Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã huyện kiến thụy thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 130 trang )



bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờng đại học nông nghiệp Hà Nội






Trần thị thái thảo







ơ


ơ
NNG CAO NNG LC CN B CễNG CHC CP X
HUYN KIN THY THNH PH HI PHềNG



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.01

Ngời hớng dẫn khoa học


Gvc.ts. trần văn đức









Hà Nội 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận này trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện khóa luận này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2014
Người cam ñoan



Trần Thị Thái Thảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp
ñỡ và ñộng viên. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các thầy
cô giáo: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Bộ môn Kinh tế ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo hướng dẫn TS.Trần
Văn ðức, người ñã nhiệt tình chỉ dẫn, ñịnh hướng và truyền ñạt kiến thức
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Kiến Thụy, Phòng Nội vụ
huyện Kiến Thụy, UBND các xã, thị trấn, và người dân ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ trong quá trình ñiều tra, thu thập số liệu, thực hiện nghiên cứu ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân,
bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2014
Học viên


Trần Thị Thái Thảo







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục bảng v
Danh mục các chữ viết tắt vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.5 Nội dung nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CÁN
BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 5
2.1 Cơ sở lý luận về năng lực cán bộ công chức cấp xã 5
2.1.1 Khái niệm liên quan ñến năng lực cán bộ công chức cấp xã 5
2.1.2 Vai trò của nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã 10
2.1.3 ðặc ñiểm ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 11
2.1.4 Nội dung nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã 11
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cán bộ công chức cấp xã 22
2.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực của cán bộ công chức
cấp xã 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii


2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực của cán bộ cấp xã trên thế giới 26
2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực của cán bộ công chức cấp xã
ở Việt Nam 30
2.2.3 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm thế giới và trong nước
về nâng cao năng lực của cán bộ công chức cấp xã ñối với
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng 35
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng 37
3.1.2 ðặc ñiểm dân số, lao ñộng 41
3.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội huyện Kiến Thụy, thành phố Hải
Phòng 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 46
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 47
3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 48
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Thực trạng năng lực của cán bộ công chức cấp xã ở huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng 52
4.1.1 Thực trạng trình ñộ ñào tạo của ñội ngũ cán bộ công chức cấp
xã ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng 52
4.1.2 Thực trạng năng lực cán bộ công chức cấp xã 60
4.1.3 Hiệu lực năng lực cán bộ công chức cấp xã 64
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cán bộ công
chức cấp xã 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv


4.2.1 Vấn ñề ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã huyện
Kiến Thụy 93
4.2.2 Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ công chức cấp xã huyện
Kiến Thụy 95
4.2.3 Công tác ñánh giá cán bộ công chức cấp xã huyện Kiến Thụy 97
4.2.4 Cơ sở vật chất phục vụ cho cán bộ công chức cấp xã huyện
Kiến Thụy 97
4.3 ðịnh hướng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ công chức
cấp xã huyện Kiến Thụy 100
4.3.1 ðịnh hướng nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã
huyện Kiến Thụy 100
4.3.2 Các giải pháp nâng cao năng lực quản cán bộ công chức cấp
xã huyện Kiến Thụy trong giai ñoạn hiện nay 102
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
5.1 Kết luận 111
5.2 Khuyến nghị 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 D iện tích ñất huyện Kiến Thuỵ năm 2013 39

3.2 Biến ñộng dân số huyện Kiến Thuỵ từ năm 2008 - 2012 42


3.3 Giá trị gdp huyện kiến thuỵ thời kỳ 2011 – 2013 44

3.4 Cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn huyện kiến thuỵ thời kỳ 2011 - 2013 44

3.6 ðối tượng ñiều tra và số mẫu ñiều tra về năng lực của cán bộ
công chức cấp xã huyện Kiến Thụy 48

