Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị bệnh chốc bằng cefixim kết hợp với fucidin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 87 trang )

1

B GIO DC V O TO
TRNG I HC Y H NI

B Y T

MAI TH LIấN

ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, YếU Tố LIÊN QUAN
Và HIệU QUả ĐIềU TRị BệNH CHốC BằNG CEFIXIM
KếT HợP VớI FUCIDIN
Chuyờn ngnh: Da liu
Mó s: 60720152

LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. TRN VN TIN

H NI - 2014


2

Lêi c¶m ¬n
Tôi xin chân thành cảm ơn: ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học
Trường đại học Y Hà Nội, ban lãnh đạo Bệnh viện Da liễu Trung ương đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới phó giáo sư – tiến sỹ Trần
Văn Tiến thầy trực tiếp hướng dẫn, truyền thụ kiến thức khoa học, động viên
về tinh thần, giúp đỡ về vật chất để tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.


Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin chân thành cảm ơn phó giáo sư - tiến
sỹ Trần Hậu Khang - Giám đốc Bệnh viện Da liễu Trung ương, chủ nhiệm
Bộ môn da liễu trường Đại học Y Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô giáo đã
nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bác sỹ và toàn thể cán bộ nhân viên
đang làm việc tại Bệnh viện Da liễu Trung ương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ trong hội
đồng chấm luận văn đã góp y cho tôi nhiều kiến thức quy báu để hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bác sỹ chuyên khoa cấp II Trần Văn Lượng
giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, bác sỹ Nguyễn Thị Hồng
trưởng khoa Da liễu, cùng toàn thể cán bộ, nhân viên khoa Da liễu Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin vô cùng biết ơn bố, mẹ, chồng con và những người thân trong gia
đình, cùng đồng nghiệp, bạn bè đã chia sẻ, động viên khích lệ, ủng hộ và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoc tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2014
Mai Thị Liên


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đã được các
thầy cô hướng dẫn khoa học nghiêm túc và tận tình. Các kết quả và số liệu
viết trong bản luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nào khác.
Học viên Mai Thị Liên


4

CHỮ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự

ĐT

: Điều trị

MRSA

: Methicillin- resistant staphylococcus aureus

S

: Staphylococcus

S

: Streptococcus

BVDLTW


: Bệnh viện Da liễu Trung ương


5

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 11
1.1. Đại cương về bệnh chốc ....................................................................... 11
1.2. Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh .......................................................... 15
1.3. Đặc điểm lâm sàng của bệnh chốc........................................................ 18
1.3.1. Các hình thái lâm sàng ................................................................... 18
1.3.2. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 19
1.4. Chẩn đoán ............................................................................................. 22
1.4.1. Chẩn đoán xác định ........................................................................ 22
1.4.2. Chẩn đoán phân biệt ....................................................................... 22
1.5. Các quan điểm điều trị .......................................................................... 23
1.5.1. Cefixim ........................................................................................... 25
1.5.2. Fucidin ............................................................................................ 29
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 31
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ......................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 31
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 32
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 32
2.2.2. Biến số nghiên cứu ......................................................................... 34
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu ...................................................... 35
2.2.4. Liệu trình điều trị............................................................................ 35
2.2.5. Cách đánh giá kết quả điều trị ........................................................ 36
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 37

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 37
2.3.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 37
2.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 37
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 37


6

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 38
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH CHỐC................................................................ 38
3.1.1. Các yếu tố liên quan bệnh chốc...................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh chốc ........................................................ 42
3.2. Kết quả nghiên cứu điều trị bệnh chốc ................................................. 46
3.2.1. Đặc điểm của hai nhóm nghiên cứu ............................................... 46
3.2.2. Kết quả điều trị của hai nhóm ........................................................ 46
3.2.3. So sánh kết quả điều trị giữa 2 nhóm ............................................ 49
3.2.4. Tác dụng không mong muốn của các thuốc điều trị ...................... 52
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................ 53
4.1. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN BỆNH CHỐC ........................................ 53
4.1.1. Giới tính.......................................................................................... 53
4.1.2 Phân bố bệnh theo lứa tuổi .............................................................. 54
4.1.3. Phân bố bệnh theo vùng, miền ....................................................... 56
4.1.4. Mùa mắc bệnh ................................................................................ 57
4.1.5. Phối hợp với các bệnh da khác ..................................................... 58
4.1.6. Bệnh chốc liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng .................... 60
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH CHỐC ................................... 61
4.2.1. Thương tổn cơ bản ......................................................................... 53
4.2.2. Triệu chứng toàn thân .................................................................... 64
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHỐC ................................................... 66

4.3.1. Kết quả điều trị bệnh chốc của nhóm 1 ............................................. 67
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh chốc của nhóm 2 ......................................... 69
4.3.3. So sánh hiệu quả điều trị của 2 nhóm ............................................ 71
4.3.4. Tác dụng không mong muốn của thuốc ......................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


7

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố bệnh theo giới tính ............................................................ 38
Bảng 3.2: Phân bố bệnh chốc theo địa dư ....................................................... 39
Bảng 3.3. Phân bố bệnh chốc theo mùa .......................................................... 40
Bảng 3.4: Bệnh da phối hợp ............................................................................ 40
Bảng 3.5: Các loại bệnh da phối hợp với bệnh chốc thường gặp .................. 41
Bảng 3.6: Liên quan giữa suy dinh dưỡng với bệnh chốc .............................. 41
Bảng 3.7: Các hình thái thương tổn ................................................................ 42
Bảng 3.8: Tính chất thương tổn ..................................................................... 42
Bảng 3.9: Ranh giới thương tổn ..................................................................... 43
Bảng 3.10: Da xung quanh thương tổn ........................................................... 43
Bảng 3.11: Vị trí thương tổn ........................................................................... 44
Bảng 3.12: Hạch phụ cận ............................................................................... 44
Bảng 3.13: Triệu chứng sốt ............................................................................ 45
Bảng 3.14: Triệu chứng ngứa .......................................................................... 45
Bảng 3.15: Hình thái thương tổn với triệu chứng cơ năng ............................. 46
Bảng 3.16: Kết quả điều trị bệnh chốc bằng cefixim kết hợp bôi fucidin .......... 47
Bảng 3.17: Kết quả điều trị bệnh chốc bằng bôi fucidin đơn thuần làm đối chứng .. 48

