Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Ảnh hưởng của thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống đến bệnh trứng cá thể thông thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.59 KB, 88 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC Y H NI
========

B Y T

INH TH Lấ THNH

ảNH HƯởNG CủA CHế Độ ĂN UốNG
Và THóI QUEN SINH HOạT ĐếN BệNH
TRứNG Cá
THể THÔNG THƯờNG

LUN VN THC S Y HC

H NI - 2016


B GIO DC V O TO
TRNG I HC Y H NI
========

B Y T

INH TH Lấ THNH

ảNH HƯởNG CủA CHế Độ ĂN UốNG
Và THóI QUEN SINH HOạT ĐếN BệNH
TRứNG Cá
THể THÔNG THƯờNG
Chuyờn ngnh



: Da liu

Mó s

: 60720152

LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
1. PGS.TS NGUYN HU SU
2.

PGS.TS Lấ TRN NGOAN


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, các bác sỹ, sự động viên giúp đỡ chân
tình của các anh chị, các bạn đồng nghiệp và sự cảm thông chia sẻ của gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Bộ môn Da liễu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học,
Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban giám đốc Bệnh viện Da liễu Trung ương
Đã tạo điều kiện và cho phép tôi trong suốt quá trình học tập, thực hành
và tiến hành nghiên cứu này.
- PGS.TS. Nguyễn Hữu Sáu – Bộ Môn Da Liễu và PGS.TS Lê Trần
Ngoan – Bộ Môn Sức Khỏe Nghề Nghiệp, những người thầy đã luôn quan

tâm dạy bảo, đóng góp nhiều ý kiến quan trọng quý báu trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô trong Bộ môn Da liễu đã
nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin cảm ơn tới toàn thể các cán bộ phòng Kế hoạch tổng hợp, nhân
viên Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Da liễu Trung ương đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi có thể học tập và tiến hành thu thập số liệu thuận lợi.
Xin cảm ơn các anh chị, bạn bè đồng nghiệp đã luôn sẵn lòng giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã động viên,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi yên tâm trong quá trình học tập và trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Đinh Thị Lê Thành


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Đinh Thị Lê Thành, cao học khóa 23 Trường Đại học Y Hà Nội,
chuyên ngành Ngoại khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Hữu Sáu và PGS.TS. Lê Trần Ngoan.
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở
nơi nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Đinh Thị Lê Thành


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
CRP
FSH
GI
IGF-1
LH
P. acnes
RLKN
SQFFQ
TCTT

Tiếng Anh
C-Reactive Protein
Follicle-stimulating Hormone
Glycaemic Index
Insulin-like Growth Factor-1

Luteinnizing hormone
Propionibacterium acnes

Tiếng Việt
Protein gây phản ứng viêm
Hormone kích thích nang
Chỉ số tăng đường huyết sau ăn
Yếu tố tăng trưởng giống Insulin-1
Hormon tạo hoàng thể
P. acnes
Rối loạn kinh nguyệt
Bộ câu hỏi về tần suất tiêu thụ thực
phẩm
Trứng cá thể thông thường


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................1
CHƯƠNG 1.................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................3
1.1. Đại cương bệnh trứng cá................................................3
1.1.1. Bệnh sinh trứng cá: Có 4 yếu tố chính..................3
1.1.2. Các thể lâm sàng của bệnh trứng cá.....................5
1.1.3. Phân loại mức độ bệnh trứng cá............................9
1.2. Các yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá........................9
1.2.1. Tuổi: bệnh trứng cá thường gặp ở tuổi thanh thiếu
niên, 90% bệnh nhân ở lứa tuổi 13-19, sau đó bệnh
giảm dần, nhưng cũng có thể bắt đầu ở tuổi 20 -30
hoặc muộn hơn thậm chí tới tuổi 50-59 [20]...........9
1.2.2. Giới: đa số các tác giả đều thấy nữ bị trứng cá

