BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ CẨM
KẾT QUẢ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG
ĐẾN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG TRẺ DƯỚI 3 TUỔI
CỦA BÀ MẸ TẠI 2 XÃ THỤY HÙNG VÀ XUẤT LỄ, HUYỆN CAO LỘC,
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hà Nội – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ CẨM
KẾT QUẢ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG
ĐẾN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG TRẺ DƯỚI 3 TUỔI
CỦA BÀ MẸ TẠI 2 XÃ THỤY HÙNG VÀ XUẤT LỄ, HUYỆN CAO LỘC,
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2014
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 60720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Phú
Hà Nội – Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn:
-
Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Y Hà Nội.
-
Ban Giám đốc và Phòng Đào tạo - NCKH & HTQT - Viện Đào tạo Y
học Dự phòng và Y tế Công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội.
Đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
-
Các Thầy, Cô và các cán bộ của Viện đào tạo YHDP&YTCC, Trường
Đại học Y Hà Nội đã tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức để em hoàn
thành khóa học.
-
PGS.TS. Phạm Văn Phú – người Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Viện Dinh dưỡng, Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Lạng
Sơn và Tổ Chức Save the Children đã tạo các điều kiện cần thiết, hỗ trợ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo địa phương và các Ban ngành có liên quan của
huyện Cao Lộc và hai xã Thụy Hùng và Xuất Lễ, cùng toàn thể các bà mẹ đã hỗ
trợ và nhiệt tình hợp tác trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu tại thực địa.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã chia sẻ, động viên để tôi hoàn thành quá trình học tập và luận văn
này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Cẩm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu do chính tôi là người thu thập số liệu,
nhập, làm sạch số liệu, trực tiếp phân tích số liệu, triển khai các hoạt
động can thiệp và viết luận văn với sự hướng dẫn của thầy hướng
dẫn. Nghiên cứu được tiến hành nghiêm túc, trung thực. Các thống
tin, số liệu trong nghiên cứu này là mới và chưa từng được công bố.
Các kết quả trong luận văn này không trùng với bất kỳ công trình
nghiên cứu của các tác giả nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Cẩm
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Suy dinh dưỡng ................................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm về Dinh dưỡng và Suy Dinh Dưỡng trẻ em ................................... 4
1.1.2. Tình hình SDD trên thế giới và ở Việt Nam .................................................. 5
1.1.3. Nguyên nhân SDD ..................................................................................... 10
1.1.4. Hậu quả của SDD protein năng lượng ........................................................ 12
1.1.5 . Đánh giá TTDD trẻ em .............................................................................. 14
1.2. Kiến thức và thực hành CSDD cho bà mẹ mang thai và trẻ em. ................. 16
1.2.1 CSDD cho phụ nữ mang thai để dự phòng SDD ở trẻ em ............................ 16
1.2.2. Các thực hành nuôi dưỡng trẻ ..................................................................... 18
1.2.2.1 Nuôi con bằng sữa mẹ .............................................................................. 18
1.2.2.2. Cho trẻ ăn bổ sung ................................................................................... 21
1.2.2.3. Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bị bệnh ...................................................... 22
1.3. Ảnh hưởng của truyền thông giáo dục dinh dưỡng đến TTDD của trẻ, kiến
thức và thực hành của bà mẹ ........................................................................... 23
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 26
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 26
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu.................................................................................... 26
2.1.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 27
2.2 Đối tượng nghiên cứu:. ................................................................................... 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................... 27
2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu:..................................................................................... 28
2.3.3 Biến số và chỉ số nghiên cứu: ...................................................................... 28
2.3.4 Các hoạt động can thiệp:.............................................................................. 31
2.3.5 Phương pháp thu thập số liệu: ...................................................................... 32
2.4 Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................ 33
2.5 Vấn đề đạo đức khi nghiên cứu ...................................................................... 33
2.6 Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................. 34
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
3.1 Số trẻ và bà mẹ tham gia nghiên cứu ở 2 cuộc điều tra ................................. 35
3.2 Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi và một số yếu tố liên quan (tại
điều tra ban đầu). ............................................................................................. 36
3.2.1 Đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu ................................................. 36
3.2.2 TTDD của trẻ và một số yếu tố liên quan tại địa bàn nghiên cứu ................. 37
3.3 Kết quả truyền thông giáo dục dinh dưỡng đến kiến thức, thực hành nuôi
dưỡng trẻ dưới 3 tuổi của bà mẹ tại hai xã Thụy Hùng và Xuất Lễ, huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn năm 2014 .................................................................. 50
3.3.1 Thay đổi kiến thức chăm sóc bà mẹ và trẻ em.............................................. 50
3.3.2 Thay đổi thực hành chăm sóc bà mẹ và trẻ em ............................................. 53
Chương 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 61
4.1Tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng
của trẻ dưới 3 tuổi tại hai xã Thụy Hùng và Xuất Lễ, huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn ........................................................................................................... 61
4.1.1 Tình trạng dinh dưỡng của trẻ trên địa bàn nghiên cứu ................................ 61
4.1.2
Các yếu tố liên quan đến TTDD của trẻ dưới 3 tuổi tại hai xã Thụy Hùng và
Xuất Lễ ........................................................................................................... 63
4.2 Can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng đến kiến thức, thực hành nuôi
dưỡng trẻ dưới 3 tuổi của bà mẹ tại hai xã nghiên cứu. ................................. 68
4.2.1
Truyền thông giáo dục dinh dưỡng đã cải thiện kiến thức của bà mẹ về
chăm sóc bà mẹ và trẻ nhỏ .............................................................................. 68
4.2.2
Truyền thông giáo dục dinh dưỡng đã cải thiện thực hành của bà mẹ về
chăm sóc bà mẹ khi mang thai, sau khi sinh và chăm sóc dinh dưỡng trẻ nhỏ: 70
KẾT LUẬN..................................................................................................... 75
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC 1: HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG ...........................................................................................
