thông qua khảo sát phát bảng câu hỏi
trực tiếp, email và phỏng vấn trực tiếp.
5.4.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Nghiên cứu đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên, luận văn
sử dụng phần mềm Microft Excel để nhập số liệu thô và sử dụng phần mềm SPSS
20.0 để phân tích số liệu với các thủ tục phân tích như: đánh giá thang đo bằng
Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích mô tả và kiểm định
sự khác biệt ý kiến giữa các nhóm đối tượng (phân tích Anova).
6.

Ý nghĩa của đề tài và những đóng góp mới

Về mặt lý thuyết: Luận văn tổng hợp các khung lý thuyết về chất lượng thông tin
công bố trên báo cáo thường niên, các nghiên cứu thực nghiệm về chất lượng thông
tin công bố trên báo cáo thường niên và ứng dụng các kết quả này để xây dựng thang
đo đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty
thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương pháp đo lường chất
lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên sử dụng trong nghiên cứu này được
kế thừa từ nghiên cứu của Beest và Braam (2013) là điểm mới trong nghiên cứu của

tác giả so với các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trên các mặt sau đây:
(1) Giúp cho các nhà quản trị ở các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán nhìn nhận đầy đủ hơn về vai trò của chất lượng thông tin công bố trên báo cáo
thường niên cũng như vai trò ý nghĩa của báo cáo thường niên;


12

(2) Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học
viên cao học và các đối tượng quan tâm chuyên ngành kế toán - kiểm toán, tài chính –
ngân hàng.
(3) Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để chỉ ra cách thức đánh giá chất lượng thông tin
theo các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích. Khi đánh giá chất lượng
thông tin theo các đặc điểm định tính của thông tin tài chính hữu ích thì phải có sự kết
hợp đánh giá thông tin theo các đặc điểm theo hai nhóm đặc điểm định tính cơ bản và
đặc điểm định tính nâng cao. Điều này là hữu ích đối với các đối tượng sử dụng thông
tin trên BCTN phục vụ cho các quyết định đầu tư như ngân hàng, các chuyên gia phân
tích, nhà đầu tư…Thêm vào đó kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhu cầu thông tin
của các nhóm đối tượng sử dụng thông tin là khác nhau tuy nhiên giữa các nhóm này
cũng có những điểm tương đồng trong nhu cầu thông tin cần bổ sung vào BCTN.
(4) Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng
thông tin trên báo cáo thường niên của các công ty ngành thủy sản niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường
chứng khoán, giảm bớt phần nào tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường.
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 03 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên của
các công ty niêm yết
Chương 2: Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên của các
công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên báo
cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam


13

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY
TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1. Báo cáo thường niên của các công ty niêm yết
1.1.1. Bản chất và vai trò của báo cáo thường niên
 Bản chất của Báo cáo thường niên (BCTN)
Theo từ điển Tài chính và Đầu tư: BCTN được soạn thảo để cung cấp cho cổ đông về
tình hình hoạt động và tình hình tài chính của công ty. Ngoài các thông tin về những
kết quả đạt được trong năm báo cáo thì trên BCTN còn trình bày các hình ảnh, lịch sử
hoạt động của công ty. BCTN bao gồm: Tình hình tài chính nổi bật; Thư gửi cổ đông;
Hình ảnh về công ty; Thảo luận và phân tích cuả nhà quản trị; BCTC; Báo cáo kiểm
toán; Tóm tắt thông tin về tình hình tài chính; Thông tin chung về công ty.
Theo từ điển Kế toán Barron: BCTN được các công ty soạn thảo khi kết thúc năm tài
chính. BCTN bao gồm các nội dung: BCTC; Thuyết minh BCTC; Thảo luận và phân
tích của nhà quản trị; Báo cáo kiểm toán và các thông tin khác hữu ích trong việc đánh
giá tình hình tài chính và tình hình hoạt động của chủ thể báo cáo. BCTN được cung
cấp cho cổ đông hiện hữu, các nhà đầu tư tiềm năng, chủ nợ, nhân viên của công ty,
cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng quan tâm khác.
Lê Thị Tú Oanh (2012) nhận định về BCTN : BCTN là báo cáo phản ánh, đánh giá,
phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một quá