nhiều hơn nam [13],[19],[21],[22]. Theo báo cáo
Nghiên cứu khoa học của Trung tâm y tế Huyện
Long Thành, 375 em học sinh lớp 10 trường Phổ
thông trung học, thì tỉ lệ nữ mắc bệnh trứng cá là
64,53 %, nam là 35,47%. Hình thái lâm sàng ở bệnh
nhân nam nặng hơn so với bệnh nhân nữ [21]........9
1.2.3. Yếu tố gia đình: yếu tố gia đình có ảnh hưởng rõ
rệt đến bệnh trứng cá. Theo Phạm Văn Hiển nếu bố
hoặc mẹ hoặc cả hai bị trứng cá thì 45% con trai
của họ ở tuổi đi học bị trứng cá [1]..........................9
1.2.4. Yếu tố thời tiết: các yếu tố khí hậu nóng ẩm, hanh
khô cũng liên quan đến bệnh trứng cá. Khi nhiệt độ
môi trường lạnh da sẽ phản ứng co lại để giữ nhiệt
độ cho cơ thể. Nhiệt độ lạnh làm giảm tiết dầu của
tuyến dầu nên da có xu hướng bị khô và nứt nẻ.
Điển hình nhất là những vùng chịu tác động của
mùa đông như miền Bắc và miền Trung da có xu
hướng rát và nứt nẻ. Khi nhiệt độ môi trường nóng,
tuyến bã và tuyến mồ hôi tiết nhiều dầu và mồ hôi
để làm ẩm da và làm mát da, vì vậy da có xu hướng
bị mụn [8], [16],[23]..............................................10


1.2.5. Yếu tố chủng tộc: người da trắng và da vàng bị
bệnh trứng cá nhiều hơn người da đen [9], [15],
[23]........................................................................11
1.2.6. Yếu tố nghề nghiệp: khi tiếp xúc với dầu mỡ, tiếp
xúc ánh nắng nhiều...làm tăng khả năng bị bệnh,
da có tính axít tự nhiên nhẹ với độ PH khoảng bằng
5, các chất tẩy rửa có trong dầu gội, xà phòng,

nước rửa chén… và kể cả các mỹ phẩm dưỡng ẩm
chứa kiềm cũng có thể gây hại đến cấu trúc tế bào
của da, làm suy yếu hàng rào chức năng bảo vệ
của lớp da ngoài cùng, dẫn đến da bị khô, dễ nhiễm
trùng và bùng phát các bệnh ngoài da. Tiếp xúc
trực tiếp với hóa chất, thuốc tẩy, thuốc nhuộm,
dung môi… rất gây hại đến làn da [11].................11
1.2.7. Yếu tố stress: cuộc sống hàng ngày mỗi một người
đều có nhiều stress công việc, học tập, lo lắng sẽ
gây nên bệnh hoặc làm tăng nặng bệnh trứng cá.
Khi chúng ta gặp stress, tuyến thượng thận sẽ tăng
tiết hocmon Androgen. Nồng độ androgen cao hơn
có thể dẫn đến mụn trứng cá nhiều hơn [16]. Điều
này có thể giải thích lý do tại sao căng thẳng dường
như ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới khi
nói đến mụn trứng cá. Stress có thể do nhiều
nguyên nhân như áp lực công việc, chuyện gia
đình, tình cảm, cường độ lao động cao không được
nghỉ ngơi, mất ngủ... [1], [8], [16], [23]................11
1.2.8. Các bệnh nội tiết: khi mắc một số bệnh nội tiết có
thể bị trứng cá như bệnh Cushing, bệnh cường giáp
trạng, bệnh buồng trứng đa nang... Do tăng sản
xuất Androgen, làm cho tuyến bã tăng trưởng lớn
hơn bình thường, sản xuất quá mức lên tuyến bã
gây bít lỗ nang lông và gây mụn. [8], [16]............11
1.2.9. Thuốc: một số loại thuốc có thể làm tăng bệnh
trứng cá, đó là corticoid, isoniazid, thuốc có nhóm
halogen (iod, brom), androgen (testosteron),
lithium, hydantoni… Bên cạnh đó, các thuốc bôi
điều trị mụn trứng cá như benzoyl peroxide,

retinoid, sulfur, acid salicylic, kháng sinh tại chỗ,
isotretinoin và các chất tẩy tế bào chết, kem trộn…


