Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU KIỆT

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU KIỆT


NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGÔ THÀNH CAN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu thực
sự của bản thân tôi, chưa được công bố ở bất kỳ nơi nào và được thực hiện
trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham
khảo, kết hợp với quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn và với sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Ngô Thành Can, qua trao đổi với đồng nghiệp, người
thân để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập và điều tra tại
địa phương. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều
được dẫn nguồn tài liệu tham khảo.
Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 3 năm 2017
Học viên

Nguyễn Hữu Kiệt


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập

và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Thầy giáo - PGS.TS. Ngô Thành Can, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu
để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cơ sở Học viện Hành
chính Khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia
cùng toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng
dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ban Tổ chức và Văn phòng
Huyện ủy Bắc Trà My; lãnh đạo Phòng Nội vụ huyện Bắc Trà My và lãnh
đạo UBND các xã, thị trấn đã hỗ trợ, các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn
đến lãnh đạo Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Quảng Nam đã tạo điều kiện về
mọi mặt để cho tôi tập trung trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan
tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên

Nguyễn Hữu Kiệt


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC CẤP XÃ ............................................................................................ 10
1.1. Một số vấn đề chung về công chức cấp xã ........................................... 10
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 10
1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã ............................................................ 11
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã ...................................................... 12
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã ........................................................... 13
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công
chức xã ............................................................................................................ 16
1.2.1. Năng lực ................................................................................................ 16
1.2.2. Công vụ và công vụ của công chức cấp xã ........................................... 18
1.2.3. Năng lực thực thi công vụ ..................................................................... 19
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã ...... 20
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã .............................................................................................................. 28
1.3.1. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã................................................. 29


1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .................................... 29
1.3.3. Công tác sử dụng công chức cấp xã ...................................................... 31
1.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ ưu đãi ................................................ 31
1.3.5. Công tác quản lý, đánh giá công chức cấp xã ....................................... 32
1.3.6. Môi trường làm việc .............................................................................. 33
1.3.7. Các yếu tố từ người lãnh đạo quản lý và văn hóa tổ chức .................... 34
1.4. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong cả nƣớc về nâng cao năng lực

công chức xã ................................................................................................... 35
1.4.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn........................................................................................ 35
1.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa. ...................................................................................................... 37
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao năng lực thực thi công vụ
của đội ngũ công chức cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ............. 39
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ... 43
2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Bắc Trà My ......................................... 43
2.1.1. Đặc điểm tình hình ................................................................................ 43
2.1.2. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ..................................................... 44
2.1.3. Giới thiệu chung về công chức cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 50
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện
Bắc Trà My. ................................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng năng lực công chức cấp xã huyện Bắc Trà My. ................. 54
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ......................................................... 61


2.2.3. Kết quả thực thi công vụ thông qua việc đánh giá xếp loại năng lực
công chức xã huyện Bắc Trà My .................................................................... 72
2.3. Đánh giá chung về công chức cấp xã huyện Bắc Trà My .................. 74
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ...................................................................... 74
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 76
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 80
Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN

BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ........................................................ 81
3.1. Định hƣớng phát triển công chức cấp xã của tỉnh Quảng Nam ........ 81
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã huyện Bắc Trà My ................................................................... 86
3.2.1. Đổi mới mạnh mẽ công tác tuyển dụng, quản lý công chức................. 86
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng .................................................... 87
3.2.3. Đổi mới về chính sách tiền lương, phụ cấp công vụ và thu nhập ......... 88
3.2.4. Đổi mới phương thức đánh giá, phân loại công chức ........................... 89
3.2.5. Chú trọng đến công tác Thi đua - Khen thưởng ................................... 90
3.2.6. Nâng cao vai trò của nhà lãnh đạo của đơn vị ...................................... 91
3.2.7. Các giải pháp từ năng lực cá nhân của công chức cấp xã..................... 92
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 94
3.3.1. Đối với tỉnh Quảng Nam ....................................................................... 94
3.3.2. Đối với huyện Bắc Trà My ................................................................... 95
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1