PHỤ LỤC 2: CÁC TỜ RƠI ĐÃ PHÁT CHO Y TẾ THÔN BẢN VÀ
CÁN BỘ Y TẾ XÃ ...........................................................................................
PHỤ LỤC 3: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG ......................
PHỤ LỤC 4: BỘ CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM CÁN BỘ Y TẾ VÀ
CỘNG TÁC VIÊN DINH DƯỠNG ..............................................................
PHỤ LỤC 5: BỘ CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM CÁN BỘ NGÀNH/
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ..................................................................
PHỤ LỤC 6: BỘ CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM CHO BÀ MẸ ...........
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A&T
ABS
ANTP
BYT
CC/T
CN/CC
CN/T
CS
CSDD
CSTN
CSYT
DD
DVYT
GDPHDD
ISMS
LTTP
NCBSM
NCBSMHT
NKHHCT
PCSDD
SDD
TLN
TTCSSKSS
TTDD
TTGDDD
TTGDSK
UNICEF
VAC
VDD
WB
WHO
WAZ
HAZ
WHZ
Tổ chức Nuôi dưỡng và phát triển (Alive and Thrive)
Ăn bổ sung
An ninh thực phẩm
Bộ Y tế
Chiều cao/Tuổi
Cân nặng/ Chiều cao
Cân nặng/Tuổi
Cộng sự
Chăm sóc dinh dưỡng
Chăm sóc thai nghén
Cơ sở y tế
Dinh dưỡng
Dịch vụ y tế
Giáo dục phục hồi dinh dưỡng
Viện Nghiên cứu Y Xã Hội học
(Institute of Social and Medical Studies)
Lương thực thực phẩm
Nuôi con bằng sữa mẹ
Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Phòng chống suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng
Thảo luận nhóm
Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản
Tình trạng dinh dưỡng
Truyền thông giáo dục dinh dưỡng
Truyền thông giáo dục sức khỏe
United Nations Children’s Fund (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc)
Mô hình hệ sinh thái Vườn Ao Chuồng
Viện Dinh Dưỡng
World Bank (Ngân hàng Thế giới)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
Cân nặng/Tuổi theo chỉ số Z-score
Chiều cao/Tuổi theo chỉ số Z-score
Cân nặng/Chiều cao theo chỉ số Z-score
ii
DANH MỤC BẢNG
Nội dung
Trang
Bảng 1.1 Thực trạng SDD theo khu vực trên thế giới
6
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2013
7
Bảng 1.3. Tỷ lệ SDD trẻ < 5 tuổi tại Việt Nam theo khu vực năm 2012
8
Bảng 1.4. TTDD của trẻ được đánh giá theo theo Z - Score
15
Bảng 1.5. Các giá trị ngưỡng có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng của chỉ số nhân
trắc dinh dưỡng trẻ em
16
Bảng 3.1: Số bà mẹ và trẻ em dưới 3 tuổi tham gia nghiên cứu
35
Bảng 3.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
36
Bảng 3.3. TTDD chung của trẻ tham gia nghiên cứu
37
Bảng 3.4. Liên quan giữa học vấn của mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ
38
Bảng 3.5. Liên quan giữa ăn uống của mẹ khi mang thai và Tình trạng dinh
dưỡng của trẻ
Bảng 3.6. Liên quan giữa uống viên sắt của mẹ khi mang thai và Tình trạng
dinh dưỡng của trẻ
Bảng 3.7. Liên quan giữa nghỉ lao động nặng của mẹ khi mang thai với Tình
trạng dinh dưỡng của trẻ
Bảng 3.8: Liên quan giữa uống vitamin A sau đẻ của mẹ với Tình trạng dinh
dưỡng của con
Bảng 3.9: Liên quan giữa địa điểm sinh con và Tình trạng dinh dưỡng của
trẻ
Bảng 3.10. Liên quan giữa cân nặng sơ sinh thấp và tình trạng dinh
dưỡng của trẻ
Bảng 3.11. Liên quan giữa việc bú sữa mẹ ngày hôm qua và tình trạng dinh
dưỡng của trẻ
Bảng 3.12. L iên quan giữa kiến thức về ăn uống khi mang thai của mẹ và
tình trạng dinh dưỡng của trẻ
39
40
