Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

CHẾ TẠO MÔ HÌNH BÃI ĐỖ XE TÍNH TIỀN TỰ ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT
-----------0O0---------

NGUYỄN THỊ QUỲNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
CHẾ TẠO MÔ HÌNH BÃI ĐỖ XE TÍNH TIỀN TỰ ĐỘNG
Chuyên ngành:

Sư phạm kỹ thuật Điện

Hà Nội - Năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT
-----------0O0---------

NGUYỄN THỊ QUỲNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
CHẾ TẠO MÔ HÌNH BÃI ĐỖ XE TÍNH TIỀN TỰ ĐỘNG
Chuyên ngành:

Sư phạm kỹ thuật Điện


Người hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Văn Đường


Hà Nội - Năm 2017


MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH ẢNH


MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ chế tạo thiết bị tự
động hóa, kết hợp với những thành tựu trong công nghệ vi điện tử và công
nghệ thông tin, đã cho phép tạo nên một giải pháp tự động hoá hoàn toàn
trong nhiều lĩnh vực. Có thể nói, tự động hoá đã trở thành xu hướng tất yếu
của bất kỳ quốc gia, lãnh thỗ nào.
Hai trong những ứng dụng rất nổi bật của công nghệ điện tử và kỹ thuật
nhận dạng tự động và kỹ thuật báo động điện tử. Các công nghệ nhận dạng tự
động như: các mã vạch, các thẻ thông minh, công nghệ sinh trắc học, nhận
dạng đặc trưng quang học và nhận dạng tần số vô tuyến RFID. Các thiết bị
báo động điện tử như: hệ thống báo cháy, hệ thống báo trộm bằng chuông, hệ
thống đóng mở cửa sử dụng mật mã,... ứng dụng của hai kỹ thuật này góp
phần rất lớn trong việc bảo vệ an toàn dụng cụ và tài sản của người sử dụng.
Xuất phát từ thực trạng giao thông ở các thành phố lớn ở nước ta (như
Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh) và các nước trên thế giới, với sự gia tăng ngày càng
lớn của các phương tiện giao thông (đặc biệt là ôtô), một nhu cầu về bãi đỗ xe
tính tiền tự động cho các phương tiện giao thông là yêu cầu cấp bách. Một
mặt giảm tắc nghẽn giao thông, nó còn đem lại thẩm mỹ cho một thành phố

lớn hiện đại. Để tối ưu việc gửi xe cho thuận tiện, không gây bất lợi, phiền
toái cho người sử dụng và giảm nhân lực trông xe, em đã chọnđề tài “Chế tạo
mô hình bãi đỗ xe tính tiền tự động” .
Kết cấu đồ án gồm:
Chương I: Đặc điểm bãi đỗ xe
Chương II: Cơ sở xây dựng hệ thống
Chương III: Chế tạo mô hình bãi đỗ xe ô tô
Đề tài của em được hoàn thành, ngoài sự cố gắng của bản thân còn có
sự chỉ bảo giúp đỡ, động viên của thầy cô, gia đình, bạn bè. Em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Th.SNguyễn Văn Đườngđã luôn quan tâm động viên,
khích lệ và hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
6


Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi song đề tài
của em cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ các thầy cô và bạn bè để đề tài của em được hoàn
thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh

7

năm 2017.


