Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.29 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Trần Thị Sáu

Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS.

Lê Thị Hƣơng

Phản biện 1: ................................................................................

Phản biện 2: ...............................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học


viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở
nước ta hiện nay, vấn đề tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức của bộ
máy nhà nước nói chung và hệ thống chính quyền địa phương nói
riêng trong đó có HĐND các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu.
Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và hoạt
động giám sát là hai chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của HĐND
cấp tỉnh. Trong hai chức năng đó, giám sát có một vị trí, vai trò rất
quan trọng bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một
trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của
HĐND.
Thực trạng kinh tế- xã hội và nâng cao năng lực quản lý của
chính quyền địa phương ở tỉnh Quảng Bình là những thách thức trong
quá trình phát triển của tỉnh. Vấn đề đang đặt ra đối với chính quyền
địa phương là phải tạo bước đột phá, giữ vững tốc độ tăng trưởng trên
mọi mặt, hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội qua từng giai đoạn cụ
thể, tạo đà cho sự phát triển cao hơn trong những năm tiếp theo. Để
tạo bước đột phá đó thì nhiệm vụ giám sát của HĐND tỉnh Quảng
Bình phải là công việc nặng nề, phức tạp. Giám sát để thúc đẩy, đưa

pháp luật vào cuộc sống và góp phần vừa đảm bảo trật tự kỷ cương,
đồng thời qua đó tạo sự năng động để tỉnh tiếp tục phát triển. Đặc biệt
là từ khi có Luật Tổ chức HĐND và UBND sửa đổi năm 2003 và mới

1


đây nhất là Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015) thì công tác
giám sát được tiến hành thuận lợi hơn, song hiện nay trên địa bàn tỉnh
đang diễn ra nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết đặc biệt là
trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, chính sách xoá
đói giảm nghèo, chính sách người có công, giáo dục - đào tạo, y tế,
cộng đồng…Trước tình trạng như vậy, đòi hỏi phải tăng cường quản
lý của các cấp, các ngành, đặc biệt là vai trò giám sát của cơ quan
quyền lực Nhà nước là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trong
phạm vi được phân cấp.
Năm 2015 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 05 năm, giai đoạn 2011 - 2016 của tỉnh Quảng Bình, cùng
với nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ để tỉnh Quảng Bình phát triển, bên
cạnh đó tình trạng sử dụng các nguồn vốn phân tán, đầu tư dàn trải,
nợ xây dựng cơ bản lớn, gây lãng phí, thất thoát, hiệu quả thấp, các
chính sách xã hội đầu tư chưa đồng đều, tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn
cao, y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân,
một số vấn đề giao thông, tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp.... Một
trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập này là hoạt động
quản lý của Nhà nước nói chung và giám sát của HĐND nói riêng
chưa thật sự hiệu quả.
Quá trình giám sát, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế ở nhiều
mức độ khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau của Hội đồng nhân
dân các cấp. Những tồn tại, hạn chế đó có cả nguyên nhân khách quan

từ thể chế và chủ quan từ chính bản thân năng lực của Hội đồng nhân
dân và bộ máy giúp việc vẫn còn có những khoảng cách nhất định so
với yêu cầu. Trong khi đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân
nói chung ở địa phương cũng chưa ý thức đầy đủ về quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của mình đối với hoạt động giám sát của Hội đồng