40
41
42
42
43
44
iii
Bảng 3.13. Liên quan giữa kiến thức về ăn uống khi nuôi con bú của mẹ và
tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Bảng 3.14: Kết quả phân tích một số yếu tố liên quan đến CN/T sử dụng hồi
quy Logistic (đã kiểm soát yếu tố tuổi và giới của trẻ)
Bảng 3.15: Kết quả phân tích một số yếu tố liên quan đến TTDD CC/T sử
dụng hồi quy Logistic (đã kiểm soát yếu tố tuổi và giới của trẻ)
Bảng 3.16: Kết quả phân tích một số yếu tố liên quan đến TTDD CN/CC sử
dụng hồi quy Logistic (đã kiểm soát yếu tố tuổi và giới của trẻ)
44
45
46
47
Bảng 3.17. Thay đổi kiến thức trong chăm sóc PNMT và cho con bú
50
Bảng 3.18. Thay đổi kiến thức cho trẻ bú mẹ
51
Bảng 3.19.Thay đổi kiến thức bú mẹ về các thời điểm bú và ăn dặm
51
Bảng 3.20. Thay đổi kiến thức cho trẻ bú khi bệnh
52
Bảng 3.21. Thay đổi thực hành chăm sóc thai nghén
53
Bảng 3.22. Số tháng uống viên sắt trong thời gian mang thai
54
Bảng 3.23. Thực hành cho trẻ bú mẹ
54
Bảng 3.24: Thực hành cho trẻ ăn trong 6 tháng đầu
55
Bảng 3.25: Thực hành cho trẻ ABS
56
Bảng 3.26: Trẻ bị tiêu chảy và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ
56
iv
DANH MỤC HÌNH
Nội dung
Trang
Hình 1.1. Tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi năm 2011 ở Việt Nam
9
Hình 1.2. Nguyên nhân gây SDD trẻ em
10
Hình 3.1 Suy dinh dưỡng trẻ em theo tháng tuổi
38
Hình 3.2 Viêm đường hô hấp và cách xử trí của bà mẹ
57
Hình 3.3. Sử dụng trứng gia cầm của bà mẹ
58
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em là vấn đề sức khỏe cộng đồng luôn được
các quốc gia quan tâm, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Theo Quỹ
Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), năm 2013 trong nhóm các nước đang
phát triển có khoảng 195 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi – chiều cao
theo tuổi thấp (chiếm khoảng 30%), 129 triệu trẻ SDD nhẹ cân – cân nặng
theo tuổi thấp (chiếm 25%) và 67 triệu trẻ bị SDD gầy còm – cân nặng/chiều
cao thấp (13%) và khoảng 20 triệu trẻ sơ sinh có cân nặng thấp dưới 2500g
(15%) [1]. Dinh dưỡng không đầy đủ là nguyên nhân dẫn đến một nửa số ca
tử vong ở trẻ em (khoảng 5,6 triệu trẻ em/ năm). Hàng năm trên thế giới có
khoảng 13 triệu trẻ em sinh ra bị SDD bào thai, 178 triệu trẻ em bị SDD thể
thấp còi, 19 triệu trẻ em bị gầy còm nặng [2].
Dinh dưỡng chiếm một vị trí quan trọng đối với sức khỏe con người do
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng, phát triển và tình hình bệnh tật.
Ở những trẻ bị SDD, bệnh dễ phát sinh, thời gian mắc bệnh kéo dài hoặc làm
bệnh nặng hơn [3].
Ở nước ta, tỷ lệ SDD đã giảm nhiều, năm 1985: thể nhẹ cân là 51,5%;
thấp còi 59,7%; gầy còm 7,0%; năm 2013 thể nhẹ cân còn 15,3%; gầy còm
7,1%; nhưng tỷ lệ SDD thể thấp còi 25,9% vẫn xấp xỉ ở mức cao theo phân
loại của WHO, đặc biệt là ở vùng miền núi, dân tộc ít người [4], [5].
Thiếu kiến thức chăm sóc bà mẹ và nuôi dưỡng trẻ là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến tình trạng SDD trẻ em tại Việt Nam, đặc biệt là các vùng miền
núi. Vì vậy, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 – 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 xác định: “Dự án truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, đào
2
tạo nguồn nhân lực” là một trong các chương trình/ dự án chủ yếu thực hiện
các mục tiêu của chiến lược quốc gia này [6].