CHƯƠNG I.ĐẶC ĐIỂM BÃI ĐỖ XE

Hiện nay những ứng dụng của phần cứng được sử dụng ngày càng nhiều
và phổ biến, đi qua các trung tâm thành phố lớn chúng ta có thể thấy những
bãi đỗ xe thông minh có sử dụng module đọc thẻ để kiểm soát lượng xe ra vào
một cách hoàn toàn tự động, chúng trông khá đẹp mắt và tiện lợi. Ngoài ra,
module đọc thẻ còn được sử dụng vào rất nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống
như: ứng dụng thẻ từ RFID để đóng mở cửa, ứng dụng quản lý xe ra vào, ứng
dụng trạm thu phí tự động.
1.1. Thực trạng bãi đỗ xe các thành phố lớn
Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển kinh tế, tiến lên thành một
đất nước có nền công nghiệp phát triển cao, công nghệ hiện đại, đời sống vật
chất của con người ngày càng nâng cao. Và tất yếu kéo theo là sự phát triển
ngày càng tăng số lượng phương tiện cá nhân. Trong đó, có cả xe máy và ô tô
trong tương lai không xa ở Việt Nam ô tô không còn là hàng hóa xa xỉ. Trong
khi cơ sở hạ tầng lại không đáp ứng kịp với sự phát triển của phương tiện. Sự
mất cân bằng này tất yếu dẫn đến sự mất mỹ quan đô thị là do thiếu bãi đỗ xe
hoặc nếu có bãi đỗ xe thì các bãi đỗ xe đó ít chỗ để xe nên buộc họ phải đậu
xe lấn chiếm lòng lề đường dẫn đến tình trạng kẹt xe và tai nạn giao thông
xảy ra liên tục.
Với tốc độ tăng số lượng xe ô tô tại 2 thành phố lớn Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh là 15% mỗi năm và tình trạng hết quỹ đất đô thị để phát triển bãi đỗ xe
thì đến những năm sau, nguy cơ không còn chỗ đỗ xe là chắc chắn. Việc các
nhà quản lý đô thị giải quyết cho xe đỗ trên lòng đường chỉ là biện pháp tạm
thời, vì ngay cả quỹ đường cho giao thông động cũng đang bị thu hẹp dần do
tốc độ phát triển số lượng xe ô tô, do đó nếu tiếp tục sử dụng lòng đường để
đỗ ô tô sẽ gây ra nguy cơ ùn tắc giao thông, dẫn đến các hậu quả tiêu cực về
kinh tế và xã hội.

8



Hình 1.1. Thực trạng giao thông tại các thành phố lớn hiện nay
Theo thống kê, Hà Nội hiện có khoảng 1,5 triệu xe máy và hơn 320.000
ôtô trong khi chỉ có khoảng vài chục bãi đỗ xe với sức chứa chỉ vài chục đến
vài trăm xe một bãi. Điều đó đã khiến người dân vô cùng cơ cực mỗi khi tìm
một chỗ gửi xe. Đặc biệt, khi Nghị định 34/NĐ-CP quy định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được triển khai thực hiện quyết liệt,
những vi phạm về dừng, đỗ xe sai quy định bị xử lý nặng khiến người trong
cuộc luôn khóc dở mếu dở bởi đi đâu hỏi cũng hết chỗ gửi xe, trong khi để xe
dưới lòng đường thì bị phạt.
Còn theo thống kê của Sở Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh, năm 2011,
thành phố có tổng cộng hơn 5,3 triệu phương tiện tham gia giao thông các
loại. Trong đó, có gần 500 nghìn ô tô (chiếm một phần ba số ô tô cả nước),
hơn 4,8 triệu xe máy, mô tô các loại (chiếm khoảng 15% tổng phương tiện cả
nước). Lượng phương tiện 5 năm gần đây tăng hơn 10% mỗi năm. Ngoài ra,
mỗi ngày, thành phố còn "tiếp nhận" thêm khoảng một triệu phương tiện các
loại từ các tỉnh lưu thông trên địa bàn. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng không theo
9


kịp đà phát triển của các phương tiện giao thông đã "góp phần" làm cho tình
trạng giao thông tại thành phố thêm ùn tắc. Việc xây dựng các bãi đỗ xe, nhất
là ở khu vực trung tâm thành phố đang trở nên cấp thiết.
Hiện nay, để giải quyết vấn đề không có chỗ đỗ xe như các đô thị lớn ở
Việt Nam đang gặp phải, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng hệ thống bãi đỗ
xe tự thông minh và đã trở thành phổ biến, không chỉ ở các nước châu Á đất
chật người đông như Nhật Bản, Ấn Độ,… mà còn ở những nước châu Âu và
Mỹ. Tại các nước này đều có các công ty chuyên kinh doanh bãi đỗ xe nhiều
loại, trong đó hệ thống giữ xe tự động được sử dụng phổ biến. Ngoài ra, còn
có các hệ thống công ty sản xuất các thiết bị phụ trợ như: hệ thống lấy vé tự
động đọc thẻ, cửa trả tiền tự động, hệ thống máy tính điều khiển tự động,…

1.2. Một số bãi đỗ xe hiện nay
a) Đỗ xe tự động dạng thang máy (Card Lift)
Với hệ thống đỗ xe tự động dùng thang máy, lái xe sẽ đưa xe vào buồng
thang máy, thang nâng xe đến tầng đỗ xe, lái xe đưa xe ra khỏi thang máy và
lái xe vào vị trí đỗ xe.

