Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Phân tích thiết kế quản lý kho bãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.37 KB, 40 trang )

[COMPANY NAME]

UBND[Company
TỈNHaddress]
TÂY NINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TÂY NINH

ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ KHO BÃI

Họ và tên: Nguyễn Quốc Toàn
Lớp:

TQTM37B

Khoá: 37

GVHD: PHẠM QUỐC TÚ




Đề tài Quản lý kho bãi

MỤC LỤC

PHẦN I: GIỚI THIỆU
1.

Lời Mở Đầu:


Hiện nay, trên thị trường, mô hình kinh doanh này đã và đang phát triển rộng rãi nhưng
thiếu chuyên nghiệp. Những đơn vị có khả năng quản lý bằng phần mềm, bằng mã vạch,
hay trang bị băng chuyển hàng thì rất hiếm. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của lĩnh vực sản xuất
và bán lẻ khiến nhu cầu kho bãi tăng cao. Nếu áp dụng kinh phí, dịch vụ chuyên nghiệp bạn
sẽ chiến thắng các đối thủ cạnh tranh.

2


Đề tài Quản lý kho bãi

PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Mở Đầu:
1.1 Tổng Quan.








Trên thị trường, mô hình kinh doanh này đã và đang phát triển rộng rãi nhưng thiếu
chuyên nghiệp. Những đơn vị có khả năng quản lý bằng phần mềm, bằng mã
vạch, hay trang bị băng chuyển hàng thì rất hiếm. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của
lĩnh vực sản xuất và bán lẻ khiến nhu cầu kho bãi tăng cao. Nếu áp dụng kinh phí,
dịch vụ chuyên nghiệp bạn sẽ chiến thắng các đối thủ cạnh tranh.
Báo cáo của CBRE ghi nhận sự gia tăng kỷ lục như cầu sử dụng không gian kho
bãi ở hầu hết các nước khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Tuy nhiên, nguồn
cung cấp cung tăng cao gây cản trở khả năng sốt giá của thị trường này.

Cụ thể, tổng cộng có đến 65.6 triệu feet vuông kho bãi đã được xây trong năm
2015 và được dẩn đầu bởi seoul (20%) thượng hải (20%) và tokyo (17%). Nguồn
cung trong năm nay có thể làm tỉ giá cho thuê nhưng lại xuất hiện nguồn cầu sụt
giảm.
Philippines tiếp tục là nước sản xuất phát triển nhanh nhất trong khu vực, với sản
xuất công nghiệp dự báo sẽ tăng 10,8% trong năm 2015 so với cùng kỳ năm
trước. Việt nam cũng ghi nhận tăng trưởng sản xuất ổn định mặc dù việc làm
trong tháng 3 có sự sụt giảm nhẹ. Các nền kinh tế này cung cấp chi phí thấp hơn
và lao động rẻ hơn và kết quả là đang thu hút ngành công nghiệp sản xuất điện tử
và dệt may vốn đặt trụ sở tại Trung Quốc đầu tư sang. Do tỷ giá hối đoái thuận,
Nhật Bản và Úc đã thấy nhu cầu sản xuất các khu vực lân cận tăng, tuy nhiên, nhu
cầu trong nước vẫn còn yếu.
Các hoạt động chính ở đơn vị doanh nghiệp thuê kho sử dụng để chứa các sản
phẩm của doanh nghiệp từ các mặt hàng từ doanh nghiệp sản xuất, có thể là hàng
hóa tiêu thụ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nội dung của đề tài hệ thống hóa lại lý thuyết, thực trạng của logistics
Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực kho vận. Đồng thời, nghiên cứu cụ thể
ở một số công ty đang hoạt động trong lĩnh vực này. Từ đó chỉ ra hướng
phát triển hiệu quả cho hoạt động kho vận nhằm tận dụng những điểm
mạnh của doanh nghiệp để nắm bắt các cơ hội, cũng như có giải pháp cho
những khó khăn, thách thức.
3


Đề tài Quản lý kho bãi

2. Khảo Sát Hiện Trạng.
1.


Cơ cấu quản lý
Có thể chia cơ cấu quản lý kho bãi ra thành các công đoạn sau

2.

Quản lý Kho
a. 1 nhập kho mới.
-Kho bãi thường xuyên có liên hệ với các doanh nghiệp cho
thuê để được biết thêm về các kho trống của doanh nghiệp,
cũng như đặc cộc, bổ sung các kho bãi để mở rộng mặt
bằng…
-Khi thuê, mỗi kho sẽ được cho thuê tối thiểu trong một thời
gian nhất định. Mỗi kho cần lưu trữ các thông tin, vị trí kho,
thời gian thuê, chất lượng kho, loại kho lưu trữ.
-Khi có kho mãng hạn thuê, phòng quản lý có trách nhiệm
xem xét các kho có hư hại hay không. Nếu có hư hại quy vào
hợp đồng để bên thuê bồi thường. Sau đó tiến hành bảo trì sửa
chữa hư hại.

a. 2 Các mã kho được quy định.
-Mã loại kho: gồm các ký tự cho biết loại kho, ví dụ như kho
dùng để chứa thực phẩm (TP), dụng cụ kỷ thuật (DCKT), . . .
-Mã nhóm kho: gồm các ký tự cho biết kho thuộc nhóm nào
trong các loại kho. Như kho ở nhóm thực phẩm có các nhóm: rau củ (RC), gia cầm
(GC), hái sản (HS)…
-Mã tên kho: gồm 5 ký tự cho biết số thứ tự của kho trong từng
nhóm. Số thứ tự này được đánh số bắt đầu từ “00001” đến “99999”.
-Mã kho: gồm 2 ký tự cho biết số thứ tự của kho trong từng loại
kho. Số thứ tự này được đánh số bắt đầu là “01” đến “99”.
a. 3 Quy định thanh lý kho.

Có 3 ly do thanh toán: hư hỏng, không người thuê, xuống cấp không
thể đáp ứng nhu cầu khách hàng.
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
• Đối tượng: Là các vấn đề liên quan tới sự phát triển của hoạt
4


Đề tài Quản lý kho bãi

4.

động kinh doanh kho bãi và vận tải trong các doanh nghiệp
logistics tại Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động
kinh doanh của 3 công ty : Sotrans, Tân Cảng và Transimex trong
lĩnh vực kho bãi và vận tải
Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, đồng
thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thu
thập thông tin
phân tích tổng hợp số liệu qua để nghiên cứu và trình bày
các nội dung của đề tài.

5



Đề tài Quản lý kho bãi

DANH SÁCH CÁC KHO ĐÃ NHẬN
ST
T
1
...