Xuất Lễ và Thuỵ Hùng là hai xã thuộc huyện Cao Lộc, là huyện biên
giới tỉnh Lạng Sơn với khoảng 90% số dân là dân tộc ít người Nùng và dân
tộc Tày. Mặc dù có lợi thế gần thành phố Lạng Sơn và cửa khẩu Quốc tế Hữu
Nghị là nơi thông thương giữa nước ta và Trung quốc, có điều kiện giao lưu
và phát triển kinh tế, văn hoá, thương mại nhưng kiến thức nuôi dưỡng trẻ
nhỏ của các bà mẹ và cộng đồng còn nhiều hạn chế do trình độ dân trí thấp,
phong tục tập quán lạc hậu, thiếu các chương trình truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng hiệu quả tại cộng đồng. Bên cạnh đó, khi mang thai và sau khi
sinh con, bà mẹ ít nhận được sự hỗ trợ của gia đình do hầu hết cặp vợ chồng
trẻ đã được cho ra ở riêng. Việc sử dụng thực phẩm đóng gói sẵn được bà mẹ
lựa chọn ngày càng nhiều. Thực tế này đã dẫn đến tình trạng nghèo nàn về
dinh dưỡng trong các bữa ăn gia đình, đặc biệt là các bữa ăn cho trẻ em và bà
mẹ mang thai nên tỷ lệ SDD tại địa phương rất cao. Chính vì vậy, “Giải quyết
TTSDD trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn toàn huyện đặc biệt là các xã có tỷ lệ
người dân tộc ít người cao là một trong những nhiệm vụ ưu tiên của các cấp,
chính quyền và cơ quan chuyên môn huyện Cao Lộc. Phấn đấu, đến năm
2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD xuống còn dưới 15% và đến năm 2020
dưới 10%” [7].
Nhằm cải thiện TTDD của trẻ em tại hai xã này, một chương trình can
thiệp lồng ghép các hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho bà mẹ
và trẻ nhỏ và chăm sóc trẻ bệnh tại cộng đồng được thực hiện.
3
Vì vậy, đề tài “Kết quả truyền thông giáo dục dinh dưỡng đến kiến thức, thực
hành nuôi dưỡng trẻ dưới 3 tuổi của bà mẹ tại hai xã Thuỵ Hùng và Xuất Lễ,
Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn năm 2014” được tiến hành nhằm:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi và một số yếu tố liên
quan tại hai xã Xuất Lễ và Thuỵ Hùng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
năm 2014.
2. Đánh giá kết quả truyền thông giáo dục dinh dưỡng đến kiến thức và
thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 3 tuổi của bà mẹ tại hai xã trên.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Suy dinh dưỡng
1.1.1 Khái niệm về Dinh dưỡng và Suy Dinh Dưỡng trẻ em
Dinh dưỡng
Là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành phần dinh
dưỡng, đảm bảo sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể đảm bảo chức
năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội [8].
Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là đặc điểm các chức phận, cấu trúc và
hóa sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. TTDD là kết
quả tác động của một hay nhiều yếu tố như tình trạng an ninh thực phẩm hộ
gia đình, thu nhập, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm sóc sức khỏe
trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ…TTDD của trẻ dưới 5 tuổi
thường được coi là đại diện cho tình trạng dinh dưỡng và thực phẩm của toàn
cộng đồng [9].
Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng (SDD) là trạng thái cơ thể thiếu protein, năng lượng và
các vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức
độ khác nhau nhưng ảnh hưởng đến thể chất tinh thần và vận động của trẻ.
SDD protein năng lượng thường kèm theo các bệnh nhiễm khuẩn [10].
5
1.1.2. Tình hình SDD trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1 Tình hình SDD trên thế giới
SDD tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, nhất là các nước Châu
Á và Châu Phi. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF) và Ngân hàng Thế giới (WB), trong năm 2013, thế giới
có khoảng 161 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi. So với năm 2000, tỷ
lệ này đã giảm từ 33% xuống còn 25% và số trẻ bị SDD tương ứng là 197
triệu và 161 triệu. Trong đó, 56% trẻ SDD sống ở Châu Á và 36% sống ở
Châu Phi. Nhóm trẻ bị nhẹ cân, toàn cầu có 99 triệu trẻ em, tỷ lệ này tiếp tục
giảm nhưng không đáng kể, từ 25% năm 1990 xuống còn 15% năm 2012,
trong đó 67% trẻ em sống ở Châu Á và 29% trẻ SDD sống ở Châu Phi. Nếu
tốc độ giảm này vẫn tiếp tục duy trì ở mức này, vào năm 2015, thế giới không
đạt được mục tiêu thiên niên kỷ số 1. Đối với thể gầy còm, năm 2012 toàn thế
giới có 51 triệu trẻ với 17 triệu trẻ bị gầy còm rất nặng, trong đó 67% trẻ em
trong nhóm này sống ở các nước Châu Á và 28% sống ở các nước Châu Phi [11].