nhân dân. Nội dung một số cuộc giám sát chưa tập trung, chọn đối
tượng giám sát chưa phù hợp; hình thức giám sát chủ yếu chỉ nghe
báo cáo bằng văn bản, thiếu khảo sát, kiểm tra thực tế; thời gian giám
sát quá ít nên khó phát hiện được vấn đề; chưa thường xuyên theo
dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết các kết luận
sau giám sát; việc mời chuyên gia trên các lĩnh vực được giám sát để
tham gia các buổi làm việc còn rất hạn chế; một số đối tượng được
giám sát còn có biểu hiện cho rằng giám sát là tìm khuyết điểm, gây
khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan liên quan;
chưa có quy định cụ thể các chế tài cần thiết đối với hành vi không
thực hiện các kết luận, kiến nghị qua giám sát....Tất cả những điều
này đã hạn chế đáng kể đến hiệu lực và hiệu quả của quá trình giám
sát của Hội đồng nhân dân ở các địa phương nói chung và tỉnh Quảng
Bình nói riêng trong những năm qua. Đó là lý do để tác giả chọn đề
tài “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình” làm đề tài
luận văn Thạc sỹ hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của
các cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trên các sách báo, tạp
chí, các diễn đàn khoa học. Nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói riêng đã
được nhiều đề tài tiếp cận. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu
sau đây:

- Bàn về tính chất của Hội đồng nhân dân trong điều kiện cải
cách bộ máy nhà nước hiện nay, PGS,TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà
nước và pháp luật, 12/2003
- Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động của các ban của
Hội đồng nhân dân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003.


- Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009, Tạp chí Quản lý
nhà nước, số 2/2005.
- Bùi Huyền Mai, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, 2004.
- Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải
Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Phạm Quang Hưng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, 2007.
Tình hình trên cho thấy việc nghiên cứu hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói
riêng đã dành được quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung, các đề tài dưới
nhiều góc độ khác nhau đã đề cập đến các vấn đề về lý luận và thực
tiễn trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, như: chủ thể
giám sát, đối tượng giám sát, hình thức giám sát…Các kết quả nghiên
cứu này sẽ là nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trên một địa bàn cụ thể ở Quảng
Bình với tính chất là một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu thực tiễn,
để đánh giá mặt được, mặt chưa được qua đó đưa ra được những giải
pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn trên cơ sở phân tích vị trí,
tính chất pháp lý và các chức năng của HĐND, tác giả đưa ra cơ sở lý
luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND. Đồng
thời nêu và phân tích những hạn chế, vướng mắc trong các quy định


của pháp luật liên quan đến hoạt động của HĐND; những hạn chế
trong thực tiễn hoạt động giám sát. Qua đó, đưa ra một số đề xuất,
giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND tỉnh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích lý luận vị trí, chức năng của Hội đồng nhân dân;
làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức
giám sát của HĐND cấp tỉnh. Luận văn làm rõ khái niệm, các yếu tố
bảo đảm hiệu quả giám sát.
- Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Bình hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế;
- Từ các cơ sở trên, đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả
hoạt động giám sát của HDND nói chung, HĐND Quảng Bình nói
riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:


Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn..để làm sáng tỏ những nội dung
cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả
của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên
quan khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp
luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận
đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của HĐND và vị trí hoạt động
giám sát trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa
phương.
- Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của
HĐND tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm
lành mạnh các quan hệ xã hội;
- Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan
quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính và các cơ quan tư pháp
trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương;
- Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần
hoàn thiện phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền
của HĐND;
- Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào
hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ

chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách
trong các cơ quan chuyên môn của HĐND.
7. Kết cấu của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục (bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương và các tiểu mục.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 - 2016
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh
1.1.1. Nhận thức chung về giám sát
1.1.1.1. Khái niệm
Giám sát là sự theo dõi, quan sát, kiểm tra hoạt động của chủ
thể có quyền đối với chủ thể khác để biết được đối tượng bị giám sát
có thực thi đúng, đủ theo quy định hay không và quy định về hành vi
đối tượng giám sát phải và được làm có phù hợp với điều kiện thực
tiễn hay không và làm rõ được nguyên nhân của sự vi phạm, sự
không phù hợp này.
1.1.1.2. Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra
- Giám sát khác với kiểm tra
Kiểm tra là khái niệm bao hàm những thao tác có tính xác
định, tính cụ thể rõ hơn. Kiểm tra được thực hiện khi có dấu hiệu

hoặc sự việc sai phạm xảy ra là “xem xét cụ thể công việc”. Chủ
thể và đối tượng kiểm tra có thể cùng hệ thống với nhau (tự kiểm