Bảng 3.18: So sánh kết quả điều trị giữa 2 nhóm sau 3 ngày ......................... 49
Bảng 3.19: So sánh kết quả điều trị giữa 2 nhóm sau 7 ngày ......................... 50
Bảng 3.20: So sánh kết quả điều trị giữa 2 nhóm sau 10 ngày ....................... 51


8

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh theo lứa tuổi ......................................................... 39
Biểu đồ 3.2. Kết quả điều trị bằng cefixim kết hợp bôi fucidin ..................... 47
Biểu đồ 3.3. Kết quả điều trị bệnh chốc bằng bôi fucidin .............................. 48
Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả điều trị 2 nhóm sau 3 ngày ............................... 50
Biểu đồ 3.5. Kết quả điều trị của 2 nhóm sau 7 ngày ..................................... 51
Biểu đồ 3.6. Kết quả điều trị của 2 nhóm sau 10 ngày ................................... 52


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chốc (Impetigo) là bệnh nhiễm trùng nông ở da, thường gặp, chiếm tới
90% trường hợp là ở lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Bệnh gặp nhiều ở những
nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới [1].
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm tạo điều kiện thuận
lợi để các vi khuẩn gây bệnh ngoài da, virus, nấm phát triển. Cho nên, người
dân dễ mắc các bệnh nhiễm trùng da trong đó có bệnh chốc.
Nguyên nhân gây bệnh chốc thường do tụ cầu hoặc liên cầu khuẩn
nhóm A hoặc phối hợp cả hai, có thể kết hợp với cả các loại vi khuẩn khác
như : trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn yếm khí (proteus), làm cho hình thái
thương tổn đa dạng, nhiều khi khó chẩn đoán. Những trường hợp bệnh tiến
triển kéo dài và không được điều trị kịp thời có thể gây nên những biến chứng

tại chỗ như chốc loét, chàm hóa, viêm mô tế bào sâu… Hoặc biến chứng toàn
thân như áp xe nội tạng, viêm cầu thận, viêm màng trong tim, viêm khớp,
nhiễm khuẩn huyết, thậm chí có thể ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh.
Có nhiều phương pháp điều trị chốc đã được áp dụng trên thế giới cũng
như ở nước ta. Các phương pháp điều trị thường dùng thuốc sát trùng, kháng
sinh tại chỗ đơn thuần hoặc phối hợp với kháng sinh toàn thân như:
tetracyclin, penicillin, cloxacilin, erythromycin, amoxilin… đồng thời vệ sinh
trong sinh hoạt và bồi dưỡng nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Tuy nhiên,
hiện nay thấy ngày càng xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng
sinh. Đặc biệt là các chủng tụ cầu vàng kháng lại penicillin, methicilin
(MRSA). Trong đó có việc chẩn đoán chưa kịp thời và điều trị chưa phù hợp
(điều trị bao vây) có thể là nguyên nhân sinh ra các chủng vi khuẩn kháng
thuốc [2],[3],[4].


10

Cefixim là một loại kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ
3, có tác dụng với nhiều chủng liên cầu (S. pyogenes; S. peumoniae; S.
agalactiae) và các chủng cầu khuẩn, trực khuẩn khác. Thuốc đã được sử
dụng ở Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới để điều trị các bệnh
nhiễm trùng da và nội tạng.
Fucidin có hoạt chất chính là fusidic acid diethanolamin, là loại
kháng sinh kìm khuẩn, có bào chế dạng kem hoặc mỡ bôi ngoài da có tác
dụng với tụ cầu, liên cầu được dùng điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm trùng
da như hăm kẽ, chốc…
Để có thêm kinh nghiệm giúp cho việc chẩn đoán sớm, điều trị bệnh
chốc kịp thời và hiệu quả nhằm hạn chế lây lan, phòng ngừa những biến
chứng có thể xảy ra, hạn chế việc sinh ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc
chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan

và hiệu quả điều trị bệnh chốc bằng cefixim kết hợp với fucidin” với các
mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan của bệnh chốc tại
Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 3 đến tháng 9 năm 2014.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh chốc bằng uống kháng sinh cefixim kết
hợp bôi fucidin.


11

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về bệnh chốc
Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới bệnh nhiễm trùng ngoài
da rất phổ biến. Bệnh không những ảnh hưởng đến vẻ đẹp thẩm mỹ mà còn có
những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Trong số các bệnh
nhiễm trùng da có thể có những biến chứng nguy hiểm phải kể đến bệnh chốc.
Chốc là tình trạng nhiễm trùng nông ở da. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi
nhưng 90% trường hợp là ở nhà trẻ, mẫu giáo. Tỷ lệ nam và nữ là tương
đương [1]. Bệnh thường do hai loại vi khuẩn gây lên đó là tụ cầu và liên cầu
tan máu nhóm A. Ngoài ra có thể kết hợp với nhiều loại vi khuẩn khác như
trực khuẩn gram âm (E. coli, salmonela typhi, neisseria–meningitidis,
neigonorrhoeae, brucellamalitensis … ), trực khuẩn mủ xanh, nấm… làm biến
dạng tổn thương cơ bản, gây khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Để chẩn
đoán xác định các trường hợp khó, các trường hợp được điều trị theo phác đồ
bệnh chốc đơn thuần trong thời gian khuyến cáo mà không khỏi bệnh. Thì
trước đây, các nhà nghiên cứu vi khuẩn học đã đưa ra nhiều phương pháp xét
nghiệm cơ bản để phát hiện ra các loại vi khuẩn có mặt ở thương tổn. Nếu
thương tổn chốc kết hợp với thương tổn các bệnh da khác, thì hiện nay ở Việt
nam và các nước phát triển đã có nhiều phương phương xét nghiệm chẩn