Ở nhiều nước, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là thấp nhưng tỷ lệ trẻ bị thấp còi
ở mức rất cao. Ví dụ, tại Campuchia, Liberia, Malawi, Mozambique, Rwanda,
Nước cộng hòa Tanzania và Zambia, tỷ lệ trẻ bị nhẹ cân chưa đến 20% trong
khi tỷ lệ trẻ ở các nước này bị thấp còi trên 40%, 90% trẻ bị SDD thấp còi
trên thế giới tập trung ở 36 nước, trong đó có Việt Nam [12], [13].
SDD thấp còi có mức độ trầm trọng hơn SDD nhẹ cân. Ở các nước
đang phát triển, trẻ em nông thôn có nguy cơ mắc SDD thấp còi cao gấp 1,5
lần so với trẻ em ở thành phố. Chiều hướng SDD thể thấp còi ở trẻ em dưới 5
tuổi cũng tương tự như SDD thể nhẹ cân. SDD thấp còi ở Châu Phi là cao
nhất (38,7% năm 2007) tiếp đến là Châu Á (30,6% năm 2007) và Châu Mỹ
La Tinh và vịnh Caribe (14,8% năm 2007) [14], [15].
6
Bảng 1.1 Thực trạng SDD theo khu vực trên thế giới [16], [17].
Mỹ La tinh Đông – Các nước
Châu Á
Cận
TBD
Sahara
2009
642
265
53
42
15
1,020
2010
578
239
53
37
19
925
Năm
và Caribe Bắc Phi
Tổng
phát triển (triệu người)
Trong khi 98% nạn đói trên thế giới tập trung chủ yếu ở các nước đang
phát triển và chiếm đến 16% dân số thế giới thì tại từng khu vực cho thấy
Châu Á Thái Bình Dương là nơi tập trung chủ yếu của tình trạng SDD, nó đã
tạo lên gánh nặng lớn về kinh tế khi cải thiện tình trạng SDD tại khu vực này
cũng như cản trở việc đạt được mục tiêu thiên niên kỷ thứ nhất [17].
Thống kê của WHO gần 13 triệu trẻ sơ sinh hàng năm bị SDD bào thai
(cân nặng sơ sinh < 2500g). Tỷ lệ SDD nhẹ cân ở các nước đang phát triển
giảm từ 31% năm 1990 xuống còn 26% năm 2008. Trẻ em nông thôn có nguy
cơ SDD nhẹ cân cao hơn trẻ thành phố, trẻ em nhà nghèo có nguy cơ SDD nhiều
hơn con nhà giàu [14], [18].
Theo Báo cáo của Liên hiệp Quốc năm 2010 về việc thực hiện Các mục
tiêu thiên niên kỷ và Báo cáo của UNICEF năm 2009 về Tiến triển tình hình
dinh dưỡng trẻ em cho thấy: Trong khoảng 16 năm (1990-2006) tỷ lệ SDD trẻ
em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân toàn thế giới giảm được 7% (từ 33% xuống còn
26%); nhưng trong khoảng 146 triệu trẻ hiện tại đang bị SDD thì tới 106 triệu
(73%) sống ở 10 nước đang phát triển, trong đó Việt Nam với khoảng 2 triệu
trẻ (1,9%) [19], [20], [21].
Các cuộc điều tra của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy tỷ lệ SDD
có sự chênh lệch nhiều giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả cuộc khảo
7
sát về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Indonesia năm 2003 cho thấy tỷ lệ
SDD trẻ em dưới 5 tuổi ở vùng thành thị là 25%, trong khi đó ở nông thôn là
30% [22]. Tại Kenya, theo báo cáo chung năm 2003, tỷ lệ SDD ở thành thị là
13%, còn ở nông thôn là 21% [23].
1.1.2.2. Tình hình SDD ở Việt Nam
SDD vẫn là vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở Việt Nam. Theo
kết quả điều tra về TTDD trẻ em, vào thập kỷ 80 tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi
trên 50% (số liệu của Viện Dinh dưỡng), năm 1995 tỷ lệ này là 44,9 %, năm
2002 còn 30,1 %, mức giảm 1,5 - 2 %/năm, năm 2009 còn 18,9%, đến năm
2013 còn 15,3% là mức giảm nhanh so với một số nước trong khu vực. Mặc
dù SDD nhẹ cân giảm được 1/3 trong thập kỷ qua nhưng SDD thấp còi vẫn
còn chiếm 1/3 tổng số trẻ em Việt Nam, đặc biệt cao ở nông thôn và các dân
tộc ít người [23], [24].
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2013(*)
Thể nhẹ cân
Thể thấp còi
Thể gày còm
( Tỷ lệ %)
(Tỷ lệ %)
(Tỷ lệ %)
2000
33,8
36,5
8,6
2005
25,5
29,6
6,9
2010
17,5
29,3
7,1
2011
16,8
27,5
6,6
2012
16,2
26,7
6,7
2013
15,3
25,9
6,6
Năm
(*) Nguồn VDD [25].
