Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thực trạng môi trường, sức khỏe, bệnh tật của người lao động công ty honda việt nam năm 2015 và yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.9 KB, 101 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

TRN HNG HIU

THựC TRạNG MÔI TRƯờNG, SứC KHỏE BệNH TậT
CủA NGƯờI LAO ĐộNG CÔNG TY HONDA
VIệT NAM,
NĂM 2015 Và YếU Tố LIÊN QUAN
Chuyờn ngnh : Y hc d phũng
Mó s

: 60720163

LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS KHNG VN DUY

1


HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này,
tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới:
PGS. TS Khương Văn Duy - người Thầy đã trực tiếp giảng dạy, tận
tình hướng dẫn, hết lòng tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên


cứu và hoàn thành luận văn này.
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Bộ môn Sức Khỏe Nghề Nghiệp trường
Đại Học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và tiến hành điều tra hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty Honda Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, những
người luôn bên cạnh giúp đỡ động viên và khuyến khích tôi trong những
tháng ngày học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016

TRẦN HỒNG HIẾU

2


3


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
Phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Y Hà Nội.
Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp trường Đại học Y Hà Nội.
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn một cách khoa
học, chính xác và trung thực. Các kết quả thu được trong luận văn là có thật
và chưa được công bố trên bất kỳ tài liệu khoa học nào.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Học viên làm luận văn


TRẦN HỒNG HIẾU

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

5

BMI

Body mass index

CN

Công nhân

CXK

Cơ xương khớp

DN

Doanh nghiệp

ĐTL

Đau thắt lưng


GDP

Gross Domestic Product

MTLĐ

Môi trường lao động

NLĐ

Người lao động

PX

Phân xưởng

RHM

Răng hàm mặt

SK

Sức khỏe

SKĐK

Sức khỏe định kì

STEL


Short-term exposure limit

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TK

Thần kinh

TM

Tim mạch

TMH

Tai mũi họng

TNLĐ

Tai nạn lao động

TWA

Time-weighted average

THA

Tăng huyết áp


VKH

Vi khí hậu

VN

Việt Nam

VPQ

Viêm phế quản

WHO

World Health Organization


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH

6


7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành công nghiệp sản xuất ô tô - xe máy ở nước ta ngày nay đang là
một ngành hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Phát triển ngành
công nghiệp này sẽ là động lực và sức mạnh để giúp đất nước hoàn thành

công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa và trở thành một nước phát triển. Sự
ảnh hưởng của nó đến các ngành công nghiệp khác là rất đáng kể và thể hiện
là một trong những ngành xương sống của nền kinh tế. Đặc biệt, sẽ có những
tác động trực tiếp mang tính tích cực lên một số ngành công nghiệp và dịch
vụ mà Việt Nam đang rất cần, như hóa dầu, thép, phân phối.
Gắn liền với lợi ích và xu thế phát triển đó. Nhu cầu tuyển dụng ngày
một tăng và đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng nhân lực. Vì vậy, công tác
chăm sóc sức khỏe người lao động là một vấn đề được các cấp, các ngành
quan tâm đặc biệt. Hiện nay có không ít người lao động phải làm việc trong
môi trường nhiều yếu tố nguy hiểm độc hại như tiếng ồn, bụi, hóa chất, không
khí ôi nhiễm, làm việc tăng ca, thêm giờ… đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe.
Được thành lập vào năm 1996, Công ty Honda Việt Nam là liên doanh
giữa Công ty Honda Motor (Nhật Bản), Công ty Asian Honda Motor (Thái
Lan) và Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam với 2
ngành sản phẩm chính: xe máy và xe ô tô. Sau 20 năm có mặt tại Việt Nam,
Honda Việt Nam đã không ngừng phát triển và trở thành một trong những
công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy và nhà sản xuất ô tô uy
tín tại thị trường Việt Nam. Tọa lạc tại phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc, nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô và xe máy của Công ty Honda
Việt Nam với gần 8000 cán bộ người lao động, cùng với vốn đầu tư lên đến

7


8

gần 400 triệu USD. Đây là nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô - xe máy có quy mô
lớn nhất tại Việt Nam.
Mặc dù được sự quan tâm của lãnh đạo của nhà máy, hiện đại hóa dây

chuyền sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi về môi trường cho người lao động.
Tuy nhiên Công ty Honda Việt Nam cũng như các nhà máy sản xuất ô tô, xe
máy ở Việt Nam và trên thế giới vẫn luôn tồn tại một số yếu tố tác hại nghề
nghiệp như tiếng ồn trong phân xưởng hàn dập, hơi khí độc trong phân xưởng
đúc, phun sơn… một số yếu tố đã vượt quá giới hạn tối đa cho phép gây ảnh
hưởng đến sức khỏe người lao động là nguyên nhân gây các bệnh điếc nghề
nghiệp, viêm mũi họng, dị ứng… cho người lao động. Các bệnh nghề nghiệp
đã làm chất lượng cuộc sống của người lao động giảm sút, ảnh hưởng đến
năng suất lao động. Vì vậy, việc tìm hiểu những yếu tố môi trường gây hại và
tình trạng sức khỏe - bệnh tật của người lao động, để từ đó áp dụng một số
biện pháp ngăn chặn tác hại của nó để bảo vệ sức khỏe người lao động là vô
cùng cần thiết. Vì vậy tôi tiến hành đề tài “Thực trạng môi trường, sức
khỏe, bệnh tật của người lao động Công ty Honda Việt Nam năm 2015 và
yếu tố liên quan” với các mục tiêu sau:
1)

Mô tả thực trạng môi trường lao động của Công ty Honda Việt Nam
năm 2015

2)

Mô tả tình hình sức khỏe và phân tích một số yếu tố liên quan của
người lao động tại Công ty Honda Việt Nam năm 2015
Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm hạn chế những tác hại của

môi trường lao động đến sức khỏe người lao động trên cơ sở khoa học và có
tính khả thi.