trình hoạt động, đặc biệt là năm báo cáo. Cùng với các thông tin định lượng phản ánh
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh, BCTN còn bao gồm rất nhiều các thông tin
không định lượng được như tuyên bố về sứ mệnh của doanh nghiệp, chiến lược phát
triển, thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, các giải trình của nhà quản trị,
báo cáo kiểm toán,…làm cho người sử dụng hiểu rõ hơn về hoạt động cũng như chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, BCTN còn là công cụ hữu hiệu trong
giới thiệu, quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp.
Như vậy, BCTN cung cấp thông tin về doanh nghiệp một cách toàn diện nhất giúp cho
người sử dụng thông tin chủ yếu là các đối tượng bên ngoài có cơ sở để đưa các quyết
định kinh tế tối ưu nhất.
 Vai trò của báo cáo thường niên:
 Cung cấp thông tin định hướng phát triển của doanh nghiệp


14

BCTN cung cấp thông tin về những kết quả đạt được trong năm của doanh nghiệp bên
cạnh đó là các thông tin về chiến lược, thị trường, sản phẩm chủ lực, các dự án sắp
triển khai,.. Những thông tin này rất hữu ích và rất được quan tâm trên BCTN. Để đưa
ra đánh giá về doanh nghiệp và quyết định đầu tư hay hạn mức tín dụng cho doanh
nghiệp thì thông tin về những kết quả đã đạt được chỉ là một căn cứ bên cạnh đó thông
tin về tương lai dường như là rất quan trọng. Chính những thông tin về tương lai giúp
dự đoán về khả năng tạo ra tiền trong tương lai cũng như dự đoán về kết quả mà
doanh nghiệp có thể đạt được.
 Cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy
BCTN được lập theo qui định của nhà nước. Trong BCTN bao gồm BCTC đã được
kiểm toán và các thông tin tài chính mà doanh nghiệp cung cấp trong BCTN không
được khác biệt so với BCTC đã kiểm toán. Điều này gia tăng độ tin cậy cho các thông
tin tài chính trên BCTN, các thông tin không được kiểm toán được cung cấp kèm theo
nhằm làm phong phú thêm thông tin trên BCTN và thu hút sự quan tâm của đối tượng

sử dụng chính ở những thông tin mà doanh nghiệp công bố tự nguyện.
 Cung cấp thông tin bổ sung về doanh nghiệp
Ngoài các thông tin tài chính được cung cấp trên BCTC một bộ phận rất quan trọng
trong BCTN thì nhà đầu tư cũng như các đối tượng sử dụng còn cần các thông tin
khác về doanh nghiệp như sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp, thông
tin về thị trường, thông tin về cổ phiếu,…Chính những thông tin này sẽ giúp đánh giá
về công ty một cách sát thực nhất, thông tin càng đầy đủ và phong phú thì sẽ nhận
được sự quan tâm và đánh giá cao của các đối tượng sử dụng thông tin.
 Thể hiện mối quan hệ với công chúng
Trên BCTN cũng có những thông tin về các hoạt động thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp với cộng đồng và môi trường. Hiện nay thông tin này đang được các công ty
chú ý công bố trên BCTN vì mục tiêu phát triển bền vững thì các công ty không thể
tách rời hoạt động của mình ra khỏi cộng đồng và bảo vệ môi trường là trách nhiệm
tất yếu. Khi so sánh giữa một công ty có các chính sách thể hiện trách nhiệm với cộng
đồng, môi trường và một công ty không quan tâm tới hoạt động này thì chắc chắn nhà