8
Phân bố SDD theo vùng miền
Phân bố SDD ở Việt Nam không đồng đều. Theo số liệu báo cáo năm
2012, khu vực miền núi trung du phía Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung tỷ lệ cao hơn hẳn so với các vùng khác còn trong khu
vực đồng bằng thì tỷ lệ SDD ở nông thôn cũng cao hơn ở thành thị.
Bảng 1.3. Tỷ lệ SDD trẻ < 5 tuổi tại Việt Nam theo khu vực năm 2012 [26].
Tên vùng
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
(%)
(%)
(%)
Toàn quốc
16,2
26,7
6,7
Đồng bằng sông Hồng
11,8
21,9
5,5
Tr. du và miền núi phía Bắc
20,9
31,9
7,4
Bắc Tr.Bộ & Duyên hải miền
Trung
19,5
31,2
7,5
Tây Nguyên
25,0
36,8
8,1
Đông Nam bộ
11,3
20,7
5,4
Đồng bằng sông Cửu Long
14,8
26,0
6,8
SDD không chỉ phân bố không đồng đều ở cấp độ quốc gia mà ngay ở
từng tỉnh, từng địa phương tỷ lệ SDD cũng có sự khác biệt giữa các khu vực,
giữa trẻ em dân tộc ít người và trẻ em người Kinh. Năm 2003, Nguyễn Minh
Tuấn và Hoàng Khải Lập đã tiến hành nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng (TTDD)
và các yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc ít người tại Phú Lương - Thái
Nguyên cho thấy tỷ lệ SDD chung trẻ dưới 5 tuổi 39,1%, SDD thể thấp còi là
45,3%, SDD thể gầy còm là 9,4%. Tuy nhiên, tỷ lệ SDD của trẻ dân tộc Tày là
41,9%, cao hơn rất nhiều so với trẻ em người Kinh cùng khu vực (29,5%) [27].
Tổng điều tra Dinh dưỡng năm 2010 cho thấy, tỷ lệ SDD trẻ em ở nước
ta là 17,5%; trong đó SDD vừa (độ I) là 15,4%, SDD nặng (độ II) là 1,8% và
9
SDD rất nặng (độ III) là 0,3%. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị thiếu máu dinh dưỡng
là 29,2% và ở phụ nữ có thai là 36,5%; khẩu phần ăn của trẻ em 2-5 tuổi có
mức năng lượng trung bình đáp ứng được 97% nhu cầu khuyến nghị của Viện
Dinh dưỡng; chiều cao của thanh niên Việt Nam ở nhóm 22-26 tuổi với mức
đạt được của nam là 1,64m và của nữ là 1,54m; 82,1% người tiêu dùng từng
được xem, nghe, tuyên truyền về kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm; 8,2%
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị thừa cân, béo phì... [28].
Phân bố SDD theo nhóm tuổi:
Tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 6 tháng tuổi là thấp nhất đối với cả 3 thể (nhẹ
cân, thấp còi và gầy còm), sau đó SDD tăng dần. Thời kì trẻ 11-35 tháng là
thời kì có nguy cơ bị SDD cao nhất. SDD thể nhẹ cân tăng nhanh trong năm
đầu tiên, tiếp tục tăng trong năm thứ 2 và đạt kỷ lục cao nhất lúc trẻ được 36
đến 47 tháng tuổi. SDD thấp còi xuất hiện sớm ngay trong 6 tháng tuổi đầu
tiên, tăng nhanh từ 11-35 tháng và tiếp tục duy trì đến lúc trẻ được 59 tháng
tuổi.
Hình 1.1. Tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi năm 2011 ở Việt Nam [29].
10
1.1.3. Nguyờn nhõn SDD
Nm 1997, UNICEF ó phỏt trin mụ hỡnh nguyờn nhõn SDD cỏc cp
khỏc nhau, cho thy nguyờn nhõn ca SDD rt a dng, liờn quan cht ch
n cỏc vn y t, lng thc, thc phm v thc hnh chm súc tr ti gia
ỡnh v c trỡnh by nh s di õy:
Mô hình Nguyên nhân suy dinh dỡng
của UNICEF (1997)
Suy dinh dỡng
và tử vong
Biểu hiện
Nguyên nhân
trực tiếp
Nguyên nhân
tiềm tàng
Thiếu ăn
Thiếu an ninh
LT-TP
hộ gia đình
Bệnh tật
Chăm sóc
bà mẹ và trẻ em
cha tốt
Thiếu dịch vụ
y tế và vệ sinh
môi trờng
Các cơ quan Nhà nớc và tổ chức xã hội
Nguyên nhân
cơ bản
Thợng tầng kiến trúc về chính trị,t tởng
Cơ cấu kinh tế
Nguồn
tiềm năng
Hỡnh 1.2: Nguyờn nhõn gõy SDD tr em (UNICEF 1997)
11
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD là do thiếu ăn cả về số lượng và
chất lượng và trẻ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Tỷ lệ đói nghèo ở khu vực
miền núi cao hơn rất nhiều so với khu vực thành thị. Điều tra mức sống hộ gia
đình năm 2012 cho thấy tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn, miền núi chiếm 22,1% trong
khi đó khu vực thành thị tương ứng là 5,4%. Nghiên cứu ở một số dân tộc ít người
miền núi phía Bắc cho thấy mức thu nhập kinh tế hộ gia đình càng tăng thì tỷ lệ
SDD ở trẻ em càng giảm [30]. Đói nghèo và SDD chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố văn hóa xã hội, trình độ học vấn, đặc biệt là số con trong gia đình. Nghiên cứu
của Nguyễn Ngọc Diệp và cs tại khu vực miền núi phía Bắc đã chỉ ra rằng trẻ em
ở những gia đình mà người mẹ có từ 3 con trở lên có nguy cơ SDD cao gấp 2,15
lần [31].