4.1 ðộ tuổi cán bộ, công chức chính quyền cấp xã năm 2013 52

4.2 Trình ñộ học vấn của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 53

4.3 Trình ñộ chuyên môn của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 54

4.4 Trình ñộ tin học của cán bộ công chức cấp xã 56

4.5 Trình ñộ quản lý nhà nước nhà nước và lý luận chính trị của cán
bộ, công chức cấp xã năm 2013 57

4.6 Một số kết quả lãnh ñạo của chính quyền cấp xã từ 2011 ñến
2013 62

4.7 Một số kết quả thực hiện năng lực vận ñộng 63

4.8 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế của chính quyền
các xã năm 2011, 2012, 2013 69

4.9 Kết quả thu ngân sách cấp xã giai ñoạn 2011-2013 70

4.10 Kết quả chi ngân sách cấp xã giai ñoạn 2011-2013 71


4.11 Tỷ lệ trẻ ñến trường ở các cấp học giai ñoạn 2011-2013 73

4.12 Công tác dân số, kế hoạch hóa gia ñình năm 2011, 2012, 2013 73

4.13 Tình hình lao ñộng và giải quyết việc làm trên ñịa bàn các xã
năm 2011, 2012, 2013 74

4.14 Tình hình giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các xã năm 2011-2013 76


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

4.15 Tình hình công tác tiếp dân năm 2011, 2012, 2013 77

4.16 Tình hình an ninh trật tự tại các xã năm 2011, 2012, 2013 79

4.17 Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân của cán bộ
công chức các xã năm 2011, 2012, 2013 81

4.18 Mức ñộ hài lòng của quần chúng nhân dân ñối với năng lực quản
lý nhà nước của cán bộ công chức cấp xã 84

4.19 ðánh giá của quần chúng nhân dân về những hạn chế về năng lực
quản lý nhà nước của cán bộ công chức cấp xã 86

4.20 ðánh giá của người dân về nguyên nhân của những hạn chế về
năng lực quản lý nhà nước của cán bộ công chức cấp xã 88

4.21 ðánh giá của nhân dân về những nhiệm vụ quan trọng của cán bộ

công chức cấp xã 89

4.22 Ý kiến của nhân dân về những ñiều kiện cần thiết ñối với người
cán bộ, công chức cấp xã trong giai ñoạn hiện nay 91

4.23 ðánh giá của cán bộ công chức cấp huyện vè năng lực của cán bộ
công chức cấp xã 92

4.24 Công tác ñào tạo cán bộ, công chức cấp xã từ năm 2011 ñến
2013. 93

4.25 Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công việc. 98

4.26 Yêu cầu trình ñộ ñào tạo của cán bộ cấp xã. 103

4.27 Nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã trên ñịa bàn huyện ñến
năm 2015. 106



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND Ủy ban nhân dân
HðND
THCS
THPT
Hội ñồng nhân dân
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
TS Thủy sản
CN Công nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
XDCB Xây dựng cơ bản
TM Thương mại
DV Dịch vụ
TB&XH Thương binh và xã hội
DS Dân số
KHHGð Kế hoạch hóa gia ñình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết
Tháng 6/1997, hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành trung ương ðảng
(khóa VIII) ñã ra nghị quyết về chiến lược cán bộ thời kỳ ñẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, xác ñịnh phương hướng cơ bản, các quan
ñiểm mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng ñội ngũ cán bộ ñến năm 2020.
Từ ñó cho ñến nay cùng với công cuộc ñổi mới ñất nước, nền kinh tế ñã vượt
qua thời kỳ suy thoái, văn hoá xã hội tiến bộ nhiều mặt, ñời sống của nhân
dân ñược cải thiện, Chính trị – xã hội ổn ñịnh, quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội ñược tăng cường; công tác ñối ngoại thu ñược nhiều thành tựu
quan trọng, ñã khẳng ñịnh vị thế của nước ta trên trường quốc tế; sức mạnh
khối ñại ñoàn kết toàn dân ñược phát huy …. Có những thành công lớn lao ñó
bắt nguồn từ ñường lối ñổi mới ñúng ñắn của ðảng cùng với sự nỗ lực phấn
ñấu không mệt mỏi của toàn ðảng, toàn dân, trong ñó có sự ñóng góp quan
trọng, xứng ñáng của ñội ngũ cán bộ công chức.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương ðảng lần IV (khoá X) ñã khẳng

