Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp tại công trường xây dựng thủy điện lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 140 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN
TRUYỀN QUA ĐẤT, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI CÔNG TRƯỜNG
XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN LAI CHÂU

Chuyên ngành: Ký sinh trùng
Mã số
: CK62726501

LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Phạm Ngọc Minh
PGS.TS. Ngô Văn Toàn

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS.BS. Phạm Ngọc Minh, PGS.TS. Ngô Văn
Toàn, các Thầy với tấm lòng tận tụy, đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên, trực
tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi đến GS.TS Nguyễn Văn Đề và các thầy, cô trong Bộ môn Ký
sinh trùng, trường Đại học Y Hà Nội lời cảm ơn sâu sắc về sự tâm huyết trong
mỗi bài giảng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và


hoàn thành luận văn. Cảm ơn các anh chị thạc sĩ, bác sĩ, kỹ thuật viên tại
phòng xét nghiệm của Bộ môn Ký sinh trùng đã giúp tôi thực hiện các
xét nghiệm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo sau
đại học và các Bộ môn Trường Đại học Y Hà Nội đã quan tâm, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban điều hành xây dựng Thủy điện Lai Châu,
Trạm y tế Công trường, các cán bộ, công nhân viên các Đơn vị xây dựng
Thủy điện Lai Châu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành nghiên
cứu để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.BS. Lê Thị Hằng, giám đốc bệnh viện,
cùng các đồng nghiệp trong Bệnh viện Xây dựng - nơi tôi đang công tác, gia
đình, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ
khó khăn trong thời gian tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Xin được lượng thứ và góp ý cho những khiếm khuyết, chắc chắn còn
nhiều trong luận văn này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Văn Dũng
Học viên Chuyên khoa 2 - Khóa 27 - Chuyên ngành: Ký sinh trùng Trường Đại học Y Hà Nội
Mã số: CK62726501
Đơn vị công tác: Bệnh viện Xây dựng
Tên đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua
đất, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp tại Công trường xây dựng
Thủy điện Lai Châu”
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của hai
thầy: TS.BS Phạm Ngọc Minh, PGS.TS Ngô Văn Toàn.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các thông tin và số liệu trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhân và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2015
Người viết

Nguyễn Văn Dũng


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CNVC:
CBYT:
CSHQ:
ĐTV:
ĐTNC:
FAO:
GDSK:
GDTT:
GTQĐ:
HS:
HQCT:
KH&KT:
NXB:
KAP :
KST:
PV:

TĐHV:
TTYT:
XN:
THCS:
THPT:
YTDP:
UNICEF:
WHO:

Công nhân viên chức
Cán bộ y tế
Chỉ số hiệu quả
Điều tra viên
Đối tượng nghiên cứu
Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực liên hợp quốc)
Giáo dục sức khoẻ
Giáo dục truyền thông
Giun truyền qua đất
Học sinh
Hiệu quả can thiệp
Khoa học và Kỹ thuật
NXB
Knowledge, Attitude, Practice
(Nhận thức, thái độ, thực hành)
Ký sinh trùng
Phỏng vấn
Trình độ học vấn
Trung tâm y tế
Xét nghiệm

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Y tế dự phòng
United Nations Children's Funds
(Quỹ nhi đồng liên hợp quốc)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
1.1.Đại cương ............................................................................................. 3
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về bệnh giun đường ruột ................................ 3
1.1.2. Phân bố các bệnh giun đường ruột ................................................ 5
1.1.3. Tác hại của bệnh giun đường ruột ................................................. 9
1.1.4. Chu kỳ sống của giun đường ruột ............................................... 11
1.1.5. Phòng chống các bệnh giun đường ruột ...................................... 15
1.2. Tình hình và kết quả nghiên cứu về nhiễm giun đường ruột trong
những năm gần đây .......................................................................... 18
1.2.1. Tình hình nhiễm giun đường ruột trên thế giới............................ 18
1.2.2. Tình hình nhiễm giun đường ruột ở Việt Nam ............................ 20
1.3. Các nghiên cứu về nhiễm giun đường ruột ở Công trường xây dựng
Thủy điện Lai Châu và tỉnh Lai Châu ............................................... 22
1.4. Đặc điểm địa lý, khí hậu, dân cư tỉnh Lai Châu ................................. 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................................... 26
2.2. Đối tượng nghiêncứu ......................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 26
2.4. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 27
2.5. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 27

2.5.1. Cho nghiên cứu ngang ................................................................ 27
2.5.2. Cho nghiên cứu can thiệp............................................................ 28
2.5.3. Kỹ thuật chọn mẫu ...................................................................... 29
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 30
2.6.1. Kỹ thuật điều tra xã hội học ........................................................ 30
2.6.2. Kỹ thuật điều tra kiến thức, thái độ thực hành ............................. 30