8



9

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VÀ XE
MÁY TẠI VIỆT NAM
1.1.1. Ngành công nghiệp ô tô
Ngành công nghiệp ô tô không chỉ giữ một vị trí quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua đáp ứng nhu cầu giao
thông vận tải, góp phần phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại mà còn
là một ngành kinh tế mang lại lợi nhuận rất cao nhờ sản xuất ra những sản
phẩm có giá trị vượt trội. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của ngành
công nghiệp này, các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức,
Hàn Quốc… đã rất chú trọng phát triển ngành công nghiệp ô tô của riêng
mình trong quá trình công nghiệp hoá để phục vụ không chỉ nhu cầu trong
nước mà còn xuất khẩu sang các thị trường khác. Ngành công nghiệp sản
xuất, lắp ráp ô tô Việt Nam gồm 2 khối: doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp trong nước. Việc phát triển ngành công
nghiệp ô tô ở nước ta đã góp phần kích thích sự phát triển của hàng loạt
ngành công nghiệp khác, đồng thời giải quyết được một số lượng lớn việc làm
cho người lao động, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước.
1.1.2. Ngành công nghiệp xe máy
Hàng năm, ngành công nghiệp xe máy trong nước tuy non trẻ, nhưng
cũng tạo ra chỗ làm cho khoảng 100 ngàn lao động trong các nhà máy, xưởng
lắp ráp, sửa chữa bảo hành, các đại lý bán xe máy. Các chuyên gia đánh giá,
thị trường Việt Nam có điều kiện để trở thành trung tâm sản xuất xe máy lớn
tại châu Á và ngành công nghiệp phụ trợ có điều kiện tốt để phát triển mạnh.
Thị trường này sẽ giúp Việt Nam có điều kiện trở thành trung tâm sản xuất xe
9



10

máy lớn tại châu Á và ngành công nghiệp phụ trợ có điều kiện tốt để phát
triển mạnh. Khi thị trường trong nước đã bão hòa, các doanh nghiệp phụ trợ
chuyển sang sản xuất linh kiện cho công nghiệp ô tô. Theo số liệu của Hiệp
hội Xe đạp Xe máy VN, toàn quốc hiện nay có 52 cơ sở sản xuất lắp ráp xe
máy, trong đó có 22 DN quốc doanh, 7 DN liên doanh. Tổng số vốn đầu tư
đạt khoảng 100 triệu USD, riêng hãng Honda trong 10 năm qua đã đầu tư đến
194 triệu USD cho sản xuất và kinh doanh xe máy.
1.2. MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Các khái niệm môi trường, môi trường lao động, an
toàn lao động, vệ sinh lao động, điều kiện lao động, bảo
hộ lao động, dây chuyền sản xuất
Định nghĩa: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng
tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên"
(theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Theo định nghĩa rộng
nhất thì môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh
hưởng tới một vật thể, sự kiện. Môi trường sống của con người chia thành:
môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo. [1]
An toàn lao động là việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình
lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động
(Quốc hội ban hành luật số 84/2015/QH13 quy định về An toàn lao động, Vệ
sinh lao động). An toàn lao động là tình trạng điều kiện lao động không gây
nguy hiểm trong sản xuất (theo từ điển bách khoa toàn thư).
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ
chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong
sản xuất đối với người lao động. Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố

có hại, trước hết phải nghiên cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố có
10


11

hại đối với cơ thể con người, trên cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho
phép của các yếu tố trong môi trường lao động, xây dựng các biện pháp vệ
sinh lao động (tài liệu về công tác bảo hộ lao động của Bộ lao động - Thương
binh và Xã hội).
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ
thuật, tự nhiên thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng
lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại
giữa chúng, tạo điều kiện hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
Bảo hộ lao động dưới góc độ pháp lý được hiểu là chế định bao gồm
tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm xác định các
điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc,
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hay khắc phục những yếu tố nguy hiểm,
độc hại trong môi trường lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe và nhân
cách cho người lao động.
Dây chuyền sản xuất: sản xuất ô tô, xe máy là dây truyền sản xuất theo
công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất được hiểu là các hoạt động kế tiếp
nhau, thực hiện theo một thứ tự nhất định. Theo Luật Khoa học và Công
nghệ: công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật, có kèm theo hoặc
không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
các sản phẩm. [2]
Các yếu tố nguy hiểm có hại: là những yếu tố của điều kiện lao động
không thuận lợi, vượt quá giới hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép,
làm giảm sức khỏe người lao động, gây bệnh nghề nghiệp. Đó là vi khí hậu,
tiếng ồn, rung, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các sinh vật có

hại. Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố
có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động, gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại.
11