ñịnh và nhấn mạnh vai trò của cán bộ, công chức: Cán bộ là nhân tố quyết
ñịnh thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
ðảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng ñội ngũ cán bộ xuất phát từ chiến
lược kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc, ñẩy mạnh toàn diện công cuộc ñổi
mới, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bước ñi
lên chủ nghĩa xã hội.
Gần ñây, Hội nghị Trung ương 4 khóa XI ñã ban hành nghị quyết về
“một số vấn ñề cấp bách trong xây dựng ðảng hiện nay”. Trong những vấn ñề
cấp bách hiện nay ñặt ra ñối với ðảng là tình trạng suy thoái về tư tưởng,
chính trị, ñạo ñức, lối sống của không nhỏ cán bộ, ñảng viên, trước hết là cán

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

bộ lãnh ñạo quản lý các cấp, kể cả ở cấp cao là vấn ñề cấp bách nhất, xuyên
suốt, bao trùm. Sự suy thoái ñó làm giảm sút nghiêm trọng lòng tin của ñảng
viên, của nhân dân ñối với ðảng. Nếu không ñẩy lùi sự suy thoái ñó thì sinh
mệnh của ðảng, sự tồn vong của chế ñộ sẽ bị thách thức. Trong thời ñiểm
ðảng ñang triển khai việc chỉnh ñốn ðảng thì toàn quốc ñang tích cực tham
gia ñóng góp ý kiến sửa ñổi Hiến pháp năm 1992, trong ñó nổi lên vấn ñề vai
trò lãnh ñạo của ðảng với Nhà nước và xã hội. Mà thực chất là tìm biện pháp
ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng, ñạo ñức, chính trị, lối sống của
cán bộ, ñảng viên, trước hết là lãnh ñạo quản lý các cấp. Vấn ñề nâng cao
năng lực của ñội ngũ cán bộ, công chức một lần nữa ñược ñề cập tới một cách
cụ thể và cấp thiết.
Kiến Thụy là huyện nằm ở phía nam thành phố Hải Phòng. Toàn huyện
có 17 xã và thị trấn. Cùng với sự nghiệp phát triển ñất nước sau hơn 20 năm ñổi
mới, huyện Kiến Thụy ñã phát huy ñược vai trò tiên phong là hạt nhân thúc ñẩy
sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế
cao, bộ mặt nông thôn ngày càng ñổi mới, ñời sống nhân dân từng bước ñược cải

thiện. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, năng lực cán bộ công
chức cấp xã trong huyện cũng còn tồn tại những mặt yếu kém trong tổ chức và
hoạt ñộng gây ảnh hưởng không nhỏ ñến sự phát triển của huyện.
ðể giải quyết những bất cập, tồn tại trên, chúng tôi lựa chọn ñề tài nghiên
cứu với nội dung: “Nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã huyện Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng năng lực cán bộ công chức cấp xã ở
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong giai ñoạn qua, tác giả ñưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã ở huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cán bộ
công chức cấp xã.
- ðánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cán bộ
công chức cấp xã ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán
bộ công chức cấp xã ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu chính của ñề tài là các nội dung liên quan ñến
thực trạng, ñịnh hướng và các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp
xã ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
- Khách thể nghiên cứu là ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ
công chức cấp huyện và người dân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại 5 xã và thị trấn thuộc huyện Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi thời gian
Nghiên cứu ñề tài tiến hành từ 01/07/2013 ñến 28/04/2014.
Thông tin cập nhập: 2011, 2012, 2013.
- Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cán bộ công chức
cấp xã ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng và ñưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã ở huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cán bộ công chức cấp
xã bao gồm những vấn ñề, nội dung gì ñể từ ñó làm cơ sở khoa học cho phân
tích, ñánh giá năng lực cán bộ công chức cấp xã ở huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng nói riêng?
- Thực trạng năng lực cán bộ công chức cấp xã ở huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng những năm qua như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng ñến năng lực cán bộ công chức cấp xã ở huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng?
- Cần có những giải pháp gì, như thế nào ñể nâng cao năng lực cán bộ
công chức cấp xã ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong thời gian tới?
1.5 Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cán bộ công chức cấp xã.
- Thực trạng năng lực cán bộ công chức cấp xã ở huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng.
- Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã ở huyện

Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ

2.1 Cơ sở lý luận về năng lực cán bộ công chức cấp xã
2.1.1 Khái niệm liên quan ñến năng lực cán bộ công chức cấp xã
2.1.1.1 Khái niệm năng lực
Theo từ ñiển tiếng Việt “năng lực” là khả năng ñủ ñể làm một công
việc nào ñó hay “năng lực” là những ñiều kiện ñược tạo ra hoặc vốn có ñể
thực hiện một hoạt ñộng nào ñó.
Năng lực chính là một tổ hợp ñặc ñiểm tâm lý của con người (còn gọi
là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một nhân cách), tổ hợp ñặc ñiểm này vận hành
theo một mục ñích nhất ñịnh tạo ra kết quả một hoạt ñộng nào ñấy (theo Học
viện hành chính quốc gia, 1997, Những vấn ñề cơ bản về quản lý hành chính
nhà nước - NXB Giáo dục).
Trong tâm lý học, năng lực là một trong những vấn ñề ñược quan tâm
nghiên cứu bởi nó có ý nghĩa thực tiễn và lý luận to lớn: “Sự phát triển năng
lực của mọi thành viên trong xã hội sẽ ñảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn
một nghề nghiệp phù hợp với khả năng của cá nhân, làm cho hoạt ñộng của cá
nhân có kết quả hơn, và cmả thấy hạnh phúc khi lao ñộng”.
Trong bất cứ hoạt ñộng nào của con người, ñể thực hiện có hiệu quả,
con người cần phải có một phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm
chất này gọi là năng lực. Như chúng ta ñã biết, nội dung và tính chất của hoạt
ñộng ñược quy ñịnh bởi nội dung và tính chất ñối tượng của nó. Tùy thuộc
vào nội dung và tính chất của ñối tượng mà hoạt ñộng ñòi hỏi ở chủ thể
những yêu cầu xác ñịnh. Nói một cách khác thì mỗi một hoạt ñộng khác nhau,
với tính chất và nội dung khác nhau sẽ ñòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính

tâm lý nhất ñịnh phù hợp với nó.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

Như vậy khi nói ñến năng lực cần thiết phải hiểu năng lực không phải
là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào ñó (ví dụ như: khả năng tri giác, trí
nhớ…) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này
không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các
thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác theo một hệ thống nhất
ñịnh, trong ñó một thuộc tính giữ vai trò chủ ñạo và các thuộc tính khác giữ
vai trò phụ thuộc) ñáp ứng ñược những yêu cầu ñảm bảo ñược những hoạt
ñộng ñó ñạt ñược hiệu quả mong muốn.
Do ñó chúng ta có thể ñịnh nghĩa năng lực như sau: “Năng lực là sự
tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, ñáp ứng những yêu cầu của
hoạt ñộng và ñảm bảo cho hoạt ñộng ñạt ñược những kết quả cao”.
Như trên ñã phân tích, năng lực không mang tính chung chung mà khi
nói ñến năng lực, bao giờ người ta cũng nói ñến năng lực thuộc về một hoạt
ñộng cụ thế nào ñó như năng lực toán học, năng lực hoạt ñộng chính trị, năng
lực giảng dạy, năng lực làm việc, năng lực ngành nghề…. Các cán bộ công
chức cấp xã là những người mà yêu cầu về năng lực quản lý nhà nước trong
2.1.1.2 Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã, cán bộ công chức cấp xã
* Chính quyền cấp xã
- Chính quyền cấp xã
Hầu hết các quốc gia ñều chia chính quyền ñịa phương theo 3 cấp. Ở
Việt Nam, theo Hiến pháp 1992 (sửa ñổi, bổ sung năm 2001), Luật tổ chức
HðND và UBND thì chính quyền ñịa phương cũng ñược chia thành 3 cấp:
Chính quyền cấp tỉnh; chính quyền cấp huyện; chính quyền cấp xã.
Như vậy, chính quyền cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) ñược
hiểu là một bộ máy quản lý nhà nước, cấp chính quyền ñịa phương thấp nhất
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở, nhưng gắn