2.6.3. Can thiệp thuốc điều trị đặc hiệu ................................................. 30
2.6.4. Kỹ thuật can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe về
phòng chống giun ....................................................................... 31
2.6.5. Kỹ thuật xét nghiệm phân ........................................................... 32
2.7. Các biến số/chỉ số nghiên cứu............................................................ 34
2.7.1. Các biến số ................................................................................. 34
2.7.2. Các chỉ số .................................................................................. 36
2.8. Vật liệu, hóa chất và kỹ thuật nghiên cứu .......................................... 37
2.8.1. Vật liệu, hoá chất ........................................................................ 37
2.8.2. Vật liệu truyền thông - giáo dục sức khỏe phòng chống giun ...... 39
2.8.3. Bộ câu hỏi phỏng vấn, bảng kiểm quan sát ................................. 39
2.9. Phương pháp đánh giá hiệu quả can thiệp .......................................... 39
2.10. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................... 39
2.11. Hạn chế nghiên cứu và cách khắc phục............................................ 40
2.12. Đạo đức nghiên cứu ......................................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 42
3.1. Tỷ lệ hiện nhiễm giun và một số yếu tố ảnh hưởng............................ 42
3.1.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................ 42
3.1.2. Tỷ lệ hiện nhiễm giun ................................................................. 43
3.1.3. Kiến thức và thực hành về phòng và chống nhiễm các loại giun ..... 46
3.1.4. Các yếu tố liên quan đến nhiễm giun .......................................... 55
3.2. Kết quả can thiệp ............................................................................... 66

3.2.1. Kết quả tẩy giun.......................................................................... 66
3.2.2. Kết quả nâng cao kiến thức và thực hành .................................... 67
Chương 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 74
4.1. Tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun
đường ruột ........................................................................................ 74
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ................................................. 74
4.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun đường ruột ........................... 77


4.2. Hiệu quả các biện pháp can thiệp phòng chống giun đường ruột ....... 82
4.2.1. Hiệu quả tẩy giun đường ruột chọn lọc bằng thuốc Albendazol .. 82
4.2.2. Hiệu quả nâng cao kiến thức và thực hành phòng chống nhiễm
giun đường ruột .......................................................................... 82
4.2.3. Hiệu quả điều trị đặc hiệu ........................................................... 88
4.3. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ................................................ 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 94
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................. 42

Bảng 3.2.

Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (tiếp) ..................... 43


Bảng 3.3.

Tỷ lệ nhiễm giun ...................................................................... 45

Bảng 3.4.

Cường độ nhiễm các loài giun ................................................. 45

Bảng 3.5.

Hiểu biết về các loại giun gây bệnh và tác hại .......................... 46

Bảng 3.6.

Hiểu biết về phòng chống các loại giun gây bệnh ..................... 47

Bảng 3.7.

Hiểu biết về đường lây và tác hại của giun đũa ......................... 48

Bảng 3.8.

Hiểu biết đường lây và tác hại của giun tóc .............................. 49

Bảng 3.9.

Hiểu biết đường lây và tác hại của giun móc/mỏ ...................... 50

Bảng 3.10. Hiểu biết vệ sinh ăn uống phòng chống nhiễm các loại giun..... 51

Bảng 3.11. Hiểu biết vệ sinh cá nhân phòng chống nhiễm các loại giun ..... 51
Bảng 3.12. Hiểu biết vệ sinh môi trường phòng chống nhiễm các loại giun..... 52
Bảng 3.13. Thực hành vệ sinh môi trường phòng chống nhiễm các loại giun .... 53
Bảng 3.14. Thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống nhiễm giun................ 53
Bảng 3.15. Thực hành tẩy giun ................................................................... 54
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và nhiễm ít nhất một loài giun ... 55
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa giới và nhiễm ít nhất một loài giun............. 55
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa dân tộc và nhiễm ít nhất một loài giun ....... 56
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa học vấn và nhiễm ít nhất một loài giun ...... 56
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tính chất công việc và nhiễm ít nhất
một loài giun ........................................................................... 57
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa hiểu biết về tác hại của nhiễm giun và
nhiễm ít nhất một loài giun ....................................................... 57
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa hiểu biết phòng và điều trị giun với nhiễm
ít nhất một loài giun.................................................................. 58
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa hiểu biết về điều trị, phòngbệnh giun và
nhiễm ít nhất một loài giun ....................................................... 59


Bảng 3.24. Mối liên quan giữa hiểu biết về đường nhiễm giun và nhiễm ít
nhất một loài giun ..................................................................... 60
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hiểu biết về đường lây nhiễm giun và
nhiễm ít nhất một loài giun ....................................................... 61
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống
nhiễm giun và nhiễm ít nhất một loài giun ................................ 63
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thực hành tẩy giun và nhiễm ít nhất một
loài giun ................................................................................... 64
Bảng 3.28. Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ của nhiễm ít nhất một
loại giun .................................................................................. 65
Bảng 3.29. Hiệu quả điều trị tẩy chung cho nhiễm giun.............................. 66

Bảng 3.30. Hiệu quả điều trị tẩy cho từng loại giun .................................... 66
Bảng 3.31. Hiệu quả thay đổi kiến thức về tác hại và tẩy giun phòng chống
các loại giun ............................................................................. 67
Bảng 3.32. Hiệu quả thay đổi kiến thức về vệ sinh cá nhân phòng chống
nhiễm giun................................................................................ 69
Bảng 3.33. Hiệu quả thay đổi kiến thức về vệ sinh cá nhân phòng chống
nhiễm giun................................................................................ 71
Bảng 3.34. Hiệu quả thay đổi thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống
nhiễm giun................................................................................ 72