Hình 1.2. Đỗ xe tự động dạng thang máy

10


Đặc điểm:
- Tiết kiệm diện tích đường di chuyển nội bộ của xe khi lên xuống giữa các
tầng bên trong bãi đỗ xe, tuy nhiên vẫn tốn diện tích di chuyển cho xe trong
từng tầng.
- Tốc độ nâng hạ chậm do có xe và người với hệ thống 1 thang máy thì
thời gian lấy xe ra vào rất lâu.
- Hiện nay dạng đỗ xe tự động này ít phổ biến.
b) Đỗ xe tự động dạng xếp hình

Hình 1.3. Đỗ xe tự động dạng xếp hình
Đặc điểm
- Đỗ xe tự động dạng xếp hình lắp đặt rất phổ biến ngoài trời trên các
đường phố, hệ thống đỗ xe tự động thường có số lượng nhỏ (10 – 30 xe), rất
cơ động và lấy xe nhanh chóng, dễ dàng. Lắp thông dụng cho các công trình
qui mô nhỏ (1 tầng hầm đỗ xe) để tăng số lượng đỗ xe, rất phù hợp cho việc
điều chỉnh thiết kế tự lái thông thường lên gấp đôi số lượng xe (bằng cách
nâng 1 tầng puzzle) hoặc gấp ba (thêm 1 tầng pit âm bên dưới) mà ít ảnh
11



hưởng thiết kế có sẵn, tiết kiệm chi phí xây dựng do không phải xây thêm sàn
cho các tầng xe, tuy nhiên vẫn cần đường dẫn cho xe vào vị trí đỗ xe. Thời
gian lấy xe lâu (bình quân 2.5 phút) cho hệ thống trên 30 xe nên không phù
hợp cho các hệ thống số lượng xe > 30 xe, luôn luôn phải thiết kế chừa 1 cột
trống để xếp hình (tức 1 vị trí trống cho mỗi tầng).
c) Đỗ xe tự động hệ thống thang nâng di chuyển

Hình 1.4. Đỗ xe tự động hệ thống thang nâng di chuyển
Ưu điểm:
- Điều khiển đơn giản với màn hình cảm ứng (Touch screen)
- Hệ thống lắp ngầm hoặc nổi
- Do 1 hệ thống cơ khí vừa có chức năng nâng hạ, vừa có chức năng di
chuyển nên rất nhanh hỏng, phải đầu tư chi phí bảo dưỡng và thay thế thường
xuyên, thời gian lấy xe ra khá lâu do phải xử lý từng lệnh ra hoặc vào.
- Hệ thống đỗ xe tự động này thích hợp với bãi xe từ 100 – 500 xe.
Hệ thống sàn bê tông dùng robot:
- Robot phải luôn luôn hoạt động nên rất nhanh hỏng.

12


- Sử dụng robot để lấy xe ra vào vị trí, robot nâng 2 bánh nên không phù
hợp với loại xe số tự động.
- Sàn đỗ xe là sàn bê tông với yêu cầu cao về độ chính xác của mặt
phẳng nên rất khó thi công.
- Loại robot nâng 4 bánh xe được nghiên cứu tại NhậtBản.
Hệ thống sàn kết cấu thép dùng pallet:
- Vận hành pallet đơn giản hơn và giảm bớt 1 thao tác đưa robot vào vị
trí nên giảm thời gian nhận và trả xe.

- Có thể tháo lắp di chuyển dễ dàng so với sàn bê tông.
- Phải bảo dưỡng kết cấu thép định kỳ.
Các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng các bãi đỗ xe rất hiện đại như:

Hình 1.5. Trạm đỗ xe thông minh

13


Hình 1.6. Bãi đỗ xe tự động đặc biệt ở châu Âu
Tại các thành phố lớn ở nước ta, các nhà quản lý đưa ra phương án xây bãi
đỗ xe dạng tầng hầm hoặc dạng bãi đỗ xe bán tự động,… vì quỹ đất dành cho
giao thông của các thành phố lớn là quá ít.