Tên kho

Doanh nghiệp

Loại kho

DNCT

Năm sản xuất

DANH SÁCH KHO ĐÃ THANH LÝ
Đợt……………… Năm……………..
Ngày thanh lý………………………..
ST
T

Tên kho

Doanh nghiệp

Loại kho


DNCT

Năm sản xuất

Báo cáo thống kê về nhận, thanh lý từng tháng
Năm………………
tháng

Nhận
Số lượng

Trị giá

Thanh lý
Số lượng
Trị giá

1

b. Quản lý người thuê
b. 1 Hợp đồng
-Khi các doanh nghiệp có nhu cầu làm hợp đồng để thuê kho sẽ nhận bản hợp đồng
phụ tại phòng quản lý và ban bộ phận giám đốc để điền thông tin vào, sau đó
phòng quản lý tiến hàng giao ban và thu tiền theo hợp đồng. khi hợp đồng hết hạn,
nếu doanh nghiệp thuê kho không thực hiện gia hạn hợp đồng sẽ không thể thuê
kho tiếp tục.
b. 2 Các quy định trong việc quản lý doanh nghiệp thuê kho.




Chỉ lập hợp đồng với các doanh nghiệp uy tín tránh rủi ro.
Mỗi hợp đồng sẽ có giá trị nhất định (tính từ ngày lập hợp đồng)

6


Đề tài Quản lý kho bãi


Quy định gia hạn hợp đồng chi thuê mỗi lần gia hạn 5 năm, chỉ gia hạn cho
các doanh nghiệp không thể hạn thuê.

c. Quản lý việc thuê kho
c. 1 Thuê kho




Để doang nghiệp thuê thuận tiện trong việc tra cứu kho, công ty hiện có
nhiều kho, mỗi kho có một mã số để các doanh nghiệp thuận tiện việc xem
xét và thuê kho. Nhờ vậy giúp doanh nghiệp tra cứu theo từng loại kho từng
chất lượng của kho.
Khi doanh nghiệp muốn thuê kho sẽ đến lập hợp đồng với ban giám đốc
quản lý các kho và được cấp các giấy phép liên quan đến kho cần thuê. Từ
hợp đồng này doanh nghiệp thuê sẽ đến phòng quản lý kho để nhận hợp
đồng bản sao tại phòng quản lý, sau đó đến nhận kho mà doanh nghiệp này
muốn thuê. Khi đã hoàn thành doanh nghiệp có quyền sử dụng kho đã thuê
vào mục đích của họ. khi đó phòn quản lý sẽ kiểm tra
o Số kho doang nghiệp đang thuê có đúng với yêu cầu của họ hay
không.

o Kho có rãnh (chưa có người thuê) hay không?
Nếu thoả 2 điều kiện trên, phòng quản lý sẽ chuyễn hợp đồng sang phòng
lưu trữ để tì kho. Số kho tìm được sẽ được chuyển lại cho phòng quản lý
để đưa lại cho doanh nghiệp thuê. Các kho không được sử dụng nhiêu sẽ
được dùng để làm các công việc khác thay vì cho thuê như trước. Thông
tin thuê kho sẽ được phòng quản lý thêm ngay vào hệ thống.





Khi doanh nghiệp mãn hạn thuê, phong quản lý sẽ tìm lại hợp đồng để hoàn
thành việc trả kho. Nếu doanh nghiệp làm hư hại kho và hoàn thành việc bồi
thường, phòng quản lý sẽ lập bảng bồi thường.
Cuối các tháng phòng quản lý sẽ rà tìm danh sách các doanh nghiệp thuê quá
hạn để gửi giấy báo thu hồi kho.

c. 2 Các quy định trong việc cho thuê kho bãi




Chỉ cho thuê kho đối với các hợp đồng đã lập và không có kho trả quá hạn.
Chỉ cho thuê các kho chưa có doanh nghiệp nào thuê.
Các kho chỉ được thuê tối đa theo quy định của hợp đồng và các doang
nghiệp phải đống thuế từng tháng cho việc thuê kho. Sau thời gian thuê, nếu
muốn thuê thêm thì doanh nghiệp phải đến cty để gia hạn. Nếu không kho

7



Đề tài Quản lý kho bãi

này sẽ được đưa vào danh sách kho trả trể hạn đọc giả phải trả thêm chi phí
theo từng ngày.
3.-hiện trạng tin học.
Việc quản lý kho hiện đang tiến hành thủ công vì thế gặp khá nhièu bất tiện.
Cụ thể là:







Doanh nghiệp cần nhân viên để phục vụ người thuê.
Nhân viên cho thuê kho lẫn người thuê tốn khá nhiều thời gian trong việc tra
cứu, tìm kiếm kho. Chẳng hạn như tình huồng sau, khi người thuê có nhu
cầu thuê 1 kho, đầu tiên người thuê phải tra cứu trong các danh sách các
kho. Tra cứu một loại kho trong danh mục hàng trăm kho là điều không thể
nhanh chóng. Chẳng những vậy, khi giao cho phòng quản lý, nhân viên công
ty lại mất công sức tìm lại thông tin kho trong hàng trăm kho. Dù nhân viên
công ty có nhớ vị trí kho kho loại gì, nhưng tìm 1 kho trong danh sách cũng
khá mệt. Nếu kho đã được thuê, rõ ràng nhân viên tcôgn ty đã mất nhiều thời
gian tìm kiếm trước khi báo cho người thuê, và người thuê phải bắt đầu tra
cứu lại để tìm kho khác.
Tương tự, các công việc tìm thông tin về 1 người thuê, báo cáo tình hình kho
qua từng thời điểm cũng trở nên phức tạp. Việc bảo quản sổ sách cũng khá
bất tiện.
Do vậy việc công ty muốn tin học hoá công tác quản lý công ty là một việc

làm hợp lý. Ngoài việc xử lý nhanh chóng, dễ dàng hơn, hệ thống tin học
mới giúp nhân viên công ty quản lý số liệu chặt chẻ, chính xác hơn. Việc lưu
trử dử liệu cũng trở nên gọn nhẹ hơn.
a) Sơ đồ môi trường:
Phòng quản lý

Người thuê
Chương trình quản lý
kho

Phòng lưu
trử

Phòng người
thuê

8


Đề tài Quản lý kho bãi

3. Yêu cầu chức năng.
Chương trình cần cáo các nhóm chức năng như sau.








Quản lý kho.
Quản lý doanh nghiệp thuê.
Quản lý việc thuê kho.
Báo cáo thống kê định kỳ.
Quản lý các loại danh mục.( như loại kho, chất lượng,…).
Quản trị hệ thống.

a. Quản lý kho.

+ Nhập mới: việc định mã số sách mới được tiến hành một cách chặt chẻ theo
từng bước. Đầu tiên, chương trình sẽ kiểm tra mã loại sách, nếu có mới kiểm tra
mã nhóm kho, ngược lại sẽ báo loại sách không có và hiển thị danh mục loại
kho đã đăng ký sẵn để chọn một phân loại và gán vào. Tương tự với nhóm kho,
phần số thứ tự sách sẽ được tăng tự động và cuối cùng người dùng chỉ cần cập
nhật thêm mã số loại kho mà thôi.
+ Tìm kiếm: người dùng có thể dễ dàng tìm xem loại kho là kho mới kho đã
đăng ký để điều chỉnh số kho.
+ Hiệu chỉnh: điều chỉnh số kho, thông tin kho hoặc huỷ bỏ loại kho đẫ đăng
ký.
b. Quản lý người thuê

+Nhập mới; lập hợp đồng mới.
+Tìm kiếm: tìm kiếm các hợp đồng đã lập.
+Hiệu chỉnh: điều chỉnh thông tin về doanh nghiệp thuê đã đăng ký.
c. Quản lý việc thuê kho.