đoán. Ngoài những phương pháp xét nghiệm cơ bản như phương pháp nhuộm
soi trực tiếp, nuôi cấy tìm nấm, vi khuẩn ở thương tổn. Còn có những xét
nghiệm chuyên sâu và hiện đại hơn để khắc phục các mặt hạn chế của các
phương pháp xét nghiệm cơ bản. Các mặt hạn chế là không tìm ra nguyên
nhân gây bệnh, thời gian của xét nghiệm phải chờ lâu mới có kết quả. Điều
này ảnh hưởng đến điều trị nội trú, ngoại trú và đặc biệt là những trường hợp


12

bệnh nhân phải cấp cứu mà không muốn điều trị bao vây, cũng như ngăn chặn
nguồn lây lan bệnh. Nếu bệnh nhân có thương tổn chốc đơn độc, thì điều trị
theo phác đồ cổ điển bệnh khỏi hoàn toàn sau 7 đến 10 ngày điều trị và không
để lại di chứng gì [1]. Nhưng nếu thương tổn chốc nghi ngờ có nấm thì cần
phải làm xét nghiệm soi và nuối cấy tìm nấm. Thương tổn chốc mà có chảy
mủ xanh, mùi hôi thối thì cần phải làm xét nghiệm để tìm vi khuẩn trực khuẩn
mủ xanh... Ngày nay, có nhiều phương pháp xét nghiệm chuyên sâu như miễn
dịch huỳnh quang, các phương pháp thử huyết thanh trong đó có phương pháp
PCR (Polymerase chain reaction)… PCR là một kỹ thuật rất tốt và hiện
đang rất thông dụng cho chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh ở tổ chức mô da.
Ngoài ra PCR còn có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, các bệnh lí do vius. Các phương pháp xét
nghiệm trên, không những giúp cho chẩn đoán xác định bệnh lí lúc ban đầu
khám bệnh mà còn giúp theo dõi trong và sau quá trình điều trị bệnh.
Bệnh chốc có thể nặng hơn nếu trên một cơ thể sẵn có bệnh viêm da cơ
địa, bệnh trứng cá, suy giảm miễn dịch và bệnh tiểu đường…[5], [15], [16],
[17], [18], [19], [20], [21]. Có thể hiểu được vì sao bệnh chốc xuất hiện rất dễ
dàng và nặng lên ở những bệnh nhân có các bệnh trên. Vì bệnh viêm da cơ
địa, trứng cá, suy giảm miễm dịch, tiểu đường là thường có ngứa. Triệu chứng
cơ năng ngứa rất khó chịu, bệnh nhân thường gãy, chà sát và không thể tránh

khỏi tổn thương da. Khi da xuất hiện tổn thương dù nhỏ cũng tạo điều kiện
cho bệnh chốc sẽ phát sinh. Bệnh chốc sẽ phát triển nặng hơn nếu không
chăm sóc vết thương sạch sẽ, hoặc có những yếu tố thuận lợi đã nêu.
Vi khuẩn tụ cầu, liên cầu và nhiều loại vi khuẩn gây bệnh khác tồn tại dễ
dàng ở mọi nơi trên cơ thể con người. Trên da chúng kí sinh, sống hòa bình
với cơ thể và cộng sinh với nhau tạo thành quần thể chí. Nhưng khoảng 10%
dân số, bình thường có mang vi khuẩn liên cầu nhóm A ở đường hô hấp trên.


13

Ở người trưởng thành có tỷ lệ cao hơn ở trẻ em. Nhưng chỉ có 1% liên cầu
nhóm A sống ở trên da người [5]. Các vi khuẩn này sẽ trở thành tác nhân gây
bệnh chỉ khi cơ thể có những vết thương như vết xước, vết cào gãy, vết côn
trùng đốt. Các bệnh nhân hậu phẫu sau mổ bị nhiễm trùng ở trong các bệnh
viện, hầu như xét nghiệm đều có liên cầu nhóm A. Liên cầu nhóm A gây
nhiễm trùng vết mổ không phải chỉ có vi khuẩn tồn tại chính trên cơ thể bệnh
nhân, mà vi khuẩn còn nhiều nguồn khác đưa tới. Các nguồn có thể lây sang
bệnh nhân có thể trực tiếp hoặc gián tiếp từ các phẫu thuật viên, bác sỹ gây
mê, các kỹ thuật viên phục vụ ca mổ và y tá chăm sóc bệnh nhân sau mổ.
Chúng sẽ xâm nhập vào cơ thể qua vết thương dù rất nhỏ trên da để gây
nhiễm trùng tại chỗ. Từ các vết nhiễm trùng tại chỗ, vi khuẩn có thể theo
đường máu, đường bạch huyết gây biến chứng cho các nội tạng có thể nguy
hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Liên cầu khuẩn gây biến chứng viêm cầu
thận, viêm màng trong tim, nhiễm trùng huyết, viêm khớp… Tụ cầu khuẩn có
thể gây tổn thương nặng hơn như hội chứng 4S, viêm mô tế bào sâu, viêm
phổi, nhiễm khuẩn huyết [6].
Bệnh chốc có tính chất lây lan trên cùng một cơ thể, thương tổn chốc nếu
bị cào gãi sẽ làm tổn thương lan rộng ra xung quanh và lây ra những vùng da
khác. Bệnh cũng có thể lây cho người khác bằng con đường tiếp xúc trực

tiếp hoặc gián tiếp. Trẻ em thường dễ mắc bệnh chốc nhất, đặc biệt là
những trẻ sống và sinh hoạt tập trung, trong môi trường không đảm bảo vệ
sinh như nhà trẻ, mẫu giáo, vùng nông thôn, dân tộc thiểu số… Bệnh chốc
thông thường, thường chỉ biểu hiện tổn thương tại chỗ, trên da nông và ít
ảnh hưởng đến toàn thân. Vì vậy, người bệnh có thể vẫn tham gia các hoạt
động sinh hoạt bình thường, đó là nguồn lây bệnh rất khó kiểm soát nếu
người bệnh không có ý thức phòng ngừa chữa bệnh.