đều làm ảnh hưởng đến bệnh trứng cá. [1], [11],
[13], [16], [23].......................................................12
1.2.10. Một số nguyên nhân tại chỗ: vệ sinh da mặt, chà
sát, nặn không đúng phương pháp và lạm dụng mỹ
phẩm làm ảnh hưởng đến bệnh trứng cá..............12
1.3. Chế độ ăn: Một số thức ăn có thể làm gia tăng bệnh
trứng cá như sữa, đường, cafe......................................12
1.3.1. Sữa: là nguyên nhân hàng đầu gây nên mụn trứng
cá và làm trầm trọng mụn. Các nghiên cứu cho
thấy tỉ lệ mụn trứng cá cao hơn ở những người uống
nhiều sữa [23],[24],[25],[26]. Có ít nhất ba nghiên
cứu quy mô lớn báo cáo trên Tạp chí Da liễu Mỹ tìm
thấy một liên kết giữa sữa uống và mụn trứng
cá[ 24],[25],[26]....................................................12
1.3.2. Đường và các thực phẩm chứa nhiều đường.......13
1.3.3. Chocolate: được cho là nguyên nhân làm tăng
nặng mụn trứng cá [22],[31],[32],[27]..................16
1.3.4. Cafe, chất cồn, chất kích thích............................17
1.3.5. Gia vị cay nóng, mặn...........................................17
1.3.6. Thực phẩm giàu chất béo....................................17
1.3.7. Một số thực phẩm tốt cho bệnh trứng cá............18
1.4. Thói quen sinh hoạt và một số yếu tố khác ảnh hưởng
đến bệnh trứng cá thể thông thường: Một lối sống thiếu
lành mạnh, hiểu biết sẽ gây trầm trọng thêm bệnh
trứng cá. Các yếu tố liên quan đến gồm có:.................20
1.4.1. Thức khuya: Ngủ không đủ giấc sẽ làm cho hoạt

động điều tiết tế bào da thất thường, ảnh hưởng
đến chức năng của tế bào biểu bì, từ đó đẩy nhanh
quá trình lão hóa da, xuất hiện các nếp nhăn, xỉn
màu. Ban đêm chính là lúc da tái tạo lại tế bào
nhanh hơn so với ban ngày. Tế bào da tái tạo với
tốc độ nhanh gấp đôi trong khoảng thời gian từ 23h
đến 4h sáng, collagen được sản sinh nhanh chóng
và các chất có hại cũng bị tiêu diệt, tế bào bị tổn
thương cũng được phục hồi nhanh chóng... Do đó


nếu thức khuya dễ gây stress, mệt mỏi, suy giảm
trí nhớ, rối loạn nội tiết… và là điều kiện thuận lợi
cho bệnh trứng cá phát triển.................................20
1.4.2. Thói quen cạy nặn mụn: Tật nặn bóp mụn ở hầu
hết tất cả các lứa tuổi bệnh nhân bị mụn trứng cá
và đó là một thói quen vô cùng có hại, vì không
phân biệt được đâu là mụn nặn được, đâu là mụn
không nặn được, gây tổn thương da nghiêm trọng,
dễ dẫn đến viêm nhiễm, để lại sẹo lồi, sẹo lõm, sẹo
thâm......................................................................20
1.4.3. Thói quen rửa mặt và vệ sinh da không đúng cách
...............................................................................20
1.5. Điều trị bệnh trứng cá..................................................21
1.5.1. Tại chỗ: sử dụng các thuốc bôi............................22
1.5.2. Toàn thân.............................................................22
1.5.3. Thói quen sinh hoạt: Một số khuyến cáo được đưa
ra đối với bệnh nhân bị trứng cá là: Hạn chế thức
khuya, tránh căng thẳng thần kinh, không cạy nặn
trứng cá và tự ý dùng các loại thuốc khác.............23

1.5.4. Thói quen ăn uống: Hiện vẫn còn đang tranh cãi
rất nhiều về chế độ ăn cho người bị trứng cá, lời
khuyên được đưa ra dựa trên cơ sở khoa học như:
hạn chế ăn đồ ngọt, đồ ăn nhanh, đồ cay nóng, hạn
chế rượu bia và uống sữa nguyên kem. Nên ăn
nhiều hoa quả và uống nhiều nước cũng được xem
xét thêm................................................................23
CHƯƠNG 2...............................................................24
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............24
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................24
2.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................24
* Bệnh nhân mắc bệnh trứng cá thông thường với các biểu
hiện lâm sàng:..............................................................24
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn Bệnh nhân................................24
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.............................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................25


2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................25
2.3.2. Mẫu nghiên cứu...................................................25
2.3.3. Các bước tiến hành..............................................26
2.3.4. Tránh sai số và kiểm soát nhiễu..........................27
2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu....................................27
2.4. Đạo đức nghiên cứu.....................................................27
2.5. Hạn chế của đề tài.......................................................28
CHƯƠNG 3...............................................................29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................29
3.1. Một số yếu tố liên quan của bệnh trứng cá thông
thường..........................................................................29
3.1.1. Phân bố theo giới tính:.........................................29