Hình 1.7. Bãi đỗ xe dạng tầng hầm
14


Hình 1.8. Bãi đỗ xe dạng bán tự động
Tại các vùng ngoại thành do quỹ dành cho giao thông nhiều hơn nên các bãi
đỗ xe không yêu cầu công nghệ cao.

Hình 1.9. Bãi đỗ xe tại các vùng ngoại thành

15


1.3. Giải phápthời gian đỗ xe
Tại các bãi đỗ xe hiện nay, vẫn đang thực hiện việc ghi vé và quản lí thủ
công đã gây không ít khó khăn cho nhân viên cũng như gây ra sự thất thoát tài

chính cho chủ bãi giữ xe. Ngoài ra, theo cách giữ xe thông thường như xé vé
tay, ghi biển số xe,… gây mất mỹ quan cũng như không đảm bảo về tính bảo
mật, thường xảy ra sự cố mất xe với những thủ đoạn tinh vi của kẻ gian như
tráo biển số, tráo vé bấm trên xe.

Hình 1.10. Quản lý vé xe thủ công
Một số nơi đã sử dụng công nghệ in mã vạch là một bước tiến đáng kể đối
với việc giữ xe bằng cách thủ công thông thường, nó nâng cao được hiệu quả
với thời gian xử lý xe ra vào. Song, nguồn giấy in nhiệt là không thể tái sử
dụng, hết lượt xe của khách hàng, nó sẽ trở thành rác. Ngoài ra, vào mùa mưa,
những vé xe này sẽ bị thấm nước, dẫn đến tình trạng mờ mã vạch, máy quét
không thể quét được.

16


Hình 1.11. Vé giữ xe sử dụng công nghệ in mã vạch
Để giải quyết vấn đề thiếu bãi đỗ xe và những khó khăn trong việc quản lí
bãi giữ xe chúng ta nên “ Chế tạo mô hình bãi đỗ xe tính tiền tự động” bởi nó
có những lợi ích sau:
- Giảm ùn tắc, tai nạn giao thông do để xe dưới lòng đường.
- Tạo cho khách hàng cảm giác tiện nghi, thoải mái trong việc tính tiền tự
động.
- Giảm nhân công trông giữ xe.
- Đánh vào ý thức của các tài xế, các chủ phương tiện lợi dụng bãi đỗ xe để
gửi xe quá lâu bằng cách tính tiền theo thời gian gửi xe như vậy sẽ tiết kiệm
được chỗ gửi xe (bãi đỗ xe sẽ luôn phiên các xe ra vào).
- Hệ thống này sử dụng loại thẻ RFID để thay thế cho loại giấy in nhiệt.
Đây là một loại thẻ đặc biệt, có tính bảo quản cao, hết lượt giữ xe (vào/ra) hệ
thống sẽ tự động xóa đi thông tin cũ và sẵn sàng cho lần tiếp theo nên sẽ

không tạo rác, góp phần làm giảm sự thất thoát tài chính cũng như nâng cao
mỹ quan tại bãi giữ xe.

17


Hình 1.12. Hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh

18


CHƯƠNG II. CƠ SỞ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
2.1. Giới thiệu về công nghệ RFID
2.1.1.Khái niệm
RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ nhận dạng bằng sóng
vô tuyến, là một phương pháp nhận dạng tự động dựa trên việc lưu trữ dữ liệu
từ xa, sử dụng thiết bị thẻ RFID và một đầu đọc RFID.
Thẻ RFID có thể thay thế cho các mã vạch trên các sản phẩm có bán tại
các siêu thị bán lẻ. Thay vì phải đưa thiết bị vào sát mã vạch để quét, RFID
cho phép thông tin có thể được truyền qua những khoảng cách nhỏ mà không
cần một tiếp xúc vật lý nào cả.
Dạng đơn giản nhất được sử dụng hiện nay là hệ thống RFID bị động làm
việc như sau: bộ nhớ truyền tín hiệu tần số vô tuyến từ ăng-ten của nó đến
một con chip. Bộ nhớ nhận thông tin trở lại từ chip và gửi nó đến máy tính
điều khiển đầu đọc và xử lý thông tin lấy được từ chip. Các chíp không tích
điện, chúng hoạt đọng bằng cách sử dụng năng lượng nhận từ tín hiệu được
gửi bởi bộ nhớ.
Thẻ RFID được đưa vào sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: Quản lý
nhân sự, quản lý hàng hóa vào/ra siêu thị, nhà kho, theo dõi động vật, quản lý
xe cộ qua trạm thu phí, làm thẻ hộ chiếu,…

Ví dụ: Bạn vào trong một siêu thị để mua đồ, mọi hàng hóa đều được gắn
với một thẻ RFID, thay vì việc đứng hàng giờ chờ thanh toán bạn có thể nhấc
túi hàng vừa chọn và thanh thản đi ra khỏi siêu thị. Một đầu đọc RFID sẽ ghi
lại mọi thông tin về giá sản phẩm khi bạn đi qua, một hóa đơn được tự động
in ra mà bạn không cần phải quét (mã vạch) của từng món hàng.