+lập hợp đồng thuê kho: cập nhật thông tin các kho doanh nghiệp đã thuê, ngày
thuê, thời gian trả kho.
+trả kho: tìm kiếm lại hợp đồng và tiến hành cập nhật vào ngày trả kho.
+Đòi kho trễ hạn: phòng quản lý có thể dể dàng rà tìm danh sách người thuê thuê

kho quá hạn quy định và in ra giấy báo thu hồi lại kho.
+Tra cứu danh mục kho: ngoài việc tra cứu kho thông qua số danh mục, người thuê
có thể nhờ nhân viên cho thuê kho hoặc tự mình tiến hành tra cứu danh mục kho có
sẵn bằng máy tính có sẳn cua công ty.
9


Đề tài Quản lý kho bãi

Danh mục kho có sẵn trong công ty sẽ hiển thị tất cả các kho công ty có theo
thông tin tra cứu mà người thuê chọn hoặc nhập (như loại kho, nhóm kho, tên kho,
doanh nghiệp cho thuê, năm xấy dựng), cùng số kho còn trong danh sách, số lượng
kho đang được thuê.
Điều này giúp người thuê dễ dàng biết kho không còn trong danh sách để
thuê, khỏi phải viết vào hợp đồng thuê kho, và nhân viên cũng không phải tốn công
tìm kiếm. Ngoài ra còn giúp người thuê xác định được thời khoảng kho được trả để
trở lại thuê. Trường hợp hết kho nhưng có số lượng người thuê gấp, người thuê có
thể quay lại sau 1 tuần, chờ người thuê gần hết hạn để cho thuê. Nhưng nếu không
có kho gần hết hạn người muốn thuê trước đó có khả năng quay lại sau đó.
Ngoài ra, chức năng tra cứu có thể giúp người thuê, quản lý dễ dàng tìm ra
các kho theo tên doanh nghiệp cho thuê hoặc năm xây dựng.
d. Báo cáo thống kê định kỳ.

Các báo cáo thống kê đã được mô tả trong các phần trước.
e. Quản lý các loại danh mục.








f.




Cập nhật phân loại kho.
Cập nhật phân nhóm kho.
Cập nhật vị trí kho.
Cập nhật chất lượng của kho.
Cập nhật danh mục doanh nghiệp cho thuê.
Tra cứu kho theo doanh nghiệp cho thuê.
Quản trị hệ thống.
Sau lưu dữ liệu: hàng ngày, hàng tuần lưu lại các dữ liệu ra đĩa cứng (đĩa
phụ). Hàng tháng lưu lại các dữ liệu ra đĩa CD/DVD.
Phục hồi dữ liệu: khi có sự cố, chương trình sẽ hổ trợ người dùng phục hồi
dữ liệu đã được sao lưu trước đó.
Trợ giúp: hướng dẫn sử dụng phần mềm.

2)-Sự hình thành và phát triển của Logistics trên thế giới
Ban đầu logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu
với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như là
một chức năng kinh tế chủ yếu, mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong
khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Uỷ ban Kinh tế và Xã hội châu Á-Thái
Bình Dương (Economic and SocialCommission for Asia and the Pacific) đánh giá
Logistics đã phát triểnqua 3 giai đoạn:
10



Đề tài Quản lý kho bãi

1- Phân phối vật chất (Distribution)
2- Hệ thống Logistics
3- Quản trị dây chuyển cung ứng (Supply Change Management)
Giai đoạn 1: Phân phối vật chất: Quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên
quan đến nhau để đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách
có hiệu quả. Bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau: Vận tải, phân phối, bảo quản
hàng hoá, quản lý kho bãi, bao bì, nhãn mác, đóng gói.
Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics kết hợp quản lý 2 mặt trên một hệ thống: Cung ứng
vật tư và Phân phối sản phẩm
Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyển cung ứng ( SCM )
Đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi quan hệ từ người cung cấp
nguyên liệu – đến người sản xuất – đến người tiêu dùng. Khái niệm này coi trọng
việc phát triển các quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa người sản xuất với
người cung cấp, người tiêu dùng và các bên liên quan: các công ty vận tải, kho bãi,
giao nhận và các công ty công nghệ thông tin.
3) Vai trò của logistics.
• Vai trò của logistics đối với nhà nước và sự phát triển của nền
kinh tế.
Logistics ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại và ảnh hưởng
đến sự phát triển của nền kinh tế của các quốc gia và hơn nữa là nền kinh tế toàn cầu.
* Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVCGlobal Value
Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các
hoạt động kinh tế.
Logistics đóng góp một phần quan trọng trong GDP, hiệu quả của nó ảnh hưởng đến
tính tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Ở Việt
Nam, dịch vụ logistics chiếm khoảng từ 15-20% GDP. Ước tính GDP năm 2012
khoảng 130 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 19, 5-26 tỷ USD. Nếu
chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi

phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ.
Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10%
GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển
dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các
dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ
mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
* Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản

11


Đề tài Quản lý kho bãi

xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện,…tới sản phẩm cuối
cùng đến tay khách hàng sử dụng.
4) Kho và hoạt động kho trong logistics.
Theo cách hiểu truyền thống, nhà kho đóng vai trò quan trọng trong
việc lưu giữ nguyên liệu và thành phẩm dài hạn. Những nhà sản xuất tiến hành sản
xuất hàng hóa, sau đó lưu kho và cuối cùng bán hàng hóa trong kho ra thị trường.
Theo cách hiểu hiện đại, với sự xuất hiện của thuật ngữ “just in time” và những thay
đổi trong chuỗi logistics, không chỉ đơn thuần là phương tiện cất trữ hàng hóa trong
một khoảng thời gian dài mà còn là nơi tạo ra giáo trị gia tăng cho hàng hóa theo
yêu cầu của doanh nghiệp.
5)-Các loại hình kinh doanh kho.

• Kho công cộng.
Kho bảo thuế (Bonded Warehouse): Là kho chủ hàng dùng để chứa hàng hóa nhập
khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế hoặc để tránh chi trả những nghĩa vụ
này cùng lúc, hoặc chủ hàng muốn lưu hàng hóa trong kho trước khi bán ra thị
trường.