12

1.2.2. Điều kiện vi khí hậu
Vi khí hậu trong môi trường lao động sản xuất hay còn gọi là điều kiện
khí tượng trong môi trường sản xuất bao gồm: nhiệt độ không khí, độ ẩm
không khí, tốc độ chuyển động của không khí và cường độ bức xạ nhiệt từ các
bề mặt xung quanh. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù
hợp với sinh lý của con người. Điều kiện khí tượng đó có thể ảnh hưởng tới
quá trình sinh học trong điều hòa nhiệt độ của cơ thể và có thể gây bệnh tật
cho người lao động khi mà các phản ứng sinh lý sinh hóa bị rối loạn [3].
Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ
nổ do bụi, khí, cơ thể khó đào thải nhiệt qua mồ hôi. Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ
nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều ảnh hưởng đến sức
khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.
Theo Lưu Đức Hòa (2003), làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh
và ẩm có thể mắc các bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và
làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm cho rối loạn vận
mạch thêm trầm trọng, gây khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm
giảm khả năng bay hơi của mồ hôi, gây rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho
mệt mỏi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây
bệnh ngoài da [4].
Theo Phùng Văn Hoàn (1992), nghiên cứu môi trường lao động về mùa
lạnh và sức khỏe của người lao động ở các lò công nghiệp cơ khí cho thấy:
ảnh hưởng cả yếu tố vi khí hậu nóng tới môi trường lao động của các lò cơ

khí (lò rèn, lò thép), có phần giảm nhiều nhưng vẫn gây ra những biến đổi
sinh lý và bệnh lý ở người lao động lao động trong khu vực đó [5].
1.2.3. Tiếng ồn và rung trong sản xuất

12


13

Định nghĩa: “Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần
số khác nhau, được sắp xếp một cách ngẫu nhiên, gây cảm giác khó chịu cho
người nghe, cản trở con người làm việc và nghỉ ngơi” [6].
Tiếng ồn chủ yếu gây ra những rối loạn ở cơ quan thính giác, nếu tiếng ồn quá
lớn (> 90dBA) ngoài khả năng có thể bị điếc thì còn có thể gây ra những rối
loạn ở tim mạch (hồi hộp đánh trống ngưc, tăng huyết áp), suy nhược thần
kinh và hội chứng dạ dày tá tràng. Trong nghiên cứu này tỷ lệ ù tai là 80%,
nghe kém là 52% [7].
Với ngành cơ khí thì tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ động cơ của các loại
máy. Ngoài ra còn từ các hoạt động như tiếng gò, rèn, đập, tiếng va chạm của
sự lắp ráp các sản phẩm, tiếng chuyển động của các chi tiết máy tự động hoặc
bán tự động. Bên cạnh đó còn có tác động từ phía con người như tiếng bước
chân di chuyển trong phân xưởng, tiếng người nói chuyện, trao đổi.
Rung từng bộ phận có ảnh hưởng cục bộ xuất hiện ở tay, ngón tay khi
làm việc với cưa máy, búa máy, máy đánh bóng. Rung gây ra hội chứng
Raynaud, mất cảm giác, ngoài ra gây thương tổn huyết quản, thần kinh, khớp
xương, cơ bắp, xúc giác và lan rộng, thâm nhập vào hệ thống thần kinh trung
ương, hệ tuần hoàn nội tiết. Rung toàn thân thường xảy ra đối với những người
làm việc trên phương tiện giao thông, máy hơi nước, máy nghiền... Chấn động
làm co hệ thống huyết mạch, tăng huyết áp và nhịp đập tim. Tuỳ theo đặc tính
chấn động tạo ra thay đổi ở từng vùng, từng bộ phận trên cơ thể người.

1.2.4. Bụi trong sản xuất
Bụi trong môi trường lao động là bụi phát sinh từ quá trình sản xuất.
Bụi là một tập hợp nhiều phần tử có kích thước nhỏ bé và tồn tại lâu trong
không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi,
khói mù, được hình thành từ sự vỡ vụn của vật chất do lực tự nhiên hoặc do
quá trình sản xuất gây nên [6].

13


14

Mức độ nguy hiểm, có hại của bụi phụ thuộc vào tính chất lý học, hóa
học của bụi. Bụi có thể gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp, làm
giảm khả năng cách điện của bộ phận cách điện, gây chập mạch. Gây mài
mòn thiết bị trước thời hạn, làm tổn thương cơ quan hô hấp xây xát, viêm
kinh niên, tuỳ theo loại bụi có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi, gây bệnh
ngoài da, gây tổn thương mắt.
Nghiên cứu về rối loạn thông khí phổi ở người lao động tiếp xúc với
bụi silic của Tạ Tuyết Bình, Lê Trung, Phạm Ngọc Quỳ (2003) cho thấy tỷ lệ
người lao động tiếp xúc với bụi phổi - silic có rối loạn thông khí phổi là
13,4%, trong số này chủ yếu là rối loạn thông khí hạn chế, sau đó là rối loạn
thông khí hỗn hợp, ít gặp rối loạn thông khí tắc nghẽn đơn thuần [8], [9].
Từ tác hại của bụi tác động lên hệ thống hô hấp gây bệnh bụi phổi (tổn
thương xơ hóa phổi), bệnh VPQ phổi tắc nghẽn, đã dẫn đến những rối loạn
chức năng tim mạch như tăng áp lực động mạch phổi, biến đổi HA, nhịp tim,
trục điện tim… [10].
1.2.5. Hơi khí độc và các hóa chất có hại
Khí CO2 thường phát sinh ở một số ngành kỹ nghệ (cơ khí, rượu bia…)
và xuất hiện ở những nơi làm việc kín gió, đông người, trong hang sâu, dưới