19


Hình 2.1. Thẻ RFID
2.1.2. Một hệ thống RFID tối thiểu
Thẻ RFID (transponder): là một vi mạch kết hợp với một ăng-ten trong
một gói nhỏ gọn; bao bọc bên ngoài thẻ RFID được thiết kế để cho phép các
thẻ RFID được gắn vào một đối tượng để được theo dõi.
Ăng-ten của thẻ nhận tín hiệu từ một đầu đọc RFID hoặc máy quét và sau
đó trả về tín hiệu, thường là với một số dữ liệu bổ sung (như một số duy nhất
nối tiếp hoặc thông tin tùy chỉnh khác).
Cảm biến: để đọc thông tin từ các thẻ, có thể đặt cố định hoặc lưu động.
Ăng ten: là thiết bị liên kết giữa thẻ và thiết bị đọc. Thiết bị đọc phát xạ tín
hiệu sóng để kích họat và truyền nhận với thẻ.
Máy chủ: thu nhận, xử lý dữ liệu, phục vụ giám sát, thống kê, điều khiển,

Cơ sở hạ tầng truyền thông: thành phần bắt buộc, nó là một tập gồm cả hai
mạng có dây và không dây, các bộ phận kết nối tuần tự để kết nối các thành
phần trong hệ thống để chúng truyền thông với nhau hiệu quả.

20


Hình 2.2. Hệ thống làm việc của thẻ RFID

Thẻ RFID có thể rất nhỏ, tương đương kích thước của một hạt gạo. Tuy
nhiên, tùy từng ứng dụng mà nó có thể có kích thước lớn hơn. Ví dụ như
50x25mm, 35x25mm là những RFID nhãn hoặc thậm chí là bằng bìa một
cuốn sách.
2.1.2.1.Các loại thẻ RFID
Gồm 03 loại:
Thẻ thụ động (passive tag): là thẻ không có nguồn năng lượng. Ngay
khi mà dòng điện được gây ra bởi những tín hiệu sóng radio đi vào trong ăngten cung cấp đủ năng lượng cho mạch tích hợp CMOS (IC) trong thẻ, mạch
bắt đầu hoạt động và thẻ truyền tín hiệu phản hồi trả lại. Điều này có nghĩa là
khi thẻ thụ động đi qua máy đọc, năng lượng của sóng radio phát từ máy đọc
sẽ cung cấp năng lượng cho chip và “đánh thức” nó để thu nhận thông tin mà
nó lưu giữ. Điều này có nghĩa là ăng-ten phải thiết kế để thu được năng lượng
từ cả hai tín hiệu đến và tín hiệu phản lại truyền ra. Chính vì nó không có
nguồn nuôi bên trong thẻ nên những thẻ thụ động và nhãn dán thụ động có
kích thước khá nhỏ và vì thế nó cũng không thể có khoảng cách đọc quá xa.

21


Thẻ bán chủ động (semi-active tag): tương đối giống với thẻ thụ động
trừ phần thêm một pin nhỏ. Pin này cho phép IC của thẻ được cấp nguồn liên
tục, giảm bớt sự cần thiết trong thiết kế ăng-ten thu năng lượng từ tín hiệu
quay lại. Các thẻ bán thụ động không chủ động truyền tín hiệu vô tuyến về
đầu đọc, mà nó nằm im bảo tồn năng lương cho tới khi nó nhận được tín hiệu
vô tuyến từ đầu đọc nó sẽ kích hoạt hệ thống hoạt động. Thẻ bán chủ động
RFID nhanh hơn trong sự phản hồi lại và vì vậy khỏe hơn trong việc đọc số
truyền so với thẻ thụ động. Do đó khoảng cách đọc của nó cũng xa hơn so với
thẻ thụ động.
Thẻ chủ động (active tag): là loại thẻ khác với thẻ thụ động và bán chủ
động, thẻ chủ động RFID có nguồn năng lượng trong chính bản thân nó được