SDD và nhiễm trùng luôn là vòng luẩn quẩn. Nhiễm trùng làm tăng
nguy cơ SDD đồng thời SDD làm giảm miễn dịch của cơ thể qua đó làm tăng
quá trình nhiễm trùng. Nghiên cứu của Kaushik tại Meerut, Ấn Độ đã đưa ra
mối liên hệ giữa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) và SDD của trẻ:
42,3% trẻ mắc NKHHCT trong 2 tuần trước khi điều tra chủ yếu là ho và cảm
lạnh, viêm phổi chỉ có 19,5%. Trong những trường hợp viêm phổi nặng và rất
nặng có 57,5% trẻ thiếu protein năng lượng. Trẻ SDD mắc NKHHCT nhiều
hơn trẻ không SDD: 52,2% và 8,8%, (p< 0,001) [32]. Bên cạnh đó, trẻ dưới 5
tuổi mắc nhiễm các loại giun đường ruột làm tăng tỷ lệ SDD. Nghiên cứu của
Châu Văn Hiền, Nguyễn Đức Thoả và CS (2006) xét nghiệm phân cho trẻ em
12 – 36 tháng tuổi tại huyện Dakrong, tỉnh Quảng Trị năm 2006 cho thấy tỷ lệ
nhiễm giun của trẻ em ở vùng này rất cao (52,5%), tỷ lệ SDD trong nhóm trẻ
em nhiễm giun là 72% [33].
Nguyên nhân tiêm tàng (gián tiếp) là thiếu an ninh thực phẩm hộ gia
đình, thiếu dịch vụ chăm sóc y tế và vệ sinh môi trường kém, chăm sóc bà mẹ
và trẻ nhỏ chưa tốt. Trong 6 tháng đầu, việc NCBSMHT đóng vai trò vô cùng
12
quan trọng làm tăng khả năng miễn dịch của trẻ. Ở lứa tuổi ăn bổ sung, thành
phần dinh dưỡng, cách chế biến và chăm sóc trẻ có ảnh hưởng rất nhiều đến
TTDD của trẻ. Phạm Văn Hoan và cs (1997 – 2000) khi nghiên cứu khu vực
nông thôn miền núi phía Bắc cho thấy các yếu tố: kinh tế gia đình nghèo,
thiếu ăn, bố mẹ là người dân tộc ít người, tình trạng thiếu năng lượng trường
diễn của mẹ, thời điểm ăn bổ sung trước 4 tháng có liên quan đến TTDD của
trẻ [34].
Nguyên nhân cơ bản là liên quan đến hệ thống nhà nước, tổ chức xã
hội kiến trúc, cơ cấu chính trị, cơ cấu kinh tế, nguồn lực và tài nguyên.
1.1.4. Hậu quả của SDD protein năng lượng
Trẻ bị SDD biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau nhưng ít nhiều đều ảnh
hưởng đến trí tuệ, thể lực và phát triển của trẻ. Trẻ em bị SDD dễ mắc các
bệnh nhiễm khuẩn, diễn biến thường nặng và dễ dẫn đến tử vong.
1.1.4.1. Mối liên quan giữa SDD, tình trạng bệnh tật và tử vong
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), SDD gây ra 50 – 60% trường hơp
tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, nghĩa là mỗi năm thế giới mất đi 3 triệu người
trẻ tuổi. Trẻ bị SDD, thiếu các vi chất cần thiết như vitamin A, sắt, kẽm, có
nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn, tăng tần suất bị bệnh, kéo dài thời gian mắc và
điều trị bệnh. Qua phân tích 11,6 triệu trường hợp tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
trong năm 1995 ở các nước đang phát triển, 54% (6,3 triệu) có liên quan tới
SDD vừa và nhẹ, nếu gộp lại với các nguyên nhân do sởi, ỉa chảy, viêm
đường hô hấp cấp và sốt rét thì lên tới 74%. Trong đó, 50 - 70% gánh nặng
bệnh tật của tiêu chảy, sởi, sốt rét, nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ em toàn
thế giới là do sự góp mặt của SDD [35].