giếng. Nó là chất khí không màu, không mùi và có cảm giác tê ở nồng độ thấp
gây nên các triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và có thể
ngất, ở nồng độ cao có thể gây ngất ngay. Nồng độ tiêu chuẩn trong không khí
là £ 18000mg/m3 theo TCVS của Bộ Y tế trong Quyết định số 3733/2002/QĐBYT.
Khí CO là một chất khí không màu, không mùi, bắt cháy và có độc
tính cao. Khí thải của động cơ đốt trong tạo ra sau khi đốt các nhiên liệu gốc
cácbon có chứa CO. Khí CO phát sinh có thể là dấu hiệu cho thấy về tình
trạng máy móc. Khí CO cực kỳ nguy hiểm, do việc hít thở phải một lượng
14


15

quá lớn CO sẽ dẫn tới thương tổn do giảm oxy trong máu hay tổn thương hệ
thần kinh cũng như có thể gây tử vong. Nồng độ tiêu chuẩn £ 40mg/m3, nếu
nồng độ cao hơn 229mg/m3 có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Khí SO2(sunfua dioxit) cũng là một trong những chất ô nhiễm hàng đầu
thường được quy kết là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tác hại
cho sức khỏe của người lao động. SO2 kích ứng niêm mạc mắt và các đường
hô hấp trên. Ở nồng độ rất cao, SO2 gây viêm kết mạc, bỏng và đục giác mạc.
Hóa chất ngày càng được sử dụng nhiều hoặc phát sinh ra trong các
ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp như chì, asen, benzen, các khí bụi,
các dung dịch axit, bazơ, các loại muối... Chất độc hóa học có thể ở trong
trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi... tùy thuộc điều kiện nhiệt độ và áp suất,
hóa chất xâm nhập vào cơ thể và gây ra các bệnh mạn tính nguy hiểm.
1.2.6. Tác động của stress
Các stress trong môi trường lao động như tiếng ồn, hơi khí độc, thiếu
ánh sáng… Ảnh hưởng rất nhiều tới gánh nặng tâm thần, là nguyên nhân góp
phần làm tăng HA, tăng nhịp tim, tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Hậu
quả của stress liên quan đến nghề nghiệp là mắc các bệnh về tâm sinh lý, bệnh

về tim mạch. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Ngà về đánh giá căng
thẳng của người điều khiển hệ thống tự động tại một Công ty xi măng: 54,5%
số đối tượng có dấu hiệu nặng đầu, 31,8% có dấu hiệu đau đầu, 22,7% có dấu
hiệu mệt mỏi toàn thân và 9,1% có dấu hiệu khó thở [11], [12].
Kết quả nghiên cứu của Đơn vị An toàn và Sức khoẻ nghề nghiệp
(ACTU) của Australia: 72,5% số đối tượng nghiên cứu có biểu hiện đau đầu
thường xuyên, 71,2% có dấu hiệu mệt mỏi trường diễn, 65,3% có dấu hiệu
hay cáu giận, 60% số đối tượng có dấu hiệu mất ngủ, 59,8% có dấu hiệu chán
nản, 58,8% có dấu hiệu mất tập trung khi làm việc, 43,9% có dấu hiệu hay
nghi ngờ người khác, 40% giảm sút trí nhớ... [13].
Tác động của stress ở nơi làm việc lên hệ thống hô hấp là thông qua
15


16

những thay đổi chức năng của hệ TK giao cảm gây giãn tiểu phế quản hoặc phó
giao cảm gây co tiểu phế quản, làm thay đổi chức năng thông khí phổi [14].
1.2.7. Tác động của ecgonomi vị trí lao động
Các yếu tố ecgonomi trong lao động bao gồm các yếu tố liên quan
đến tổ chức lao động, tư thế lao động… có thể ảnh hưởng lớn đến an toàn
và sức khỏe của NLĐ nông nghiệp như gây tai nạn lao động, gây đau mỏi
lưng, đau cột sống… Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà
người lao động có thể phải lao động với cường độ cao quá mức theo ca,
kíp; tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, mang vác nặng hoặc động tác
lao động đơn điệu, hoặc làm việc với trách nhiệm cao gây căng thẳng thần
kinh. Các yếu tố này đều có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động
và gây mất an toàn lao động.
Theo thống kê của WHO có hơn 50% bệnh nghề nghiệp là do yếu tố
ecgonomies chủ yếu liên quan tới tư thế lao động không hợp lý gây ra. Ở