CBCC

Cán bộ, công chức

2

CCHC

Cải cách hành chính

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

THCS

Trung học cơ sở

6


THPT

Trung học phổ thông

7

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức xã huyện Bắc
Trà My hiện nay. ............................................................................................. 59
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát các tiêu chí đánh giá thái độ, hành vi ứng xử trong
thực thi công vụ của công chức xã huyện Bắc Trà My................................... 60
Bảng 2.3: Đánh giá năng lực công chức xã ở huyện Bắc Trà My thông qua
kết quả thực thi công vụ năm 2016. ................................................................ 73


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Số lượng công chức xã của huyện Bắc Trà My theo giới tính đến
năm 2016. ........................................................................................................ 51
Biểu đồ 2.2: Độ tuổi của đội ngũ công chức cấp xã huyện Bắc Trà My ........ 52
Biểu đồ 2.3: Thời gian công tác của công chức cấp xã huyện Bắc Trà My ... 53
Biểu đồ 2.4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức xã huyện Bắc Trà
My được thể hiện qua Phụ lục 4. .................................................................... 54

Biểu đồ 2.5: Trình độ lý luận chính trị của công chức xã huyện Bắc Trà My,
tính đến tháng 12 năm 2016. ........................................................................... 56
Biểu đồ 2.6: Trình độ quản lý nhà nước của công chức xã huyện Bắc Trà My,
tính đến tháng 12 năm 2016. ........................................................................... 56
Biểu đồ 2.7. Trình độ tin học công chức xã ở huyện Bắc Trà My. ................ 57
Biểu đồ 2.8. Trình độ ngoại ngữ công chức xã huyện Bắc Trà My................ 58
Biểu đồ 2.9: Đánh giá mức độ hài lòng của công chức xã về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng.................................................................................................. 63
Biểu đồ 2.10: Đánh giá mức độ hài lòng của công chức đối với việc bố trí, sử
dụng công chức. .............................................................................................. 65
Biểu đồ 2.11: Đánh giá của đội ngũ công chức xã huyện Bắc Trà My về chính
sách tiền lương và mức thu nhập. ................................................................... 66
Biểu đồ 2.12: Đánh giá mức độ hài lòng của công chức xã đối với các tiêu chí
đánh giá phân loại, quản lý công chức xã hàng năm. ..................................... 67
Biểu đồ 2.13: Đánh giá mức độ hài lòng của công chức về bầu không khí làm
việc. ................................................................................................................. 69
Biểu đồ 2.14: Đánh giá mức độ hài lòng của công chức về điều kiện làm việc. . 69


Biểu đồ 2.15: Đánh giá mức độ hài lòng của công chức xã về việc tiếp cận
được những thông tin và tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan. ............. 70
Biểu đồ 2.16: Đánh giá mức độ hài lòng của công chức về phong cách người
lãnh đạo. .......................................................................................................... 71
Biểu đồ 2.17: Đánh giá mức độ hài lòng của công chức xã đối với văn hóa tổ
chức. ................................................................................................................ 72


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài luận văn
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, thực tiễn đã khẳng định nguồn

nhân lực là yếu tố tiền đề quan trọng cho quá trình phát triển của đất nước.
Đặc biệt, năng lực của công chức cấp xã trở thành vấn đề then chốt cho sự
thành công của tiến trình này. Cấp xã luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ
máy chính quyền của nước ta và được ghi trong Điều 110, Hiến pháp Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đều được tổ chức thực hiện ở cơ sở. Chính quyền cấp xã có
chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Nhà nước Chính quyền
cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát
huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương
với Nhà nước. Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến
pháp và Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Sự vững mạnh của chính
quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả
nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ
công chức cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công chức xã
là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp
xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong
những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng
ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ
1


trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng
nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện

vọng của nhân dân. Vì vậy, năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả đầu ra của công việc, tác động đến
sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác
định: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước [11]. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) ngày 16/01/2012 “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” [17, tr.21] cũng đã nhấn mạnh một
trong các nội dung quan trọng trong công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng hiện
nay là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực công tác và phẩm chất
đạo đức tốt. Có thể nói, đây là căn cứ rất quan trọng, đặt nền móng cho việc
xây dựng công chức cấp xã có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
Việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã sẽ đáp ứng
được yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
chính quyền xã. Cải cách hành chính (CCHC) hiện nay đang được xem là một
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát huy dân chủ và cải
thiện nhiều mặt đời sống nhân dân ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam
công cuộc CCHC được thể hiện từng bước và đã thu được nhiều kết quả đáng
kể. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò của mình trong việc đẩy nhanh
sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó là bối cảnh toàn cầu hóa đang đặt Việt
Nam trước rất nhiều cơ hội và thách thức mới. Điều đó có nghĩa là CCHC ở
Việt Nam còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết, trong đó đặc
biệt chú trọng tới cải cách đội ngũ công chức xã. Trong nền hành chính quan
liêu trước đây, đội ngũ công chức xã không đáp ứng được yêu cầu mới, thực
2


hiện máy móc, rập khuôn, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, dẫn tới tham mưu, đề

xuất những chính sách nóng vội, sao chép không phù hợp làm cho tình hình
khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Hiện nay, với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra những bước chuyển
căn bản từ trong tư duy nhận thức đến điều chỉnh hàng loạt các chính sách thể
chế. Trong chương trình tổng thể CCHC nhà nước với mục tiêu xây dựng nền
hành chính nhà nước dân chủ trong sạch vững mạnh, từng bước hiện đại, hàng
loạt các chủ trương, giải pháp đã được đưa ra. Trong đó, một giải pháp hết sức
quan trọng đó là xây dựng đội ngũ công chức xã trong sạch, có năng lực, thiết
lập kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng. Cải cách hành chính còn là vấn đề
quan trọng trong việc hoàn thiện bộ máy công quyền có quan hệ trực tiếp tới lợi
ích của nhân dân.
Nâng cao năng lực công chức xã còn là giải pháp để tránh nguy cơ tụt
hậu. Với xu hướng hội nhập và phát triển về kinh tế như hiện nay, nếu không
nâng cao năng lực của công chức xã sẽ không đáp ứng được yêu cầu về sự phát
triển kinh tế - xã hội khi đời sống nhân dân và mặt bằng dân trí ngày càng một
nâng cao. Ngoài ra, nếu không nâng cao năng lực công chức xã sẽ không vươn
tới một nền công vụ hiện đại là xu hướng phát triển chung ở các quốc gia. Trên
thực tế công chức xã nói chung và huyện Bắc Trà My nói riêng về năng lực còn
nhiều hạn chế. Một số công chức xã không đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ
để giải quyết công việc, trình độ và năng lực chưa ngang tầm với yêu cầu
nhiệm vụ, còn hẫng hụt về nhiều mặt: tri thức và năng lực quản lý nhà nước về
xã hội, kinh tế thị trường, pháp luật, hành chính và khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin, khoa học công nghệ hiện đại. Chính vì thế mà yêu cầu về chỉnh
đốn và nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã trong giai đoạn
hiện nay là rất cần thiết và có vai trò rất quan trọng.
Vậy, nâng cao năng lực công chức xã là vấn đề mang tính tất yếu, cấp
thiết để quản lý trong thời kỳ mới của chính quyền cấp xã, góp phần xây dựng
3



một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước
hiện đại hoá và hoạt động quản lý có hiệu lực, hiệu quả.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đội ngũ công chức cấp xã, những năm
qua, từ sau khi chia tách huyện Trà My, tỉnh Quảng Nam thành hai huyện Bắc
Trà My và Nam Trà My, huyện Bắc Trà My đã coi trọng và đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ
năng hoạt động của đội ngũ này. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt
được, công chức cấp xã của huyện vẫn còn hạn chế về một số mặt như: tri thức
và năng lực quản lý nhà nước về xã hội, kinh tế thị trường, pháp luật, hành
chính, kỹ năng thực thi công vụ cũng như khả năng vận dụng khoa học công
nghệ hiện đại trong công tác quản lý. Nhiều công chức cấp xã còn khó khăn,
lúng túng trong giải quyết các vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra, nhất là
trong lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng, tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo...
Việc nâng cao năng lực thực thi công vụ là vấn đề không mới, cũng đã có
một số công trình khoa học (đề tài, luận án, luận văn) đề cập đến; tuy nhiên,
nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu, luận
giải và cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về năng lực
thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu, luận
giải những vấn đề về lý luận và thực tiễn đặt ra, từ đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời kỳ đất nước tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
và xây dựng nông thôn mới; tập trung toàn lực lượng để đẩy mạnh công cuộc cải
cách hành chính, thì năng lực đội ngũ công chức nói chung và công chức cấp xã
nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng và được rất nhiều sự quan tâm, chú ý
4



