Tải bản đầy đủ (.docx) (460 trang)

Manh phái mệnh lý sơ cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 460 trang )

Manh phái mệnh lý học

MANH PHÁI MỆNH LÝ HỌC
Tác giả:

Đoàn Kiến Nghiệp
Tiểu Nguyệt Hồ Bình chú

Người dịch: lesoi-Tubinhdieudung.net
donglaihuy-huyenkhonglyso.com

Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 1


Manh phái mệnh lý học

Lời người dịch: (donglaihuy-huyenkhonglyso.com)
Chào toàn thể mọi người! Mệnh Lý Trân Bảo là một quyển sách hay, tôi
đăng lên vì thấy nó còn dang dở. Có điều tôi th ấy n ếu ch ỉ có quy ển này sẽ khó
cho những ai có trình độ chưa cao có thể hiểu được trọn v ẹn. M ọi ng ười t ất
nhiên đọc sẽ thấy hay, có thể sử dụng được luôn nhưng sẽ khó tổng h ợp đ ược
thành hệ thống hoàn chỉnh, để biến nó thành kiến th ức của chính mình. Do
đó tôi sẽ đăng 3 quyển sơ-trung- cao cấp của manh phái. Đây là 3 quy ển tôi
chọn ra vì thấy chúng khá đầy đủ và thực dụng. Tôi sẽ cố gắng dành thêm
thời gian để dịch cho các bạn. Tuần nào cũng sẽ có bài m ới cho các ch ủ đ ề.
Tất nhiên trình độ có hạn nên sẽ có nhiều sai sót cũng nh ư lời văn khô c ứng,
cũng mong mọi người thông cảm. Chúc mọi người học thuật mau ti ến bộ!
Quyển sách đầu tiên là"Manh Phái mệnh lý sơ cấp" do Tiểu Nguyệt Hồ
bình chú, ghi chép lại các khóa dạy cho lớp sơ cấp của th ầy Đoàn Ki ến
Nghiêp. Nội dung khá đầy đủ, có cả đối đáp gi ữa thầy và trò nh ằm sáng t ỏ
những điều chưa rõ!



Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 2


Manh phái mệnh lý học

QUYỂN I
Manh phái sơ cấp mệnh lý học
Tiểu Nguyệt Hồ bình chú
Mục lục
Chương I: Giới thiệu hệ thống manh phái mệnh lý
Lễ 1: Phương pháp bàn về mệnh của manh phái
Lễ 2: Đặc điểm hệ thống manh phái
1- Khái niệm khách chủ
2- Khái niệm "Thể dụng"
3- Khái niệm công thần, phế thần
4- Khái niệm năng lượng cùng hiệu suất
5- Khái niệm tặc thần bộ thần
6- Tượng
Chương II: Tứ trụ cung vị lấy tượng
1- Cung vị chư tượng
2- Cung vị cát hung
Chương III: Thập thần loại tượng
1- Thập thần loại tượng
2- Thập thần hư thấu hàm nghĩa
Chương IV: Phương pháp xem mệnh của manh phái
Lễ 1: Bắt đầu xem bát tự như thế nào
1- Xem công của bát tự
2- Phân chia bát tự phú quý bần tiện
(a) Phú quý bát tự

(b) Bình thường bát tự
Lễ 2: Can chi tường giải
1- Thập thiên can tường giải
2- Can chi sắp đặt nguyên lý
(a) can chi sinh khắc nguyên lý
1, tự hợp
2, mang tượng
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 3


Manh phái mệnh lý học
( b ) can chi liên hệ nguyên lý
( c ) can chi hư thật nguyên lý
3- Ngũ hành, can chi đặc tính khác
(nhất) đặc tính của Thìn Tuất Sửu Mùi
(hai) sinh mộc tử mộc
(tam) đặc thù tính chất của Tỵ hỏa
(bốn) đặc tính của thủy
Lễ 3: Thiên Can ngũ hợp
Lễ 4: mười hai chi tương hợp
1- Mười hai chi lục hợp
(nhất) lục hợp tác dụng ý tứ
(hai) hàm nghĩa của đại vận cùng bát tự hợp
(tam) lục hợp tường giải
1, Dần Hợi hợp
2, Mão Tuất hợp
3, Thìn Dậu hợp
4, Tỵ Thân hợp
5, Ngọ Mùi hợp
6, Tý Sửu hợp

2- Mười hai chi tam hợp cục
3- Ám hợp
Lễ 5: mười hai chi hình phạt, xung, phá, hại, mộ
12345-

Mười hai chi tương xung
Mười hai chi tương hại
Mười hai chi tương hình
Địa Chi tương phá
Địa Chi chi mộ

Chương V: Phương thức tố công
Lễ 1: tố công vài loại phương thức
1- Chế dụng kết cấu tố công
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 4


Manh phái mệnh lý học
23456-

Hóa dụng kết cấu tố công
Sinh dụng, tiết dụng kết cấu tố công
Hợp dụng kết cấu tố công
Mộ dụng kết cấu tố công
Phục hợp kết cấu tố công

Lễ 2: Chế cục thông biện
12345-

Tỷ kiếp cùng tài sắp đặt

Tỷ kiếp cùng quan sát sắp đặt
Thương thực cùng quan sát sắp đặt
Ấn tinh cùng thương thực sắp đặt
Tài tinh cùng ấn tinh sắp đặt

Chương VI: Chế pháp minh tích
1234-

Hợp chế
Xung chế, hình phạt chế
Khắc chế
Hại chế

Chương VII: Ứng kỳ
1- Đại hạn ứng kỳ
2- Phản khách vi chủ
3- Hôn nhân ứng kỳ

Phụ lục:
1- Giải thích thêm về “Tặc thần”, “Bộ thần”.
2-

Chương

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MANH PHÁI MỆNH LÝ
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 5

1



Manh phái mệnh lý học

Lễ 1: Phương pháp bàn về mệnh c ủa manh phái
Manh phái mệnh lý luận mệnh có tam đại cách: nh ất là lý pháp, hai là
tượng pháp, tam là kỹ pháp.
Lý pháp chính là giải thích mệnh lý cùng nhận thức m ệnh lý, bát t ự của
mỗi người như một thiên văn chương, làm thế nào có thể đọc hiểu nó, đây là
vấn đề giải quyết của lý pháp.
Lý pháp chính là giảng đạo lý bát tự là cái gì? Xem bát t ự bắt đầu nh ư th ế
nào? Như thế nào có thể từ bát tự nhìn ra phú quý bần tiện? Sau khi h ọc
được lý pháp, có thể cầm lấy bát tự, nhìn ra phú quý cấp bậc cùng đ ặc đi ểm
nghề nghiệp.
Tượng pháp là bộ phận rất quan trọng của manh phái, giảng chính là
mệnh lý tỉ mỉ hóa. Có can chi tượng, cung vị tượng, thập thần t ượng cùng
thần sát tượng, thông qua tượng, chúng ta có thể phán quyết đến vô cùng c ụ
thể chuyện tình, như lý pháp có thể nhìn ra người nào đó năm nào b ất h ảo,
nhưng bất hảo ở nơi nào? Là sinh bệnh, phá tài hay tù ngục kiện tụng, t ượng
pháp yếu giải quyết vấn đề. Học giỏi tượng pháp, khiến bát t ự suy lý có th ể
đạt tới trình độ xuất thần nhập hóa.
Kỹ pháp là manh phái mệnh lý khó nhất. Cái gì là kỹ pháp, t ỷ nh ư, ng ươi
phải xem một người phụ mẫu còn sống không, có hay không khắc, cái này b ất
tại lý pháp phạm trù, nhưng cần đến tượng, cuối cùng có kỹ pháp đ ến đ ịnh
đoạt. Đối với một người về mặt hôn nhân, cũng là thông qua kỹ pháp đến
phán quyết. Căn cứ yêu cầu của độc giả, quyển sách đối với manh phái lý
pháp, tượng pháp và kỹ pháp đều có dính dáng, trọng điểm là lý pháp.