Thụy Điển, năm 1980 có 52,9% bệnh nghề nghiệp gây nên do yếu tố
ergonomis, trong khi đó bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn chỉ chiếm 12,1%. Ở
Việt Nam tuy nền kinh tế đã phát triển hơn trước nhiều song vẫn còn có rất
nhiều khó khăn do vậy hầu hết trang thiết bị dây chuyền máy móc của ta là
nhập ngoại. Sự không phù hợp giữa các loại máy móc được thiết kế cho người
nước ngoài với đặc điểm nhân trắc của Việt Nam chính là nguyên nhân làm
tăng tư thế lao động bất hợp lý.
1.2.8. Bức xạ, phóng xạ
Một số nguồn bức xạ như mặt trời phát ra các bức xạ hồng ngoại, tử
ngoại; lò thép hồ quang, nấu đúc thép hoặc hàn cắt kim loại phát ra các bức xạ
tử ngoại. Người lao động có thể bị say nóng, giảm thị lực (do bức xạ hồng
ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) dẫn đến
tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp.
16


17

Phóng xạ là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến
đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hóa
vật chất. Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng rối
loạn chức năng của thần kinh trung ương, bị bỏng hoặc giộp đỏ vị trí nơi
phóng xạ chiếu vào, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh
hoặc ung thư.
1.3. SỨC KHỎE VÀ BỆNH TẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.3.1. Các khái niệm
Theo WHO thì “sức khỏe là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh về thể
chất, tinh thần và phúc lợi xã hội chứ không chỉ là không có bệnh tật”. Còn
trong chiến lược bảo vệ sức khỏe nhân dân 1999 - 2000 của Bộ Y tế đã nêu rõ
“sức khỏe là trạng thái thoải mái đầy đủ về thể chất, tâm thần và xã hội chứ

không chỉ bó hẹp vào nghĩa là không có bệnh hay thương tật, đây là một
quyền cơ bản của con người. Khả năng vươn lên đến một sức khỏe cao nhất
có thể đạt được là mục tiêu xã hội quan trọng liên quan đến toàn thế giới và
đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức xã hội khác nhau chứ không đơn thuần
là của riêng ngành y tế” [15].
Sức khỏe môi trường bao gồm tất cả những vấn đề liên quan tới sức
khỏe, tình trạng ốm, bị bệnh và bị thương tật của con người do phải chịu tác
động từ các yếu tố môi trường vật lý, hóa học, sinh học, xã hội và tâm lý
(Nguồn UNESP và WHO, 1998).
1.3.2. Bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do ảnh hưởng và tác động thường
xuyên, kéo dài của các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người
lao động. Đây là hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp
hoặc liên quan đến nghề nghiệp. Bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại
của nghề nghiệp, tác động tới người lao động. Bệnh xảy ra từ từ hoặc cấp
17


18

tính. Một số bệnh nghề nghiệp không chữa khỏi để lại di chứng. Bệnh nghề
nghiệp có thể phòng tránh được. Bệnh nghề nghiệp thường diễn biến âm thầm
trong các giai đoạn đầu của bệnh và chỉ thể hiện các triệu chứng bệnh rõ sau
khi đã phát triển qua một thời gian dài, nếu không phát hiện sớm, cách ly và
điều trị kịp thời, bệnh sẽ nặng dần và gây tàn phế cho người bệnh.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) hiện nay đã phân loại bệnh nghề
nghiệp thành 29 nhóm với hàng trăm bệnh khác nhau. Ở Việt Nam, đến nay
(tháng 5 năm 2015) đã có 34 bệnh được công nhận là bệnh nghề nghiệp được
hưởng chế độ bảo hiểm.
1.3.3. Phân loại sức khỏe

Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cho khám tuyển và khám định kì cho
người lao động được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành trong Quyết định số 1613
của Bộ Y tế. Đối tượng áp dụng là công dân Việt Nam trên 15 tuổi và không
mắc các bệnh mãn tính. Trong đó, có 5 mức phân loại sức khỏe bao gồm:
Sức khoẻ loại I:

Sức khoẻ rất tốt

Sức khoẻ loại II:

Sức khoẻ tốt

Sức khoẻ loại III:

Sức khoẻ trung bình

Sức khoẻ loại IV:

Sức khoẻ loại kém

Sức khoẻ loại V:

Sức khoẻ loại rất kém

Đối tượng được phép lao động là các đối tượng từ loại I đến loại III
thuộc nhóm sức khỏe tốt. Một số đối tượng đặc biệt ở loại IV phải được bố trí
vào những công việc phù hợp. Loại V khuyến cáo không được lao động. Loại
IV và loại V thuộc nhóm sức khỏe không tốt.
Bác sĩ khám phân loại sức khỏe riêng lẻ cho từng mục của thể lực
chung và bệnh tật. Sau đó đưa ra kết luận về tình trạng sức khỏe dựa trên tổng

hợp chung.
Loại I: cả 13 chỉ số đều đạt loại.