Kho ngoại quan (Customs Warehouse): Là kho lưu trữ hàng hóa đã làm thủ tục hải
quan được gửi để chờ xuất khẩu, hoặc hàng hóa từ nước ngoài gửi để chờ xuất khẩu
hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
• Kho đa năng.
Cross-docking là kho đa năng phân loại, tổng hợp, đóng gói, hoàn thiện hàng hóa để
phục vụ người tiêu dùng. Loại kho này đóng vai trò như một trung tâm phân phối
tổng hợp. Sản phẩm được chuyển từ nơi sản xuất đến kho cross-docking theo những
lô hàng lớn, tại đây lô hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo những đặt hàng của khách
hàng rồi được gửi đi cho khách. Do đã được chuẩn bị đầy đủ, nên khi chở đến nơi
hàng sẽ được đưa ngay vào sử dụng mà không cần qua kho nữa.
Cross-docking rất phát triển và phục vụ cho hệ thống siêu thị và các nhà bán lẻ hàng
hóa được chở đến cross-docking, được phân loại và chuẩn bị tại đây rồi chuyển ra
cửa hàng. Hầu hết các kho đa năng đều được bố trí trong khoảng giữa các nhà sản
xuất và nơi tiêu thụ. Các công ty có nhu cầu sử dụng loại kho này có thể tự tổ chức
tại kho của mình hoặc đi thuê kho, thuê các công ty logistics.
• Kho cho thuê theo hợp đồng.
Các công ty có thể sử dụng kho thuê theo hợp đồng. Hợp đồng thuê kho là sự thỏa
thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, trong
đó bên cho thuê sẽ cung cấp dịch vụ kho bãi theo thỏa thuận cho khách hàng và bên
12


Đề tài Quản lý kho bãi

đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên cho thuê. Loại kho này là loại kho cũng
được thay đổi cho phù hợp với mục đích sử dụng của công ty và hoạt động logistics
trong nội bộ công ty. Thuê kho theo hợp đồng là sự thỏa thuận về lợi ích dài hạn của
các bên, các bên sẽ cùng nhau chia sẻ rủi ro trong những hoạt động sản xuất chung
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, năng suất và hiệu quả kinh doanh.
6). Các loại hình vận tải.

Trong logistics, việc di chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác, từ nơi
này đến nơi khác, được thực hiện bằng nhiều hình thức vận tải, trong đó có một số
hình thức chủ yếu như:
• Vận tải đường biển.
• Vận tải đường sắt.
• Vận tải đường bộ.
• Vận tải đường hàng không.
• Vận tải đa phương thức.
a. Vận tải đường biển.
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các loại hình vận tải khác. Ngay từ thế kỷ
thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển để làm các tuyến đường
giao thông để giao lưu các vùng miền, các quốc gia với nhau. Cho đến nay, vận tải
biển đã được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận
tải quốc tế.
Phạm vi áp dụng như sau:
Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế.
Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng
lớn, chuyên chở trên cự ly dài nhưng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh chóng.
b. Vận tải đường sắt.
Thuận lợi: sức chở lớn; đều dặn, liên tục vận tốc lớn và tương đối an toàn, ít bị chi
phối bởi thời tiết và khí hậu; giá thành tương đối thấp.
Khó khăn: chi phí đầu tư, xây dựng khá cao đòi hỏi nhiều công sức, thời gian ( đặc
biệt với địa hình phức tạp nước ta ); kém linh hoạt do chỉ hoạt động được trên các
tuyến đường cố định.
c. Vận tải đường hàng không.
Vận tải hàng không có đặc điểm: các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các
đường thẳng nối hai điểm vận tải với nhau; tốc độ vận tải cao, tốc độ khai thác lớn,
thời gian vận chuyển; an toàn hơn so với các phương tiện vận tải khác; luôn đòi hỏi
sử dụng công nghệ cao; cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương
thức vận tải khác; đơn giản hoá về về chứng từ thủ tục so với các phương thức khác.

13


Đề tài Quản lý kho bãi

Bên cạnh ưu điểm trên, vận tải hàng không cũng có những hạn chế sau: Cước vận tải
hàng không cao; không phù hợp với vận chuyển hàng hoá kồng kềnh, hàng hoá có
khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp; đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng
như đào tạo nhân lực phục vụ.
d. Vận tải đa phương thức.
Khái niệm: Vận tải đa phương thức (Multimodal transport) quốc tế hay còn gọi là vận
tải liên hợp (Conbined transport) là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai
phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương
thức từ một điểm ở một nước tới một điểm chỉ định ở một nước khác để giao hàng.
Đặc điểm :
Vận tải đa phương thức quốc tế dựa trên một hợp đồng đơn nhất và được thể hiện
trên một chứng từ đơn nhất (Multimodal transport document)
hoặc một vận đơn vận tải đa phương thức (Multimodal transport Bill of Lading) hay
vận dơn vận tải liên hợp (Combined transport Bill of Lading).
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator- MTO)
hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay
đại lý của ngưòi chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức.
Các hình thức vận tải đa phương thức.
− Mô hình vận tải đường biển - vận tải hàng không (Sea/air)
− Mô hình vận tải ôtô - vận tải hàng không (Road - Air)
− Mô hình vận tải đường sắt – ô tô ( rail - road ).
− Mô hình vận tải đường sắt-đường bộ-vận tải nội thuỷ - vận tải đường
biển (Rail /Road/Inland waterway/sea)
− Mô hình cầu lục địa (Land Bridge).
7).Thực trạng chung về hoạt động kinh doanh kho vận

Là một nền kinh tế đang phát triển năng động trong khu vực với kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng năm khá cao, đồng nghĩa với điều đó là nhu cầu rất lớn về dịch vụ
vận tải, kho vận và đặc biệt là logistics. Tuy nhiên đa phần các công ty kinh doanh
trong lĩnh vực kho và vận tải của Việt Nam có quy mô nhỏ, chủ yếu hoạt động trong
nội địa, và đang khó khăn trong việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Có thể thấy
một số đặc điểm và cũng chính là những vấn đề tồn tại chung trong hoạt động kinh
doanh kho vận sau đây:
• Cơ sở hạ tầng kho và vận tải đặc biệt là vận tải biển chưa được phân bổ hợp lý, cơ
sở hạ tầng giao thông còn yếu kém thiếu đồng bộ và chậm đầu tư đổi mới, cải tiến.
Các cảng biển còn nhỏ, chỉ có khả năng tiếp nhận các tàu có trọng tải cỡ nhỏ và
14