Lễ 2 Đặc điểm hệ thống manh phái
Manh phái hệ thống cho rằng, mệnh lý vốn là thuyết nhân sinh. Nh ư vậy
mệnh lý là thông qua cái gì biểu đạt thuyết nhân sinh? Chúng ta sẽ tìm hi ểu
một ít công cụ của manh sư dùng để mô tả thuyết nhân sinh ấy. B ởi vì manh

sư cơ bản là khẩu thụ tâm truyền, không có lưu lại hệ thống văn tự, cho nên

Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 6


Manh phái mệnh lý học
yêu cầu chúng ta phải sáng tạo ra một ít khái niệm đ ến gi ải thích h ệ th ống
này.
Nhất, khái niệm khách chủ
Khái niệm này tại manh phái mệnh lý có ý nghĩa đặc thù. Khách ch ủ
chính là nói cho chúng ta biết vật gì là của mình, vật gì là của ng ười khác. R ất
nhiều dự đoán thuật của Trung Quốc cũng giảng " Khách chủ", lục hào giảng:
hào thế là chủ, hào ứng là khách; hào là chủ, nh ật nguy ệt và hào bi ến là
khách; Phong Thủy, Kỳ Môn, Lục Nhâm, Mai Hoa Dịch Số cũng gi ảng " Khách
chủ", chỉ có điều là dụng có thể là khái niệm bất đồng nh ư: "Ch ủ khách",
"Thể dụng", "Thiên địa nhân", nhưng sở yếu biểu đạt đều là " Bản thân chủ
thể" cùng "Ngoại vật khách thể" quan hệ. Kỳ thật con người chúng ta tồn tại
và phát triển là như vậy, thông qua bản thân ta cùng v ới th ế gi ới bên ngoài
phát sinh quan hệ phức tạp, từ đó cấu thành vận mệnh của chúng ta.
Khách chủ là một khái niệm có cấp độ, mọi người biết nhật chủ là ta, ta
là "Chủ", can chi khác chính là người khác, là "Khách" . Và các can chi khác
từng chữ với lại đều có chính mình hàm nghĩa đặc biệt: nhật chi đại bi ểu
phối ngẫu, trên nguyệt đại biểu phụ mẫu hoặc huynh đệ, trên năm đ ại bi ểu
tổ tiên hoặc phụ mẫu, trên giờ đại biểu con. Biết cái này rồi, sau đó tái phân
cấp độ: nhật trụ là ta cùng phối ngẫu của ta, đại biểu rồi gia đình c ủa ta, gia
đình của ta lại muốn đối mặt bên ngoài thì có gia đình phụ mẫu, gia đình c ủa
con cái, có gia đình anh chị em vân vân…., nh ư v ậy nh ật tr ụ chính là ch ủ, tr ụ
khác chính là khách; sau đó ta cùng con của ta cấu thành m ột gia đình c ủa
mình, vậy trụ ngày và trụ giờ nhân tiện cấu thành rồi “chủ”, năm tháng nhân
tiện cấu thành rồi “khách”; và toàn bộ bát tự nhân tiện đại gia tộc của ta, đ ại

vận lưu niên là từ bên ngoài đến , tòng bên ngoài đến tác dụng bát t ự c ủa ta,
đối với bát tự của ta sinh ra ảnh hưởng, như vậy, bát tự là “ch ủ”, đ ại v ận l ưu
niên chính là “khách”. Cái này chính là khái niệm khách ch ủ.
Tỷ như nói một người muốn làm quan hay muốn phát tài, nhân tiện xem
tài, quan tại trong bát tự thuộc vị trí nào, nếu nh ư tài, quan t ại ch ủ v ị, nhân
tiện là tài, quan của ta; nếu tài, quan tại khách vị, chính là tài quan c ủa ng ười
khác. Như vậy sau khi định vị, lại nhìn chủ cùng khách tác dụng quan hệ,
thông qua tác dụng quan hệ, đem rõ ràng tài quan có hay không cùng ta có
liên hệ, có thể trở thành của ta không. Như vậy nhân tiện sẽ minh bạch, xem
bát tự kỳ thật cùng nhật chủ suy vượng không quan hệ quá lớn, ch ỉ có t ại
khách cùng chủ quan hệ là trọng, cũng giống như một người, qua các mối
quan hệ phức tạp mà cấu thành phú quý bần tiện.
Hai, khái niệm "Thể dụng"
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 7


Manh phái mệnh lý học
Khách chủ khái niệm của cung vị nhằm phân ra "Bản thân chủ thể" cùng
"Ngoại vật khách thể" ; thể dụng khái niệm là của thập thần góc độ phân
"Bản thân chủ thể" cùng "Ngoại vật khách thể", tức chúng ta đem trong bát tự
thập thần chia làm "Thể" cùng "Dụng" . Thể là cái gì? Thể là chính ta cùng với
công cụ sử dụng của ta, hoặc là nói ta thao túng công c ụ, gi ống nh ư m ột
người làm việc cần một công cụ mới được, tỷ nh ư nhật ch ủ, ấn, l ộc đều là
thể. Như vậy dụng là cái gì? Dụng là mục đích của ta , cái ta theo đuổi, vậy
chính là thứ ta muốn đạt được, tỷ như tài, quan là dụng, là cái chúng ta theo
đuổi. Cần phải chú ý chính là, cái này "Dụng" cùng m ệnh lý truy ền th ống
“dụng thần” khái niệm là khác nhau .
Sau đó phải biết rằng, chúng ta hội dụng biện pháp gì đến đạt tới mục
đích của chúng ta. Có biện pháp nào đảm đương quan? Lại có cái biện pháp
nào phát tài? Có biện pháp đương nhiên có thể làm quan, không có cách nào

không đảm đương nổi quan, đây là thuyết nhân sinh. Hay l ấy quan là ví d ụ,
bất đương quan không nhất định là trong mệnh cục không có quan, ng ược l ại
có khả năng là hắn trong mệnh cục quan rất vượng, nh ưng lại không có cách
nào đạt được nó mà ngược lại có thể là quan tai.
Chúng ta đem nhật chủ, ấn tinh, lộc thần, tỷ kiếp đương thể, tài tinh,
quan sát tinh đương dụng, thực thần cùng thương quan vừa có thể là thể,
vừa có thể là dụng, bởi vì thực thần, thương quan thuộc về phạm trù: có trí
lực, tư tưởng, vui sướng, hưởng thụ, tài phú ý tứ, đã thuộc v ề bản thân chúng
ta, với lại có thể thành cho chúng ta theo đuổi. Căn cứ mệnh c ục bất đồng
tình huống, chúng vừa có thể đương thể, vừa có th ể đương dụng. Nh ư nh ất
định phân biệt chúng thì thực thần gần vào thể, thương quan gần vào dụng
hơn.
Tam, khái niệm công thần, phế thần
Bát tự là dụng thể dụng cùng khách chủ để thuyết minh thuy ết nhân
sinh. Chúng ta phải một mệnh cục, phải biết rằng mệnh này muốn làm gì,
trước hết tòng chủ vị bắt đầu, tức xem trước nhật can cùng nh ật chi, xem tr ụ
ngày là chiếm "Thể" hay chiếm "Dụng", có các tác d ụng quan h ệ nào x ảy ra?
Nếu như chiếm "Thể" rồi, thì phải có việc tố, như nếu nhàn rỗi, thành sai
khác mệnh. Và tài tinh và quan sát tinh là " Dụng" , là tài sản của ta, phải cùng
"Thể" phát sinh quan hệ, hoặc bị "Thể" chế, hoặc bị "Thể" hóa, hoặc b ị "Th ể"
hợp, mới có thể là của mình; nếu như nhàn và vô sự, thì mệnh chủ không th ể
phát quan phát phú. Thương quan cùng thực thần tinh là trung tính v ật, th ực
thần lược thiên vào thể, thương quan lược thiên dụng, tại trong m ệnh v ừa
khả bị chế, vậy khả chế nó, khả dụng tác sinh tài, chế quan sát ho ặc ti ết tú.
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 8