15

đầu tư và cũng như các nhà cung cấp vốn cho doanh nghiệp sẽ có những đánh giá
khác nhau và ảnh hưởng đến quyết định cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Đặc biệt đối
với các doanh nghiệp niêm yết trách nhiệm cộng đồng còn thể hiện trong việc công bố
các thông tin về doanh nghiệp tới các đối tượng có liên quan một cách minh bạch và
trung thực nhất, vì chính điều này sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả của các quyết định
đầu tư và gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của thị trường vốn cũng như của nền kinh
tế quốc gia.
 Thể hiện hình ảnh của doanh nghiệp
Nội dung của BCTN được qui định trong các văn bản của nhà nước, còn cách trình
bày do các doanh nghiệp soạn thảo. Hiện nay một số doanh nghiệp đã chú ý đến
BCTN coi đây như là một công cụ quảng bá, xây dựng hình ảnh của công ty đối với

công chúng. Không những cung cấp thông tin một cách trung thực, kịp thời cho người
sử dụng mà các doanh nghiệp còn muốn đem đến hình ảnh của doanh nghiệp kèm
theo những thông tin này và BCTN dường như thực hiện được cả hai chức năng này.
Những doanh nghiệp chú ý đến việc soạn thảo BCTN một cách chuyên nghiệp thì sẽ
mang lại một hình ảnh ấn tượng hơn và từ đó cũng thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư
nhiều hơn. BCTN nên được xem như là logo cho thương hiệu của doanh nghiệp, là bộ
mặt của doanh nghiệp. Khi ý thức được điều này thì chắc chắn doanh nghiệp niêm yết
sẽ thấy được vai trò và hiệu quả mang lại của BCTN là rất đáng để quan tâm và đầu
tư.
1.1.2. Phân loại thông tin trong báo cáo thường niên
-

Xét theo nội dung thông tin trình bày trên BCTN:

Thông tin trên BCTN thường bao gồm các thông tin tổng quát về hoạt động kinh
doanh, về mục tiêu, xu hướng và sự phát triển trong năm của doanh nghiệp cũng như
những thông tin phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo Merrill Lynch
(2000) hầu hết BCTN có ba phần: Thư gửi cổ đông; Báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh; Báo cáo tổng kết tình hình tài chính. Mỗi nội dung cung cấp những thông tin
khác nhau, cụ thể như sau:


16

 Thư gửi cổ đông: cung cấp tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
 Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh: Tóm tắt mục tiêu, xu hướng và sự phát
triển trong năm của doanh nghiệp.
 Báo cáo tổng kết tình hình tài chính: Trình bày hoạt động kinh doanh của công
ty được thể hiện dưới số liệu tiền tệ, bao gồm những thảo luận và phân tích của

nhà quản trị, báo cáo kiểm toán và các báo cáo bổ sung về thông tin tài chính.
Trong những thảo luận và phân tích của nhà quản trị, nhà quản trị của công ty
giải thích những thay đổi đáng kể từ trong năm mà ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính. Những thông tin được cung cấp chủ yếu dưới dạng thống kê mô tả tường
thuật nhưng bên cạnh đó cũng bao gồm các thông tin dưới dạng sơ đồ và đồ thị
để làm nổi bật những thay đổi trong năm. Kết quả hoạt động, tình hình tài
chính, thay đổi vốn chủ sở hữu và dòng tiền đang nắm giữ và được trình bày
trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Báo cáo tài chính thường bao gồm
bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thu nhập, báo cáo
thay đổi vốn chủ sở hữu và thuyết minh báo cáo tài chính.
-

Xét theo tính chất thông tin trình bày trên BCTN: Thông tin trên BCTN bao
gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.

 Thông tin phi tài chính: thông tin không thể hiện bằng các thước đo giá trị,
chúng giải thích rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin phi tài chính có thể bao gồm thư chủ tịch hội đồng quản trị, thảo
luận và phân tích của ban lãnh đạo, thông tin về thị trường,… Nghiên cứu của
Lori Holder Webb (2008), thực hiện nghiên cứu về nhu cầu thông tin phi tài
chính của các nhà đầu tư cho thấy vai trò của thông tin phi tài chính ảnh hưởng
tới các quyết định đầu tư như thế nào. Trong quá trình ra quyết định các thông
tin phi tài chính được các nhà đầu tư quan tâm bao gồm ba nhóm thông tin:
thông tin về nhóm ngành công nghiệp (thị trường cổ phiếu, xếp hạng chất
lượng, đổi mới công nghệ..), thông tin về quản trị công ty (quá trình lựa chọn
hội đồng quản trị, thay đổi quy trình kiểm soát, hệ thống quản lý…), thông tin
về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (huấn luyện nhân viên, phát triển



×