18


19

Loại II: chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại II, xếp loại II.
Loại III: chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại III, xếp loại III.
Loại IV: chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại IV, xếp loại IV.
Loại V: chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại V, xếp loại V.
1.3.4. Các nghiên cứu về tác động của môi trường tới sức
khỏe người lao động
Theo Kustov (1988), tác động phối hợp cả VKH, tiếng ồn, bụi, làm
người lao động chóng mặt, mệt mỏi về thể lực và tâm lý biến đổi các chức
năng sinh lý cơ bản, giảm khă năng lao động nếu tác động kéo dài gây suy
giảm sức khỏe, tỷ lệ bệnh tật tăng cao nhất là các bệnh liên quan đến hô hấp:
VPQ mạn tính… và một số bệnh không đặc hiệu khác như tiêu hóa, thần kinh,
tim mạch [16].
Theo nghiên cứu của Đào Phú Cường, Tạ Tuyết Bình, Nguyễn Bích
Diệp và cộng sự về môi trường làm việc ở một số cơ sở cơ khí thấy tỷ lệ mẫu
không đạt TCVSCP: nhiệt độ là 43,6%,tốc độ gió 16,3%,độ ẩm 79,5%,tiếng
ồn 83,1% [17].
Từ tác hại của bụi tác động lên hệ thống hô hấp gây bệnh bụi phổi (tổn
thương xơ hóa phổi), bệnh VPQ phổi tắc nghẽn, đã dẫn đến những rối loạn
chức năng tim mạch như tăng áp lực động mạch phổi, biến đổi HA, nhịp tim,
trục điện tim… [10].
Hoàng Khải Lập tiến hành nghiên cứu tại 4 nhà máy cơ khí là: Nhà
máy cơ khí Diezen Sông Công, Nhà máy Luyện gang thuộc Công ty Gang

thép Thái Nguyên, Xí nghiệp Luyện kim màu II Thái Nguyên và Nhà máy
Thép Thủ Đức - TP Hồ Chí Minh cho thấy môi trường lao động bị ô nhiễm
nặng, chủ yếu là bụi, nhiệt độ cao và hơi khí độc. Sức khoẻ công nhân chủ
yếu là loại III [18].
Các stress trong môi trường lao động như tiếng ồn, hơi khí độc, thiếu
ánh sáng… Ảnh hưởng rất nhiều tới gánh nặng tâm thần, là nguyên nhân góp

19


20

phần làm tăng HA, tăng nhịp tim, tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Hậu
quả của stress liên quan đến nghề nghiệp là mắc các bệnh về tâm sinh lý, bệnh
về tim mạch... [11].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Tú, tỷ lệ mẫu không đạt
TCVSCP ở ngành đúc, cơ khí: nhiệt độ 16,6%, độ ẩm 8,16%, tốc độ gió
16,3%, ánh sáng 15,3%, ồn 23,5% [19].
Theo Phùng Văn Hoàn khi nghiên cứu tác động phối hợp của VKH
nóng với hơi khí độc và bụi môi trường lao động tới sức khỏe và bệnh tật ở
người lao động vận hành lò công nghiệp cơ khí cũng cho thấy sau lao động
nhịp hô hấp tăng lên rõ rệt. Nguyễn Bá Chẳng, Phạm Văn Đoàn nghiên cứu
ảnh hưởng của xăng dầu đến sức khỏe của người lao động cho thấy có 9,2%
CN có chì niệu, sạm da (13,2%), mắt (72%) [5], [20].
Nguyễn Thị Toán nghiên cứu ở các nhà máy cơ khí cho thấy: hầu hết các
vị trí lao động đều chịu ảnh hưởng của tiếng ồn và mức dao động tối đa đều vượt
TCVSCP từ 2 đến 14dBA.Việc bố trí quá nhiều máy móc trong không gian trật
hẹp của nhà xưởng đã làm tăng tiếng ồn do tác dụng cộng hưởng cũng là nguyên
nhân làm người lao động phải tiếp xúc với tiếng ồn lớn [21].
Theo Occup Med (1997), nghiên cứu bệnh hô hấp trong người lao động

tiếp xúc với Colophan thông lượng khói hàn trên 152 lao động nữ (tỷ lệ tổng
thể tham gia = 97%) cho thấy có 75 (49%) người lao động trả lời phỏng vấn
có các triệu chứng thở khò khè tái phát dai dẳng và/hoặc tức ngực; 36 (24%)
người lao động có tiền sử điển hình của bệnh hen suyễn lao động, vệ sinh lao
động và thêm 6 (4%) người lao động có tiền sử của bệnh hen suyễn trước đây
và bệnh trở nên tồi tệ hơn khi làm việc; 21 (14%) lực lượng lao động phàn
nàn thường xuyên khó thở khi gắng sức vừa phải, 41 người lao động (27%) có
các triệu chứng liên quan đến công việc của mũi hoặc cổ họng và 25 (16%) có
triệu chứng mắt liên quan đến công việc [22].
Nguyễn Đức Đãn và cộng sự nghiên cứu thấy không có sự khác biệt về
số đo các mẫu vi khí hậu giữa 2 dây chuyền sản xuất. Tiếng ồn ở cả 2 dây
20


21

chuyền công nghệ đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ bụi tại các cơ
sở sử dụng dây chuyền công nghệ cũ cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ
hơi khí độc ở 2 dây chuyền đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép [23].
Nghiên cứu của Scherbak E.A cho thấy ở người lao động phải thường
xuyên tiếp xúc với nóng ẩm cao có tỷ lệ bệnh mạch vành và bệnh cao HA lần
lượt là (11,6%; 27,7%) cao hơn so với người không tiếp xúc thường xuyên
với tỷ lệ là (6,7%; 15,7%) [24].
Kết quả nghiên cứu của Đơn vị An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp
(ACTU) của Australia: 72,5% số đối tượng nghiên cứu có biểu hiện đau đầu
thường xuyên, 71,2% có dấu hiệu mệt mỏi trường diễn, 65,3% có dấu hiệu
hay cáu giận, 60% số đối tượng có dấu hiệu mất ngủ, 59,8% có dấu hiệu chán
nản, 58,8% có dấu hiệu mất tập trung khi làm việc, 43,9% có dấu hiệu hay
nghi ngờ người khác, 40% giảm sút trí nhớ... Tác động của stress ở nơi làm
việc lên hệ thống hô hấp là thông qua những thay đổi chức năng của hệ thần