Manh phái mệnh lý học
Chúng ta đem “thể, dụng” và “khách, chủ” tác dụng quan hệ gọi "Tố công",
thần tham gia vào tố công gọi công thần, không tham d ự t ố công g ọi là "Ph ế

thần" . Tiêu hao năng lượng sinh ra hiệu suất, không có kh ả năng là m ột ch ữ.
Trong tình hình chung, Tý Ngọ là lực lượng tương đương đối v ới xung, là năng
lượng mai một, hiệu suất không cao, phải có nh ất ph ương hình thành đ ảng
cùng thế, cường phương chế rồi nhược phương mới gọi là công.
Như dụng chủ vị "Thể" đến theo đuổi đạt được người khác khách v ị
"Dụng", chúng ta đem quá trình này gọi là chính h ướng tố công; còn có m ột
loại phản hướng tố công, chính là chủ vị "Dụng" cùng khách v ị "Th ể" tác
dụng. Thể dụng, khách chủ tác dụng như thế nào mới gọi là công? Nói chung,
thể dụng, khách chủ tiến hành hình, xung, khắc, hại, hợp, mộ đều là ph ương
thức tố công. Các chương sau sẽ bàn tỉ mỉ.
Bốn, khái niệm năng lượng cùng hiệu suất
Manh sư phái xem mệnh bất xem nhật chủ suy vượng, ch ỉ chú tr ọng có
hay không tố công cùng tố công như thế nào. Kỳ th ật tố công là m ột khái
niệm vật lý, chúng ta trích dẫn vật lý học ra hai khái niệm: năng lượng cùng
hiệu suất, để giải bát tự mệnh lý bản chất nội hàm.
Vật lý học cho rằng: tiêu hao năng lượng sinh ra hiệu suất để sinh công
có ích, tố công nhất định phải tiêu hao năng lượng, năng lượng là cái gì?
Trong bát tự mỗi chữ đều có năng lượng, Thiên Can năng lượng th ấp, Đ ịa Chi
năng lượng cao; khi chúng phát sinh hình, xung, khắc, hại, h ợp, m ộ, phá quan
hệ sẽ tạo ra năng lượng. Công thần chính là năng l ượng gi ảm b ớt sinh ra hi ệu
suất, có công; phế thần giảm bớt năng lượng sau bất sinh ra hiệu su ất, vô
công; phế thần một loại khác tình hình là bất tiêu hao năng l ượng, cũng
không tố công. Kết cấu bát tự của những người thành công là có hi ệu su ất
năng lượng cao, người bình thường hoàn toàn là không có hi ệu suất ho ặc
lãng phí năng lượng; người thành công công thần nhiều và phế thần ít, hoặc
công thần tuy ít nhưng lại hiệu suất đặc biệt cao , người bình thường thì phế
thần nhiều công thần ít, hoặc có công thần nhưng lại hiệu suất thấp . Như
vậy chúng ta có thể phân biệt ra người phú quý bần ti ện, đ ủ lo ại. Nh ư th ế
nào biết tố công hiệu suất cao thấp, chúng ta hội ở phía sau tỉ mỉ gi ảng.


Năm, khái niệm tặc thần bộ thần
Đây là khái niệm manh phái thường dùng, nguyên lý là tòng “khách ch ủ
thể dụng” mà suy ra. Nếu như chủ hoặc thể vượng, khách hoặc dụng tương
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 9


Manh phái mệnh lý học
đối nhược, như vậy lúc này, chúng ta nhân tiện đem chúng nó gọi là t ặc th ần
cùng bộ thần. Nhân tiện tượng cảnh sát bắt kẻ cắp giống nhau, cảnh sát đặc
biệt mạnh mẽ, nếu như kẻ cắp đặc biệt ít, hoặc là không kẻ cắp, c ảnh sát sẽ
không có chỗ dụng võ, hắn nhân tiện hy vọng kẻ cắp xuất hiện, v ừa xuất
hiện bị hắn nắm được, có thể thể hiện giá trị của hắn. Đây là nguyên lý đuổi
bắt.
Càn mệnh
Đại vận

Quý
Đinh
Giáp
Kỷ
Tỵ
Tỵ
Tuất
Tỵ
Bính Thìn- Ất Mão- Giáp Dần- Qúy Sửu- Nhâm Tý...

Phân tích: Hỏa cùng táo thổ thành thế muốn dồn kim thủy, chế tẫn, Quý
thủy thành tặc thần, hỉ đại vận hành kim thủy vận, hành Quý Sửu cùng Nhâm
Tý vận thăng Phó bí thư Đảng ủy. Thực thương chế ấn kết cấu, ấn là quy ền
lực. Ấn bị chế rồi, chế rồi sẽ đạt được.

Lục, tượng
Mệnh lý trong 80% bát tự là dụng tố công đến thuyết minh , 20% bát t ự
còn lại là dụng tượng đến thuyết minh. Cho nên tượng cũng là r ất tr ọng y ếu.
Phần tượng sẽ giảng ở phần sau.

Chương

TỨ TRỤ CUNG VỊ LẤY TƯỢNG
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 10

2


Manh phái mệnh lý học

Manh sư phái mệnh lý cho rằng đời người trọng yếu
tin tức cũng tại tứ trụ, cho nên đặc biệt chú trọng tứ trụ
cung vị loại tượng và ứng dụng.

Nhất, cung vị chư tượng
1, Đầu tiên tứ trụ cung vị bao hàm chính mình cùng lục thân tin t ức, tr ừ
nhật can đại biểu cho chính mình ra, cái khác cũng đ ại bi ểu thân nhân c ủa
mình vị trí như: trụ năm đại biểu tổ tiên, phụ mẫu, họ ngoại, bề trên ; trụ
tháng đại biểu phụ mẫu, huynh đệ; nhật chi là phối ngẫu cung, đại biểu vợ
hoặc chồng; trụ giờ là con cái cung, đại biểu cho đời sau của mình . Phụ mẫu
vừa có thể tại trên năm thể hiện, vừa có thể tại trên nguy ệt thể hiện.
2, Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu cho đời người t ừ nhỏ đến l ớn trình t ự
thời gian, tức: trụ năm đại biểu lúc nhỏ cùng thời gian tuổi nhỏ, ước chừng 118 tuổi; trụ tháng đại biểu cho thời kỳ thanh niên, ước chừng 18-35 tuổi;
nhật chi đại biểu cho thời kỳ trung niên , ước chừng 35-55 tuổi; trụ giờ đại
biểu cho thời kỳ lúc tuổi già, ước chừng sau 55 tuổi.

3, Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu một người không gian s ống, t ỷ nh ư
ngươi yếu xa nhà, trong mệnh đối ứng cung vị chính là tr ụ năm ho ặc là tr ụ
giờ, bởi vì trụ năm đại biểu phương xa, và trụ giờ đại biểu môn hộ. Trụ tháng
là đại biểu tổ tịch, nhật chi là đại biểu chỗ ở hiện tại.
4, Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu bất đồng tuổi tác cùng bất đồng quan hệ,
trụ năm đại biểu người ngoài, bề trên hoặc người già; trụ tháng đ ại bi ểu
cùng học, đồng sự, lãnh đạo; nhật chi đại biểu người vô cùng thân c ận; tr ụ
giờ đại biểu thế hệ sau, đệ tử, bạn bè, thuộc hạ.
5, Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu thân thể thể bộ vị, trụ năm ly cách nh ật
trụ xa, đại biểu chân, giò, tứ chi; trụ tháng đại biểu gáy, vai, lưng; nhật chi đại
biểu cơ thể người trọng yếu nhất bộ vị, như ngũ tạng, lục phủ, trái tim, não,
tủy; trụ giờ là đại biểu đầu, mặt, tay, mắt, miệng, tai, mũi, cơ quan sinh d ục,
bài tiết.
6, Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu vật dụng, như xem xe, nh ư v ậy tìm t ại
trụ giờ, bởi vì giờ đại biểu môn hộ, nên đi xa, đi xe xem trụ giờ. Cái khác còn
có: trụ năm đại biểu giầy hoặc vật của người khác; trụ tháng đại biểu sản
nghiệp tổ tiên, gia nghiệp, đơn vị, học nghiệp; nhật chi đại biểu nhà cửa,

Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 11


Manh phái mệnh lý học
phòng ngủ, tài sản riêng; trụ giờ đại biểu xe, môn, quần áo, mũ, kính mắt, hóa
trang, tiền vật.
7, Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu người tâm chí cùng tình th ương, có ng ười
dễ dàng bị hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng, có người lại dễ dàng ảnh h ưởng
người khác, tòng tứ trụ cung vị vậy đó có thể thấy được đặc đi ểm này.
8, Trong bát tự, Thiên Can đại biểu quan niệm của con người, như đặc
thù bề ngoài, tính cách quan niệm, dễ dàng bị người ngoài nhìn ra; Địa Chi đại
biểu thế giới nội tâm.