Đề tài Quản lý kho bãi

trung bình, hiện nay thì cảng Cái Lân có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tối đa là
50.000 tấn, và năng lực xếp dỡ là khoảng 4,7 triệu tấn/năm., ở mức trung bình của
thế giới.
• Thiếu hụt nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh kho vận.
• Hầu hết các công ty kinh doanh kho vận đều có quy mô nhỏ, trung bình, năng lực
cạnh tranh toàn cầu và khả năng marketing quốc tế còn kém chính vì thế mà khó có
thể cung ứng dịch vụ kho bãi, vận tải ở các quốc gia khác và ngay cả việc chiếm
lĩnh thị trường trong nước, đặc biệt khi hoạt động logistics của các công ty lớn đang
phát triển trên toàn thế giới.
• Trình độ công nghệ nói chung còn thấp, phương pháp quản lý kho bãi còn lạc hậu
so với thế giới. Ví dụ như các hợp đồng của các công ty này với khách hàng về cơ
bản vẫn qua hìn thức thư truyền thống (điện thoại, fax, email) trong khi một số nước
trong khu vực như Singapore, Thailand, Malayxia đang áp dụng công nghệ trao đổi
số liệu điện tử (EDI) hoặc hiện đại hơn cho phép liên lạc điện tử, thủ tục nhanh
chóng. Trong vận chuyển đa phương thức thì sự phối hợp giữa các phương tiện còn

thấp cộng với hệ thống giao thông không
đồng bộ gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động kho vận. Hơn nữa việc bốc xếp phần
lớn là vẫn sử dụng nhân công mà chưa áp dụng phổ biến công nghệ tự động, việc
quản lý kho bãi nói chung còn lạc hậu.
7.1) Các nhân tố chủ quan
Tác động đến sự phát triển của hoạt động kho vận trong dịch vụ logistics tại Việt
Nam hiện nay theo chúng tôi gồm có năm nhân tố chính sau đây
• Hệ thống pháp luật.
• Cơ sở hạ tầng.
• Nguồn nhân lực.
• Khoa học- công nghệ.
• Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
7.2) Vị trí địa lý
Điều kiện vị trí địa lý có một ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kho vận của các
doanh nghiệp logistic Việt Nam. Nói chung nước ta có vị trí khá thuận lợi. Việt
Nam được đánh giá là quốc gia có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý vô cùng thuận
lợi để phát triển ngành logistics với trên 17.000 ki lô mét đường bộ, hơn 3.200 ki
lô mét đường sắt, 42.000 ki lô mét đường thủy, 266 cảng biển, 20 sân bay và hàng

15


Đề tài Quản lý kho bãi

trăm cửa khẩu quốc tế, quốc gia lớn nhỏ nằm dọc theo chiều dài đất nước. Nằm
trên đường giao thương quốc tế, Việt Nam có vị trí thuận lợi để trở thành điểm
trung chuyển hàng hóa quốc tế. Giống như các quốc gia trong khu vực có bờ biển
dài như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan, Phillipin, Việt Nam có tiềm năng để trở
thành trung tâm trung chuyển hàng hoá trên tuyến vận tải đường biển thông với
nhiều hướng từ Trung Đông, Châu Âu, châu Mỹ đến Nhật Bản, Nga, châu Mỹ. Với

khoảng 100 cảng dải đều từ Bắc vào Nam, Việt Nam có điều kiện giao thông thuận
lợi để đón hàng từ các quốc gia láng giềng gồm Lào, Campuchia, Trung Quốc đi
quốc tế.
7.3) Tập quán kinh doanh
Hoạt động XNK của nước ta chủ yếu áp dụng phương thức xuất khẩu theo điều kiện
giao hàng FOB và nhập khẩu theo điều kiện giao hàng CIF. Với các phương thức
XNK trên đã hạn chế khả năng tham gia vận chuyển của các công ty cung cấp dịch
vụ logistic. Theo Incoterms 2000 điều kiện giao hàng FOB quy trình người mua
chịu mọi phí tổn và để đảm bảo an toàn cho tài sản của mình, họ sẽ mua bảo hiểm,
đồng thời có nghĩa vụ thuê tàu và trả cước phí vận chuyển, còn người bán coi như
hết trách nhiệm khi hàng hóa được giao qua lan can tàu. Điều kiện giao hàng CIF
cũng quy định trách nhiệm của người bán kết thúc khi hàng đã qua khỏi lan
can tàu tại cảng gửi, nhưng xác định cụ thể người bán phải trả cước vận chuyển và
ký hợp đồng bảo hiểm hàng hải tránh cho bên mua những rủi ro đối với hàng hóa có
thể xảy ra trong quá trình vận chuyển, còn người mua chỉ việc nhận hàng tại cảng.
Tập quán này trong xuất và nhập khẩu của Việt Nam là do không đủ năng lực, khiến
cho các dịch vụ vận chuyển, bảo hiểm do bên kia chỉ định.
Phần lớn các nhà xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là xuất hàng theo điều
kiện FOB, chỉ cần bán hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng, nên đã loại bỏ các
Doanh nghiệp logistics Việt Nam khỏi cuộc chơi vì bên nhập khẩu có xu hướng sẽ
chọn một công ty logistics tại nước của họ để thực hiện việc vận chuyển tiếp theo.
Hơn thế, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng gia công cho
các tập đoàn lớn. Trong khi đó, các tập đoàn này lại có mối liên kết chặt chẽ với
các hãng logistics nổi tiếng trên thế giới, nên các Doanh nghiệp logistics trong
nước rất khó cạnh tranh.

Công ty Sotrans.
Khái quát về công ty.
1. Giới thiệu chung.
• Tên doanh nghiệp; công ty cổ phần kho vận miền nam.


16


Đề tài Quản lý kho bãi

• Tên tiếng anh: South Logistics joint stock company.
• Tên viết tắt: Sotrans
• Trụ sở chính : 1B Hoàng Diệu, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
• Điện thoại: (84.8 ) 3825 3009 Fax : (84.8) 3826 6593.
• Email; info2sotrans.com.Việt Nam.
• Website: www.sotrans.com.Việt Nam.
CÔNG TY CP KHO VẬN MIỀN NAM- SOTRANS được thành lập từ năm 1975
với hệ thống kho và vận chuyển chủ lực của ngành thương mại, đến năm 2007,
SOTRANS chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. và hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0300645369 do sở sở kế hoạch
và đầu tư tp. HCM cấp lần đầu ngày 29/12/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 5
ngày 16/12/2009 với vốn điều lệ là 83,518 tỷ đồng. Hiện tại công ty có 1 công ty
liên kết là công ty cố phần SDB Việt Nam với vốn điều lệ 4,8 tỷ đồng, trong đó
Sotrans góp 35% vốnđiều lệ.
2. Ngành nghề kinh doanh.
• Kinh doanh kho, bãi, cảng, nhà xưởng, cho thuê văn phònglàm việc;
• Xếp dỡ, giao nhận hàng hóa;
• Dịch vụ đại lý vận tải bằng đường hàng không, đường biển, đường bộ, đường
sắt,vận tải đa phương thức.
• Đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, dịch vụ logistics, dịch vụ thủ tục hải quan;
• Kinh doanh kho ngoại quan CFS (gom, phát hàng lẻ), ICD (Cảng thông quan nội
địa), trung tâm phân phối (logistics center).
• Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dầu nhờn; kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng
dầu, dầu nhớt các loại.