nhiều hơn với tính chất tự quản.
- ðặc ñiểm của chính quyền cấp xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính
quyền ở nước ta. ðây là chính quyền gần dân nhất, có tính tự quản, có tính
ñộc lập cao. Yếu tố quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã rất ñặc biệt, "nó
bị chi phối mạnh mẽ bởi các mối quan hệ cộng ñồng gắn bó chằng chịt, những
thói quen, lệ làng… hay nói cách khác bên cạnh việc bị chi phối bởi các thiết
chế chính thức còn bị chi phối bởi các thiết chế phi chính thức trong ñó có cả
những quy ñịnh và thiết chế do chính những thành viên trong cộng ñồng lập
ra vô cùng phong phú, ña dạng".
- Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất của hệ thống các cơ quan nhà
nước, là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trên ñịa bàn,
là cơ quan nhà nước sâu sát và nắm chắc tình hình dân cư nhất, là nơi thể hiện
và phản ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân ñịa phương. Chính
quyền cấp xã ñảm nhiệm vai trò là ñối tượng thu thập và phản ánh trung thực
tâm tư, nguyện vọng ñó ñể giúp ðảng, Nhà nước có hướng ñề ra các chủ
trương, biện pháp tổ chức, quản lý nhà nước phù hợp với thực tế ñời sống nói
chung và các ñặc ñiểm ñời sống của nhân dân vùng miền khác nhau nói riêng.
Chính quyền cấp xã là biểu hiện rõ nhất, tập trung nhất tính ưu việt của
chế ñộ. Hồ Chí Minh khẳng ñịnh: "Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm ñược thì mọi việc ñều xong xuôi".
Mọi hoạt ñộng quản lý nhà nước nhà nước của chính quyền cấp xã sẽ tác
ñộng trực tiếp ñến ñời sống xã hội và công dân trên ñịa bàn lãnh thổ. Do ñó, về
nguyên tắc, ñòi hỏi phải xây dựng một chính quyền cấp xã giỏi về chuyên môn
và thành thạo các hoạt ñộng quản lý nhà nước trên ñịa bàn lãnh thổ.
* Cán bộ, công chức cấp xã - ñội ngũ chủ chốt thực hiện nhiệm vụ của

chính quyền cấp xã
- Khái niệm cán bộ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

Khoản 1 ðiều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy ñịnh: Cán bộ là công
dân Việt Nam, ñược bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị – xã hội Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo quy ñịnh này thì tiêu chí xác ñịnh cán bộ gắn với cơ chế bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người ñủ
các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà ñược tuyển vào làm việc trong
các cơ quan của ðảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì ñược xác ñịnh
là cán bộ.
- Khái niệm công chức.
Khoản 2 ðiều 4 Luật cán bộ, công chức quy ñịnh: Công chức là công
dân Việt Nam, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã
hội Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, ñơn vị thuộc Quân ñội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, ñơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn
vị ñơn vị sự nghiệp của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị – xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, ñược bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội ñồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy, người ñứng ñầu tổ

chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam ñược tuyển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy công chức ñược xác ñịnh trên cơ sở tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh. Những người ñủ các tiêu chí chung của cán bộ,
công chức mà ñược tuyển vào làm việc trong các cơ quan, ñơn vị của ðảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự
nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh thì ñược xác ñịnh là công chức.
Theo quy ñịnh của Luật Cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức có
những tiêu chí chung: là công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ
ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh
ñạo, quản lý của ñơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương ñược bảo ñảm từ
quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công lập theo quy ñịnh của pháp luật); giữ
một công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; ñược phân ñịnh theo cấp
hành chính (công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã).
Bên cạnh ñó, giữa cán bộ và công chức ñược phân ñịnh rõ theo tiêu chí riêng,
gắn với nguồn gốc hình thành.
+ Hệ thống chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Theo quy ñịnh tại ðiều 4 Luật cán bộ, công chức (2008), ðiều 3 Nghị
ñịnh 92/2009/Nð-CP thì cán bộ, công chức cấp xã bao gồm các chức danh:
• Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy;
• Chủ tịch, Phó Chủ tịch HðND;
• Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
• Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
• Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
• Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

• Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng ñối với xã, phường, thị
trấn có hoạt ñộng nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân
Việt Nam);
• Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã gồm:
• Trưởng Công an;
• Chỉ huy trưởng Quân sự;
• Văn phòng - thống kê;
• ðịa chính - xây dựng - ñô thị và môi trường (ñối với phường, thị
trấn) hoặc ñịa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (ñối với xã);
• Tài chính - kế toán;
• Tư pháp - hộ tịch;
• Văn hóa - xã hội.
2.1.2 Vai trò của nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã
ðội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt ñộng thi hành
nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét ñến cùng ñược quyết ñịnh bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Vì lẽ
ñó mà họ ñược xem là nhân tố chủ yếu, hàng ñầu của bộ máy chính quyền cấp
xã, là người tổ chức và ñiều hành hoạt ñộng của bộ máy chính quyền cấp xã.
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò là cầu nối giữa ðảng, Nhà nước
với quần chúng nhân dân ñồng thời trực tiếp bảo ñảm kỷ cương phép nước tại
cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. Do ñó, ðảng ta xác ñịnh ñầu tư xây dựng ñội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở có phẩm chất, ñạo ñức và năng lực ngang tầm sự nghiệp ñổi
mới mang ý nghĩa như sự ñầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

2.1.3 ðặc ñiểm ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
- ðội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người ñại diện cho Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà nước nhà nước theo ñúng chính sách và
thẩm quyền ñược giao.
- ðội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hầu hết ñều là người ñịa phương,
sinh sống tại ñịa phương, có quan hệ dòng tộc với người dân.
- ðội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp
tiếp xúc với dân, ñưa chủ trương, ñường lối của ðảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành ñộng cách mạng của quần chúng.
- ðội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất
phức tạp thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh
nghiệm và hiểu biết.
2.1.4 Nội dung nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã
Năng lực ñội ngũ cán bộ, công chức ñược thể hiện qua nhiều tiêu chí,
tiêu biểu nhất là các tiêu chí về ñộ tuổi, trình ñộ học vấn, trình ñộ quản lý nhà
nước nhà nước và lý luận chính trị, kỹ năng quản lý, lãnh ñạo và ñiều hành,
kỹ năng phân tích mô tả công việc, kỹ năng giao tiếp hành chính, kỹ năng xây
dựng văn bản.
2.1.4.1 Nâng cao trình ñộ ñào tạo của cán bộ công chức cấp xã
- ðộ tuổi và kinh nghiệm công việc
- Trình ñộ học vấn và chuyên môn của cán bộ công chức cấp xã
Trình ñộ học vấn là cơ sở ñể cán bộ, công chức có ñiều kiện tiếp xúc
với những nội dung quản lý nhà nước mới và có ñiều kiện tốt hơn ñể thực thi
công việc quản lý nhà nước của chính quyền ở cơ sở. Nhìn chung, công việc
hàng ngày ở xã là giải quyết các sự vụ ñơn thuần, không ñòi hỏi sâu về
chuyên môn. Do ñó, không nhất thiết ñòi hỏi người cán bộ, công chức phải có
một trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ thật thông thạo hay quá chuyên sâu. Tuy