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hiện nhiễm ít nhất một loại giun ...................................... 43
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hiện nhiễm các loại giun .................................................. 44
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm phối hợp các loại giun........................................... 44
Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi kiến thức trước và sau can thiệp ............................ 68
Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi hành vi trước và sau can thiệp ............................... 70


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Chu kỳ sống của giun đũa............................................................. 11
Hình 1.2. Chu kỳ sống của giun tóc.............................................................. 13
Hình 1.3. Chu kỳ sống của giun móc............................................................ 14
Hình 1.4. Khái quát chu kỳ của Giun truyền qua đất và các mắt xích
phòng chống ................................................................................ 15
Hình 1.5. Phân bố giun truyền qua đất thế giới............................................. 20
Hình 1.6. Bản đồ hành chính tỉnh Lai Châu.................................................. 23
Hình 4.1. Minh hoạ về một số yếu tố đưa vào phân tích đa biến................... 93



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh giun truyền qua đất gây ra bởi một số loại giun ký sinh trong cơ thể
mà chu kỳ phát triển có giai đoạn phát triển ở ngoài môi trường đất phổ biến
rộng khắp ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm thuận lợi
cho mầm bệnh giun sán phát triển. Bệnh trở thành vấn đề y tế công cộng ở
nhiều nơi trên thế giới đặc biệt là ở các nước nhiệt đới có nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, trình độ văn hóa và vệ sinh thấp kém. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi
và gây ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thể chất, tinh thần, đặc biệt là đối
với trẻ em, phụ nữ [1]. Đối với phụ nữ tuổi sinh sản, phụ nữ có thai: nhiễm
giun móc/mỏ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Những trường hợp bị
nhiễm giun móc/mỏ nặng sẽ gây mất máu mạn tính và dẫn đến tình trạng
thiếu máu thiếu sắt làm tăng khả năng bị tai biến sản khoa, sảy thai, đẻ non,
trẻ đẻ thiếu cân…[2], [3], [4]. Bệnh gây ra những tác hại nghiêm trọng, ảnh
hưởng tới sức khỏe, tuổi thọ và sự phát triển của cơ thể con người đặc biệt là
ở trẻ em. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng có sự liên quan mật thiết giữa
tình trạng nhiễm bệnh giun sán với suy dinh dưỡng, giảm khả năng phát triển
thể chất, trí tuệ và học tập của trẻ em [5], [6], [7], [8].
Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tháng 4 năm 2014, trên
thế giới có khoảng 2 tỷ người nhiễm các bệnh giun truyền qua đất, trong đó
khoảng 1,3 tỷ người nhiễm giun móc, 1,45 tỷ người nhiễm giun đũa và 1,05 tỷ
người nhiễm giun tóc. Hàng năm có khoảng 150.000 người chết do bệnh giun
truyền qua đất, gián tiếp hoặc trực tiếp gây nên [9].
Việt Nam là một nước có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm là
điều kiện rất thuận lợi cho mầm bệnh giun sán phát triển. Các bệnh giun đường
ruột có liên quan chặt chẽ với tập quán sinh hoạt của nhân dân và vệ sinh môi
trường [10], [11]. Hơn nữa, nền kinh tế nước ta chủ yếu dựa vào nông nghiệp

với việc quen dùng phân người bón lúa và hoa màu, bên cạnh đó ý thức vệ sinh
chưa cao làm cho môi trường ô nhiễm nặng. Đó chính là lý do làm cho bệnh
giun sán ở nước ta là một bệnh phổ biến mang tính xã hội [1], [12].
Số liệu điều tra của Viện Sốt rét- Ký sinh trùng & Côn trùng Trung ương
năm 2006 ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun đũa ở cả nước có khoảng 34 triệu


2

người (28,6%) nhiễm giun đũa, nhiễm giun tóc 18 triệu người (23,1%), giun
móc là 22 triệu (28,6%), các số liệu chứng minh tỷ lệ nhiễm bệnh này tại các
tỉnh miền Bắc có tỷ lệ nhiễm khoảng 60-70%, miền Trung là 55% và miền
Nam là 40% [13]. Bệnh gặp ở trên khắp cả nước, đặc biệt là các vùng vệ sinh
môi trường kém, tập trung đông người.
Bộ Xây dựng do yêu cầu nhiệm vụ, có nhiều công trường xây dựng tập
trung đông nhân công, điều kiện vệ sinh không được tốt. Một trong những nơi
đó là Công trường xây dựng Thủy điện Lai Châu. Dự án được khởi công xây
dựng năm 2010, hoàn thành công trình năm 2017. Số lượng người thi công tại
Công trường lúc cao nhất lên đến khoảng 15.000 người. Công trường nằm
trong huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Trên Công trường này hầu hết cán bộ,
công nhân viên xây dựng đều ở tập trung thành lán, trại và nhà tạm tại xã
Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn. Nguồn nước và thực phẩm hầu hết có xuất xứ
tại địa phương. Ngoài ra có sự giao lưu giữa công nhân viên và dân địa
phương cũng tạo điều kiện để các bệnh giun truyền qua đất phát triển.
Từ trước đến nay có rất nhiều nghiên cứu về bệnh giun truyền qua đất
trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nào
về vấn đề này trong những công nhân xây dựng thuỷ điện và cũng chưa có
báo cáo khoa học nào về ảnh hưởng của bệnh giun truyền qua đất đến sức
khoẻ công nhân, tiến độ các công trình xây dựng trong cả nước. Để góp phần
hoạch định chiến lược phòng chống giun đường ruột trong cả nước nói chung