Hai, cung vị cát hung
Nói chung, trụ năm là cát thần đắc lực, thì chủ sinh ra gia cảnh t ốt, t ổ
tiên từng có vinh quang, nếu bị trụ tháng xung kh ắc, thì tổ tiên b ị phá s ản, suy
sụp.
Cát thần tại trụ tháng đắc lực, thì chủ chính mình đ ược bề trên bao che,
khả nhận cha chú sản nghiệp, nếu bị nhật trụ xung khắc, thì đại biểu bối tổ
ly hương, lục thân duyên thiển, anh em bất hòa.
Cát thần tại nhật chi, chủ vợ hiền phú quý, trung niên khả chấn h ưng gia
nghiệp, nếu bị khắc phá hoặc hóa kết hợp kỵ, thì đại biểu hảo và không lâu,
hôn nhân nửa đường phao ly, phán quyết huyền tái tục.
Cát thần tại trụ giờ, thì chủ con cháu tài năng xuất chúng, hiếu kính
chính mình, bị xung khắc thì hảo và không lâu hoặc r ời xa chính mình, n ếu
trụ giờ là kỵ, thì đại biểu con cái bất hiếu, hung ngu d ốt bất tôn, muộn cảnh
thê lương.

Chương
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 12

3


Manh phái mệnh lý học

THẬP THẦN LOẠI TƯỢNG
Chính là tìm đúng thập thần đại biểu gì đó. Thập thần ý
hướng tòng trong bát tự như thế nào phán quyết một người
tính cách, nghề nghiệp, làm thế nào nhận ra nội hàm chuẩn
xác của thập thần. Thập thần ý hướng vô hạn suy diễn.


Nhất, thập thần loại tượng
1. Ấn tinh: học thuật cùng vinh dự chi tinh, vậy đại biểu quy ền lực, đ ịa
vị, phòng ốc, xe.
Chính ấn: chính thống nghề nghiệp, văn hóa, văn bằng, quyền lực, mẹ.
Như mạng trong chính ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp
có: công chức, giáo viên, người làm công tác văn hoá, tôn giáo, t ừ thi ện, y tá .
Chính ấn trọng cảm tình, có tu dưỡng, có ái tâm, có tôn nghiêm, chính ấn
không thể quá vượng hoặc quá suy, chính ấn quá vượng thì ph ản ch ủ l ười
biếng.
Thiên ấn: thiên tài, đầu óc hảo, mưu kế, không làm mà h ưởng, sáng ý,
phát minh, bác sĩ, chiêm bốc, luật sư, phóng viên, diễn nghệ (đa s ố ch ủ t ổ tiên
lục thân huyết thống xa ).
Như mạng trong thiên ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp
có: chức vụ có tính kỹ thuật, thầy thuốc, nghệ nhân, ngũ thuật nghiệp, tôn
giáo, cố vấn sư, luật sư, phóng viên, biên tập, tình báo viên, trinh sát viên,
thiết kế sư, kỹ thuật viên.
2. Quan sát: đại biểu chức vụ, công tác, địa vị, quyền lực, danh khí, hoàn
đại biểu quan phỉ, kiện tụng, đạo tặc, tật bệnh, quan hệ nam nữ (bất chính),
là kỵ đại biểu tiểu nhân.
Chính quan: chính thống, văn chức quan, tiểu quan, hành chính chi chức,
học vị, hiền lành, cao quý.
Chính quan chủ thủ pháp, có trách nhiệm, quá thì trái lại, ch ủ bảo sao
nghe vậy .
Như mạng trong chính quan hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp
có: công chức, quan văn, giáo viên, quan tòa.

Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 13


Manh phái mệnh lý học

Thất sát: quyền, võ chức, thực quyền, dã tâm, thông minh, hung ác, danh
tiếng, tâm kế, tính tình bất hảo. Thiên Can thất sát hư thấu biểu danh tiếng,
Địa Chi thất sát biểu tâm lực mạnh mẽ. Như sát không có chế hóa, sát chính là
hung, nhẹ thì không có công chức, trọng thì quan ph ỉ hình h ại. Sát ấn t ương
sinh thì quý, quan sát hỗn tạp thì hành quan sát vận bất cát, ch ủ hung .
Như mạng trong thất sát hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có:
cảnh sát, quan tòa, kiểm tra kỷ luật, đốc tra, quân chức, ch ấp pháp ngành chi
quan viên, chính trị gia, mưu lược gia, luật sư, giáo viên, th ầy thuốc.
Như mạng trong thất sát không có chế hóa, thì không th ể là công ch ức,
có khả năng đi hướng phá như cường đạo, nhu nhược người, bệnh nhân.
Ví dụ: quan sát chế hóa ví dụ:
Càn mệnh

Nhâm


Tân
Hợi

Ất
Sửu

Tân
Tỵ

Đại vận
Phân tích: bằng cấp rất cao, bây giờ tiến sĩ du học Mỹ, Tân kim th ất sát
có chế hóa, trên nguyệt Tân Hợi mang tượng, như chế hóa hết khả làm quan,
trên giờ hư thấu sát xem có không có hóa, có hóa đương văn hóa xem.
Thất sát chế tẫn là làm quan, quan sát có hóa đương văn hóa.

3. Tài tinh: đại biểu tài phú, dục vọng. Hư thấu Thiên Can biểu tài hoa,
tài năng. Địa Chi tài là dục vọng, đặc biệt là thiên tài, phụ n ữ thì đ ại bi ểu c ảm
tình.
Chính tài: tâm tính lễ kiệm, đại biểu tiền lương, sản nghiệp, gia nghiệp,
vợ. Như mạng trong chính tài hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có:
làm công ăn lương, giáo viên. Chính tài quá n ặng thì không tiến th ủ.
Thiên tài: nhân tính hào nhoáng, hỉ vào đầu cơ, đại biểu tư sản l ưu
động, cổ phiếu, phong hiểm tiền lời. Tài đại biểu tài phú, Nguyệt Lệnh tài
hoàn đại biểu nhà cửa, dục vọng, sắc tình, tài hoa, thê thi ếp, ph ụ thân.
Trong mệnh thiên tài hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có:
người làm ăn, xí nghiệp nhà, phục vụ nghiệp, chứng khoán nghiệp, cố v ấn
nghiệp, luật sư, diễn thuyết gia.
4. Thực thương: đại biểu tưởng tượng lực cùng thế giới tình cảm. Biểu
tự do, không muốn bị câu thúc, nam mệnh đại biểu dục vọng.
Thực thần: thiện lương, ôn hòa, rộng lượng, chính nghĩa, tài văn
chương, hiến dâng, nỗ lực, vui sướng, tự do. Thiên Can th ực th ần nhi ều d ựa
vào kỹ nghệ tiến hành nghề nghiệp; Địa Chi thực thần đa số vất vả ngh ề
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 14