3.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi......................................29
3.1.3. Phân bố thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trứng
cá thể thông thường..............................................30
3.1.4. Yếu tố gia đình.....................................................30
3.1.5. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp..........................30
3.1.7. Phân bố theo thể loại da......................................31
3.1.8. Tình trạng bệnh lý kèm theo...............................32
3.2. Mối liên quan giữa thói quen sinh hoạt và chế độ ăn
uống với bệnh trứng cá.................................................32
3.2.1. Mối liên quan giữa thói quen sinh hoạt và bệnh
trứng cá.................................................................32
3.2.2. Đánh giá mối liên quan của chế độ ăn với bệnh
trứng cá thông thường...........................................35
CHƯƠNG 4...............................................................43
BÀN LUẬN................................................................43
4.1. Một số yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá thể thông
thường..........................................................................43
4.1.1. Phân bố bệnh theo giới tính.................................43
4.1.2. Đặc điểm về tuổi.................................................44
4.1.3. Thời gian bị bệnh trứng cá...................................45


4.1.4. Bệnh trứng cá và yếu tố gia đình........................45
4.1.5. Sự phân bố bệnh theo nghề nghiệp....................46
4.1.6. Bệnh trứng cá và tình trạng hôn nhân................47
4.1.7. Bệnh trứng cá và đặc điểm theo thể loại da:......48
4.1.8. Bệnh trứng cá và bệnh lý kèm theo....................48
4.2. Thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống đối với bệnh
trứng cá:.......................................................................49
4.2.1. Mối liên quan đến thói quen sinh hoạt................49

4.2.2. Mối liên quan đến thói quen dinh dưỡng.............53
KẾT LUẬN................................................................62
KHUYẾN NGHI..........................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................1
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới tính...............29
Bảng 3.2 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (n=243)
...............................................................................29
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh
(n=118)...................................................................30
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử gia đình.. .30
Bảng 3.5. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp (n=118).. .30
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân
...............................................................................31
Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo thể loại da..........31
Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng bệnh lý
kèm theo (n = 118)..................................................32
Bảng 3.9. Thời gian đi ngủ giữa 2 nhóm....................32
Bảng 3.10. So sánh tình trạng sử dụng thuốc giữa 2
nhóm......................................................................32
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa bệnh trứng cá và các yếu
tố gây stress...........................................................33
Bảng 3.12. So sánh tình trạng hút thuốc của nam giới
...............................................................................33
Bảng 3.13. So sánh thói quen rửa mặt và sản phẩm rửa
mặt giữa hai nhóm...................................................34
Bảng 3.14. So sánh thói quen chăm sóc da mặt giữa hai

nhóm......................................................................35
Bảng 3.15. So sánh tình trạng sử dụng đồ uống giữa
hai nhóm.................................................................35
Bảng 3.16. Nguy cơ mắc bệnh trứng cá và cách ăn dầu
mỡ..........................................................................36
Bảng 3.17: So sánh giữa 2 nhóm về tần suất và........38
nguy cơ mắc bệnh trứng cá với thức ăn chiên rán......38
Bảng 3.18. Nguy cơ mắc bệnh trứng cá và món ăn giàu
tinh bột...................................................................38
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa bệnh trứng cá và tình
trạng sử dụng..........................................................39


một số loại sữa, bánh kẹo........................................39
Bảng 3.20: Liên quan giữa 2 nhóm và tình trạng sử
dụng gia vị..............................................................39
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa bệnh trứng cá và thói
quen ăn trái cây.......................................................40
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa bệnh trứng cá và thói
quen ăn rau củ........................................................41

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Trứng cá thể thông thường..........................5
Hình 1.2: Trứng cá mạch lươn.....................................6
Hình 1.3: Trúng cá sẹo lồi...........................................7