sử dụng cung cấp nguồn cho tất cả các IC và phát ra tín hiệu. Chúng thường
được gọi là đèn hiệu bởi vì chúng phát các tín hiệu mà chúng nhận được. Thẻ
chủ động có vùng hoạt động rộng hơn, có thể lên tới vài chục mét, trong khi
bộ nhớ của nó cũng lớn hơn cho phép nhận và truyền nhiều dữ liệu hơn và
thời gian hoạt động của nó thường khoảng 3 đến 5 năm.
2.1.2.2.Đặc điểm nổi bật
Sử dụng hệ thống không dây thu phát sóng radio. Không sử dụng tia
sáng như mã vạch.
Thông tin có thể được truyền qua những khoảng cách nhỏ mà không cần
tiếp xúc vật lý nào.
Có thể đọc được thông tin xuyên qua các môi trường, vật liệu như: bê
tông, tuyết, sương mù, băng đá, sơn và các điều kiện môi trường thách thức
khác mà mã vạch và các công nghệ khác không thể phát huy hiệu quả.
Thẻ RFID có thể đọc trong khoảng thời gian < 10ms. Và sẽ còn có hiệu
quả trong các ứng dụng thực tiễn phát sinh trong đời sống.
2.1.3.Các khoảng cách đọc chuẩn của thiết bị RFID
Khoảng cách đọc phụ thuộc vào một số thông số và điều kiện cụ thể, tùy
thuộc vào thẻ là chủ động hay thụ động. Phần lớn thẻ RFID thụ động có
khoảng cách đọc <3 feet, tùy thuộc vào giải tần số của đầu đọc.
22


Hệ thống RFID sử dụng dải tần UHF sẽ có khoảng cách đọc lớn hơn, thậm
chí có những hệ thống khoảng cách đọc có thể lên tới 300 feet (100 m) phụ
thuộc vào từng ứng dụng cụ thể.
2.1.4.Dải tần hoạt động của hệ thống RFID
Khi phải lựa chọn một hệ thống RFID, yêu cầu đầu tiên là chọn dải tần
hoạt động của hệ thống.
Tần số thấp (125 KHz): dải đọc ngắn tốc độ đọc thấp.
Dải tần cao (13.56 MHz): khoảng cách đọc ngắn tốc độ đọc trung bình.

Phần lớn thẻ thụ động sử dụng dải này.
Dải tần cao hơn: Dải đọc từ ngắn đến trung bình, tốc độ đọc trung bình đến
cao. Phần lớn thẻ chủ động sử dụng tần số này.
Dải siêu cao tần (868-928 MHz): dải đọc rộng, tốc độ đọc cao. Phần lớn
dùng thẻ chủ động và một số thẻ thụ động cao tần.
Dải vi sóng (2.45-5.8 GHz): dải đọc rộng tốc độ đọc lớn.
2.1.5.RFID và tính bảo mật an ninh
Thẻ chíp RFID có rất nhiều mã nhận dạng khác nhau, thông thường là 32
bít tương ứng với hơn 4 tỷ mã số khác nhau. Ngoài ra khi xuất xưởng mỗi thẻ
chip RFID được gán một mã số khác nhau . Do vậy khi một vật được gắn chip
RFID thì khả năng nhận dạng nhầm vật đó với 1 thẻ chip RFID khác là rất
thấp, xác suất là 1 phần 4 tỷ.
RFID không khác gì so với hệ thống thẻ ghi nợ, máy điện thoại di động,
thẻ thu phí, thẻ tín dụng về phương diện bảo mật thông tin cá nhân. Các nhà
cung cấp sản phẩm RFID đang cố gắng tăng cường tính bảo mật và cân bằng
giữa sự tiện dụng và các khả năng đe dọa đến bảo mật cá nhân thông qua các
giao thức như: giao thức không dây, chống giả mạo, mã hóa dữ liệu để tăng
tính an toàn cho công nghệ và sản phẩm thương mại hóa.
2.1.6. Nhược điểm của hệ thống RFID
Giáthành cao.