tra, cấp trên kiểm tra cấp dưới). Giám sát khác với kiểm tra ở chỗ:
giám sát là hành vi độc lập, từ bên ngoài, còn kiểm tra là hoạt
động thường xuyên từ bên trong tổ chức hành pháp.
- Giám sát khác với thanh tra
Thanh tra và giám sát có chỗ giống nhau là đều có hoạt
động “xem xét, đánh giá” nhưng khác nhau ở chỗ giám sát là sự
“chủ động theo dõi” còn thanh tra thường chỉ xem xét khi có dấu
hiệu, sự việc vi phạm xảy ra. Hậu quả pháp lý của giám sát chủ
yếu thông qua hình thức “kiến nghị” còn thanh tra là áp dụng
những biện pháp xử lý cụ thể. Thanh tra được tiến hành bởi chủ
thể xác định, có thẩm quyền, với trình tự, thủ tục chặt chẽ theo
luật định, là hoạt động đặc thù của hệ thống hành pháp. Còn giám
sát được tiến hành bởi nhiều chủ thể và mỗi chủ thể lại có quyền,
trách nhiệm khác nhau do địa vị chính trị pháp lý khác nhau.
Có thể nói, giám sát, kiểm tra, thanh tra là những thuật ngữ
có nội dung tương đối gần nghĩa dùng để chỉ những hoạt động có
phạm vi, tính chất gần nhau, thậm chí có biểu hiện khách quan khá
giống nhau (xem xét, đánh giá) nằm trong cơ chế kiểm soát đối với
quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau về quan hệ
pháp lý, chủ thể, đối tượng, phạm vi, phương pháp thực hiện và hậu
quả pháp lý.
1.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1.1.2.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
a. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh
Trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, HĐND cấp tỉnh là cơ

quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực
tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân


dân ở địa phương đó. HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương theo quy định pháp luật. Ngay từ những ngày
đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
đến việc xây dựng, củng cố và phát triển HĐND các cấp, đặc biệt là
cấp tỉnh. Vì thế, HĐND cấp tỉnh đã làm được nhiều việc ích nước lợi
dân, đã thể hiện được vai trò là cơ quan đại biểu của nhân dân, là chỗ
dựa vững chắc để nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền cách
mạng ngày càng lớn mạnh.
Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015 “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Như vậy, HĐND cấp tỉnh cũng như HĐND các cấp có hai tính
chất cơ bản: “là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương” và “là cơ
quan đại biểu của nhân dân ở địa phương”.
b. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh
Theo quy định của pháp luật hiện hành, HĐND các cấp đều
có hai chức năng cơ bản: chức năng quyết định và chức năng giám
sát.
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh
Giám sát của HĐND tỉnh là hoạt động có mục đích, thường
xuyên, liên tục của HĐND tỉnh nhằm quan sát, theo dõi, kiểm tra,
phát hiện, uốn nắn việc tuân theo pháp luật, chấp hành nghị quyết
của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND, của cơ quan nhà

nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
của công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.


Giám sát của HĐND cấp tỉnh mang các đặc điểm sau đây:
- Trước hết, giám sát là một chức năng luật định, tức là gắn
với quyền hạn và là trách nhiệm của HĐND. Chức năng được bảo
đảm bởi một số hình thức hoạt động và công cụ đặc thù, cách làm đặc
thù của HĐND. Nói tới vai trò giám sát là nói tới vị thế của HĐND
với tư cách tổ chức và đại biểu HĐND với tư cách cá nhân trong thực
hiện chức trách.
- Mục đích của giám sát là nhằm bảo đảm việc thi hành các
văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND ở địa phương được nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả; giám
sát để khẳng định những kết quả đạt được, đồng thời phát hiện những
tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, từ đó kiến nghị, đề xuất,
quyết định các biện pháp, giải pháp thực hiện tốt hơn.
- Chủ thể thực hiện quyền giám sát gồm giám sát của tập thể
HĐND tại kỳ họp; giám sát của TTHĐND; giám sát của các ban của
HĐND và giám sát của đại biểu HĐND tỉnh.
- Đối tượng thuộc quyền giám sát của HĐND các cấp nói
chung, HĐND cấp tỉnh nói riêng bao gồm nhiều loại khác nhau gồm:
giám sát hoạt động của TTHĐND, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các
nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và của công dân ở địa phương. Tuy nhiên, ở phạm vi của đề tài này,
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng thuộc quyền giám sát của
HĐND tỉnh là UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh.