• Kinh doanh vật tư thiết bị vận tải, kho, bốc xếp và giao nhận.
3. Lĩnh vực kinh doanh.
Sotrans có 4 lĩnh vực hoạt động chính.
• Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế là một mảng kinh doanh truyền thống của
công ty, hiện nay hoạt động này tuy chiếm khoảng 30% doanh thu của công ty
nhưng đem lại 30% lợi nhuận. Sotrans có lợi thế là có thể cung cấp cho khách hàng
dịch vụ trọn gói về chuỗi cung ứng logistics.
• Kinh doanh kho bãi: Đây được xem là hoạt động chủ yếu, tuy chỉ chiếm khoảng
15% doanh thu của công ty nhưng hoạt động này đem lại đến 50% lợi nhuận.

17


Đề tài Quản lý kho bãi

• Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu: đóng góp khoảng 20% về doanh thu và 15%
về lợi nhuận, Sotrans cung cấp chuỗi dịch vụ logistics từ khâu nhận hàng, tổ chức
đóng gói, lưu kho, thuê phương tiện vận tải, thủ tục hải quan, v.v., và giao hàng
đến điểm cuối (thường là kho, nhà máy hoặc công trường) theo chỉ định của chủ
hàng).
• Kinh doanh xăng dầu: chiếm 35% doanh thu và nhưng chỉ chiếm khoảng 5% về
lợinhuận. Công ty là đại lý phân phối xăng và dầu DO cho Saigon Petro và Công ty
Cổ phần Thương Mại & Dịch vụ Cần Giờ và là nhà sản xuất và kinh doanh dầu
nhớt mang nhãnhiệu SOLUBE. Ngành sản xuất kinh doanh xăng, dầu, nhớt của
Sotrans có lợi thế về chất lượng ổn định, uy tín về thương hiệu và hệ thống đại lý
ổn định, đặc biệt là phân khúc dầu nhớt động cơ tàu thuyền tại các thị trường miền
Tây và ven biển miền Trung.
8) Thực trạng hoạt động kho vận trong công ty.
-Hệ thống kho và phương tiện vận tải.
Với hệ thống kho đang hoạt động có tổng diện tích là 240.000m2. Trong đó có

160.000 m2 do công ty trưc tiếp quản lý và 80.000 thuê của các đối tác tin cậy để
phục vụ nhu cầu của khách hàng. Các kho có diện tích lớn nằm tại các khu vực
quận 4, 7, 9, Bình Chánh, Thủ Đức và các tinh lận cận như Bình Dương, Long An.
+ Quận 4: Kho Bến Súc 5.000 m2
26
+ Quận 7: Kho Viconship 4.400 m2
+ Quận 9: Kho Phước Long 15.000 m2
+ Thủ Đức: Kho, bãi cảng Thủ Đức 10.000 m2
+ Kho, bãi Cảng ICD Phước Long 75.000 m2
+ Kho ngoại quan 1.000 m2
+ Các kho hợp tác kinh doanh tại TP. HCM, Bình Dương, Long An:
Khoảng 70.000 m2
+ Cảng kho vận tại Thủ Đức cầu cảng dài trên 400m
Hệ thống đại lý quốc tế: SOTRANS có hệ thống đại lý quốc tế tại nhiều nước trên
thế giới. Hiện nay hệ thống đại lý của SOTRANS có mặt trên 70 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
• Asia + Australia: Australia, Banglades, Brunei, Cambodia, China,
India,Indonesia, Japan, Korea, Malaysia, Myamar, New Zealand,
Pakistan, Singapore, Srilanka, Philippin, Thailand, Taiwan, Russia.

18


Đề tài Quản lý kho bãi

• Euro & Mediterranean: Belgium, Szech Republic, Denmark, Egypt,
finland, France, Germany, Greece, Hungary, Israel, Italy, Libia,
Maldives,Malta, Netherland, Poland, Rumani, Slovakia, Spain, Turkey,
Ukraina,United Kingdom.
• America, Afica & Middle East: Algeria, Angola, Arab

Saudi,Argentina,Bahrain, Benin, Brasil, Canada, Cameroon, Chile
,Costarica, Ecuador, Elsanvador, Ghana, Israel. Jordan, Kenya,
Kuwait,Lebanon, Liberia, Madagasca, Marocco, Mexico, Mozambique,
Nicaragoa Nigeria, Oman, Panama, Peru, Qatar, Senegal, South Afica,
Sudan, Syria,Tanzania, Togo, Trinidad & Tobago, UAE, Uruguay,USA,
Venezuela,Yemen.
Kết hợp một cách hợp lý giữa nhiều phương thức vận tải với nhau giúp khách hàng
tiết kiệm được rất nhiều chi phí mà vẫn bảo đảm được thời gian giao hàng đúng
hẹn. Sotrans có tất cả các dịch vụ để có thể cung cấp đến khách hàng trọn gói về
chuỗi cung ứng dịch vụ logistics. Đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp và có kinh
nghiệm hơn 20 năm trong lĩnh vực đại lý giao nhận vận tải quốc tế. SOTRANS là
đại lý hải quan mẫu đầu tiên của Việt Nam, SOTRANS có thể đại diện khách hàng
ký và đóng dấu vào tờ khai hải quan, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi
phí đồng thời khẳng định trách nhiệm của SOTRANS trước khách hàng.
Các hình thức vận tải chủ yếu.
• Vận tải đường biển.
• Vận tải hàng không.
• Vận tải đa phương thức.
-Thực trạng hoạt động.
Lĩnh vực kinh doanh kho vận, giao nhận là ngành nghề trọng tâm, chiến lược của
công ty. Theo báo cáo thường niên năm 2009, doanh thu lĩnh vực này đạt 310, 5 tỷ
= 66,3 % tổng doanh thu, lợi nhuận đạt 24,7 tỷ =78,3% tổng lợi nhuận toàn công
ty.
• Năm 2009 :
+ Doanh thu hoạt động kho vận đạt 67.915 triệu, tăng 23.683 triệu VNĐ so với
năm 2008, tốc độ tăng trưởng doanh thu của hoạt động kho bãi là khá cao 43,79 %,
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận là 31,68%, tăng 10,517 triệu, đồng thời tăng 2,67 %
trong tỷ lệ cơ cấu doanh thu toàn công ty.
Trong đó, dịch vụ cho thuê kho ngoài có tốc độ tăng trưởng doanh thu là cao nhất
112,87% và tăng 1,14 % trong tỷ lệ cơ cấu doanh thu của công ty so với cùng kỳ

19


Đề tài Quản lý kho bãi

năm 2008.
+ Hoạt động giao nhận vận tải quốc tế có bước phát triển mới, doanh thu đạt
242.882 triệu, tăng 123.737 triệu VND so với năm 2008. Tuy tốc độ tăng trưởng về
doanh thu không cao 27,07 % nhưng tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận lên tới 63,93%
trong năm 2009. Trong đó, đặc biệt phải kể đến đóng góp của giao nhận vận tải
quốc tế đường hàng không, tốc độ tăng trưởng doanh thu 156,38%, tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận 319,29% so với cùng kỳ năm 2008 do việc mở rộng đối tác trên
toàn cầu. Hầu hết các đối tác của Sotrans đều là các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời cũng trong năm 2009, công ty đã ký hợp đồng
đại lý với tất cả ngoài
4. Kho hợp tác. 60,70 2,159 -9,39 3,17