23


Dễ bị ảnh hưởng: có thể làm tổn hại hệ thống RFID bởi việc phủ vật liệu
bảo vệ từ 2 đến 3 lớp kim loại thông thường để ngăn chặn tín hiệu radio.
Cũng có thể tổn hại hệ thống RFID bởi việc đặt hai item đối ngược, điều đó
có thể hủy các tín hiệu, phải đòi hỏi kiến thức về kỹ thuật và sự cặn thẳng
hàng cẩn thận.
Việc thủ tiêu thẻ: các thẻ RFID được dán bên trong bao bì và được phô ra

dễ thủ tiêu. Vì vậy, sẽ có nhiều vấn đề khi người sử dụng biết rõ hơn về vai
trò của thẻ.
Những liên quan riêng tư người sử dụng: vấn đề hệ thống RFID thư viện
ngày nay là các thẻ chứ thông tin mà nó có thể được đọc dễ dàng bằng các
đầu đọc thẻ trái phép.
Đụng độ đầu đọc: tín hiệu từ một đầu đọc có thể giao tiếp với tín hiệu từ
nơi khác mà nơi đó tin tức chồng chéo nhau như vậy được gọi là đụng độ đầu
đọc. Một phương pháp tránh vấn đề này là sử dụng kỹ thuật phân chia thời
gian đa truy cập (TDTM).
2.1.7.Các ứng dụng nổi bật của công nghệ RFID
2.1.7.1.Ứng dụng quản lý lưu thông hàng hóa
Đây là ứng dụng tuyệt vời nhất của công nghệ RFID trên cơ sở kết hợp
với Internet, GPRS, Cloud cho phép chúng ta theo dõi được món hàng được
vận chuyển đã đi đến đâu trong suốt lộ trình vận chuyển. Đặc biệt với những
hàng hóa quan trọng, vận chuyển xuyên biển, đường dài,… giúp việc theo
dõi, kiểm tra, giám sát trở nên cực kỳ đơn giản.
Ví dụ: dùng những thẻ RFID theo dõi nhiệt độ gắn lên hàng hóa có thể
giúp nhà sản xuất theo dõi nhiệt độ kho lạnh. Những thẻ này truyền dữ liệu
qua đầu đọc, đầu đọc liên tục truyền dữ liệu thu được từ các thẻ để truyền về
máy tính trung tâm và lưu lại dữ liệu thu được. Từ đó, nhà sản xuất có thể
truy cập vào internet từ bất cứ nơi nào cũng có thể theo dõi được dữ liêu bảo
quản hàng hóa của mình trong các kho lạnh.

24


Hình 2.3. RFID gắn lên hàng hóa giúp nhà sản xuất theo dõi nhiệt độ
2.1.7.2.Ứng dụng quản lý kho hàng
Công nghệ RFID cho vấn đề kiểm tra kho hàng và hàng tồn kho, đặc biệt
rất hữu ích cho những kho hàng với loại hàng nặng, cồng kềnh… Việc ứng

dụng công nghệ RFID cho các kho hàng loại này, cuối mỗi ngày bạn chỉ cần
bật thiết bị quét RFID lên nó sẽ giúp bạn thu thập dữ liệu tất cả các hàng hóa
có dán nhãn RFID. Việc còn lại thật đơn giản, bạn chỉ cần đổ dữ liệu vào máy
tính và phần mềm kiểm kho sẽ giúp bạn tất cả. Việc này giúp giảm rất nhiều
chi phí quản lý kho hàng, kiểm kê kho hàng… tránh được nhiều thất thoát.
2.1.7.3.Ứng dụng quản lý thu phí đường bộ tự động
Với tần số 900 Mhz và 2.45 Ghz cho phép đọc dữ liệu từ thẻ RFID ở
khoảng cách xa (vài mét đến vài chục mét) và lướt rất nhanh qua đầu đọc đã
mở ra khả năng ứng dụng hiệu quả vào việc thu phí giao thông đường bộ tự
động, khi các xe không phải dừng lại mua vé như truyền thống mà chỉ cần gắn
thẻ RFID trên xe, khi chạy qua đầu đọc sẽ tự nhận dạng và trừ phí tự động.
Việc này giúp xe cơ giới lưu thông thuận tiện và tránh kẹt xe tại các điểm thu
phí, cũng như thất thoát từ việc thu phí theo truyền thống.
25


×