- Nguyên tắc giám sát là bảo đảm công khai, khách quan,
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo qui định của pháp luật và


không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát.
- Hình thức giám sát gồm xem xét báo cáo công tác của các
đối tượng thuộc quyền giám sát; xem xét việc trả lời chất vấn của
những đối tượng này; xem xét việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp;
tổ chức các đoàn giám sát; bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh
do HĐND bầu; thông qua việc tiếp dân và theo dõi việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến HĐND; tiếp xúc cử tri.
- Các chế tài của giám sát đó là HĐND có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp chấm dứt
hành vi vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền
xem xét trách nhiệm của các đối tượng giám sát có hành vi vi phạm;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của
UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp nếu các
văn bản đó trái pháp luật, gây thiệt hại về KT-XH, ảnh hưởng an
ninh, quốc phòng; bãi nhiệm, miễn nhiệm, đối với các chức danh do
HĐND bầu; ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của
người bị chất vấn; quyết định giải tán HĐND cấp dưới trực tiếp.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh
- Đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ quan đại diện của nhân
dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật được tuân thủ thống
nhất, nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phương và bảo đảm việc thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân

- Góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội
đồng nhân dân nói riêng và của bộ máy nhà nước ở địa phương nói


chung
1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh
1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của
Uỷ ban nhân dân, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1.2.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện khi phát hiện
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật
1.2.4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết
1.2.5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu
1.3. Các yêu cầu và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh
1.3.1. Các yêu cầu đối với hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh
1.3.2. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh
1.3.2.1. Yếu tố chính trị
1.3.2.2. Yếu tố pháp lý
1.3.2.3. Yếu tố tổ chức, bộ máy và nguồn nhân lực
1.3.2.4. Yếu tố kinh tế



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦ HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH TỪ NĂM 2011 - 2016
2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Bình
2.1.1. Về đại biểu và cơ cấu đại biểu
Bảng 2.1 Tính đại diện thông qua nghề nghiệp, vị trí công tác
Đảng,

Hành chính, Chuyên

Doanh

Đơn vị sự Tôn

đoàn thể

Tƣ pháp

nhân

nghiệp

giáo

trách HĐND

21


12

06

05

04

02

42%

24%

12%

10%

08%

04%

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa XVI
Bảng 2.2 Bảng đại diện theo cấp hành chính
Cấp tỉnh

Cấp huyện

Cấp xã và đơn vị cơ sở


29

11

10

58%

22%

20%

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa XVI
Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị
Trình độ chuyên môn

Trình độ lý luận chính trị

Tiến Thạc Đại

Trung Chưa Cử





học

cấp


ĐT

06

09

30

04

12% 18%

60% 08%

Trung Sơ

Chưa

nhân cấp

cấp

cấp

ĐT

01

18


19

03

04

06

02%

36%

38% 06%

Cao

08% 12%

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa XVI


Bảng 2.4 Tuổi trung bình của các độ tuổi
Dưới 40 tuổi

Trên 60

Từ 40 - 49 tuổi

Từ 50 - 59 tuổi


06

18

24

02

12%

36%

48%

04%

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa XVI
- Về một số tiêu chí khác: Có 10 đại biểu nữ, chiếm 20% và
40 đại biểu nam, chiếm 80%; có 06 đại biểu ngoài Đảng, chiếm 12%;
01 đại biểu là người dân tộc, chiếm 02%; có 06 đại biểu nhiệm kỳ
trước tái cử, chiếm 12%.
2.1.2. Tổ chức của HĐND tỉnh Quảng Bình
- Thường trực HĐND tỉnh có 03 thành viên: Chủ tịch do Bí
thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch (Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh
ủy) hoạt động chuyên trách, Ủy viên thường trực (Tỉnh ủy viên) hoạt
động chuyên trách.
- Các Ban của HĐND tỉnh: Do dân số đồng bào dân tộc
không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc nên HĐND tỉnh Quảng Bình
chỉ tổ chức 03 Ban gồm: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa Xã hội và Ban Pháp chế.