14

Hình thái lâm sàng của bệnh chốc phụ thuộc vào từng loại vi khuẩn gây
bệnh, sự kết hợp của vi khuẩn khác, nấm và các bệnh da cơ địa. Do đó thương
tổn bệnh chốc rất đa dạng, nhưng trên lâm sàng thường gặp hai hình thái chốc
có bọng nước và chốc không có bọng nước. Tổn thương đặc trưng của bệnh
chốc là bọng nước nông, rải rác, nhanh chóng hóa mủ, dập vỡ đóng vảy tiết
màu vàng. Vị trí thương tổn thường xuất hiện ở vùng mặt, tứ chi. Nhưng hay
xuất hiện quanh các hốc tự nhiên: mũi, miệng có thể một hoặc hai bên góc
mép gây khó chịu, đau đớn có thể chảy máu khi ăn, uống, cười, nói. Thương
tổn chốc ít khi có ở lòng bàn tay, chân. Bệnh chốc có thể xuất hiện đơn độc
nhưng có thể kết hợp với các tổn thương của bệnh da khác như trứng cá,
chàm, nấm, viêm da dị ứng, suy giảm miễn dịch, tiểu đường làm bệnh nặng
hơn và dễ phát bệnh.
Bệnh chốc dễ chẩn đoán, nếu được điều trị sớm khỏi bệnh nhanh. Nhưng
nếu bệnh không được điều trị sớm và chăm sóc sạch sẽ, thì thương tổn nặng
dần lên.Thương tổn có thể có biến chứng tại chỗ như chốc chàm hóa, chốc
loét… Những vết loét có thể lâu lành sẹo khi khỏi để lại sẹo xấu và làm thay
đổi nhiều sắc tố da. Bệnh kéo dài sẽ có thể có những biến chứng toàn thân
như nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận, viêm màng trong tim, áp xe nội tạng,
viêm khớp, viêm hạch...

Tình hình bệnh chốc ở Việt Nam và thế giới
Ở Việt Nam và các nước nhiệt đới nóng ẩm hay gặp bệnh chốc và được
xếp vào loại các bệnh da phổ biến đã được thống kê. Nhiều tác giả trong nước
và nước ngoài đã nghiên cứu nhiều về các phương pháp điều trị bệnh chốc để
hạn chế khả năng lây lan và biến chứng của bệnh.
Do đặc điểm của bệnh chốc thường gặp ở những nước có khí hậu nóng
ẩm, nên ở Việt Nam tỉ lệ mắc bệnh chốc khá cao. Bệnh thường gặp ở trẻ từ 6
tháng đến 2 tuổi và ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị. Lứa tuổi trẻ lớn hơn và


15

người già cũng gặp nhưng ít hơn. Yếu tố dễ mắc bệnh là do môi trường vệ
sinh kém hay sức đề kháng cơ thể giảm, hay do da bị tổn thương và không
được chăm sóc cẩn thận [7].
Theo Nguyễn Xuân Hiền và Nguyễn Cảnh Cầu [1] vi khuẩn gây bệnh
viêm da mủ trong đó có bệnh chốc thường là do tụ cầu và liên cầu, nhiều khi
kết hợp với cả trực khuẩn đại tràng như E.Coli, trực khuẩn mủ xanh…
Theo Trần Đăng Quyết nghiên cứu 165 trường hợp viêm da mủ thì bệnh
chốc chiếm 12,43% [8].
Ở Mỹ gặp khoảng 9% - 10% tổng số trẻ em mắc bệnh chốc [1].
Ở Anh bệnh chốc đứng thứ 4 trong số các bệnh ngoài da và có khoảng
3% trẻ < 4 tuổi, 2% trẻ em tuổi từ 4-14 mắc bệnh chốc mỗi năm [7].
Bassen D.C.J năm 1972 đã nghiên cứu về mối liên quan giữa viêm cầu
thận cấp và nhiễm khuẩn da do liên cầu khuẩn, cho biết: 70% bệnh nhân viêm
cầu thận cấp có thương tổn ở da do liên cầu khuẩn gây mủ.
Năm 1978 Roger. M và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu về vi
khuẩn sau 3 năm nghiên cứu bệnh chốc ở Sydney- australia. Kết quả cho thấy
hầu hết do tụ cầu vàng đơn thuần.
Jajajce.S nghiên cứu về mối liên quan giữa viêm cầu thận cấp và nhiễm

Strepcoccus ở da.
Roy-S3d và StaphletinFB cũng nghiên cứu về mối liên quan giữa nhiếm
cầu khuẩn của da và bệnh viêm cầu thận cấp.
Năm 1991 Esterly NB và cộng sự đã nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh
qua 48 bệnh nhân bị chốc. Kết quả thấy 32% do tụ cầu vàng đơn thuần, 41%
vừa tụ cầu vàng vừa liên cầu khuẩn và 12% do liên cầu khuẩn đơn thuần.
1.2. Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân của các bệnh nhiễm trùng da trong đó có bệnh chốc, đã
được các nhà vi khuẩn học tìm ra. Rất nhiều loại vi khuẩn được tìm ra và