Manh phái mệnh lý học
nghiệp ( chú: vất vả mà thôi, không có nghĩa là lao đ ộng chân tay), m ột khi
thành cách cục hội tiến hành đại sự nghiệp.
Trong mệnh thực thần hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có:
học giả, lão sư, thầy thuốc, cố vấn sư, tôn giáo gia, tư tưởng gia, lu ật s ư,
phóng viên, quan viên, tác giả, mỹ thực gia, diễn thuyết gia, người ch ủ trì, âm
nhạc gia, diễn nghệ nhân.
Thương quan: là điên cuồng, không thực tế, thông minh , hoạt đầu, ngạo
mạn, không tuân thủ quy củ, linh hoạt biết chớp thời cơ, đầu cơ mưu lợi,
hưởng lạc. Đại biểu dục vọng, có tình cảm lãng mạn, thành khí thế là tố đại

làm ăn.
Trong mệnh thương quan hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp
có: nghệ thuật gia, đại sư, thiết kế sư, diễn viên, luật sư, kiểm tra k ỷ luật
nhân viên, phản tham quan viên, thực quy ền quan viên, kỹ thu ật ng ười, ng ười
làm ăn, hướng dẫn viên du lịch, tác giả.
5. Tỷ lộc, kiếp nhận: tượng trưng hiệp đồng cùng cạnh tranh, tỷ kiếp
là tranh đoạt chi tinh, tỷ ôn hòa và kiếp hung ác. Dương nhận là hung trong
chi hung. Dương nhận là gan lớn, hung ác, tự cho là đúng , tính tình táo bạo, đổ
máu sự kiện, đại biểu huynh đệ tỷ muội, cũng có binh khí, đao th ương, gi ải
phẩu, tai họa tượng, sợ quá vượng hoặc quá nhược.
Tỷ lộc: nhật chủ chi kéo dài, là thân thể, tự tôn, tự cường, tự ái, chính
mình sở có được hết thảy, quyền lực, thọ nguyên, tài phú.
Kiếp nhận: cậy mạnh, khí phách, tranh đoạt, chinh chiến, hung ác . Kim
dương nhận là đao, là bạch hổ, lợi hại. Kiên trì, tư tâm, hiệp đ ồng, h ợp tác,
hảo khoe khoang, không sợ hung hiểm .
Tỷ kiên quá vượng, vậy dễ dàng chính hướng phản diện, nh ư cá tính cố
chấp, bảo thủ, ngang ngạnh, ngạo mạn, tự cho là đúng .
Trong mệnh tỷ kiên hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: vận
động viên, huấn luyện viên, lao động chân tay, nghề môi gi ới, ng ười làm ăn,
tài xế, người giang hồ.

Hai, Thập thần hư th ấu hàm nghĩa
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 15


Manh phái mệnh lý học
Là chỉ Can. Có gốc hoặc được sinh là “Thực”, ngược lại là “H ư”
1. Tài tinh hư thấu Thiên Can: bất chủ tiền tài, chủ tài hoa, tài văn
chương, hội giải quyết, biết ăn nói, lấy cát bàn về. Th ấu tại trên gi ờ, có th ể
tiêu tiền, hội làm việc. Như hợp ấn, chủ hội khai thông, có hòa gi ải năng l ực,

hội biểu đạt, đương giảng viên hoặc người hòa giải.
Càn mệnh

Bính
Ngọ

Tân
Mão

Ất
Dậu

Mậu
Dần

Phân tích: Mậu thổ tài tinh hư thấu tại trên giờ, Mậu thổ tài tinh bất chủ
tiền tài, chủ tài hoa, người này biết ăn nói, tài ăn nói đặc biệt h ảo, làm vi ệc r ất
tốt, năng lực rất mạnh, nhưng thấu tại trên giờ có th ể tiêu ti ền, bát tự này Ất
mộc có căn thấy thủy là sinh mộc, kỵ kim, Thìn Dậu kết h ợp phá h ủy Ất m ộc
căn, đại vận đi Thân Dậu vận bất hảo, đặc biệt Dậu vận bất hảo nhất, bị tai
nạn xe. Mậu thổ ở chỗ này bất làm công.
Lâm Dịch Giám: tài tinh hư thấu, Mậu thổ là chính tài hư thấu tại trên
giờ, chủ biết ăn nói, có tài hoa. Mậu thổ tài tinh bất chủ tiền tài, bất chỉ tài ăn
nói hảo, hoàn làm việc rất tốt, hội khai thông, năng l ực đ ặc bi ệt m ạnh mẽ.
Thấu tại trên giờ có thể tiêu tiền, đầu tiên Mậu tài ở trên kiếp tài. Này Mão
Dần mộc là tử mộc, trên nguyệt Mão mộc thấy lộc thấu sát, Mão Dậu xung,
Mão Ngọ phá, đem Mão mộc phá hủy, nhật chủ lộc phá h ủy. Nguyên c ục nhân
tiện có chuyện. Ất Mùi vận Ất Dậu năm, Mùi vận là nhật ch ủ nh ập m ộ, Ất Dậu
năm là nhật chủ tọa thất sát, xung rồi Mão lộc, bị tai n ạn xe. Năm tháng l ộc
cũng không có nghĩa là mình, lộc tại trụ ngày và trụ gi ờ m ới là mình. Th ất sát

xung lộc khẳng định có tai.
2. Quan tinh hư thấu: bất làm quan chức, là danh khí, danh vọng, đầu
óc thông minh, lanh lợi, bất chủ quyền. ( thất sát chế tẫn là làm quan, quan
sát có chế hóa đương văn hóa xem. )
Xem bằng cấp có không có và cao thấp, trước xem quan tinh lại nhìn ấn
tinh.
3. Ấn tinh hư thấu: phân dụng kỵ. Là dụng hư thấu không văn bằng, là
kỵ hư thấu có văn bằng, hoặc là kỵ khử ấn vậy là có văn bằng.
Ví dụ: ấn tinh hư thấu ví dụ
Càn mệnh

Quý
Mùi

Bính
Thìn

Mậu
Tuất

Bính
Thìn

Phân tích: này bát tự cần ấn, Mậu Tuất nhất trụ, nhật chủ tọa ấn kh ố,
vừa là nhật chủ căn, hỏa cùng táo thổ thành đảng, muốn làm công, ( nh ưng
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 16


Manh phái mệnh lý học
Thìn vậy không kém. Thực tế chế không sạch sẽ, sẽ nói sau ). Dụng ấn và ấn

hư, không văn hóa, càng chưa nói tới văn bằng.
Càn:
Bính Kỷ Tân Kỷ
Dần Hợi Dậu Hợi
Phân tích: kim thủy thành đảng, ấn tinh hư thấu, nhật chủ tọa lộc nh ất
định là cần , lại thấy Hợi thủy, tức sinh rồi thương, th ương sinh tài, tài sinh
quan, quan hợp thân. Kim thủy thành đảng không cần ấn, ấn h ỉ h ư th ấu, h ư
thấu đương văn hóa giảng, là có văn bằng. Ất Dậu năm Ất mộc khắc ấn K ỷ th ổ,
Dậu đến là nhật chủ đến rồi, năm nay thi tr ường cao đ ẳng Th ượng H ải đ ệ
nhất danh. Tại sao lý khoa, kim thủy chủ lý, mộc hỏa ch ủ văn. Này bát t ự
dụng kim thủy, cho nên là lý khoa. Người này sau này là tại xí nghiệp qu ản lý
nhân tài cao cấp, nguyên nhân Bính Tân hợp, sau này hội giảng đến quan trên
năm hợp có ý tứ gì, quan trên nguyệt hợp có ý tứ gì, đều có t ượng.
4. Thực thương hư thấu: Hư hoặc nhược bị chế hữu dụng, hoặc tiết tú,
hư thấu chứng tỏ tài hoa, chủ biết ăn nói, tài nghệ hảo. Như thực thần nhược
không được chế, nhân tiện chủ không thích nói (thực thần tiết tú ch ủ văn
hóa). Thực thần nhược và vô công, không thích nói.
Thực rồi chứng tỏ tiền, nguyên nhân thực thương sinh tài, xem có hay
không hữu dụng, không có chế hóa thì không có tiền.
Lâm Dịch Giám bút ký: thực thần vượng hoặc là hư cũng có thể chứng tỏ
thích nói chuyện. Chỉ cần thực thần có công chính là có th ể nói. Có công chính
là bị chế hoặc tham gia chế. Hư thấu vô công ngược lại không thích nói.
Ví dụ: thực thương hư thấu ví dụ
Càn:
Bính Mậu Tân Quý
Tuất Tuất Tỵ Tỵ
Phân tích: thực thần hư thấu, tự hợp, là bị chế, bị Mậu hợp chế, Mậu
cùng Tỵ là một tượng, một người, Quý bị chế rồi. Thấu tại trên giờ, chủ tài ăn
nói, biết ăn nói, hội giảng diễn, có biểu đạt năng lực. Tài ăn nói, trí nh ớ l ực
đặc biệt hảo, phản ứng rất nhanh.