Ban Kinh tế và Ngân sách có 09 thành viên, Trưởng ban do Ủy
viên thường trực kiêm nhiệm, 01 Phó Trưởng ban hoạt động chuyên
trách. Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế đều có 07 thành viên,
Trưởng ban hoạt động chuyên trách, 01 Phó Trưởng ban hoạt động kiêm
nhiệm. Có 02 Trưởng ban là Tỉnh ủy viên, 01 Trưởng ban không phải là
Tỉnh ủy viên. Mỗi Ban có hai thành viên là Bí thư huyện ủy - Chủ tịch
HĐND huyện đồng thời là Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND; các thành
viên còn lại là những người công tác tại các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có
trình độ chuyên môn cao.


- Đoàn Thư ký kỳ họp có 04 thành viên, trong đó Trưởng
Đoàn Thư ký kỳ họp là Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh.
2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Bình
2.2.1. Về hoạt động giám sát tại k họp
Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng và
chủ yếu của HĐND cấp tỉnh nói chung và của HĐND tỉnh Quảng
Bình nói riêng.
Thời gian tiến hành kỳ họp thường lệ từ 3 đến 4 ngày, kỳ họp
bất thường từ một buổi đến một ngày. Các hình thức giám sát được
HĐND tỉnh Quảng Bình sử dụng trong các kỳ họp bao gồm:
2.2.1.1. iám sát qua việc em

t các báo cáo c ng tác

2.2.1.2. iám sát qua hoạt động chất vấn, trả l i chất vấn
2.2.1.3. iám sát qua việc nghe báo cáo về tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri và tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo

của cử tri
2.2.1.4.

iám sát việc lấy phiếu tín nhiệm nh ng ngư i

gi chức v do HĐND tỉnh b u
2.2.2. Về hoạt động giám sát giữa hai k họp
Hoạt động giám sát giám sát giữa hai kỳ họp của HĐND tỉnh
đã bám sát các quy định của pháp luật và yêu cầu nhiệm vụ chính trị
của địa phương. Các cuộc giám sát, kiểm tra, khảo sát của Thường
trực và các Ban của HĐND tăng về số lượng, chất lượng, hiệu quả
đảm bảo thực hiện đúng quy trình và đạt được những kết quả tích
cực. Nội dung của các cuộc giám sát, khảo sát có trọng tâm, trọng
điểm; liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã


hội, có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến đời sống của đông đảo
nhân dân, được cử tri và dư luận quan tâm. Phương thức giám sát đã
có những cải tiến nhất định, kết hợp nghe báo cáo với xem xét thực tế
tại địa phương, cơ sở qua đó thu thập rất nhiều thông tin phục vụ hoạt
động giám sát.
Hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp đã đem lại nhiều kết quả
tích cực, giúp cho các cấp, các ngành kịp thời phát hiện những tồn
tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách pháp
luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh. Từ đó có những
điều chỉnh kịp thời trong chỉ dạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều đề xuất, kiến nghị của Thường
trực, HĐND, của các Ban và đại biểu HĐND tỉnh đã giúp cho các cơ
cơ quan, đơn vị, địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, kịp thời đưa ra những giải pháp khắc phục. Mặt khác, thông

qua hoạt động giám sát đã giúp cho HĐND tỉnh có điều kiện nhìn
nhận, đánh giá các quyết sách của mình đã ban hành và cũng là cơ
sở, căn cứ thực tiễn để HĐND tỉnh ban hành các nghị quyết sát đúng
với điều kiện thực tiễn của địa phương và có tính khả thi cao.
2.2.2.1. Hoạt động giám sát của Thư ng trực Hội đồng nhân
dân tỉnh
2.2.2.2. Hoạt động giám sát của các ban Hội đồng nhân dân
tỉnh
2.2.2.3. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Ƣu điểm và nguyên nhân
Hoạt động giám sát của HĐND từ năm 2011 đến nay có nhiều