kinh giao cảm gây giãn tiểu phế quản hoặc phó giao cảm gây co tiểu phế
quản, làm thay đổi chức năng thông khí phổi [13], [14].
Theo nghiên cứu khác của Đào Phú Cường, Tạ Tuyết Bình, Nguyễn
Bích Diệp và cộng sự về “tư thế làm việc và đau mỏi cơ xương ở công nhân
cơ khí” cho thấy công nhân phải làm việc ở tư thế bất lợi: 29,9% công nhân
trả lời họ phải làm việc trong tư thế ngồi xổm, 87,9% phải cúi gặp đầu, 37,1%
phải cúi gặp người, 64,4% phải xoay hoặc nghiêng người, 38,6% phải với tay
cao. Công nhân phàn nàn về đau mỏi cơ là 5,1%, thắt lưng là 71,1%, vai là
58,4%, đùi 30,5%, cánh tay 20,8%. Tỷ lệ đau mỏi cơ xương có xu hướng tăng
theo thâm niên công tác [25].
Nghiên cứu về rối loạn thông khí phổi ở người lao động tiếp xúc với
bụi silic của Tạ Tuyết Bình, Lê Trung, Phạm Ngọc Quỳ (2003) cho thấy tỷ lệ
người lao động tiếp xúc với bụi phổi - silic có rối loạn thông khí phổi là

21


22

13,4%, trong số này chủ yếu là rối loạn thông khí hạn chế, sau đó là rối loạn
thông khí hỗn hợp, ít gặp rối loạn thông khí tắc nghẽn đơn thuần [8], [9].
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY HONDA VIỆT NAM
Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa Công ty Honda
Motor Nhật Bản, Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng Công ty
Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam. Với khuôn viên 84 ha, có
trồng cây xanh, công ty xây dựng 2 nhà máy lắp ráp xe máy và 01 nhà máy
lắp ráp ô tô. Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ tùng
xe máy nhãn hiệu Honda; sản xuất và lắp ráp ô tô dưới 9 chỗ ngồi.
Vốn điều lệ: 62.900.000 USD (theo Giấy phép Đầu tư)
Vốn đầu tư: 290.427.084 USD

Hành chính:
• Diện tích nhà máy:

681,000m2.

• Diện tích nhà xưởng 418,081m2.
• Số người lao động: > 8,000 trong đó hơn 1,200 là lao động nữ [26].

Đặc điểm môi trường lao động của người lao động nhà máy: do làm
việc theo dây truyền sản xuất nên mỗi vị trí lao động chỉ thao tác từng chi tiết
sản phẩm, từng động tác đơn lẻ, lặp đi lặp lại liên tục, tư thế làm việc ít thay
đổi trong suốt ca làm việc chủ yếu là đứng, cúi, vặn, bê vác… công việc mang
tính tập thể rất cao, bị phụ thuộc tốc độ dây chuyền sản xuất... Vì vậy, NLĐ
phải chịu áp lực rất lớn về cường độ, thời gian làm việc và tiến độ công việc...
tất cả những yếu tố trên đã gây ra những tác động tiêu cực cho sức khỏe, các
bệnh liên quan đến nghề nghiệp như đau cột sống thắt lưng, đau dạ dày,
chóng mặt, giảm trương lực cơ hay bệnh do các nguy cơ gây căng thẳng nghề
nghiệp (CTNN) ở NLĐ... xuất hiện.
Công ty Honda thực hiện chế độ làm việc 2ca/ngày: ca sáng: 6h00 14h45, ca chiều: 14h50 - 23h 20; ngày nghỉ hàng tháng: 6 ngày (2 ngày thứ
22


23

7 và 4 chủ nhật). Điều đó sẽ tăng năng xuất lao động, tăng hiệu quả sử dụng
trang thiết bị nhưng đối với người lao động vì phải luân phiên quay vòng giờ
làm việc, nên ảnh hưởng sức khỏe và an toàn trong lao động. Những ảnh
hưởng này có thể là tức thời như rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhịp sinh học, mất
an toàn trong lao động, sự giao tiếp với xã hội và gia đình… có thể là những
ảnh hưởng lâu dài như các vấn đề về tiêu hoá và tim mạch, sinh lý thần kinh,