II. Giao nhận
I.vận tải quốc tế.
63, 93, 7 -23, 25 1, 49
1. Đường hàng
không.
319, 29 8, 13 -39, 31 -2, 39
2. Đường biển. 5,30 -7,43 -8,57 3,68
các hãng hàng không có chuyến bay đến Việt Nam và vươn lên trở thành 1 trong 5
đại lý hàng đầu của Vietnam Airlines, Singapore Airline và Air France, được Hiệp
hội giao nhận hàng không quốc tế đánh giá là đơn vị có quy mô lớn thứ 4 tại Việt
Nam.
• Năm 2009 là năm chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên hầu hết các công
ty trong ngành logistics đều giảm doanh thu và lợi nhuận.

Với hoạt động kho bãi của Sotrans, doanh thu giảm xuống 12.581 triệu, tốc độ
giảm doanh thu so với năm 2008 là 21,47%, giảm lợi nhuận 11,37%. Tuy nhiên,
dịch vụ thuê ngoài vẫn đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu dương (0,027% ) do duy
trì được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống.
Giao nhận vải tải quốc tế giảm mạnh. Trong đó, vận tải bằng đường biển giảm với
tỷ trọng lớn: 76,81% về doanh thu, tuy nhiên tỷ lệ giảm lợi nhuận chỉ là 8,57%.
Điều này cho thấy độ lớn đòn bẩy kinh doanh của dịch vụ này không cao, cho nên

20


Đề tài Quản lý kho bãi

dịch vụ này ít chịu ảnh hưởng của giá dịch vụ giảm và những bất lợi của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới.
II.Công ty Tân Cảng Logistics
-Giới thiệu chung.
Công ty cổ phần đại lý giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng (
TANCANG LOGISTICS) được thành lập tháng 03.2007, là một đơn vị
thành viên của công ty Tân Cảng Sài Gòn. TANCANG LOGISTICS hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải đường bộ & đường thủy, xếp dỡ
containers, dịch vụ đại lý hải quan, dịch vụ freight forwarding và khai thác
depots chứa containers rỗng. Với đội ngũ trên 350 nhân viên giàu kinh
nghiệm và có trình độ chuyên môn cao hiện tai công ty đang khai thác và
sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật hiện đại bao gồm: 07 cẩu bờ, trên 60
phương tiện nâng tại bãi, 17 sàlan, cùng hơn 130 xe đầu kéo… Tổng diện
tích depots đang khai thác trên 130.000 m2.
Hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con đến nay Công ty
Cổ phần đại lý giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng đã có 02 công ty con
trực thuộc trong đó:

+ Công ty Cổ phần dịch vụ và đại lý Tân Cảng Số Một hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực vận tải bộ và dịch vụ Depot.
+ Công ty Cổ phần Vận tải Tân Cảng Số Hai hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực vận tải thuỷ.
-Thực trạng hoạt động của công ty Tân Cảng Logistics trong lĩnh vực
kho bãi.GÀNH NGHỀ KINH DOANH
a. Vận tải bộ.
Với đội xe gần 200 đầu kéo các loại (trong đó có 44 xe phục vụ tại cảng
Cát Lái) cùng đội ngũ lái xe có tay nghề cao hoạt động liên tục 24/24h mỗi
ngày, trong đó, sản lượng vận chuyển trung bình mỗi tháng đạt trên 60,000
TEUs.
a. Vận tải thủy.
Hiện nay TANCANG LOGISTICS đang khai thác và đưa vào sử dụng
35 chiếc sàlan từ 24 đến 128 TEUs, với tổng sức chở 2000 TEUs/ lượt vận
chuyển tương đương gần 28.000 tấn hàng hóa (1 TEUs = 14 tấn), thực hiện
vận chuyển containers trên các tuyến khu vực thành phố HCM và lân cận,
đồng thời triển khai tuyến vận chuyển đường dài HCM/Cái Mép – Cần

21


Đề tài Quản lý kho bãi

Thơ/Mỹ Thới – Campuchia. Sản lượng vận chuyển đường thủy mỗi tháng
đạt trên 30.000 TEUs.
b. Xếp dỡ Containers
Với nhiều phương tiện xếp dỡ hiện đại bao gồm:07 cẩu bờ; 06 cẩu
khung; 03 cẩu ray; 40 xe nâng. Công ty Tân Cảng Logistics đã đạt được
sản lượng xếp dỡ trung bình khoảng 430,000 TEUs / tháng bao gồm cả
containers hàng và containers rỗng, hoạt động chính trong khu vực cảng

Tân Cảng, cảng Cát Lái, Cảng Tân Cảng – Cái Mép….. và các Depot thuộc
TANCANG LOGISTICS quản lý.
c. Forwarding
Ngày 15.01.2009, công ty TANCANG LOGISTICS bắt đầu khai thác
dịch vụ FREIGHT FORWARDING. Cùng với các dịch vụ đang cung cấp:
Đại lý HQ, Vận tải & xếp dỡ nội địa…, công ty hoàn thiện cung các dịch
vụ Logistics trọn khâu và Door to Door cho khách hàng.
d. Chuỗi cung ứng. Khai thác kinh doanh bãi
Tổng diện tích khai thác bãi trên 131,000m2, dung lượng 13.100 Teus
bao gồm 04 Depot
Depot 1: Diện tích 20.000 m2, Dung lượng 2.000 Teus.
Depot 5: Diện tích 27.000 m2, Dung lượng 2.700 Teus.
Depot 7: Diện tích 32.000 m2, Dung lượng 3.200 Teus.
Depot 9: Tổng diện tích bãi : 52,000 m2 . Dung lượng : 5.200 TEUs.
Với vị trí thuận lợi nằm xung quanh khu vực cảng Cát Lái được bố trí 15 xe
nâng (tầm với 5 tầng) hoạt động 24/24h. Sản lượng thông qua Depots trung
bình đạt trên 52,000 TEUs/tháng.
e. Dịch vụ đóng rút hàng bao bằng băng chuyền: Ngày 13/10/2010
TAN CANG LOGISTICS đã chính thức khai trương và đưa vào hoạt
động Bến đóng gạo bằng băng chuyền trực tiếp từ salan vào
container. Diện tích bãi: 6.500 m2 ; Chiều dài bến: 143 m được bố trí
22


Đề tài Quản lý kho bãi

4 hệ thống băng tải chuyên dụng, cùng lúc xếp dỡ cho 2 sà lan có
trọng tải từ 500 – 700 tấn; Loại hàng hóa đóng/rút: hàng bao như
gạo, phân bón…; Năng suất đóng/rút: 80 tấn/giờ/băng tải; Thời gian
hoạt động: từ 7h sáng đến 22h mỗi ngày