nhiên, xét về tổng quan, toàn bộ các hoạt ñộng kinh tế, văn hoá, xã hội, chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội lại chủ yếu diễn ra trên ñịa bàn xã. Do vậy,
nếu người cán bộ, công chức của xã chỉ dừng lại ở mức trình ñộ học vấn là
trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông sẽ gây ra những khó khăn cho chính
quyền cơ sở khi có những diễn biến phức tạp trên ñịa bàn mà xã phải quản lý
nhà nước. Hơn nữa, hiện nay trong bối cảnh thế giới và quốc gia ñang biến
chuyển và phát triển từng ngày về mọi mặt, ñịa bàn xã ở các huyện, thành phố
lớn có trình ñộ dân trí cao, các vấn ñề lớn như quản lý nhà nước ñất ñai, quản
lý nhà nước kinh tế, bảo ñảm an ninh trật tự có rất nhiều yêu cầu mới ña
dạng và phức tạp ñòi hỏi người cán bộ, công chức phải có trình ñộ học vấn ở
một mức ñộ cao nhất ñịnh ñể ñáp ứng ñược với những nhu cầu ngày càng
phát triển của ñời sống xã hội không chỉ còn bó hẹp ở một ñịa phương hay
trên một ñịa bàn.
Trình ñộ học vấn không phải là yếu tố quyết ñịnh chất lượng của ñội
ngũ cán bộ, nhưng là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá trình ñộ và năng lực
của cán bộ. Hạn chế về trình ñộ học vấn làm hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh
hội chủ trương, ñường lối của ðảng, các chính sách, luật pháp và các quy
ñịnh của Nhà nước cũng như các nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ và chính
quyền cấp trên. Do ñó cũng làm hạn chế khả năng phổ biến ñường lối, chủ
trương của ðảng và Nhà nước cho nhân dân, hạn chế năng lực tổ chức thực
hiện, kiểm tra, ñôn ñốc, vận ñộng quần chúng thực hiện chủ trương, chính
sách và cuối cùng là hạn chế năng lực quản lý nhà nước, ñiều hành, thực thi
nhiệm vụ. Do vậy, trình ñộ học vấn chưa cao, chưa ñồng ñều ở ñội ngũ cán
bộ, công chức xã là một ñiểm yếu của tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã
hiện nay.
- Trình ñộ tin học, ngoại ngữ của cán bộ công chức cấp xã
Khâu yếu nhất của phần lớn cán bộ công chức cấp xã ở Việt Nam là

trình ñộ tin học, ngoại ngữ, thậm chí nhiều cán bộ công chức cấp xã chưa biết
sử dụng máy vi tính, ngoại ngữ, ngại giap tiếp. Do ñó việc nâng cao năng lực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

về trình ñộ tin học, ngoại ngữ là quan trọng, ñáp ứng yêu cầu với công việc
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
- Trình ñộ lý luận chính trị, quản lý nhà nước nhà nước của cán bộ
công chức cấp xã
Nếu trình ñộ học vấn của cán bộ, công chức xã có thể không quá ñòi hỏi
sâu về chuyên môn nghiệp vụ thì trình ñộ lý luận chính trị và kiến thức quản lý
nhà nước nhà nước lại là một yêu cầu khá cấp thiết ñối với họ, bởi những kiến
thức này có thể ñược xem như những kiến thức chuyên môn mà họ phải dùng
ñến hàng ngày khi giải quyết các vụ việc thuộc phạm vi xử lý của xã, ñó là
những công việc liên quan ñến chức năng, thẩm quyền của nhà nước, liên quan
ñến việc áp dụng pháp luật cũng như các chủ trương, ñường lối, chính sách. Nói
cách khác, ñó là sự cụ thể hoá các quy phạm pháp luật, các ñường lối, chính sách
trong quản lý nhà nước xã hội và công dân. Do ñó, cán bộ, công chức chính
quyền xã không thể không có những kiến thức cơ bản nêu trên. Quyết ñịnh
874/TTG của Thủ tướng Chính phủ về công tác ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ và
công chức nhà nước ngay tại ñiểm 4 ñiều 1 ñã ghi rõ "ðối tượng ñào tạo, bồi
dưỡng là ñội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, trước mắt tập trung vào các ñối
tượng chủ yếu là cán bộ, công chức hành chính nhà nước và cán bộ chính quyền
ở cơ sở cấp xã, phường". Và ñiểm 7 ñiều 2 của quyết ñịnh này ñã cho biết "ðối
với cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn nội dung ñào tạo, bồi
dưỡng chủ yếu là: ñào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật ñường lối,
chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước ; những kiến thức cơ bản về công
vụ, pháp luật và hành chính".
Xét về trình ñộ lý luận chính trị, ñây là cơ sở quan trọng ñể ñảm bảo tính
chính trị và chiều sâu trong các hoạt ñộng của chính quyền xã. Không những