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trứng cá (Acne) là một bệnh da tương đối phổ biến. Bệnh thường gặp
ở tuổi trẻ, 80% người bị bệnh trứng cá ở lứa tuổi thanh thiếu niên 13 đến
25 tuổi, có thể kéo dài nhiều năm gây mất tự tin cho bệnh nhân dẫn đến ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bệnh trứng cá có nhiều hình thức lâm
sàng khác nhau và Trứng cá thông thường là hình thức lâm sàng hay gặp
nhất [1], [2], [3].
Theo một nghiên cứu của Vos và cộng sự, trên thế giới bệnh trứng cá ảnh
hưởng đến khoảng 650 triệu người, chiếm 9,4 % dân số [4]. Tại Việt Nam,
theo số liệu thống kê của Bệnh viện da liễu TW năm 2015 số lượng bệnh nhân
trứng cá đến khám và điều trị chiếm 15% trong tổng số lượt bệnh nhân đến
khám tại Bệnh viện, chỉ sau bệnh nhân viêm da cơ địa.
Căn sinh bệnh học của trứng cá khá phức tạp. Các yếu tố quan trọng
trong sinh bệnh học trứng cá như tăng tiết chất bã, sự sừng hóa cổ tuyến bã,
nhiễm vi khuẩn Propionibacterum Acne, vi khuẩn Staphylococus blance, S.
Albus, S. Epiderminis
Điều trị bệnh trứng cá đang được các nhà nghiên cứu quan tâm. Có nhiều
phương pháp điều trị bệnh trứng cá khác nhau: thuốc bôi tại chỗ, thuốc dùng
toàn thân, vật lý trị liệu, xoa bóp mát xa và thay đổi thói quen sinh hoạt, chế
độ dinh dưỡng của bệnh nhân.
Có rất nhiều yếu tố liên quan như: gia đình, trạng thái tâm lý, thức ăn,
thói quen sinh hoạt, vấn đề về môi trường, vệ sinh cá nhân đều ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát sinh bệnh trứng cá. Việc khai thác chế độ dinh dưỡng và thói
quen sinh hoạt của người bệnh giúp cho các thầy thuốc lâm sàng tư vấn cho


2

bệnh nhân, đề xuất những biện pháp điều trị phối hợp hữu hiệu, nhằm đạt
được hiệu quả điều trị tốt trong bệnh trứng cá. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống

đến bệnh trứng cá thể thông thường” với 2 mục tiêu:
1.

Khảo sát một số yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá thể thông thường
tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 10/2015 - 09/2016.

2.

Đánh giá mối liên quan giữa thói quen sinh hoạt và ăn uống đến bệnh
trứng cá thể thông thường


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương bệnh trứng cá
Bệnh trứng cá là một bệnh của nang lông tuyến bã, với nhiều hình thái
tổn thương khác nhau: nhân, sẩn, mụn mủ, cục, nang trứng cá. Bệnh xuất hiện
nhiều nhất ở tuổi dậy thì, tiến triển dai dẳng, từng đợt. Nếu không được điều
trị kịp thời, phù hợp có thể để lại hậu quả sẹo lồi, sẹo lõm, làm ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Bệnh sinh của trứng cá gồm bốn cơ chế chính [1], [3]
- Tăng tiết bã.
- Dày sừng cổ nang lông tuyến bã.
- Nhiễm khuẩn.
- Thâm nhiễm viêm.
- Một số yếu tố liên quan như thức ăn, stress, thời tiết, kinh nguyệt...
1.1.1. Bệnh sinh trứng cá: Có 4 yếu tố chính
1.1.1.1. Tăng tiết chất bã

Bình thường tuyến bã tiết ra chất bã làm da, lông, tóc ẩm, mềm mại,
mượt mà. Trong trứng cá do nội tiết Androgen của cơ thể, đặc biệt là
testosteron tiết ra nhiều sẽ gắn vào các thụ thể đặc hiệu có trên bề mặt các tế
bào tuyến bã, kích thích các tế bào tuyến bã phát triển, giãn rộng làm tăng bài
tiết chất bã. Việc sản xuất hocmon của cơ thể tăng cao nhất vào những năm
trưởng thành nên trứng cá thường gặp ở người trẻ: nam giới bị nặng hơn nữ
giới do lượng testosteron sản xuất nhiều hơn [1],[5].
1.1.1.2. Sừng hóa cổ nang lông
Bình thường các tế bào của tuyến bã và cổ nang lông khi chết sẽ được


4

đào thải ra ngoài qua cổ nang lông. Trong trứng cá, các tế bào này kh ông
được đào thải sẽ gây bít tắc, làm cổ nang lông hẹp lại, ngăn chặn sự phát
triển của chất nhờn trong lòng ống, từ đó gây tích tụ chất nhờn và làm phình
tuyến bã [1], [2], [5]
1.1.1.3. Sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn Propionibacterium acnes
Vi khẩn P.acnes là một dạng trực khuẩn đa dạng và kị khí, hiện diện rất
nhiều trên da của bệnh nhân trứng cá. Sự bít tắc cổ nang lông đã tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn P.acnes sinh sôi, phát triển. Các vi khuẩn này sẽ
chuyển hóa các acid béo tự do có trong tế bào chết và chất nhờn bị tích tụ làm
viêm tấy nang lông và cổ nang lông tạo nên mụn trứng cá dạng sẩn, mụn mủ,
cục và nang [6].
1.1.1.4. Các yếu tố gây viêm khác
Vi khuẩn P.acnes có khả năng phân huỷ lipid, giải phóng acid béo tự do
gây viêm mạnh. Điều này đã được chứng minh trong thực nghiệm bằng cách
tiêm P.acnes sống vào trong các nang chứa đựng toàn acid béo đã este hoá.
Sau khi tiêm, các nang này bị vỡ, các tổ chức xung quanh bị viêm tấy nhiều.
Ngược lại, nếu tiêm các P.acnes chết vào các nang nói trên thì thấy hiện tượng