Các yếu tố thuận lơi
-Sản lượng Container thông qua cảng Cát Lái tiếp tục tăng trưởng và vượt
so với kế hoạch đề ra
-Thương hiệu Tân Cảng Sài Gòn ngày càng lớn mạnh và mở rộng hoạt
động đến các vị trí kinh tế trọng điểm quốc gia
-Năm 2010, công ty đã đưa thêm 4 xe nâng (03 xe hang và 01 xe nâng
rỗng) và 01 cẩu Liebhher mới vào khai thác, góp phần nâng cao năng lực
xếp dỡ bãi, bến xà lan, đẩy nhanh tiến độ giải phóng hàng hóa cho cảng Cát
Lái.
-Hoạt động của các công ty con đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, đặc biêt,
tuyến vận tải TPHCM- Đồng bằng song Cửu Long của Công ty cổ phần
vận tải Tân Cảng số hai đang từng bước chiếm được thị phần và vận hành
hiệu quả.
Các yếu tố khó khăn
-Nhà nước ban hành nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, kể từ khi thi hành lệnh này nó đã
gây rất nhiều khó khăn trong công tác điều hành vận tải bộ của công ty cổ
phần. Các tuyến đường Lê Phụng Hiếu, Nguyễn Thị Định thường xuyên
kẹt xe ảnh hưởng nhiều đến hoạt động vận chuyển, xuất/ nhập Container
rỗng của các depot ngoài, xuất nhập tàu, xa lan
-Sản lượng Container rỗng nhập cầu cảng qua cảng Cát Lái thời điểm cuối
năm tăng đột biến, Depot 9 thường xuyên trong tình trạng quá tải, ảnh
hưởng đến hiệu quả khai thác Depot của công ty
-Giá nguyên vật liệu tăng cao.
III. Công ty Transimex

-Khái quát về công ty
Tên đầy đủ CTCP Kho Vận & Giao Nhận Ngoại Thương Sài Gòn
Tên tiếng Anh Transforwarding Warehousing Joint Stock Corporation
Tên viết tắt Transimex Saigon

Địa chỉ Số 172 - Hai Bà Trưng - P.Đa Kao - Q.1 - Tp.HCM
Điện thoại (84.8) 38226405 – 38223550

23


Đề tài Quản lý kho bãi

Fax (84.8) 38296011
Email
Website
Công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương (TRANSIMEX SAIGON) thành lập từ 1983; tới 1989 là thành viên của FIATA,VIFFAS,
VCCI; TỚI NĂM 2000 được cổ phần hóa thành công ty cổ phần với vốn
điều lệ là 22 tỷ VIệT NAMD và tới 2009 vốn điều lệ của công ty này tăng
lên tới 101,026 tỷ VIệT NAMD. Đánh giá về quy mô kinh doanh cũng như
kinh nghiệm thực tiễn hiện tại Transimex – Saigon đang nằm trong top 3
doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực Logistics tại Việt Nam
(đứng sau Gemadept và Vinatrans). Công ty cung cấp dịch vụ khép kín từ
khâu Tiếp nhận – Vận chuyển – Lưu kho bãi – Thu gom hàng hóa. Hiện
đang là một công ty khá có tên tuổi tại Việt Nam, có cơ sở hạ tầng khá tốt
36
và liên tục đổi mới, diện tích kho bãi lớn, có một mạng lưới chi nhánh ở
các khu vực và cảng biển quan trọng của Việt nam (Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, ...) và các văn phòng đại diện ở các Khu công nghiệp, Khu chế xuất
(Đồng Nai, Bình Dương, TP.HCM, ...), có hệ thống đối tác trên toàn thế
giới.
 Bên cạnh đó, Công ty TNHH Nippon Express Việt nam là công ty
liên doanh giữa TRANSIMEX-SAIGON và Nippon Express Nhật
Bản từ năm 2000 (tỷ lệ 50/50) hiện cũng đã chiếm thị phần đáng kể
ở Việt nam.

 Các Công ty con: Công Ty TNHH MTV Vận Tải Giao Nhận Ngoại
Thương,Công Ty Cp Transimex Saigon - Hữu Nghị, Công Ty TNHH
MTV Bất Động Sản Kho Vận Giao Nhận Ngoại Thương Tp. Hồ Chí
Minh.
-Ngành nghề kinh doanh
• Đại lý giao nhận và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và công
cộng bằng đường biển, đường hàng không và đường bộ.
• Dịch vụ kho ngoại quan, kho CFS(kho đóng hàng lẻ). Kinh doanh
kho bãi cảng.
• Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu; làm thủ tục
Hải Quan; đại lý tàu biển và môi giới hàng hóa cho tàu biển trong và
ngoài nước.

24


Đề tài Quản lý kho bãi

• Dịch vụ kinh doanh hàng quá cảnh.Dịch vụ đóng gói…
• Dịch vụ cho thuê văn phòng; đầu tư phát triển các dự án bất động
sản.
• Dịch vụ vận tải đường bộ,đa phương thức
• Chuyển phát, đại lý du lịch, kinh doanh xăng dầu
• Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp cùng ngành nghề trong và
ngoài nước.
• Đầu tư kinh doanh tài chính–chứng khoán.
• Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa và quốc tế.
Lĩnh vực kinh doanh chính:
Các hoạt động kinh doanh trên 4 hoạt động chính gồm có đại lý giao
nhận vận tải Cảng ICD, dịch vụ kho CFS, kho ngoại quan và kho lạnh- mát

và dịch vụ vận tải.
• Đại lý giao nhận vận tải thì gồm
Đường hàng không
Cty TRANSIMEX-SAIGON là một trong những đại lý ưu tiên của
các hãng hàng không quốc tế như: Vietnam Airlines, Singapore
Airlines, Thai Air ways,…. và có được những ưu đãi từ các hãng hàng
không rất nhiều như giá cả cạnh tranh, hàng hóa được vận chuyển một cách
nhanh chóng, an toàn
và đảm bảo. Theo công ty thì có thể đáp ứng vận chuyển khoảng 2.000
tấn/năm.
Đường biển
Công ty có khả năng đáp ứng hết khả năng khỏang 350.000 tấn tương
đương 30.000 teus/năm, dịch vụ có giá cả cạnh tranh và chất lượng. Có thể
vận chuyển cả hàng siêu trường, siêu trọng, giao hàng tận nơi, như: hàng
nguyên container; hàng lẻ; hàng Door to Door; hàng xá, kiện.
• Cảng ICD:
Khả năng bãi chứa container lớn khoảng 500.000 teu/năm, hoạt động
24/24/7, nằm cạnh Xa lộ Hà Nội và sông Sài Gòn là tuyến đường chính kết
nối giữa các khu Công Nghiệp tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa -Vũng

25


×