và tại các công trường xây dựng nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất, một số yếu tố
liên quan và hiệu quả can thiệp tại Công trường xây dựng Thủy điện
Lai Châu”.
Với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun truyền qua đất và một số
yếu tố ảnh hưởng của cán bộ, công nhân xây dựng Thủy điện Lai Châu.
2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp điều trị, truyền thông trong phòng
chống giun truyền qua đất trước và sau can thiệp.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương
Giun đường ruột bao gồm: giun đũa (Ascaris lumbricoides) thuộc họ
Ascarididae, giun tóc (Trichuris trichura) thuộc họ Trichuridae, giun móc
(Ancyclostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus) thuộc họ
Ancyclostomidae, giun kim (Enterobius vermicularis) thuộc họ Oxyuridae, giun
lươn (Strongyloides stercoralis) thuộc họ Strongyloididae là ký sinh trùng đa
bào, trong lớp giun tròn Nematode, ngành giun tròn Nemathelminthes [12].
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về bệnh giun đường ruột
Giun sán là những ký sinh trùng có lịch sử xuất hiện rất sớm ngày từ khi
sơ khai hình thành trái đất và các sinh vật trên trái đất [14].
Thế kỷ XVI trước Công nguyên, những tài liệu của Ebers đã nói tới các
loài giun sán ở người như sán dây, giun đũa, giun kim và giun chỉ. Tác
giảAristotle (384-322 trước Công nguyên) cũng đã sơ bộ phân loại giun sán
làm ba loại: Những loại thân dẹt, những loại thân hình ống và những loại có
hình thể giun đũa [14], [15]. Các nhà y học Hy Lạp Dioscoride, Cohimelle (thế

kỷ I) cũng đã mô tả rất nhiều về giun đũa. Thầy thuốc nổi tiếng Avicenne (9801037) đã mô tả giun đũa, giun kim, giun móc/mỏ. Francesco Redi (16261697) đã xác định giun sán cũng có giới tính như các sinh vật cao cấp khác
[16]. Đến thế kỷ thứ XIX, những hiểu biết về giun sán càng ngày càng đầy đủ
và hoàn chỉnh hơn. Năm 1879, T.S.Cobbold xuất bản tài liệu về giun sán ký
sinh ở người và động vật.
Ở Việt Nam, từ thời Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh đã có các bài
thuốc Đông y điều trị bệnh giun sán. Đặc biệt ở cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX đã có những công trình điều tra về giun sán đầu tiên của Mathis, Leger
khá cơ bản và toàn diện về các loài giun đường ruột ở miền Bắc Việt


4

Nam.Bran (1911) cũng có những nghiên cứu về tình hình nhiễm giun đường
ruột ở miền Nam Việt Nam [14]. Năm 1936, Đặng Văn Ngữ đã có những
công trình nghiên cứu điều tra cơ bản các loài giun sán ký sinh và xác định
tình hình nhiễm giun sán nghiêm trọng ở người [17]. Những năm nửa sau thế
kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, thời kỳ ứng dụng những thành tựu của các khoa
học khác như hóa sinh, siêu cấu trúc, sinh học phân tử, miễn dịch, bệnh học,
dược học, dịch tễ học, y tế công cộng... vào chẩn đoán, bệnh học, điều trị,
phòng chống các bệnh ký sinh trùng, nhất là tiến tới khống chế và có thể
thanh toán một số bệnh ký sinh trùng [12]. Từ đó đến nay đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về các bệnh giun sán của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng
và Côn trùng Trung ương, các tỉnh, các trường đại học [18], [19], [20], [21],
[22], [23], [24], [25], [26], [27], [28]. Các lĩnh vực nghiên cứu về bệnh giun
sán là:
- Dịch tễ, lâm sàng, chẩn đoán, điều trị các bệnh giun ở Việt Nam.
Phản ánh mức độ nhiễm các loại giun đường ruột ở các vùng dịch tễ, dân
tộc, lứa tuổi, điều kiện lao động khác nhau để làm cơ sở khoa học xây dựng
kế hoạch và các biện pháp phòng chống [18], [20], [21], [22], [23], [24],
[25], [26], [27].

- Mô hình phòng chống các bệnh giun sán, áp dụng các biện pháp điều
trị kết hợp giáo dục truyền thông, vận động vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn
uống, vệ sinh cá nhân. Các mô hình nghiên cứu cho kết quả khả quan [29],
[30], [31], [32], [33],[34], [35]. Các phương pháp điều trị và hiệu quả với
bệnh giun sán. Tiến hành nghiên cứu điều trị hàng loạt cho các đối tượng
bằng Albendazol, Mebendazole 6 tháng một lần sau một năm tỷ lệ nhiễm các
loại giun đều giảm [28], [36], [37], [38], [39], [40], [41], [42]. Báo cáo trên
Tạp chí Lancet 2013 cho thấy một nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị bệnh
giun truyền qua đất bằng Albendazole 400mg định kỳ 6 tháng cho trẻ từ 6-72
tháng đã cho kết quả rất tốt và an toàn (Shally, 2013) [43].