của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các nhà nghiên cứu,... tập trung tìm hiểu,
nghiên cứu, đề ra các giải pháp chung nhất và phù hợp với từng địa phương,
vùng miền dưới nhiều khía cạnh và góc độ tiếp cận khác nhau để nâng cao chất
lượng, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã.
Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau:
- Sách tham khảo “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước”
của nhóm tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, 2003. Công trình này nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái
niệm cán bộ, công chức, viên chức; góp phần lý giải, hệ thống hóa căn cứ khoa
học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung. Từ đó đưa ra
những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ
này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
- Sách tham khảo “Về chế độ công vụ Việt Nam”, do tác giả Nguyễn
Trọng Điều chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007. Đây là công trình
nghiên cứu sâu về công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế
độ công vụ ở Việt Nam hiện nay. Công trình phân tích một cách toàn diện và
có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ
Việt Nam qua từng thời kỳ, có tham chiếu các mô hình công vụ của các nhà
nước tiêu biểu cho các thể chế chính trị khác. Qua đó, luận giải và đưa ra lộ
trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và
vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của cải cách hành
chính”, Ngô Thành Can, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Bài viết đã
phân tích làm rõ thực trạng chất lượng về hoạt động công vụ, quan điểm của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với vị trí việc làm trong nền công vụ
trong thời gian qua đã làm ảnh hưởng đến tốc độ, hiệu quả của công tác cải
5



cách hành chính, dẫn đến kết quả đạt được thấp so với yêu cầu phát triển của xã
hội, và qua đó đã có một số đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần thực hiện hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của nước ta
trong thời gian đến.
- Đề tài khoa học cấp bộ “Xây dựng đạo đức cán bộ công chức Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, do
Nguyễn Ngọc Hiến - Học viện Hành chính quốc gia - làm chủ nhiệm. Công
trình luận giải sự cần thiết và đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ công chức,
đạo đức công chức trong thực thi công vụ, trách nhiệm công chức.
- Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên - 2001), Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn
sách đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn,
nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội ngũ
cán bộ, công chức là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành
chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn có thể kế thừa những
phương pháp cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách đội ngũ công
chức phù hợp với đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã huyện Bắc Trà My
trong giai đoạn hiện nay.
Từ những góc độ nhìn nhận khác nhau, thì những công trình nghiên cứu
nói trên cũng có ít nhiều đề cập đến chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nói
chung và chất lượng công chức cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, những công trình
nghiên cứu cũng chỉ mới đề cập tới những vấn đề chung về công tác cán bộ,
công chức; chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hay cán bộ, công chức cấp
xã, hoặc chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với đội ngũ cán bộ, công chức
của một tỉnh, thành phố. Vấn đề nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã, nhất là cấp xã của huyện Bắc Trà My, một huyện miền núi cao của
tỉnh Quảng Nam thì chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách cơ bản và hệ

6


thống dưới giác độ hành chính học. Vì vậy, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề
này với lòng mong muốn góp phần nhỏ vào luận giải những vấn đề mà lý luận
và thực tiễn đã và đang đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực, năng lực thực thi công vụ công
chức xã và qua khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các
xã ở huyện Bắc Trà My hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
góp phần chung tay cùng cả nước xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, làm rõ lý luận chung về năng lực, năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, qua đó rút ra những hạn chế cần
khắc phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 05 loại công chức cấp xã của 12 xã và
01 thị trấn thuộc huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Bao gồm:
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;