chuyển hóa vì có sự đảo lộn trong nhịp ngày đêm.
Quy trình công nghệ, quy trình sản xuất: áp dụng quy trình công nghệ tiên
tiến theo Honda Nhật Bản đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và quy trình sản xuất
về cơ bản bao gồm 10 công đoạn: dập, hàn, sơn, đùn ép, đúc, gia công cơ, lắp
ráp động cơ, tổng lắp, kiểm tra cuối cùng, chuyên chở và đóng thùng…
Đặc điểm nhà xưởng: nhà xưởng kiên cố, xây dựng thành khối liên
hoàn, có hệ thống mái che, hệ thống cửa thoát hiểm đảm bảo, diện tích cho 1
chỗ làm việc phù hợp đảm bảo. Nhà xưởng được xây dựng phù hợp với công
nghệ sản xuất.
Đặc điểm nguyên vật liệu: chủ yếu nhập khẩu và là các loại vật liệu có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn (dây hàn, sơn và phụ gia, nhựa, nhôm thỏi
HD2-BS1, nhôm thỏi HS1-S, cát THW14 và cát THP17).
Cụ thể môi trường làm việc của các phân xưởng:
* Phòng vận hành máy hàn rập kim loại (WE):
- Đặc điểm điều kiện làm việc: nhịp điệu cử động cao, tư thế làm việc gò
bó, mang cầm vật nặng trong suốt ca làm việc, chịu tác động của hơi khí độc.
- Công việc: hàn điện, hàn hơi
* Phòng lắp ráp (AE/AF):
- Đặc điểm điều kiện làm việc: nhịp điệu cử động cao, công việc nặng
nhọc, tư thế gò bó, cúi vặn mình nhiều lần.
- Mô tả công việc: chuyển khung từ dây chuyền lên bàn tra bi, chuyển
Frame từ bàn tra bi lắp vào máy, nắn chỉnh khung xe.

23


24

* Phòng kỹ thuật chất lượng EQ (chạy thử xe):
- Đặc điểm điều kiện làm việc: làm việc ngoài trời, chịu tác động của

tiếng ồn, bụi, hơi khí độc, căng thẳng thần kinh tâm lý.
- Mô tả công việc: chạy xe trên đường chạy thử xe không có mái che.
* Phòng sơn - nhựa PA:
- Đặc điểm điều kiện làm việc: tiếp xúc thường xuyên với dung môi
hữu cơ, tư thế làm việc gò bó, vận chuyển vật nặng trong suốt ca.
- Mô tả công việc: cấp hóa chất, đo nồng độ nước thải và vớt cặn sơn
trong bể tuần hoàn.Sấy khô sơn chống rỉ, phun sơn bóng.
* Phòng đúc động cơ (DC):
- Đặc điểm điều kiện làm việc: chịu tác động hơi khí độc, bụi, nóng,
ồn, dung môi hữu cơ, rung cục bộ, tư thế làm việc gò bó, cúi khom, mang
cầm vật nặng.
- Mô tả công việc: pha trộn cát, đất sét để làm khuôn đúc, phá khuôn
đúc bằng chầy hơi, làm sạch vật đúc, vận hành máy đánh bóng bề mặt chi tiết
(shot blash) sản xuất ôtô, xe máy, vận hành máy cắt gọt kim loại (máy cắt
gate), vận hành máy sơn phủ bề mặt khuôn đúc, mài khô, làm sạch vật đúc, lái
cầu trục và sửa khuôn đúc.
* Phòng PA-4R (lò sấy sơn chống rỉ, buồng phun sơn bóng):
- Đặc điểm điều kiện làm việc: môi trường làm việc nóng, nguy cơ
cháy nổ cao, chịu tác động bức xạ nhiệt, tiếp xúc thường xuyên với dung môi.
- Mô tả công việc: sấy khô sơn chống rỉ, phun sơn bóng.
Từ đặc điểm môi trường làm việc tại các phân xưởng trên chúng ta có
thể tóm tắt yếu tố nguy cơ của các công đoạn sản xuất ô tô, xe máy như sau:
Quá trình sản xuất ô tô - xe máy gồm các công đoạn và yếu tố nguy
cơ sau:
Công đoạn

24

Yếu tố nguy cơ



25

Phun Sơn (phòng sơn, nhựa)
Cắt Bavia (phòng hàn, dập)
Pha sơn

Rơi đổ, trơn trượt, nhiệt, khí cháy, xăng dầu
Tiếng ồn, va chạm
Bụi silic, thiếu ánh sáng, benzen, mangan, rung toàn
thân, rung cục bộ
Đánh bóng
Bụi silic, bụi tổng hợp, thiếu ánh sáng
Nghiền nhựa
Bụi silic, bụi tổng hợp, nhiệt, thiếu ánh sáng, rung cục
bộ, rung đứng
Hàn gas, hàn điện
Va chạm thiết bị, rơi đổ, trươn trượt, làm việc trên cao,
điện, hơi khí độc: chì, mangan, crom, CO, CO 2, nhiệt,
điện từ trường, bức xạ nhiệt, bụi kim loại, tiếng ồn
Vận hành máy dập
Tiếng ồn, rung
Cưa, khoan
Tiếng ồn, bụi
Kiểm tra đánh bóng, taro
Rung, bụi
Bảo dưỡng, sửa chữa, gia Kẹp, va chạm, văng bắn, rơi đổ, trơn trượt, làm việc
công
trên cao, điện, bỏng nóng, bỏng lạnh, chì, CO, khí cháy
nổ, xăng dầu (benzen), gas, tiếng ồn

Dập số động cơ, dập bi vào Tiếng ồn, kẹp
Case, dập vô lăng điện
Bơm xăng vào xe (phòng lắp Xăng, dầu, chì
ráp)
Vận hành xe nâng
Kẹp, va chạm, rơi đổ, trơn trượt, điện, nhiệt
Xăng dầu
Vận hành cầu nâng
Kẹp, va chạm, rơi đổ, trơn trượt, điện, nhiệt
Xăng dầu
Phun sơn bảo vệ số khung Chì
(phòng lắp giáp)

25


×