Khi một đứa trẻ bị thấp còi, có nghĩa là các quá trình phát triển thể chất
và trí lực của trẻ đã bị hạn chế. Nghiên cứu chỉ ra rằng nếu không giải quyết
13
tận gốc nguyên nhân dẫn tới thấp còi trong hai năm đầu đời thì khó có thể cải
thiện chiều cao sau này của trẻ [36], [37]. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, SDD
làm giảm khả năng miễn dịch và tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn
nghiêm trọng. Những người trưởng thành từng bị thấp còi khi còn nhỏ thường
có xu hướng mắc các bệnh như cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim và béo phì
[38], [39]. Theo ước tính, trẻ dưới năm tuổi được sinh ra bởi các bà mẹ thuộc
nhóm chiều cao thấp nhất (dưới 145 cm) có nguy cơ tử vong cao hơn 40%
[40]. Phụ nữ bị thấp còi có xu hướng sinh con nhỏ và nhẹ cân – do đó tạo ra
vòng luẩn quẩn của tình trạng dinh dưỡng kém và đói nghèo [38], [41]. Một
đứa trẻ sinh ra bị nhẹ cân thường cũng thấp hơn khi trưởng thành so với trẻ
sinh ra không bị nhẹ cân [42].
1.1.4.2. Thiếu dinh dưỡng với phát triển hành vi và trí tuệ
Có thể thấy mối liên quan giữa thiếu dinh dưỡng và kém phát triển trí tuệ
hành vi qua những cơ chế sau đây:
Trẻ em thiếu dinh dưỡng thường lờ đờ chậm chạp, ít năng động, nên ít
tiếp thu được qua giao tiếp của cộng đồng và người chăm sóc. Trẻ bị SDD có
xu hướng bắt đầu đi học muộn hơn, bỏ học và khả năng học tập kém hơn do
tổn thương não bộ và chậm phát triển trí lực trong những năm đầu đời. Thấp
còi lúc 2 tuổi thường dẫn đến việc nghỉ học với tổng số ngày nghỉ lên đến
khoảng gần một năm và làm tăng nguy cơ lưu ban ít nhất một lớp lên 16%
[43]. [44].
1.1.4.3. SDD ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế và xã hội của một quốc gia
Trẻ tăng trưởng kém có thể dẫn tới khả năng lao động kém và thu nhập
thấp [45].
14
Nghiên cứu chỉ ra rằng chiều cao cứ tăng 1% thì mức lương sẽ tăng
2,4%. SDD tồn tại suốt cuộc đời có thể làm giảm đến 10% thu nhập về sau
của trẻ [46], [47]. Thấp còi còn ảnh hưởng đến cả quốc gia. Ngân hàng Thế
giới ước tính rằng đầu tư vào dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể làm
tăng 2% đến 3% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia [48].
1.1.5 . Đánh giá TTDD trẻ em
TTDD là tình trạng sức khoẻ của cá nhân hay cộng đồng do ảnh hưởng
của chế độ ăn và việc sử dụng các chất dinh dưỡng trong cơ thể [49]. Hiện
nay người ta thường áp dụng 4 phương pháp để đánh giá TTDD của trẻ em là
Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống; Số đo nhân trắc học; Thăm khám
thực thể, phát hiện các dấu hiệu lâm sàng của bệnh tật có liên quan đến ăn
uống; Xét nghiệm hoá sinh. Tuy nhiên, số đo nhân trắc học là phương pháp dễ
làm và được áp dụng rộng rãi. Khi đánh giá các chỉ số nhân trắc, từng số đo
riêng lẻ về chiều cao hay cân nặng sẽ không có ý nghĩa, chúng chỉ có ý nghĩa
khi kết hợp với tuổi, giới hoặc kết hợp các số đo của đứa trẻ với nhau và phải
được so sánh với giá trị của quần thể tham chiếu. Theo khuyến cáo của WHO,
ba chỉ số nhân trắc thường được dùng để đánh giá trực tiếp TTDD của trẻ là
cân nặng theo tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi (CC/T) và Cân nặng theo
chiều cao (CN/CC) [50].
1.1.5.1. Các số đo nhân trắc
Cân nặng theo tuổi (CN/T) là chỉ số đánh giá TTDD thông dụng nhất
và được dùng sớm nhất dùng để đánh giá TTDD của cá thể hay cộng đồng.
CN/T chịu ảnh hưởng của cả còi cũng như là thiếu dinh dưỡng hiện tại. Nói
cách khác CN/T không chỉ rõ thiếu dinh dưỡng trong quá khứ hay hiện tại.
Trẻ được coi là nhẹ cân (underweight) nếu cân nặng theo tuổi dưới -2 độ lệch
chuẩn ( -2SD) so với quần thể tham khảo [51].