viêm không đáng kể, kể cả khi tiêm P.acnes vào trung bì cũng chỉ gây viêm
nhẹ hoặc trung bình mà thôi. Thí nghiệm đã chứng minh rằng men lipase của
P.acnes sống đã phân huỷ lipid, giải phóng acid béo tự do, gây viêm rõ rệt ở
tổ chức dưới da [7],[8]
Những vi khuẩn này tiết ra men: hyaluronidase, protease, lipase
lecitinase có khả năng gây viêm và các yếu tố hoá ứng động bạch cầu. Các
yếu tố hoá ứng động bạch cầu sẽ giải phóng hydrolase thấm vào thành và làm
yếu thành nang lông gây viêm và vỡ cùng nhân trứng cá vào lớp trung bì.
Phản ứng viêm hình thành trứng cá sẩn, mụn mủ, cục và nang [7],[8]


5

SINH BỆNH HỌC
Tăng tiết bã

Trứng cá

Dày sừng cổ nang
lông tuyến bã

Thâm nhiễm viêm

Nhiễm khuẩn
P.acnes
Yếu tố liên quan
Thức ăn, stress,
thời tiết
\
Sơ đồ 1.1: Cơ chế bệnh sinh trứng cá

1.1.2. Các thể lâm sàng của bệnh trứng cá
1.1.2.1. Trứng cá thông thường

Bệnh trứng cá thông thường phổ biến ở cả hai giới đặc biệt lứa tuổi
thanh thiếu niên. Các tổn thương khu trú ở vùng da mỡ như ở mặt, trán, cằm,
ngực, lưng, vai. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, có thể là nhân trứng cá, sẩn
đỏ, sẩn mụn mủ, mụn mủ, cục, nang viêm tấy đỏ và ổ áp xe nông sâu tuỳ
thuộc vào tác động của các yếu tố như tăng tiết bã nhờn, dày sừng cổ tuyến
bã, phản ứng viêm, rối loạn thành phần chất bã và hoạt động của vi khuẩn.
Các loại tổn thương này không phải thường xuyên kết hợp với nhau và có đầy
đủ trên một bệnh nhân [1], [8], [9], [10], [11], [12], [13].

Hình 1.1: Trứng cá thể thông thường


6

1.1.2.2. Trứng cá mạch lươn
Bệnh thường bắt đầu sau tuổi dậy thì và kéo dài tiếp những năm sau đó,
bệnh gặp chủ yếu ở nam giới. Hay gặp tổn thương ở gáy, da đầu, quanh hậu
môn, mông, mặt, lưng, ngực. Khởi đầu các mụn mủ ở nang lông, to dần và
loét, các ổ mủ có thể nông, sâu tạo cục viêm từng cụm 2-3 cái, thành hang hốc
với nhiều lỗ dò, tổn thương có dịch vàng nhày lẫn máu. Bệnh thường tiến
triển dai dẳng, điều trị còn nhiều khó khăn [14].

Hình 1.2: Trứng cá mạch lươn
1.1.2.3. Trứng cá kê hoại tử
Thể này còn gọi là trứng cá hoại tử của Boeck, do tụ cầu vàng gây nên.
Bệnh gặp chủ yếu ở nam giới, vị trí ở trán, thái dương, rìa chân tóc. Khởi đầu
là sẩn nang lông màu đỏ, xung quanh có bờ viền viêm tấy màu hồng có thể có

ngứa, đau, tổn thương nhanh chóng hoá mủ màu ngà vàng, lõm ở giữa, mụn
mủ dần sẽ khô đét lại tạo thành vảy màu ngà nâu, bám rất chắc, dưới vảy là ổ


7

loét nhỏ, khi khỏi để lại sẹo lõm vĩnh viễn.[1], [8], [15], [16].
1.1.2.4. Trứng cá sẹo lồi
Chủ yếu gặp ở đàn ông, hay khu trú ở gáy, vùng rìa chân tóc. Khởi đầu
là tổn thương viêm nang lông, về sau liên kết với nhau thành dải hình vằn vèo
hay thẳng, sau đó tổn thương tiến triển thành củ xơ hoặc dải xơ phì đại gờ lên
khỏi mặt da như sẹo lồi, có thể có một vài mụn mủ riêng rẽ trên bề mặt, có
giãn mạch. Bệnh tiến triển lâu dài, cuối cùng sẽ xẹp, sẹo phẳng và vĩnh viễn
trụi lông tóc [11], [16]