5

Năm 1998, Bộ Y tế có Quyết định số 288/1998/QĐ-BYT đưa công tác
phòng chống giun sán thành một dự án cấp Bộ thì công tác này càng được
quan tâm và có chuyển biến mới ở nhiều địa phương và đơn vị trong cả nước.
Từ năm 1999 đến nay, Bộ Y tế đưa công tác phòng chống các bệnh giun sán
lồng ghép trong các chương trình dự án liên quan khác như: cung cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường [1], [44]; chương trình hành động quốc gia về
dinh dưỡng, chương trình phòng chống thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ có thai
[4], [45], [46]. Dự án phòng chống giun sán do ADB tài trợ từ năm 20072010 có khoảng 5 triệu trẻ em được tẩy giun [1]. Tính đến năm 2013 có
khoảng 2,7 triệu phụ nữ và năm 2014 có tới 22 tỉnh đã cho 1,3 triệu trẻ tẩy
giun kết hợp uống Vitamin A [18]. Công tác này có sự phối hợp tốt giữa các
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng với Viện Dinh dưỡng, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các tỉnh, các trường đại học... trong công tác phòng chống các
bệnh giun đường ruột [1], [19], [46], [47].
1.1.2. Phân bố các bệnh giun đường ruột
Bệnh giun truyền qua đất phân bố ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
các loài giun đũa, giun tóc, giun móc, giun mỏ là tình trạng phổ biến ở hầu hết

các nước đang phát triển. Tuỳ theo từng vùng, từng khu vực có tỷ lệ nhiễm
khác nhau, dao động từ 25-95% và sự lưu hành của bệnh liên quan chặt chẽ
với tập quán canh tác, tập quán vệ sinh, tình trạng nghèo đói, địa lý, khí hậu,
trình độ dân trí, và hoạt động phòng chống [1], [48].
Các nước có khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới nóng ẩm rất thuận lợi cho sự
phát triển và sinh trưởng của giun sán nhất là các nước có nền kinh tế chậm phát
triển, điều kiện vệ sinh môi trường thấp kém, ý thức phòng bệnh của cộng đồng
chưa cao thì tỷ lệ nhiễm giun càng cao. Tình trạng nhiễm giun truyền qua đất có
liên quan mật thiết tới nghề nghiệp và thói quen canh tác [49], [50].


6

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của trứng giun sán ở ngoại cảnh. Mặt khác đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội, ý thức vệ sinh phòng bệnh còn hạn chế, tập
quán dùng phân người để trồng lúa và hoa màu, khả năng cung cấp nước sạch
chưa đảm bảo, môi trường bị ô nhiễm bởi các mầm bệnh ký sinh trùng, vì vậy
mà bệnh giun sán ở nước ta là một bệnh phổ biến và mang tính xã hội [51].
 Phân bố bệnh giun đũa (Ascaris lumbricoides)
Bệnh giun đũa là bệnh rất phổ biến trên thế giới,có mặt hầu hết trên các
châu lục: châu Á, châu Phi, châu Mỹ La tinh... Những nước có khí hậu nhiệt
đới và cận nhiệt đới nóng ẩm, mật độ dân số cao, nền kinh tế chưa phát triển
và tình trạng vệ sinh môi trường kém thì có tỷ lệ nhiễm giun đũa cao. Những
vùng khí hậu ôn hoà và khí hậu lạnh, dân số thưa, nền kinh tế phát triển có tỷ
lệ nhiễm thấp hơn [15].
Ở Việt Nam, giun đũa là loài giun phổ biến nhất, tỷ lệ nhiễm giun đũa cao
đứng hàng đầu trong các bệnh giun đường ruột. Theo kết quả số liệu của Viện sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương năm 1998 xét nghiệm trên 500.000
mẫu phân cho thấy tỷ lệ nhiễm giun như sau:

+ Miền Bắc:

Vùng đồng bằng: 80-95%,
Vùng trung du: 80-90%,
Vùng núi: 50-70%,
Vùng ven biển: 70%,

+ Miền Trung:

Vùng đồng bằng: 70,5%,
Vùng Tây Nguyên: 10-25%,
Vùng núi: 38,4%,
Vùng ven biển: 12,5%,

+ Miền Nam:

Vùng đồng bằng: 45-60%,
Vùng núi: 10-20%,


7

Nhìn chung tỷ lệ nhiễm phân bố không đều, tỷ lệ nhiễm ở phía Bắc cao
hơn ở phía Nam, vùng đồng bằng cao hơn vùng núi, nông thôn cao hơn thành
thị và trẻ em cao hơn người lớn.
 Phân bố bệnh giun tóc (Trichuris trichiura)
Giun tóc là loài giun phân bố rộng khắp trên thế giới với mức độ bệnh
khác nhau tuỳ theo vùng. Do tính chất sinh thái giống như giun đũa nên các
vùng có bệnh giun đũa đều có bệnh giun tóc [52]. Ở Việt Nam cũng có sự
phân bố như vậy. Sự phân tỷ lệ nhiễm giun tóc rất khác nhau giữa phía Nam

và phía Bắc. Tỷ lệ nhiễm giun tóc ở phía Bắc rất cao chỉ đứng sau bệnh giun
đũa, số liệu của viện Sốt rét - KST - CT TƯ năm 1998 ở các vùng như sau:
+ Miền Bắc:

Vùng đồng bằng: 58-89%
Vùng trung du: 38-41%
Vùng núi: 29-52%
Vùng ven biển: 28-75%

+ Miền Trung:

Vùng đồng bằng: 27-47%
Vùng Tây Nguyên: 1,7%
Vùng núi: 4-10%
Vùng ven biển: 12,7%

+ Miền Nam: Tỷ lệ nhiễm thấp nhất so với cả nước, ở vùng đồng bằng
tỷ lệ nhiễm là 0,5-1,5%.
Nhiễm giun đũa và giun tóc có sự liên quan chặt chẽ với nhau, khi
nhiễm phối hợp hai loài giun thì cường độ nhiễm của cả hai loại đều cao hơn
nhiễm đơn thuần từng loài. Những vùng đồng bằng đông người, sử dụng phân
người trong canh tác có tỷ lệ nhiễm cao, vùng đồi núi thưa dân có tỷ lệ nhiễm
thấp hơn. Tỷ lệ nhiễm ở vùng đồng bằng cao hơn miền núi, nông thôn cao
hơn thành thị và trẻ em cao hơn người lớn [12].


8

 Phân bố bệnh giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator
americanus)

Bệnh giun móc/mỏ cũng có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới nhưng
phổ biến ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới từ 450 vĩ Bắc đến 350 vĩ Nam như
Nam Mỹ, châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á và một số nước châu Âu [53], [54],
[55], [56].
Bệnh giun móc/mỏ ở Việt Nam là một bệnh giun khá phổ biến ở hầu
hết các vùng. Do tính chất địa lý phức tạp, tập quán canh tác, vệ sinh môi
trường nên tỷ lệ nhiễm thay đổi tuỳ theo từng vùng. Ở miền Bắc tỷ lệ nhiễm
đa số vùng đồng bằng từ 30-60% trong khi ở vùng đồng ngập nước chỉ từ 318%, vùng ven biển tỷ lệ nhiễm cao hơn cả (67%), rồi đến vùng trung du
(64%) và vùng núi (61%). Tại miền Nam và Trung bộ, vùng đồng bằng tỷ lệ
nhiễm là 52%, tỷ lệ nhiễm ở vùng ven biển cao nhất (67%), trung du 61% và
Tây Nguyên tỷ lệ thấp hơn (47%). Khác với giun đũa và giun tóc tỷ lệ nhiễm
giun móc/mỏ ở người lớn cao hơn trẻ em [1].
Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nghề
nghiệp, chất đất, vấn đề vệ sinh môi trường. Tỷ lệ nhiễm thường cao ở người
lớn và trồng rau màu, công nhân mỏ than hơn những nghề khác. Những vùng
đất cát và những vùng vệ sinh môi trường thấp kém (hố xí không hợp vệ sinh,
sử dụng phân người chưa được xử lý trong canh tác) có tỷ lệ nhiễm giun
móc/mỏ khá trầm trọng.
Tuy hình thể có phân biệt những sinh thái, dịch tễ, bệnh học tương tự
như nhau nên hai loại A.duodenale (giun móc) và N.americanus (giun mỏ)
thường được nghiên cứu chung. Giun móc chủ yếu ở các nước ôn đới, vùng
khí hậu khô lạnh như Nam Âu, Bắc Phi, Hàn Quốc, Nhật Bản; còn giun mỏ là
loài chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới như Mỹ, Nam Á, Ấn Độ…
ở Việt Nam giun mỏ chiếm tỷ lệ 95% trong tổng số giun móc/mỏ [56],[57].


9

1.1.3. Tác hại của bệnh giun đường ruột
Bệnh giun sán nói chung, giun đường ruột nói riêng đã và đang gây tác

hại rộng lớn trong nhân dân; bệnh có tác hại đến mọi lứa tuổi đặc biệt là trẻ
em, làm chậm sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ, ảnh hưởng đến tình
trạng dinh dưỡng [12]. Theo báo cáo của Tổ chức Pan American Health
Organization, bệnh giun ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ nhỏ trên thế giới. Bệnh
gây nên bởi giun đường ruột bao gồm thiếu máu, thiếu Vitamin A, suy dinh
dưỡng chung đặc biệt là thấp còi, về lâu dài ảnh hưởng đến phát triển tinh
thần và trí tuệ của trẻ và ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như tăng trưởng
kinh tế xã hội quốc gia (PAHO 2011) [58].
Các tác hại của giun phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Số lượng giun ký sinh.
- Thời gian nhiễm lâu hay mới.
- Cơ quan trong cơ thể bị nhiễm
- Sức đề kháng của người bị nhiễm.
- Tình trạng dinh dưỡng của cơ thể.
 Giai đoạn ấu trùng
Giun đũa, giun móc có thể gây viêm phổi dị ứng. Giun móc còn gây
viêm da tại chỗ nơi ấu trùng xuyên qua da. Trong giai đoạn này do dị ứng với
Albumin lạ có thể phát sinh hiện tượng quá mẫn.
 Giai đoạn giun trưởng thành
Gây kích ứng: Do những chất tiết của giun, những hoạt động của giun
thúc vào thành ruột có thể gây những kích thích hoá học, cơ học tại chỗ làm
cho thành ruột bị tổn thương nhẹ, gây buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa lỏng, đi
ngoài ra máu. Ngoài ra mỗi loài giun lại gây những tác hại khác nhau như:
- Giun đũa là loài gây tác hại nhiều nhất trong các loài giun đường ruột,
chiếm chất dinh dưỡng là tác hại hàng đầu của giun đũa. Theo thông báo của