16

được phân loại theo hình thái học. Có những trường hợp nhiễm trùng da,
các nhà khoa học phải tìm nguyên nhân gây bệnh không phải trong 1 ngày
là cho kết quả, mà phải mất thời gian rất dài mà cũng còn có nhiều quan
điểm khác nhau.
Trong những thập kỷ 60, nguyên nhân chủ yếu gây bệnh chốc là liên cầu,
cuối thập kỷ 70 là tụ cầu. Gần đây, nhiều tác giả cho rằng khoảng 50-70% căn
nguyên gây bệnh chốc là tụ cầu vàng, còn lại là liên cầu hoặc phối hợp cả hai.
Chủng liên cầu gây bệnh chủ yếu là liên cầu tan máu nhóm A [1].
Bệnh chốc thường do hai loại vi khuẩn gây bệnh lên đó là vi khuẩn tụ
cầu và vi khuẩn liên cầu, đôi khi kết hợp với trực khuẩn gram âm, trực khuẩn
mủ xanh, nấm… Bình thường trên da và niêm mạc cơ thể con người chúng
sống kí sinh cùng nhiều loại vi sinh vật khác và tạo thành các hệ sinh thái.
Các hệ sinh thái này có sự khác nhau giữa các vùng da và các khoang của cơ
thể, do sự phân bố của các vi sinh vật khác nhau giữa các vùng.
Price năm 1938 đã phân biệt những vi sinh vật tạm trú và cư trú ở da. Loại
vi sinh vật cư trú phổ biến nhất là các cầu khuẩn, tụ cầu và micrococcus.
Hệ vi khuẩn trên da có một số chức năng, trong số chức năng đó có

chức năng giữ vai trò quan trọng là hàng rào đầu tiên bảo vệ da, niêm mạc
chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh. Khi vi khuẩn gây bệnh xâm
nhập vào da chúng sẽ gặp phải sự chống lại của hệ vi khuẩn da bằng cách
cạnh tranh vị trí chỗ bám (receptor). Trong những điều kiện chủ quan, khách
quan thuận lợi như cơ thể suy yếu, dùng nhiều thuốc kháng sinh, thuốc ức chế
miễn dịch, chấn thương, vết cào xước thì những vi khuẩn trên da lập tức vào
cơ thể qua những tổn thương đó gây nhiễm trùng tại chỗ. Vi khuẩn xâm nhập
vào da, qua các sang chấn vào lớp sừng và lớp gai, nhân lên, tiết độc tố làm
tan rã những dây liên kết giữa các tế bào gai, huyết thanh tụ lại tạo thành bọng
nước dưới lớp sừng [1],[6].


17

Khi chốc phối hợp cả hai loại liên cầu và tụ cầu thường gây nhiễm khuẩn
với diện rộng. Nhiễm khuẩn tiên phát là liên cầu, thứ phát là tụ cầu, nhưng
chính tụ cầu lại tiết ra chất diệt vi khuẩn có tác dụng mạnh trên liên cầu A nên
nếu nuôi cấy bệnh phẩm chỉ phân lập được tụ cầu [1].
Tụ cầu khuẩn có nhiều loại, trong đó ba loại chính có vai trò quan trọng
trong y học đó là: S. aureus, S. epidermidis, S. saprophyticus. Chủng gây
nhiều bệnh và nguy hiểm nhất cho con người đó là S.aureus. Khi vào cơ thể
nó có thể sản xuất ra nhiều loại độc tố để gây bệnh cho nhiều cơ quan như:
độc tố ruột (enterotoxin) gây nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp, độc tố gây
hội chứng shock nhiễm độc (toxic skock syndrome toxin - TSST), độc tố gây
tan các bạch cầu có nhân đa hình và tiểu cầu (α toxin), độc tố bạch cầu
(Leucocidin), ngoại độc tố sinh mủ gây nhiễm khuẩn ngoài da như mụn nhọt,
áp xe, chàm, hậu bối… Từ những thương tổn này tụ cầu vàng có thể gây
nhiễm khuẩn huyết và các ổ áp xe ở các cơ quan (gan, phổi, não, tủy
xương…), cũng có thể gây viêm tắc tĩnh mạch. Ngoại độc tố exfloliatin hay
epidermolytic toxin gây một hội chứng bong da do tụ cầu vàng hay còn gọi là

hội chứng 4S. Hội chứng 4S gây bệnh cảnh lâm sàng rầm rộ, thương tổn cơ
bản nặng nề, ảnh hưởng đến toàn trạng bệnh nhân [6], [10].
Liên cầu khuẩn có mặt ở mọi nơi trên cơ thể con người, đặc biệt ở các
hốc tự nhiên và trên da. Liên cầu được Billroth mô tả lần đầu tiên vào năm
1874 từ mủ của thương tổn viêm quầng và các thương tổn bị nhiễm trùng.
Năm 1880, Pasteur phân lập được liên cầu khuẩn ở những bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết. Năm 1919, Brown phân típ liên cầu làm nhiều loại dựa trên hình
thái tan máu khác nhau khi chúng phát triển trên môi trường thạch máu, có
ba hình thái tan máu đó là: tan máu α, tan máu β, tan máu ≦. Ngoài ra nhiều
tác giả còn phân loại dựa vào kháng nguyên, tính chất sinh hóa của liên cầu
khuẩn. Nhưng trong số các loại liên cầu thì liên cầu tan máu nhóm A hay


18

gây bệnh cho con người hơn cả. Liên cầu khuẩn gây nhiều bệnh cho người
phụ thuộc vào đường xâm nhập, tình trạng của cơ thể và các nhóm liên cầu
khác nhau. Khi vào cơ thể chúng gây nhiễm trùng tại chỗ như: chốc lở,
chàm… Từ những thương tổn trên chúng có thể theo đường máu, đường
bạch huyết gây bệnh viêm cầu thận, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong
tim, viêm hạch, viêm quầng, viêm phổi, viêm khớp… Những thương tổn
khác nhau là do chúng gây bệnh bằng các týp huyết thanh, yếu tố
hyaluronidase và protein M [6].
Các yếu tố như tuổi nhỏ, thời tiết nóng ẩm, mùa hè, nơi ở chật chội, vệ
sinh kém là những điều liện thuận lợi cho bệnh phát triển. Ngoài ra, các bệnh
phối hợp như chấy, rận, ghẻ, herpes, côn trùng cắn, viêm da cơ địa… cũng là
những yếu tố cho bệnh chốc dễ phát sinh và phát triển [1].
1.3. Đặc điểm lâm sàng của bệnh chốc
1.3.1. Các hình thái lâm sàng
1.3.1.1. Theo triệu chứng