Lâm Dịch Giám: trên giờ Quý thủy là thực thần hư thấu bị chế, chứng tỏ
người này tài ăn nói hảo, biểu đạt năng lực hảo. Thực th ần tại trên gi ờ ch ủ
nói, bất chủ tiền tài bởi vì hư thấu, chủ tài hoa. Thực thần h ư th ấu không làm
công liền bất thích nói chuyện, tác công liền thích nói chuy ện. Quý T ỵ h ợp,
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 17


Manh phái mệnh lý học
Quý bị chế rồi. Đã làm giảng viên đại học. Thực thần vượng hoặc là h ư cũng
có thể chứng tỏ thích nói chuyện. Chỉ cần thực thần có công chính là có th ể
nói.
Thiên nhân hợp đưa nhất bát tự
Quý Đinh Giáp Kỷ
Tỵ Tỵ Tuất Tỵ
Phân tích: bát tự này ấn bị chế rồi, chế rồi sẽ đạt được.
5. Hư thực ứng kỳ. Thực là dụng sợ hư, hư là dụng sợ th ực. Sẽ bàn kĩ ở
sau.

Chương
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 18

4


Manh phái mệnh lý học

PHƯƠNG PHÁP XEM MỆNH CỦA MANH PHÁI
Lễ 1: Bắt đầu xem bát t ự ph ương pháp
Nhất, xem bát tự công
Manh sư nhất phái xem mệnh, đầu tiên phải xem chính là bát t ự công ở

nơi nào. Cụ thể đến một bát tự thì, trước xem nhật can, thứ xem nhật chi.
Xem nhật can chỉ chú trọng hai điểm:
- Thứ nhất xem nó có hợp hay không, hợp có hai loại, một loại hợp chính
quan, một loại hợp chính tài. Nhật can yếu hợp, chính là bản thân muốn theo cầu,
loại này theo đuổi có thể không đạt được, nhân tiện xem loại này hợp công rồi;
- Thứ hai, như nhật can không có hợp, xem nhật can có sinh hay không,
vậy chính là xem có thương quan cùng thực thần gần sát nhật can, n ếu có cũng
là nhật can muốn theo cầu, nhân tiện xem thương quan hoặc thực thần tại
trong bát tự có công không.
Nhật can như không có hợp vô sinh, nhân tiện vứt bỏ nhật can bất xem
và chuyên xem nhật chi, xem nhật chi cùng chi khác là thành đ ảng thành th ế
không hoặc là cùng chi khác phát sinh hình ph ạt, xung, kh ắc, h ại, m ộ và tam
hợp, lục hợp, ám hợp, cái này đều là nhật chi tố công ph ương th ức. Thông
thường bát tự xem hai điểm này có thể bắt đầu rồi, cũng có bát t ự nh ật can
cùng nhật chi cũng không làm công, như vậy xem có lộc th ần cùng t ỷ ki ếp,
thấy bọn nó vị trí ở đâu và chúng nó có tố công hay không, nếu nh ư ch ỉ có l ộc
hoặc tỷ kiếp đến tố công, bát tự cấp độ sẽ không cao rồi, b ởi vì lộc ch ủ thân
thể, thông thường là người lao động, không có thành t ựu đ ặc bi ệt l ớn.
Nếu như nhật can tham dự tố công, thì lấy nhật can là chủ; như nhật can
không có làm công và nhật chi tham dự tố công, thì l ấy nh ật chi là ch ủ; nh ư
nhật trụ can chi cũng tham dự tố công, thì lấy nhật trụ là ch ủ ( nhật can cùng
nhật chi biểu đạt ý tứ nhất trí thì ). Lấy công th ần tác là trung tâm bát t ự.
Tóm lại nhất định phải tìm được bát tự tố công ở đâu, sau đó m ới đ ọc hi ểu
bát tự này.
Hai, phân biệt bát tự phú quý bần tiện
Căn cứ tố công đại tiểu, bát tự phân vài loại loại hình:
1. Phú quý bát tự
Manh phái mệnh lý đối với bát tự nhận th ức cùng mệnh lý truyền th ống
bất đồng, bất lấy bát tự thăng bằng là tiêu chuẩn, trái l ại cho r ằng phàm có
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 19



Manh phái mệnh lý học
đại phú quý bát tự nhất định là bất thăng bằng , t ức có thiên vào nh ất
phương "Thế", chủ vị ( nhật trụ ) cùng khí thế là nh ất trí , sau đó thông qua
cái thế này đi làm công. Thế chính là đảng, một người thành công nh ất đ ịnh
không phải nỗ lực của một người, hắn hoặc là có đ ảng c ủa mình, ho ặc là có
đoàn đội của mình, đến cùng hoàn thành một việc, nh ư v ậy tố công m ới l ớn.
Tham dự tố công chữ cũng chia chính công thần cùng phụ trợ công th ần. Nh ư
Tỵ hỏa chế Thân kim, ngộ Mão mộc, Mão mộc sinh T ỵ hỏa là ph ụ tr ợ công
thần, Tỵ hỏa là chính công thần.
Cho nên bát tự phải đầy đủ hai điểm, nhất là có thế, hai là có công, ch ỉ có
thế không có công không được, chỉ có công không có th ế, không th ể có đ ại tác
phẩm.
Thế của bát tự có rất nhiều loại tình hình, có mộc thế, có hỏa th ế, có kim
thế, có thủy thế, có táo thổ thế, cũng có thấp th ổ thế; rất nhiều bát t ự
thường thường là hai loại thế đồng đảng, và không chỉ có chỉ có một loại thế,
như: mộc hỏa có thể nhất đảng, kim thủy có thể nhất đảng, thủy mộc có th ể
nhất đảng; hỏa cùng táo thổ có thể làm một đảng, kim cùng th ấp th ổ có th ể
làm một đảng, thủy cùng thấp thổ vừa có thể làm một đảng.
Sau khi thành đảng, hoàn xem là có công không, vậy chính là ph ải có s ở
chế thần, như mộc thế có thể chế thổ, vừa có thể phá kim; hỏa th ế có th ể
chế kim, vừa có thể phá thủy; kim thế có thể chế mộc lại có thể phá hỏa; táo
thổ thế có thể phá thủy, vừa có thể phá kim, còn có th ể phá th ấp th ổ; th ấp
thổ thế có thể phá hỏa, vừa có thể phá táo thổ. Còn có: m ộc h ỏa có th ế ch ế
kim ( nếu kim trong chứa thủy vậy đồng chế ); hỏa cùng táo th ổ có th ế ch ế
thủy ( trong nước ngậm mộc vậy đồng chế ) hoặc chế kim thủy hoặc ch ế
thấp thổ ( thấp thổ trong sở ngậm vậy đồng chế ); kim thủy có th ế chế h ỏa (
nếu hỏa trong ngậm thổ vậy đồng chế ) hoặc chế táo th ổ ( táo th ổ trong s ở
ngậm vậy đồng chế ); kim cùng thấp thổ có thế chế mộc hỏa; th ủy cùng th ấp

thổ có thế chế táo thổ hoặc hỏa; thủy mộc có thế chế thổ ( thổ trong ngậm
vậy đồng chế ).
Thìn Tuất xung, thông thường là Tuất bị Thìn chế, ( th ủy ch ế r ồi h ỏa ),
nhưng nếu hỏa thành thế, thì Tuất chế rồi Thìn.
Sau khi thành đảng, nếu cùng nhật chủ không đồng nhất, thì nh ất đ ịnh
cùng nhật chi có quan hệ, khả vứt bỏ nhật chủ bất xem, xem kết đảng trong
chủ yếu một chữ, tức “trung thần”.
Đưa một ít phát đại tài ví dụ.
Càn:
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 20