đổi mới và tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác của HĐND tỉnh. Điều này thể hiện ở các mặt như công tác chuẩn
bị cho các kỳ họp HĐND được thực hiện chu đáo, nghiêm túc và
khoa học; các hoạt động giám sát tại kỳ họp được thực hiện nghiêm
túc và có hiệu quả cao; hoạt động giám sát của TTHĐND và các Ban
được chuẩn bị chu đáo, nội dung giám sát của các Ban phù hợp với
tình hình cụ thể của địa phương, đúng trọng tâm, trọng điểm, chất
lượng giám sát của Thường trực và các Ban ngày càng được nâng
cao, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của địa phương.
Các ưu điểm trong giám sát của HĐND tỉnh là do các nguyên
nhân như hoạt động của Thường trực và các Ban đúng trọng tâm, phát
huy đúng vai trò điều hòa, phối hợp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của các đại biểu cũng như các chuyên viên văn phòng ngày càng được
nâng cao.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình đã đạt được
những kết quả nhất định tuy nhiên những kết quả đó so với vị thế,
chức năng và nhiệm vụ của HĐND cấp tỉnh thì vẫn còn thấp. Điều
này thể hiện ở chỗ: việc đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kiến nghị đề
xuất sau giám sát thiếu quyết liệt, thiếu liên tục, không sâu sát, nên
vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu lại vào đấy; việc chất vấn trong
các kỳ họp nhiều khi chưa đi đến quy kết trách nhiệm, chưa đưa ra
các giải pháp khắc phục; đặc biệt các kiến nghị đề xuất của đoàn
giám sát chưa được các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc,
nhưng đến nay HĐND vẫn thiếu biện pháp khắc phục. Chính vì vậy
báo cáo kết quả giám sát của TTHĐND và các Ban hiện nay mới chỉ
dừng lại ở số lượng các đoàn giám sát, nội dung được giám sát hoặc
các vấn đề được phát hiện trong đợt giám sát, các kiến nghị đề xuất


đã đưa ra… còn giải quyết vấn đề đó như thế nào, mức độ đến đâu
chưa được HĐND quan tâm nhiều. Điều đó đã dẫn đến một hệ quả
trong thực tế về mặt chỉ tiêu kế hoạch giám sát khả năng đáp yêu cầu
đề ra, nhưng mức độ đạt được mục đích trong hoạt động giám sát
đang còn hạn chế.
Công tác giám sát chưa đều, chủ yếu do Thường trực và các
ban của HĐND tiến hành; Giám sát của TTHĐND giữa hai kỳ họp
chưa thường xuyên. Giám sát đối với UBND và cơ quan tư pháp cấp
huyện tại các huyện thí điểm không tổ chức HĐND còn hình thức.
Việc tham gia hoạt động giám sát của các đại biểu còn hạn chế, chủ
yếu mới giám sát tại kỳ họp; nội dung giám sát có lúc chưa sâu, chưa
tập trung vào các vấn đề mang tính bức xúc ở địa phương, những vấn
đề mà nhiều cử tri quan tâm. Kết luận của Đoàn giám sát đôi lúc còn
sơ sài, chưa chỉ đúng căn nguyên, đúng trọng tâm vấn đề đề cập.
Cũng có trường hợp kết luận của đoàn giám sát chưa được coi trọng,