.
Hình 1.3: Trúng cá sẹo lồi.
1.1.2.5. Trứng cá nghề nghiệp
Do bệnh nghề nghiệp gây nên, bệnh nhân tiếp xúc với dầu mỡ, hắc ín
liên tục nhiều năm như công nhân sửa chữa máy móc, hầm lò. Bệnh biểu hiện
là các nhân, sẩn, mụn mủ và nang như trứng cá thông thường.
1.1.2.6. Trứng cá do thuốc
Có rất nhiều loại thuốc gây phát sinh phát triển bệnh trứng cá, các
hocmon adrogen làm tăng hoạt động và phì đại tuyến bã, các steroid gây sừng
hoá nang lông và bít tắc cổ nang lông, các halogen (muối iod và brom) có
trong các muối điều trị bệnh tuyến giáp, thuốc long đờm, thuốc điều trị hen,
thuốc cản quang, phenobacbital, cyclosporin, cimetidin...đều có thể gây bệnh


8


trứng cá. Tuy nhiên khi ngừng thuốc một thời gian các tổn thương bệnh trứng
cá sẽ hết [1], [11], [16], [17].
1.1.2.7. Trứng cá trước tuổi thiếu niên
Thể này được phân thành 3 loại sau [8], [16]:
- Trứng cá sơ sinh: xuất hiện trong 4 tuần đầu sau đẻ, bé trai hay bị hơn
bé gái do nội tiết tố progesteron ở mẹ truyền sang. Tổn thương có thể tồn tại
trong vài tuần rồi tự khỏi không để lại dấu vết gì.
- Trứng cá tuổi ấu thơ: xuất hiện từ tháng thứ hai, cũng có thể là do
trứng cá sơ sinh tồn tại dai dẳng. Trứng cá loại này có thể kéo dài thành trứng
cá tuổi thiếu niên.
- Trứng cá tuổi thiếu niên: nguyên nhân từ trứng cá trẻ em tồn tại dai
dẳng. Trong đó yếu tố gia đình đóng vai trò quan trọng.
1.1.2.8. Các loại hình trứng cá khác
- Trứng cá do mỹ phẩm: thường gặp ở phụ nữ tuổi 25-30, do dùng
các mỹ phẩm không thích hợp hoặc có thói quen sử dụng quá nhiều kem
bôi mặt, dầu làm ẩm da, kem chống nắng [1], [11], [16]. Tổn thương đồng
đều, đứng sát nhau.
- Trứng cá do yếu tố cơ học: thường gặp ở những cô gái trẻ, do bệnh
nhân có yếu tố tâm lý lo lắng hay nặn bóp, cào xước tổn thương làm cho bệnh
trứng cá nặng hơn, kết quả để lại các vết sẹo thâm và sẹo teo da [16], [18], [19].
- Trứng cá nhân loạn sừng gia đình [8], [16]: là do rối loạn di truyền
trội, với đặc điểm có nhiều nhân ở mặt, thân mình, các chi, có thể có sẩn đỏ,
mụn nước, sau khi khỏi và thành sẹo sâu như hố băng, có khi xuất hiện đến
giữa tuổi 40. Mô bệnh học thấy tiêu gai và tế bào loạn sừng ở trong thành của
các lỗ chân lông.
- Trứng cá vùng nhiệt đới: loại trứng cá này có đặc điểm là tổn thương
nang lớn, đa dạng ở ngực, lưng và mông. Bệnh xuất hiện ở vùng nhiệt đới vào



9

mùa hè khi thời tiết nóng ẩm.
1.1.3. Phân loại mức độ bệnh trứng cá
Bệnh trứng cá là một bệnh khá phổ biến ở cộng đồng, cho đến nay có
khá nhiều cách phân loại mức độ bệnh trứng cá.
Hiện nay phân loại theo Karen Mc Coy 2008 được nhiều người sử
dụng. Dựa vào số lượng và đặc điểm tổn thương [12].
- Nhẹ:

+ < 20 mụn trứng cá, hoặc
+ < 15 tổn thương viêm, hoặc
+ Tổng số tổn thương < 30

- Trung bình:

+ 20 - 100 mụn trứng cá, hoặc
+ 15 - 50 tổn thương viêm, hoặc
+ 30 - 125 tổng số tổn thương

- Nặng:

+ 05 cục/bọc, hoặc
+ Tổng số tổn thương viêm > 50, hoặc
+ Tổng số tổn thương > 125

1.2. Các yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá
1.2.1. Tuổi: bệnh trứng cá thường gặp ở tuổi thanh thiếu niên, 90% bệnh nhân
ở lứa tuổi 13-19, sau đó bệnh giảm dần, nhưng cũng có thể bắt đầu ở tuổi 20
-30 hoặc muộn hơn thậm chí tới tuổi 50-59 [20].