Manh phái mệnh lý học
Mậu Giáp Tân Quý ( Bạc Nhất Ba )
Thân Dần Mão Tỵ
Phân tích: bát tự này dường như phức tạp, tác công toàn diện , có t ượng,
có công, có xung. Bát tự này khẳng định có th ế có khí. Kỳ khí th ế cùng nh ật
chủ bất đồng, mộc hỏa đảng.
Tân kim không làm công, chỉ sinh Quý thủy, Quý tại trên giờ h ư th ấu,
chứng tỏ tài ăn nói, Giáp Dần Mão Tỵ kết đảng, còn có m ột đ ổi l ại t ượng, T ỵ
-> Mậu, đại biểu một chữ, thuyết minh Mậu là Tỵ tòng trên giờ th ấu đến trên
năm. Tức Mậu cũng là mộc hỏa nhất đảng , Mão không có tác công, ch ỉ sinh
rồi Tỵ hỏa, hoàn có một ám hợp Thân kim, cái này ám h ợp sau này nói ti ếp.
Mọi người xem chữ nào chủ yếu tác công . Bát tự này trong là Dần m ộc là ch ủ
yếu tác công, bởi vì mộc hỏa đảng muốn dồn kim và th ủy trong kim, Dần
Thân xung là tài chế kiếp tài, cho nên Dần là chính công th ần.
Nhật chủ không làm công, xem nhật chi, nhật chi vậy bất làm công,
nhưng kết rồi đảng, tức xem đảng này tác dụng là ch ế kim th ủy, cho nên
chính công thần là Dần, hơn nữa bát tự này chế rất sạch sẽ, Dần ch ế r ồi Thân
sau còn có một Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp là chế và đạt được. Lúc này T ỵ

Thân hợp khả đổi lại tượng, Tỵ là tài, chế rồi Thân, thủy trong Thân vậy chế
rồi, ngoài ra Mậu Thân là mang tượng, Mậu là ấn, Mậu Quý h ợp, Quý T ỵ t ự
hợp, Quý vậy toàn bộ chế rồi. Cho nên tố công rất lớn. Bát t ự này là ph ản
hướng tố công. Chủ vị rơi xuống dụng, khách vị rơi xuống th ể, d ụng ch ủ v ị
dụng chế rồi khách vị thể.
Càn:
Mậu Kỷ Quý Kỷ
Thân Mùi Tỵ Mùi
Phân tích: nhật chủ Quý thủy hợp Mậu, nhật chủ có h ợp, h ợp rồi quan,
tọa chi là tài, hỏa cùng táo thổ kết đảng, Tỵ cùng Mậu nhất tượng.
Mùi là giòn kim , bởi vì khắc lực lượng nh ược, không ph ải chính công
thần, chủ yếu là Tỵ Thân hợp, này nhất hợp nhân tiện chế rồi Thân kim, bao
gồm kiếp tài trong Thân. Tài chế rồi ấn cùng kiếp tài, ch ủ v ị tài kết đảng
muốn dồn kiếp tài, đương kiếp tài trở thành tài xem. Thân trên có M ậu th ổ,
Mậu cùng Tỵ với lại một tượng, với lại cùng nh ật chủ h ợp, ch ứng t ỏ ý t ứ là
mặc dù nhật chủ hợp rồi quan, không có nghĩa là làm quan, v ậy g ọi ph ản
hướng tố công, chế rồi kiếp tài, đương tài xem, nguyên nhân là tài ch ế , ( tài
thấu đến trên năm hợp rồi nhật chủ, bất là làm quan, bởi vì là t ọa tài l ộ ra )
Mậu Quý hợp là quản lý cùng khống chế. Đó là một đại phú mệnh. Hiện t ư s ản
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 21


Manh phái mệnh lý học
hơn mười triệu tệ. Chơi cổ phiếu . Một nhà cái. Hành Hợi vận ph ản c ục, năm
nay Ất Dậu năm ngồi tù.
Càn:
Ất Bính Tân Mậu
Tỵ Tuất Hợi Tuất
Phân tích: nhật chủ hợp rồi Bính hỏa, ngồi Hợi thủy, chung quanh tất c ả
đều là hỏa cùng táo thổ, muốn dồn thủy. Hợi thủy thương quan bị lưỡng Tuất

kẹp khắc, là chế không hoàn toàn , trong phương th ức tố công thì k ẹp ch ế
đều là chế không hoàn toàn . Bính Tỵ Mậu Tuất đều là một nhà, cho nên bát
tự này tố công dường như hảo, là quan chế rồi thương quan. Th ương quan là
sinh tài , "Chế khử tài cùng tài nguyên thần là phát đại tài ", bát t ự này ch ế r ồi
tài cùng tài nguyên thần ( Hợi trong ngậm Giáp tài ). Chế hết, t ựu thành r ồi t ặc
thần cùng bộ thần nguyên lý, đến Nhâm Ngọ vận phát tài kể ra triệu. Bát t ự
này trong còn có một tượng tồn tại, tại sao T ỵ chế rồi H ợi thủy thành phát tài,
giống Ất mộc, Ất là tài. Cho nên là phát tài . Cái này không làm quan .
Càn:
Nhâm Kỷ Quý Tân
Thân Dậu Tỵ Dậu
Phân tích: Bát tự này kim thủy thành thế, muốn dồn hỏa, Dậu k ẹp ch ế
Tỵ, chế không được, chính công thần nằm ở Thân kim, là Thân chế rồi T ỵ
hỏa, tọa chi Tỵ hỏa đầu tiên là tài, là ấn chế rồi tài. Chế kh ử tài cùng tài
nguyên thần là phát đại tài , cái này cũng là cự phú. Tẩu Quý Sửu vận phát c ự
tài. Quý vận là nhật chủ đúng hạn bắt đầu phát tài, Giáp Dần v ận trong Giáp
vận phát, Dần vận ngã. Giáp vận hợp rồi Kỷ th ổ, nguyên c ục K ỷ là t ật x ấu,
nguyên nhân nguyên cục là kim thủy chế hỏa thổ, trên nguyệt Kỷ th ổ không
bị chế là kỵ, Kỷ thổ không có chế có một mang t ượng, là ấn mang quan mũ,
Giáp vận hợp khử Kỷ bất khắc thân, phát, Dần vận xung rồi Thân, hình ph ạt
động rồi Tỵ, công thần phá hủy, cho nên ngã.
Càn:
Ất Kỷ Nhâm Tân
Tỵ Sửu Thìn Sửu
Phân tích: thế cùng nhật chủ nhất đảng. Thấp thổ cùng kim th ủy kết
đảng, muốn dồn táo thổ cùng hỏa, nguyên cục chỉ có Tỵ hỏa, như thế nào
chế, chỉ có tiết quan hệ. Tỵ sinh rồi Sửu, Thìn thổ, với lại c ủng S ửu, nguyên
cục thấp thổ rất nhiều, cũng vì Tỵ sinh, cho nên một Tỵ h ỏa cũng bị ch ế rất
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 22



Manh phái mệnh lý học
sạch sẽ. Quan chế rồi tài, là mệnh phát tài. Sửu là nhập Thìn mộ , b ởi vì Thìn
là tỷ kiếp khố là nhật chủ tọa lên. Cho nên kết đảng sau đều ph ải nh ập m ộ.
Chủ yếu là Thìn tố công, tẩu Tuất vận, Thìn Tuất xung, xung khai r ồi Tu ất
thổ tài khố phát tài kể ra triệu tệ ( bởi vì tài chế rất sạch sẽ ).
Quan nhiều tài ít, có một thuật ngữ gọi tài th ống quan, quan đ ương tài
xem. Vào Thìn mộ, chứng tỏ có rất lớn. Xung mộ là khố, mộ không xung là t ử ,
khố là có thể cất dấu ý tứ. Chỉ có tẩu Tuất vận xung rồi Thìn m ới phát tài.
Vấn đề:
1, nguyên cục chế pháp dường như chủ yếu xem Địa Chi?
Bặc Văn: đúng, bởi vì Địa Chi năng lượng đại.
2,Nhật can có hợp, có sinh, đều là muốn làm công. Hoặc là bị ấn sinh
cũng có tố công ý tứ. Như không có vài loại quan hệ trên , mặc dù b ị sinh
nhưng xa, sẽ không gọi là công.
Tái đưa một ít làm quan ví dụ
Càn:
Đinh Nhâm Canh Nhâm
Hợi Tý Thìn Ngọ
Phân tích: nhật chủ tọa thực thần khố, kim thủy kết đảng. Thấp th ổ
cùng thủy là nhất đảng , kim thủy, thấp thổ kết đảng sau muốn d ồn h ỏa,
nguyên cục Địa Chi có Ngọ, Thiên Can thấu Đinh. Đinh Ngọ là m ột ch ữ. Đinh
Nhâm hợp, Đinh Hợi tự hợp, Đinh hỏa bị chế rồi, lại nhìn Ng ọ h ỏa cùng Nhâm
thủy tự hợp ( Nhâm thủy hư thấu còn có thuyết pháp ), còn có Tý Ng ọ xung,
Thìn vậy tiết tối Ngọ hỏa, Ngọ Hợi ám hợp. Chủ yếu là Tý xung Ngọ tố công.
Nguyên cục hỏa chế hết, chế phi thường tốt. Tố công rất lớn. Chế kh ử quan
cùng quan nguyên thần là đương đại quan . Cho nên ng ười này là đ ương đ ại
quan . Vậy thuộc về tặc thần cùng bộ thần, hành Đinh, Ngọ đại vận cũng
không sợ. Xuất hiện nhân tiện được. Mệnh cục là đại quan , nhưng không
phải tổng thống cấp , nhưng đại vận bất hảo, cho nên chỉ đương r ồi m ột cấp