10

WHO cứ 20 giun đũa trong một ngày sử dụng 2,8g Carbonhydrate và 0,7mg

Protein [55]. Dựa vào mức độ chiếm thức ăn do giun đũa gây ra, Đỗ Dương Thái
và Hoàng Tân Dân (năm 1989) đã ước tính mỗi năm trong cả nước giun đũa tiêu
thụ 28,616 tấn gạo, 31,8 tấn thịt. Tripathy và cộng sự nghiên cứu trên trẻ em 510 tuổi nhiễm giun đũa với số lượng trung bình 48 giun/trẻ, kết quả cho thấy
7,2% nitrigen và 13,4% chất mỡ bị mất do giun [59].
Ngoài việc chiếm Protein, giun đũa còn chiếm Vitamin đặc biệt là
Vitamin A và Vitamin D. Nghiên cứu về sự hấp thu Vitamin A trên trẻ bị
nhiễm và không bị nhiễm giun đũa thấy trẻ bị nhiễm giun đũa chỉ hấp thu
được 80% liều VitaminA. Sau khi trẻ bị nhiễm giun được uống thuốc tẩy giun
thì khả năng hấp thu Vitamin A tăng lên rõ rệt [55], [59]. Do chiếm chất dinh
dưỡng của vật chủ làm cho cơ thể vật chủ suy yếu dần, sức đề kháng giảm,
tình trạng suy dinh dưỡng tiến triển âm thầm làm giảm khả năng phát triển thể
lực và trí lực của trẻ em. Giun đũa còn gây tắc ruột, lồng ruột và thủng ruột do
có nhiều giun hoặc thay đổi pH ở ruột. Đôi khi có sự di chuyển bất thường
giun đũa có thể chui lên ống mật, chui vào ruột thừa, lệ đạo, thậm chí lạc chỗ
vào tim gây nên những bệnh cảnh đặc biệt như viêm ruột thừa, viêm ống mật,
túi mật, viêm cơ tim do giun [55].
- Giun tóc có thể gây thiếu máu nhược sắc, hồng cầu có thể giảm dưới
40%[60]. sTheo các tác giả mỗi ngày mỗi giun tóc sử dụng 0,005ml máu,
trong khi hút máu nó còn tiết chất chống đông nên máu vẫn tiếp tục chảy. Nếu
nhiễm nặng niêm mạc ruột già bị tổn thương gây hội chứng giống lỵ: đau
bụng, ỉa nhiều lần, phân ít, có thể lẫn máu. Nặng hơn có thể gây sa trực tràng
và nhiễm trùng thứ phát (lao, thương hàn, tả và các vi khuẩn sinh mủ) thường
gặp ở trẻ em [55], [56].
- Giun móc/mỏ sống ở tá tràng và phần đầu ruột non là vùng giàu mạch
máu do đó giun rất dễ hút máu của vật chủ. Phương thức hút máu của chúng


11

lại rất lãng phí nên vật chủ mất máu nhiều, nếu nhiễm nhiều nhanh chóng dẫn

tới tình trạng thiếu máu; mỗi con giun móc một ngày làm mất từ 0,04-0,16ml
máu [61], [62]. Theo Markell và Voge.S, mỗi ngày một con giun móc hút
0,16ml máu và một giun mỏ hút từ 0,03-0,05ml máu [62]. Trường hợp nhiễm
nặng có thể gây thiếu máu nặng, suy tim, phù nề, phụ nữ bị rong kinh hoặc vô
kinh. Nếu không được điều trị các triệu chứng tăng dần, bệnh nhân gầy mòn,
phù thũng và có thể chết vì kiệt sức hoặc bệnh khác phối hợp [60], [63], [64].
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Đề cho thấy 25,6%
người nhiễm giun móc/mỏ bị giảm Protein toàn phần đặc biệt Globulin dưới
mức bình thường [44]. Cao Bá Lợi thấy học sinh tuổi học đường bị nhiễm
giun móc/mỏ có tình trạng thiếu máu rõ rệt [3]. Theo Bạch Quốc Tuyên thiếu
máu do giun móc/mỏ chiếm 30% trong các bệnh về máu.
1.1.4. Chu kỳ sống của giun đường ruột
Chu kỳ sống của các loài giun đường ruột (giun đũa, giun tóc, giun
móc/mỏ, giun kim) thuộc loại chu kỳ đơn giản không qua vật chủ trung gian.
 Chu kỳ sống của giun đũa Ascaris lumbricoides

Hình 1.1. Chu kỳ sống của giun đũa
(Nguồn trích dẫn:http://www,dpd,cdc,gov/)