+ Văn hóa - Xã hội.
7


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức cấp xã trong bộ máy chính quyền cấp xã ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam, nhiệm kỳ 2011-2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; các quan điểm, đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về năng lực thực thi công vụ
của công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu phát triển, hiệu quả nền công vụ hành
chính nhà nước cấp xã trong giai đoạn phát triển toàn diện đất nước.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: các công trình đã công bố, nội dung các cuốn sách,
giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu; số liệu từ các báo cáo, thống kê
phục vụ nghiên cứu đề tài.
+ Số liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện khảo sát, điều tra đối với 90 công
chức cấp xã và 20 lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã là các chủ tịch,
phó chủ tịch của huyện Bắc Trà My về các nội dung theo câu hỏi (xem phụ lục
9 và 10) bằng hình thức gửi, nhận trực tiếp thông qua đường Bưu điện; thu thập
số liệu có liên quan đến chất lượng thực thi công vụ của công chức cấp xã
huyện Bắc Trà My từ các cơ quan: Sở Nội vụ và Trường Chính trị tỉnh Quảng
Nam; Ban Tổ chức Huyện ủy, Văn phòng Huyện ủy và Phòng Nội vụ huyện
Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp xử lý số liệu: Luận văn đã sử dụng các phương pháp
thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, điều tra xã hội,...

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về năng lực thực thi
8


công vụ của công chức cấp xã. Xác định một số tiêu chí cơ bản về đánh giá
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng;
- Đánh giá đúng thực chất về năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam;
- Là nguồn tư liệu cho công chức xã của huyện Bắc Trà My tham khảo
trong quá trình thực thi công vụ của mình.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn này gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ công chức cấp xã.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.

9


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề chung về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm công chức thường được hiểu khác nhau giữa các quốc gia, bị
chi phối bởi các yếu tố như hệ thống thể chế chính trị, tổ chức bộ máy nhà
nước, yếu tố văn hóa, lịch sử ... Do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị

nước ta, quan niệm về công chức ở Việt Nam cũng có những nét đặc thù. Trước
đây, trong một số nghị quyết của Đảng cũng như một số văn bản pháp quy, mặc
dù chưa đưa ra được định nghĩa rõ ràng nhưng đã có đề cập đến khái niệm về
công chức. Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, cụm từ
“cán bộ, công chức” được gọi chung cho những người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, nhà nước, đoàn thể. Tuy nhiên, vấn đề ai là
“cán bộ”, ai là “công chức” vẫn chưa được phân biệt.
Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13
tháng 11 năm 2008 của Quốc Hội đã nêu rõ khái niệm về cán bộ, công chức,
viên chức, trong đó: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì

10


lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật” [30].
Bên cạnh đó, công chức xã được quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 36
Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung năm 2008 đã đưa ra khái niệm
cụ thể về công chức xã: Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [30].

Công chức xã có 07 chức danh cụ thể sau: Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Nông thôn - Xây dựng và
Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
Công chức xã là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch
thuộc biên chế của xã, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và làm công tác
chuyên môn theo quy định của pháp luật thuộc Ủy ban nhân dân xã, có trách
nhiệm giúp ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.
1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã
Trước đây, Công chức xã theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐBNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ phải có trình độ chuyên môn phù hợp từ
trung cấp trở lên. Chính từ quy định này nên công chức xã có sự đồng nhất và
tương đối đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay, Bộ Nội vụ đã
ban hành Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 về hướng
dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, thị
trấn. Quy định đã xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của từng chức vụ, chức
danh trong cán bộ, công chức xã.
- Công chức xã phải thông qua tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
công tác cụ thể nên nhìn chung có sự đảm bảo về tiêu chuẩn và tính ổn định
trong công tác. Tính ổn định của công chức xã khá cao.

11


- Công chức xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND xã trong việc
điều hành, chỉ đạo công tác. Chất lượng, năng lực của công chức cấp xã sẽ góp
phần quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở cấp xã.
- Đội ngũ công chức cấp xã đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và là lực lượng chiếm số lượng hết
sức đông đảo trong tổng số biên chế hiện nay. Chính vì vậy, việc xác định rõ
đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã là vấn đề cần thiết để có chủ

trương, chính sách phù hợp.
- Công chức xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển
khai chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp lụât của Nhà nước vào
dân, gắn bó với nhân dân.
- Công chức xã là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi
chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Công chức xã có tính chuyên môn hoá thấp, kiêm nghiệm nhiều.
- Công chức xã là những người có tình cảm gắn bó, lâu dài với địa
phương là nhừng người con của địa phương do đại đa số nhân dân tín nhiệm,
bầu lên do đó một phần nào ảnh hưởng đến việc thi hành công vụ.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Công chức xã có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực thi
pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh
ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo
vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động; điều hành các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm của mình, công chức xã có những vị trí, vai trò sau đây:
- Một là, công chức xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân dân;

12


làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính
sách đó.
- Hai là, công chức xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát
triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.