phòng cán bộ. Không qua hỏa vận. Hành đều là bộ thần vận.Ch ế d ụng năng
lượng có chút thấp, kim thủy cùng thấp thổ đảng quá m ạnh mẽ, h ỏa quá y ếu.
Nguyên nhân Thìn hóa rồi Ngọ hỏa, Ngọ có chút sinh dụng, Tý xung Ngọ còn
kém rồi chút.
Càn:
Đinh Nhâm Quý Bính
Mão Dần Mão Thìn
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 23


Manh phái mệnh lý học
Phân tích: thủy mộc thành thế, không phải chế hỏa mà là chế Thìn th ổ.
Mão Thìn hại là chủ yếu tố công, là thực thần chế quan. Đại v ận đi đ ược cũng
tốt. Cổ Thư trong ví dụ, kim bảng đề danh. Bính Thìn mang tượng, Dần Mão
chế rồi Thìn thổ. Tài tinh hư thấu chủ tài hoa.
Càn:
Mậu Giáp Đinh Giáp ( chu tổng lý )
Tuất Dần Mão Thìn
Phân tích: mộc, hỏa cùng táo thổ đảng, chế Thìn thổ ( quan sát kh ố ),
đầu tiên Mão Thìn hại, Thìn Tuất xung, đương Thìn ch ế rồi. Bị ấn cùng t ỷ
kiếp khố chế rồi, không có minh hỏa, Thìn sẽ không có nguyên th ần, b ởi vì
Thìn làm quan sát khố, cho nên lực lượng không kém, đ ương quan nhân ti ện
đại, cấp trên Đinh Hợi tạo bởi vì hỏa quá yếu. Cho nên quan nhỏ. Tuất t ỷ
kiếp dương nhận khố, là quyền lực, Mão là ấn, cũng là quy ền l ực.
Càn:
Đinh Quý Bính Nhâm
Mùi Sửu Tý Thìn
Lâm Dịch Giám: thủy cùng thấp thổ thành thế, chế Mùi thổ. Đầu tiên Sửu
Mùi xung, Tý Mùi hại đều là chế Mùi thổ ý tứ. Đinh hỏa cũng bị ch ế r ồi, Đinh
Nhâm nhất hợp, Quý thủy khắc, cũng đương dương nhận chế rồi. Quan ch ế

dương nhận. Nhật chủ tọa quan có quản lý ý tứ. Mệnh chủ là qu ản lý m ột đ ại
xí nghiệp. Bát tự không có tài, thực thương đương tài xem. Ức v ạn c ự phú.
Chế ấn cùng kiếp tài. Tài khố chế ấn khố làm chủ công. Không phải xí nghiệp
nhà nước, là xí nghiệp tư. Đinh Nhâm hợp là quản lý kiếp tài. Vì sao là c ổ
phần chế xí nghiệp, ấn là đơn vị, ấn khố là rất nhiều xí nghi ệp, là m ột t ập
đoàn.
Càn:
Mậu Kỷ Canh Đinh
Thìn Mùi Ngọ Hợi
Lâm Dịch Giám: hỏa cùng táo thổ thành thế, nhật chủ tọa Ngọ h ỏa chính
quan, Ngọ hỏa thấu Đinh cùng Kỷ, Ngọ, Đinh, Kỷ đều là m ột ch ữ. Đinh H ợi
hợp, Ngọ Hợi hợp đều là đương Hợi thủy th ực thần chế rồi. H ợi th ủy tòng
trên năm thực thương khố tới, Thìn là chế không được, ch ỉ đ ương H ợi th ủy
chế rồi. Hợi thủy là tài cùng tài nguyên thần, là phát đ ại tài. Nếu nh ư h ỏa b ị
chế đó là làm quan.
Càn:
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 24


Manh phái mệnh lý học
Mậu Quý Canh Bính
Tý Hợi Tuất Tý
Lâm Dịch Giám: thủy thành thế, kim thủy nhất đảng chế Tuất thổ quan
sát khố, thực thương chế quan sát khố. Thủy khắc táo thổ lực l ượng ít, kh ắc
bất tiến vào khố trong, chế bất tịnh, nhưng là đại vận đi đ ược h ảo. M ậu Thìn,
Thìn vận, thủy khố đến đương Tuất xung khai, quyết: tọa khố hỉ hình ph ạt
xung. Thìn vận Nhâm Ngọ năm thăng phó tỉnh cấp quan. Thìn vận Canh Thìn
năm thăng Sơn Tây tỉnh công an cấp sở .
Càn:
Đinh Canh Kỷ Canh ( Tưởng Giới Thạch )

Hợi Tuất Tỵ Ngọ
Phân tích: Đinh, Kỷ, Ngọ là một người, cùng Tuất kết đảng, muốn d ồn
Hợi thủy, Đinh Hợi tự hợp chính là chế Hợi thủy, và không phải chế Đinh h ỏa.
Nhưng Thiên Can Canh kim không có chế, cái này bất hảo. Cái này là h ư th ấu
cũng có thuyết pháp. Tuất chế Hợi chế không hoàn toàn, nh ưng T ỵ H ợi xung,
nhân tiện chế rồi. Chế rồi tài, nhưng Hợi trong có Giáp mộc chính quan. Cho
nên ngay cả quan vậy chế rồi. Đại vận đi cũng tốt, cho nên đ ương đ ại quan.
Cuối cùng tẩu Giáp Thìn vận Thìn vận bất hảo, tối hỏa xung Tuất v ới l ại m ộ
rồi Hợi thủy, bảo vệ rồi Hợi thủy. Thìn là đông nam ph ương diện, là th ủy
khố, chính là Đài Loan, đến Đài Loan rồi. Nguyên cục Tuất có th ể ch ế Thìn,
cho nên còn có thể Đài Loan dựng thân. Kỳ thật Giáp v ận cũng đã phá h ủy,
chế quan và quan lộ ra với lại hợp thân, nhất hợp thân quan sẽ không có.
( muốn dồn sợ hợp nó).
Xà: hỏa cùng táo thổ thành đảng chế kim thủy. Canh kim h ư th ấu chế
không được, chế Hợi thủy. Người nào tác chủ công? Tuất th ổ khắc H ợi th ủy,
Tỵ Hợi xung, xung lực lượng lớn hơn khắc. Trên giờ Ngọ là nh ật ch ủ lộc, đ ại
biểu nhật chủ bản thân, trên năm Đinh hỏa vậy chính là Ngọ đ ương H ợi ch ế
rồi. Khẩu quyết: tượng loại này chế khử quan cùng quan nguyên th ần là
đương đại quan . Tẩu phía nam hỏa vận, vẫn thăng quan. Hỏa v ận v ừa đi h ết,
đến rồi Giáp Thìn vận, đầu tiên Giáp Kỷ hợp, trong mệnh quan tinh bất hi ện,
Giáp Thìn vận là quan thấu can hợp thân, nguyên cục là ch ế quan không thích
quan lộ ra đến xuất hiện, bát tự là muốn đương quan chế không thích quan
đến hợp thân, quan phản chế hắn rồi. Quan đến nhất hợp thân liền xui xẻo,
nguyên cục là chế Hợi thủy , đương Hợi thủy chế mới có thể hảo, nhưng là đi
tới Thìn vận, Hợi thủy nhập mộ, Thìn đương Hợi thủy bảo vệ, chế không
được. Thìn với lại xung rồi Tuất thổ.
Dịch : donglaiduy-huyenkhonglyso.comTrang 25



×