12

1. Giun đũa trưởng thành ký sinh ở ruột non.
2. Trứng giun đũa mới được bài xuất ra ngoại cảnh.
3,4. Trứng giun đũa phát triển ở ngoại cảnh.
5. Trứng giun đũa xâm nhập vào cơ thể qua đường miệng.
6,7,8. Quá trình chu du của ấu trùng giun đũa qua gan, tim, phổi rồi lên
hầu để xuống đường tiêu hoá.
Giun đũa sống ở ruột non của người nơi giàu chất dinh dưỡng nhất, độ
pH thích hợp từ 7,5 đến 8,2. Thời gian sống của giun đũa kéo dài từ 13-15

tháng. Chu kỳ đơn giản. Ngoại cảnh là nơi ấp ủ trứng giun, khi trứng gặp điều
kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm và có ô xy) trứng giun từ một nhân sẽ phát
triển đến giai đoạn có ấu trùng trong trứng. Nếu người ăn phải trứng giun đũa
có ấu trùng khi vào cơ thể người, trứng sẽ phát triển thành giun đũa trưởng
thành. Từ khi người ăn phải trứng có ấu trùng giun đũa cho đến khi mang
giun đũa ký sinh ở ruột phải qua thời gian 60 - 75 ngày. Trong thời gian đó,
ấu trùng có một quá trình chu du trong cơ thể người rồi mới tới được nơi ký
sinh là ruột non (Hình 1,1).
 Chu kỳ sống của giun tóc Trichuris trichiura
Chu kỳ của giun tóc gần giống như giun đũa, trứng giun tóc sau khi bài
xuất khỏi cơ thể và phát triển ở ngoại cảnh đến giai đoạn ấu trùng mới có khả
năng gây nhiễm. Nhiệt độ thích hợp nhất để trứng giun tóc có ấu trùng gây
nhiễm trong trứng là 25-300C. Với nhiệt độ như vậy, thời gian cần thiết để
trứng giun phát triển là 17 đến 30 ngày. Khác hẳn với trứng giun đũa, sau khi
có ấu trùng, trứng vẫn có sức đề kháng rất cao. Davaine đã giữ được trứng
giun tóc có ấu trùng sống tới 5 năm [50].
Sau khi ăn phải trứng có ấu trùng, ấu trùng sẽ thoát vỏ ở ruột, không
chu du như trứng giun đũa mà di chuyển xuống đại tràng để ký sinh, phát


13

triển ở đó. Thời gian phát triển ấu trùng thành giun trưởng thành chỉ cần một
tháng sau khi nhiễm. Tại nơi ký sinh, giun tóc cắm phần đầu vào niêm mạc
đại tràng để hút máu phần đuôi giun tóc ở trong lòng ruột.

Hình 1.2. Chu kỳ sống của giun tóc
(Nguồn trích dẫn:http://www,dpd,cdc,gov/)



Chu kỳ sống của giun móc và giun mỏ
Giun móc/mỏ có chu kỳ giống nhau. Chu kỳ đơn giản. Giun cái đẻ

trứng trong ruột, trứng theo phân ra ngoại cảnh, gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt
độ, độ ẩm thích hợp, ô xy, nơi râm mát), trứng nở thành ấu trùng, ở nhiệt độ
25-35oC. Trứng nở thành ấu trùng giai đoạn 1 (thực quản có ụ phình) sau 24h.
Nhiệt độ môi trường càng thấp thì sự phát triển của trứng giun càng kém và ở
nhiệt độ 15oC sau 5 ngày trứng giun mới nở thành ấu trùng, ở nhiệt độ 45oC
trứng giun móc/mỏ không thể nở thành ấu trùng. Điều kiện thổ nhưỡng cũng
ảnh hưởng tới sự phát triển của ấu trùng (đất sét, đất mặn hạn chế sự phát
triển của ấu trùng). Ấu trùng giai đoạn 1 thoát vỏ có chiều dài khoảng 0,2-0,3
mm sống tự do trong phân hoặc trong đất bị nhiễm phân và sống bằng vi


14

khuẩn hoặc các chất hữu cơ khác trong phân, đất. Chúng phát triển thành ấu
trùng giai đoạn 2 tiếp tục hoạt động sống và trưởng thành nhưng vẫn chưa có
khả năng lây nhiễm, có chiều dài của ấu trùng khoảng 0,5 mm và có thể nhìn
thấy được khi chúng được treo trong nước và nhìn thấy được trong điều kiện
ánh sáng tốt trên nền đen. Tới ngày thứ 5 ấu trùng giai đoạn 2 phát triển thành
ấu trùng giai đoạn 3 (thực quản hình trụ), có kích thước 0,5-0,7 mm, có khả
năng xâm nhập vào vật chủ qua đường da và niêm mạc. Những ấu trùng này
rất hoạt động chúng có các hướng động đặc biệt giúp cho việc tìm vật chủ,
các hướng động này bao gồm: hướng lên cao, hướng tới nơi có độ ẩm, hướng
tới tổ chức vật chủ nhờ có 3 hướng động trên mà giúp cho ấu trùng giun móc
mỏ giai đoạn 3 có thể xuyên qua da người chỗ tiếp xúc để hoàn thành chu kỳ
ký sinh. Thời gian hoàn thành chu kỳ là 42-45 ngày, đời sống của giun móc là
4-5 năm, giun mỏ 10-15 năm.


Hình 1.3. Chu kỳ sống của giun móc [65]
Nguồn trích dẫn: http://www,content,nejm,org/)


×