- Chốc bọng nước lớn: có thể chẩn đoán nhầm với bệnh Duhring
- Chốc hạt kê: các thương tổn nhỏ, đồng đều có thể nhầm với bệnh chàm.
- Chốc hóa: trên các thương tổn của bệnh da khác có các thương tổn
của chốc.
- Chốc lây ở trẻ sơ sinh hay còn gọi là pemphigus lây (pemphigus
contagiosum).
Trước đây gọi là pemphigus thường ở trẻ sơ sinh. Bệnh thường xuất
hiện vào ngày thứ 4 - 10 sau sinh, các thương tổn là bọng nước rất nông,
nhanh chóng hóa mủ sau vài giờ và trợt ra để lại nền da ẩm ướt, tiết dịch trên
quầng da đỏ. Bệnh nhân thường kèm theo sốt, mệt mỏi, có thể hạ nhiệt độ,
tiêu chảy, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm màng não, đe dọa tính mạng
của trẻ, có thể tử vong rất nhanh. Điều trị bằng kháng sinh khỏi hoàn toàn.


19

1.3.1.2. Theo căn nguyên
Trước đây, một số tác giả phân loại chốc theo căn nguyên:
- Chốc gây nên do liên cầu hay còn gọi Impetigo de Tilbury – Fox: mụn
nước nhỏ, dai, hóa mủ chậm. Bệnh thường có tính chất lây lan (trên một cá
thể hoặc lây thành dịch nhỏ trong nhà trẻ, trường học) hay tái phát và biến
chứng viêm cầu thận.
- Chốc gây do tụ cầu hay còn gọi Impetigo de Bockhart: bọng nước to hơn,
sâu hơn, hóa mủ nhiều hơn. Bệnh có thể gây nhiễm trùng huyết, chốc loét.
- Chốc phối hợp do liên cầu và tụ cầu.
Tuy nhiên, giai đoạn gần đây người ta ít đề cập đến cách phân loại này.
1.3.2. Đặc điểm lâm sàng
1.3.2.1. Chốc có bọng nước
Thương tổn cơ bản
- Bắt đầu là dát đỏ xung huyết, ấn kính hoặc căng ra mất màu, kích thước

từ 0,5-1cm, nhanh chóng tạo thành bọng nước trên nền dát đỏ.
- Bọng nước nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ, sau vài giờ thành bọng
mủ đục từ thấp lên cao (đục từ chân bọng nước lên).
- Vài giờ hoặc vài ngày sau các bọng nước dập vỡ, đóng vảy tiết màu
vàng nâu hoặc màu nâu nhạt giống màu mật ong. Nếu cạy vảy, ở dưới chỉ là
vết trợt màu đỏ.
Sau khoảng 7 - 10 ngày, vảy tiết bong đi để lại dát hồng. Thương tổn
khỏi không để lại sẹo hoặc chỉ để lại dát thâm tăng sắc tố tồn tại một thời
gian ngắn.
- Vị trí: thường gặp ở mặt, nhưng có thể bất kỳ chỗ nào kể cả lòng bàn
tay, bàn chân. Ở đầu vảy tiết làm tóc bết lại. Chốc ở đầu thường do hậu quả
của chấy rận gây nên.


20

- Bệnh chốc có thể phối hợp với các thương tổn ở vị trí khác như viêm
bờ mi, nứt mép… Hiếm khi niêm mạc bị tổn thương.
- Toàn thân: viêm hạch phụ cận, rất hiếm khi sốt trừ trường hợp thương
tổn chốc toàn thân hoặc có biến chứng.
- Triệu chứng cơ năng: bệnh nhân có thể ngứa gãi làm thương tổn lan
rộng chàm hóa hoặc lan sang vùng da khác
- Tiến triển: thường 1 - 2 tuần thì lành. Khí hậu nóng ẩm vệ sinh kém là
điều kiện bệnh phát triển.
Căn nguyên của thể chốc này thường do tụ cầu.
1.3.2.2. Chốc không có bọng nước điển hình
- Thương tổn ban đầu của hình thái này có thể là mụn nước, mụn mủ trên
nền dát đỏ nhưng dập trợt rất nhanh, gây thương tổn tiết dịch, ẩm ướt, nên
không thấy có bọng nước điển hình. Bờ thương tổn thường có ít vảy da trông
giống như bệnh nấm da. Vảy tiết phía trên có màu vàng mật ong hoặc nâu

sáng có một quầng đỏ nhỏ bao xung quanh. Một số trường hợp có thể thấy
các thương tổn vệ tinh ở xung quanh
- Vị trí hay gặp ở mặt, xung quanh hốc mũi, miệng, ở tứ chi. Cũng có
thể gặp ở bất kỳ chỗ nào, ít gây ở lòng bàn tay, chân. Hình thái này thường
gặp trên những trẻ bị viêm da cơ địa hoặc ghẻ hoặc một bệnh da nào đó kèm
theo bội nhiễm. Ít khi gặp thương tổn ở niêm mạc
- Bệnh thường khỏi sau 2- 3 tuần, nhưng cũng có thể kéo dài nhất là khi
trên cơ thể có nhiễm kí sinh trùng, bị chàm hay thời tiết nóng, ẩm ướt.
Nguyên nhân gây thể chốc này thường do liên cầu tan huyết nhóm A.
1.3.2.3. Mô bệnh học
- Chốc bọng nước: các bọng nước nằm trong thượng bì ngay dưới lớp
sừng, kèm theo có sự xâm lấn của bạch cầu đa nhân trung tính và cầu khuẩn.
Đôi khi có tế bào ly gai. Ở trung bì nông có thâm nhiễm bạch cầu đa nhân