sự tiếp thu, khắc phục còn hạn chế. Ngoài ra, trong thực hiện giám
sát vẫn còn có sự né tránh, nể nang, ngại va chạm… nên hiệu lực và
hiệu quả giám sát của HĐND chưa cao. Ở một số kỳ họp HĐND
tỉnh, công tác chuẩn bị của UBND và các ngành ở một số báo cáo, đề
án còn chậm, do đó việc thu thập thông tin, giám sát, phản biện bị
hạn chế, khó khăn cho công tác thẩm tra, phản biện dẫn đến chất
lượng ban hành một số nghị quyết chưa cao, có nghị quyết tính khả
thi còn thấp.
Những hạn chế trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
Quảng Bình do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Nhận thức về vai trò giám sát của Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND, Đại biểu HĐND của một số các cơ quan, tổ chức
chưa cao.


- Một số Đại biểu HĐND chưa có đủ trình độ, năng lực và điều
kiện để đảm đương công tác giám sát của HĐND
- Các quy định của pháp luật cho hoạt động giám sát chưa
thống nhất
- Sự phối hợp với UBMTTQVN tỉnh chưa nhịp nhàng.
- Sự thiếu tự tin và chưa quyết liệt
- Về năng lực, trình độ của đại biểu HĐND
- Thiếu thông tin và thời gian
- Bất cập trong quy định về cơ quan giúp việc
- Các điều kiện cần thiết cho hoạt động giám sát còn thiếu,
chưa đáp ứng yêu cầu
Chƣơng 3
QU N ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân

dân tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về bảo đảm hoạt
động của các cơ quan dân cử nói chung và hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh nói riêng
3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh
3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đặt
trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan Nhà nƣớc khác và của
toàn xã hội
3.1.4. Đảm bảo chất lƣợng, hiệu lực của các kết luận, kiến
nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
3.2. Các giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội


đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Để thực hiện chức năng giám sát có hiệu quả trước hết cần
hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND.
Bởi lẽ, nếu không có các quy định cụ thể về quyền giám sát của
HĐND thì sẽ không có cơ sở pháp lý để thực hiện chức năng giám
sát của HĐND. Mặc dù hiện nay Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 đã có một chương quy định về chức năng giám sát
của HĐND các cấp, song vẫn chưa đủ cơ sở pháp lý để HĐND thực
hiện tốt chức năng của mình. Còn nhiều quy định chung chung, dễ
dẫn đến cách hiểu khác nhau và kéo theo đó là việc thực hiện khác
nhau ở mỗi địa phương.
3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể thực hiện chức năng
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh

3.2.2.1. Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân
3.2.2.2. Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát của Thường
trực Hội đồng nhân dân
3.2.2.3. Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát của các ban
của Hội đồng nhân dân
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động cho tổ đại biểu và tổ
chức giám sát của tổ đại biểu HĐND tỉnh
3.2.2.5. Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc
cho Hội đồng nhân dân
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng thực hiện các hình thức giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng xem xét báo cáo
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn


3.2.3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm của
Hội đồng nhân dân
3.2.4. Tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp trong hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tăng cuờng hơn nữa sự phối hợp hoạt động giám sát giữa
Đoàn đại biểu Quốc hội với HĐND và các cơ quan, đoàn thể ở địa
phương. Tích cực tham gia các Đoàn giám sát của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, các uỷ ban của Quốc hội đến giám sát tại địa phương và
việc tham gia hoạt động giám sát, trong việc tiếp xúc với cử tri sẽ tạo
điều kiện cho các đại biểu HDND để trao đổi thông tin về kiến thức
pháp luật, về tình hình chấp hành pháp luật nói chung, cũng như trao
đổi về kinh nghiệm trong hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giám sát của HĐND.
3.2.5. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho Hội đồng nhân dân
tỉnh trong hoạt động giám sát