1.2.2. Giới: đa số các tác giả đều thấy nữ bị trứng cá nhiều hơn nam [13],[19],
[21],[22]. Theo báo cáo Nghiên cứu khoa học của Trung tâm y tế Huyện Long
Thành, 375 em học sinh lớp 10 trường Phổ thông trung học, thì tỉ lệ nữ mắc
bệnh trứng cá là 64,53 %, nam là 35,47%. Hình thái lâm sàng ở bệnh nhân
nam nặng hơn so với bệnh nhân nữ [21].
1.2.3. Yếu tố gia đình: yếu tố gia đình có ảnh hưởng rõ rệt đến bệnh trứng cá.
Theo Phạm Văn Hiển nếu bố hoặc mẹ hoặc cả hai bị trứng cá thì 45% con trai
của họ ở tuổi đi học bị trứng cá [1].


10

1.2.4. Yếu tố thời tiết: các yếu tố khí hậu nóng ẩm, hanh khô cũng liên quan
đến bệnh trứng cá. Khi nhiệt độ môi trường lạnh da sẽ phản ứng co lại để giữ
nhiệt độ cho cơ thể. Nhiệt độ lạnh làm giảm tiết dầu của tuyến dầu nên da có
xu hướng bị khô và nứt nẻ. Điển hình nhất là những vùng chịu tác động của
mùa đông như miền Bắc và miền Trung da có xu hướng rát và nứt nẻ. Khi
nhiệt độ môi trường nóng, tuyến bã và tuyến mồ hôi tiết nhiều dầu và mồ hôi
để làm ẩm da và làm mát da, vì vậy da có xu hướng bị mụn [8], [16],[23].


11

1.2.5. Yếu tố chủng tộc: người da trắng và da vàng bị bệnh trứng cá nhiều
hơn người da đen [9], [15],[23].
1.2.6. Yếu tố nghề nghiệp: khi tiếp xúc với dầu mỡ, tiếp xúc ánh nắng
nhiều...làm tăng khả năng bị bệnh, da có tính axít tự nhiên nhẹ với độ PH
khoảng bằng 5, các chất tẩy rửa có trong dầu gội, xà phòng, nước rửa
chén… và kể cả các mỹ phẩm dưỡng ẩm chứa kiềm cũng có thể gây hại
đến cấu trúc tế bào của da, làm suy yếu hàng rào chức năng bảo vệ của lớp

da ngoài cùng, dẫn đến da bị khô, dễ nhiễm trùng và bùng phát các bệnh
ngoài da. Tiếp xúc trực tiếp với hóa chất, thuốc tẩy, thuốc nhuộm, dung
môi… rất gây hại đến làn da [11].
1.2.7. Yếu tố stress: cuộc sống hàng ngày mỗi một người đều có nhiều stress
công việc, học tập, lo lắng sẽ gây nên bệnh hoặc làm tăng nặng bệnh trứng cá.
Khi chúng ta gặp stress, tuyến thượng thận sẽ tăng tiết hocmon Androgen.
Nồng độ androgen cao hơn có thể dẫn đến mụn trứng cá nhiều hơn [16]. Điều
này có thể giải thích lý do tại sao căng thẳng dường như ảnh hưởng đến phụ
nữ nhiều hơn nam giới khi nói đến mụn trứng cá. Stress có thể do nhiều
nguyên nhân như áp lực công việc, chuyện gia đình, tình cảm, cường độ lao
động cao không được nghỉ ngơi, mất ngủ... [1], [8], [16], [23].
1.2.8. Các bệnh nội tiết: khi mắc một số bệnh nội tiết có thể bị trứng cá như
bệnh Cushing, bệnh cường giáp trạng, bệnh buồng trứng đa nang... Do tăng
sản xuất Androgen, làm cho tuyến bã tăng trưởng lớn hơn bình thường, sản
xuất quá mức lên tuyến bã gây bít lỗ nang lông và gây mụn. [8], [16].


×