21

trung tính và lympho. Một vài trường hợp có thể thấy kháng thể huỳnh quang
trực tiếp hoặc gián tiếpgiống như hình ảnh trong bệnh pemphigus.
- Chốc không có bọng nước điển hình: mô bệnh học tương tự như trên
trừ bọng nước nằm rất nông và thoáng qua.
1.3.2.4 Tiến triển và biến chứng
Bệnh chốc thường không gây nguy hiểm nếu phát hiện và điều trị tích
cực thì 7 - 10 ngày khỏi, ít có tái phát và biến chứng. Tuy nhiên, có thể gặp
các biến chứng:
* Biến chứng tại chỗ
- Chàm hóa: do chốc tái đi, tái lại dai dẳng. Ngoài thương tổn là mụn
mủ, vảy tiết còn thấy da đỏ tăng lên, kèm theo xuất hiện nhiều mụn nước mới,
ngứa, dai dẳng.
- Chốc loét (Impetigo ecthyma) là biến chứng nặng của chốc

+ Thường gặp ở trẻ em, người già bị suy dinh dưỡng nặng hay người
suy giảm miễm dịch, nhiễm HIV.
+ Lâm sàng: tại vùng bọng mủ, mụn nước xuất hiện các vết loét lõm
xuống, bờ xung quanh lan rộng màu thâm tím hoặc nhợt nhạt, vùng trung tâm
có vảy tiết hoại tử đen, đường kính khoảng 1-2-5 cm. Các vết loét có thể liên
kết lại thành nhiều vết loét lớn, bờ khúc khuỷu, hàm ếch xâm lấn xuống trung
bì, khi lành để lại sẹo xấu.
 Vị trí thương tổn: thường thấy ở vùng da ít được nuôi dưỡng như
cẳng chân.
 Toàn thân: bệnh nhân sốt cao liên tục 39-40 , hội chứng nhiễm trùng,
nhiễm độc. Khi chưa có kháng sinh, người bệnh dễ tử vong do nhiễm
trùng, nhiễm độc.
+ Nguyên nhân gây chốc loét ngoài liên cầu, tụ cầu còn có thể thấy trực
khuẩn mủ xanh, các loại trực khuẩn yếm khí (proteus).


22

+ Điều kiên thuận lợi: côn trùng cắn, vết trầy xước, sang chấn vệ sinh
kém, tiểu đường
* Biến chứng toàn thân
- Nhiễm khuẩn huyết: thường gặp trên cơ thể có sức đề kháng yếu, chủ
yếu do tụ cầu. Bệnh cảnh lâm sàng giống nhiễm trùng huyết.
- Viêm cầu thận cấp: thường xảy ra ở bệnh chốc do liên cầu, khoảng 2 –
5 % các trường hợp. Chủ yếu gặp ở trẻ < 6 tuổi, tiên lượng tốt hơn người lớn.
Thời gian chuyển thành viêm cầu thận cấp thường là 3 tuần.
- Viêm màng trong tim.
- Hiếm hơn có thể gặp: viêm màng não ở trẻ sơ sinh, viêm mô bào sâu,
viêm phổi, viêm hạch, viêm xương.
1.4. Chẩn đoán

1.4.1. Chẩn đoán xác định
Chủ yếu dựa vào lâm sàng [1]
- Thương tổn cơ bản là bọng nước nông, nhăn nheo, hóa mủ nhanh.
- Vảy tiết dày màu vàng nâu hoặc màu nâu nhạt giống màu mật ong.
- Tiến triển lành tính, 7 - 10 ngày khỏi.
- Xét nghiệm: thường không cần, có thể nhuộm gram thấy cầu khuẩn
Gr(+) xếp thành chuỗi (liên cầu) hoặc từng đám ( tụ cầu). Có thể nuôi cấy để
xác định chủng gây bệnh, làm kháng sinh đồ để giúp điều trị những trường
hợp bệnh dai dẳng.
1.4.2. Chẩn đoán phân biệt
- Thủy đậu: bệnh do virus, xảy ra theo mùa, có yếu tố dịch tễ. Thương
tổn là bọng nước lõm giữa, có lứa tuổi khác nhau, kèm theo viêm long đường
hô hấp trên.


23

- Duhring Brocq: có tiền triệu, trước khi mọc tổn thương có dát đỏ,
sẩn phù. Bọng nước căng, tiến triển từng đợt, thể trạng trung bình. Test
Ioduakali dương tính.
- Pemphigus: là bệnh da có bọng nước tự miễn, các thương tổn là bọng
nước to nhăn nheo, không có quầng đỏ xung quanh, dấu hiệu Nikosky (+).
Bệnh tái đi tái lại nhiều lần toàn trạng bị ảnh hưởng, tiên lượng xấu
- Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh: Là bệnh bẩm sinh, thương tổn xuất
hiện từ lúc mới sinh, là bọng nước, ở vùng tỳ đè (khuỷu tay, đầu gối, gót chân)
- Zoster (zona): bệnh do virus, mụn nước thành chùm và chạy dọc theo
đường dây thần kinh ngoại biên, thường ở một bên cơ thể, đau rát nhiều.
1.5. Các quan điểm điều trị
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, mỗi tác giả có những quan điểm
điều trị khác nhau nhưng đều có mục đích chung là nhanh chóng làm lành

thương tổn và ngăn chặn các biến chứng. Để có kết quả điều trị như mong
muốn thì phải xác định chính xác vi khuẩn gây bệnh. Do đó, các loại vi khuẩn
đã được phân loại theo hình thái học giúp cho chẩn đoán xác định và dùng
thuốc kháng sinh đúng đắn, hạn chế sinh ra các vi khuẩn kháng thuốc. Hiện
nay, đã phân loại được các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng da ở từng giai đoạn
bệnh như vi khuẩn gây nhiễm trùng da ban đầu, nhiễm trùng da thứ phát và
những phản ứng nhiễm trùng ở xa đã được xác định. Sự phân loại vi khuẩn
gây nhiễm trùng da được rõ ràng ở các giai đoạn bệnh, sẽ giúp cho điều trị
bệnh có tính lây lan từ vị trí này sang vị trí khác của cơ thể được giải quyết
triệt để như bệnh chốc, chàm vi trùng phản ứng thứ phát. Bệnh chốc có tính
chất lây lan, có thể lan sang vị trí khác trên cùng một cơ thể, cũng có thể lây
cho cơ thể khác qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó đòi hỏi phải có
hướng điều trị thích hợp để ngăn chặn nguồn lây bệnh.