- Ba là, công chức xã là người giải quyết các yêu cầu chính đáng của
nhân dân, đồng thời là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Tóm lại, bất cứ ở đâu và lúc nào, công chức xã cũng có vị trí, vai trò hết
sức to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng tương đối
lớn thì công chức xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Thực hiện việc công chức hóa, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 về hướng dẫn chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, thị trấn. Quy định đã xác định
rõ chức trách, nhiệm vụ của từng chức vụ, chức danh trong cán bộ, công chức xã.
Cụ thể nhiệm vụ các chức danh công chức xã đề tài nghiên cứu như sau:
Công chức Văn phòng - thống kê xã: Giúp UBND xã theo dõi, tổng hợp
tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương; giúp UBND xã về
công tác văn phòng; bảo đảm các điều kiện và phương tiện làm việc; Quản lý
công tác văn thư, lưu trữ của UBND, thực hiện khai thác hồ sơ, tài liệu khi cần
thiết; Dự thảo các văn bản của UBND xã; chuẩn bị và phục vụ các cuộc họp
UBND xã. Ghi chép nhật ký của UBND xã về nội dung các công việc giải
quyết hàng ngày, ghi biên bản các cuộc họp của UBND xã. Lập lịch công tác
13


của UBND xã; Xây dựng, quản lý tủ sách pháp luật của xã; Thực hiện các
nhiệm vụ thống kê nhà nước và các cuộc điều tra, thu thập số liệu ở xã theo
nhiệm vụ được giao; Tổng hợp số liệu, phản ánh tình hình kinh tế - xã hội theo
chế độ báo cáo định kỳ và thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp
trên; Bảo đảm các quy định về nguyên tắc thủ tục hành chính và các văn bản

hành chính.
Công chức Địa chính - Nông thôn - Xây dựng và Môi trường: Giữ gìn và
bảo quản bản đồ địa giới hành chính xã, bản đồ địa chính giải thửa; Quản lý
nhà nước về phạm vi địa giới hành chính được giao và quản lý nhà nước về xây
dựng nhà ở trên địa bàn xã theo phân cấp; Tổ chức đăng ký đất đai thường
xuyên, lập thống kê về địa chính; Quản lý và cung cấp số liệu về địa giới và đất
đai giúp UBND xã quản lý quy hoạch đô thị và trật tự xây dựng đô thị; Nắm
chắc việc xếp hạng đất đai, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đất, quản lý
việc sử dụng quỹ đất công ích; xây dựng kế hoạch và theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch xây dựng các công trình công cộng, phúc lợi, bê tông hóa
đường ngõ, phố, thoát nước ngõ phố trên địa bàn xã; Đề xuất với UBND xã
biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, công trình
xây dựng trên địa bàn xã báo cáo UBND xã giải quyết theo thẩm quyền.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã: Tổ chức và phối hợp với các đoàn thể
nhân dân, các cơ quan đóng trên địa bàn thực hiện việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã; Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của
các văn bản do UBND xã ban hành; Tổ chức, hướng dẫn hoạt động của các tổ
hòa giải ở xã; Tham mưu về lĩnh vực tư pháp cho UBND xã. Đề xuất với uỷ
ban nhân dân sử dụng các hình thức phê bình, cảnh cáo những công dân cố tình
vi phạm pháp luật; Hòa giải những mâu thuẫn, xích mích, tranh chấp dân sự,
hòa giải việc xin ly hôn; Thực hiện việc đăng ký, quản lý hộ tịch như: Khai
sinh, khai tử, kết hôn. Tham gia vào việc thi hành án theo thẩm quyền được

14


×