Một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả giám sát
chưa cao là do thiếu điều kiện vật chất và phương tiện thông tin cho
các đại biểu. Trong điều kiện xã hội ngày nay, nhu cầu cung cấp
thông tin là rất cần thiết. Hơn nữa các đại biểu HĐND, các cơ quan
của HĐND muốn thực hiện tốt chức năng của mình thì nhu cầu được
đảm bảo về thông tin là một yêu cầu lớn càng phải được hỗ trợ một
cách đầy đủ nhất. Thông tin cần phải được cập nhật sâu, rộng, trong
mọi lĩnh vực giám sát. Để làm tốt nội dung trên cần phải tăng cường
công tác thông tin, lưu trữ và công tác tư liệu, đảm bảo đầy đủ về nội
dung thuộc mọi lĩnh vực giám sát của HĐND. Đồng thời việc cung
cấp thông tin phải phù hợp với kế hoạch giám sát, tránh tình trạng
gần đến khi HĐND họp hoặc trong kỳ họp mới gửi tài liệu cho đại


biểu, vì vậy không đủ thời gian để đại biểu nghiên cứu, phân tích tài
liệu đối chiếu thông tin một cách kỹ lưỡng.
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế như
hiện nay thì vấn đề nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả giám sát của
HĐND lại càng trở nên cấp bách hơn nhằm phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, góp phần xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Giám sát là một trong những chức năng chủ yếu của HĐND.
Thực tiễn cho thấy, trong nhiệm kỳ vừa qua HĐND tỉnh Quảng
Bình đã bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, cùng sự nỗ lực phấn đấu của các đại biểu
HĐND tỉnh, TTHĐND, các Ban của HĐND, bộ máy giúp việc cho
hoạt động của HĐND, sự phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có liên quan trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận trong hoạt động của HĐND tỉnh nói chung và hoạt động
giám sát nói riêng. Kết quả giám sát của HĐND đã có tác dụng tích

cực trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc tại địa phương. Tuy
nhiên, bên cạnh đó hoạt động giám sát vẫn còn tồn tại một số hạn chế
nhất định làm cho HĐND chưa thực sự phát huy vai trò là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương. Do đó, nâng cao chất lượng hiệu
quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và HĐND tỉnh
Quảng Bình nói riêng là một trong những nhiệm vụ tiếp tục hoàn
thiện bộ máy Nhà nước và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của
bộ máy chính quyền địa phương.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu khoa học “Hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình” đã phần nào chỉ ra


một số ưu điểm, hạn chế bất cập trong hoạt động giám sát của HĐND
tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua, đồng thời, mạnh dạn đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị, đề xuất để hoạt động giám sát thực sự có hiệu
quả, HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, quyền lực và
nguyện vọng của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Từ đó, củng cố niềm tin,
thu hút sự quan tâm, theo dõi và tích cực tham gia của nhân dân vào
hoạt động giám sát của HĐND, góp phần làm cho hoạt động giám sát
của HĐND tỉnh ngày càng có chất lượng hơn, đảm bảo việc thực
hiện Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND ngày càng tốt
hơn. Có như vậy mới thực sự tạo ra cơ chế hữu hiệu bảo đảm mọi
quyền lực thuộc về nhân dân, một tiền đề cơ bản để thực hiện dân chủ
hóa toàn bộ bộ máy nhà nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Giám sát của HĐND là hoạt động có mục đích, thường
xuyên, liên tục của HĐND nhằm quan sát, theo dõi, kiểm tra, phát
hiện, uốn nắn việc tuân theo pháp luật, thực hiện các nghị quyết của
HĐND của TTHĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân và của công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.

Đề tài đã xây dựng hệ thống mục tiêu, phương hướng và giải
pháp nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND
trong thời gian tới. Trong đó dựa trên lý thuyết hệ thống, đề tài đã
nêu lên giải pháp quan trọng hàng đầu là đổi mới và tăng cường sự
lãnh đạo của đảng đối với HĐND, nhằm nâng cao nhận thức của hệ
thống chính trị về vai trò vị trí và tầm quan trọng của HĐND trong
việc bảo đảm thực thi quyền lực của nhân dân trong việc xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Từ đổi mới và
tăng cường sự lãnh đạo của đảng để đổi mới tổ chức, cán bộ và
phương thức hoạt động của HĐND.


×