24

Trước đây, theo quan điểm của một số tác giả trên thế giới nguyên nhân
gây bệnh ban đầu chốc không có bọng nước là do liên cầu khuẩn. Nhưng gần
đây người ta khẳng định rằng, sự có mặt của tụ cầu vàng trong phần lớn các
trường hợp là nguyên nhân gây bệnh chốc ở cả hai hình thái chốc có bọng
nước và chốc không có bọng nước. Sự kháng lại kháng sinh của tụ cầu là rất
rộng và nhanh chóng đối với methicillin (methicillin- resistant staphylococcus
aureus (MRSA), penicillin, tetracycllin, gentamycin và erythromycin cũng trở
nên phổ biến. MRSA là một chủng vi khuẩn tụ cầu khuẩn có thể kháng hầu
hết các thuốc kháng sinh. Nó có thể gây nhiễm khuẩn da nghiêm trọng và xấu
đi nhanh chóng và rất khó điều trị [35], [36], [37]. Kháng sinh penicillin
không những điều trị được bệnh chốc, mà còn có tác dụng phòng bệnh nhưng
chỉ trong thời gian ngắn. Còn kháng sinh erythromycin được khuyến cáo dùng
với liều 30-50mg/ ngày đối với trẻ em, 250-500mg/ ngày đối với người lớn

trong 10 ngày điều trị. Đối với những bệnh nhân bị dị ứng với penicillin thì
được thay thế bằng erythromycin. Tuy nhiên, có khoảng 20% hoặc hơn 20%
bệnh nhân dùng erytromycin đã bị kháng ở một số nước như Nhật, Phần Lan.
Liên cầu khuẩn kháng lại kháng sinh có yếu hơn tụ cầu vàng nhưng gần đây
đã có những chủng kháng lại kháng sinh [2],[3],[4],[5].
Để điều trị bệnh hiệu quả nhanh ngoài kháng sinh đường uống, phải ghi
nhận vai trò quan trọng của các loại kem, mỡ kháng sinh tại chỗ như:
mupirocin và acid fusidic [9],[10],[11],[12],[13],[14]. Muốn có tác dụng tối
đa của các loại kem, mỡ kháng sinh đối với thương tổn có tiết dịch trong bệnh
chốc, thì không thể bỏ qua giai đoạn làm sạch và khô bề mặt thương tổn. Do
đó các loại dung dịch sát khuẩn cũng rất quan trọng như muốn làm bong vảy
tiết bằng cách đắp dung dịch muối đẳng trương 0,9% hay thuốc tím 1/10,000
hoặc dung dịch jarish. Khi vảy tiết bong đi, chấm vào thương tổn dung dịch


25

có màu như millian hoặc castellani. Sau đó có thể bôi kem, mỡ kháng sinh
như neomycin, gentamycin, fucidin…
Một nghiên cứu đã so sánh hiệu quả điều trị bệnh chốc do tụ cầu vàng ở
73 trẻ em bằng penicillin V, erythomycin hoặc cephalexin thì cephalexin có
hiệu quả nhất, nhưng erythomycin thì có hiệu quả phòng các bệnh nhiễm
trùng khác ở da. Ngoài ra cũng có thể dùng kem hydrogen peroxide cũng cho
kết quả tốt không thua kém kem acid fusidic [5],[28],[29],[31].
Kết hợp điều trị rifampicin với cephalecin cho hai trẻ nhỏ bị nhiễm trùng da
do tụ cầu thì cơ thể có những đáp ứng tốt. Sử dụng 0,3% triclosan có tác dụng tốt
với methicillin- resistant staphylococcus aureus cho trẻ nhỏ, dùng 10% povidineidoine để khử trùng khăn lau cho trẻ cũng dự phòng bệnh rất tốt [11].
Như vậy, các phác đồ điều trị các bệnh nhiễm trùng da đều dựa theo
phân loại vi khuẩn và kháng sinh đồ. Các quan điểm điều trị theo kinh nghiệm
và phân loại vi khuẩn theo các thuyết không còn tồn tại nữa mà dựa trên cơ sở

khoa học. Qua kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy nhóm kháng sinh
cephalosphorin các thế hệ vẫn có hiệu quả tốt trong điều trị bệnh chốc.
1.5.1. Cefixim
- Tên biệt dược: Acicef100, Afenmax 200
- Dạng bào chế: viên nang, thuốc bột, viên nén bao phim, bột pha hỗn
dịch uống.
- Thành phần: Cefixime trihydrate
- Dược lực: Cefixim là kháng sinh cephalosporin thế hệ III.
* Dược động học:
- Hấp thu: Cefixim hấp thu tốt cả đường tiêu hóa và đường tiêm. Khi
uống cefixim khoảng 40-50% được hấp thu qua hệ tiêu hóa, sự hấp thu tăng
khi uống cùng thức ăn. Thuốc được hấp thu khá chậm. Sau khi tiêm 1g thuốc
đạt nồng độ trong huyết tương là 60 -140 µg/ ml, phân bố rộng khắp các mô


×