thế, trình ñộ lý luận chính trị còn là ñiều kiện góp phần ñảm bảo bản lĩnh chính
trị và phẩm chất ñạo ñức trong sạch của ñội ngũ cán bộ, công chức. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, từ việc học tập ñến vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

còn tồn tại một khoảng cách lớn ñòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải có cách
vận dụng tinh tế và hiệu lực ñể phát ñộng quần chúng nhân dân thực hiện tốt
nhiệm vụ của ñịa phương và ñảm bảo tính chính trị và sự trong sạch trong hoạt
ñộng của ñội ngũ mình.
2.1.4.2 Nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã
* Nâng cao năng lực tổ chức.
Nâng cao năng lực tổ chức ñược hiểu là cách làm tăng khả năng tập
hợp, lôi cuốn, giáo dục, quản lý và thúc ñẩy mọi người hoàn thành nhiệm vụ
bao gồm khả năng ñộng viên và giải quyết các công việc. ðó là khả năng tổ
chức và phối hợp các hoạt ñộng của các nhân viên, của ñồng nghiệp, khả năng
làm việc với con người và ñưa tổ chức tới mục tiêu, biết dự ñoán, lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, ñiều hành, phối hợp công việc và kiểm soát công
việc. Năng lực này ñặc biệt cần thiết và quan trọng ñối với cán bộ, công chức,
vì vậy năng lực tổ chức hay ñược xem xét khi ñề bạt, bổ nhiệm. Nâng cao
năng lực này bằng cách cử cán bộ tham gia các khóa ñào tạo về lý luận, quản
lý nhà nước, tập huấn chuyên môn
* Nâng cao năng lực lãnh ñạo.
Nâng cao năng lực lãnh ñạo là tăng cường sự kết hợp giữa uy tín và
tính chủ ñộng, cụ thể cần nâng cao:
- Khả năng tạo ra ñộng lực và hứng khởi cho bản thân và sau nữa là
truyền hứng khởi cho người khác, là khả năng giành ñược sự ủng hộ và nỗ lực
tối ña của nhóm.
- Khả năng nhìn nhận vấn ñề, nhận thức ñược nó, vạch ra giải pháp và
thực hiện giải pháp ñó mà không cần người khác thúc ñẩy.

- Khả năng vận ñộng mọi người làm những ñiều mà bình thường họ
không nghĩ mình sẽ làm; là khả năng khiến mọi người coi mục tiêu chung như
mục tiêu của chính mình.
- Quyết ñoán, dám ra quyết ñịnh và dám chịu trách nhiệm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15

ðể làm việc hiệu quả, bên cạnh kỹ năng, cán bộ còn cần mang những
ñặc tính cá nhân nhất ñịnh.
- Ước muốn làm công việc quản lý
- Phải là người có văn hoá
- Là người có ý chí.
Tóm lại, ñây là những kiến thức cơ bản mà một cán bộ, công chức nói
chung cần phải có ñể có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của bản thân
theo yêu cầu của công việc. Các yêu cầu nói trên cần ñược tiêu chuẩn hoá và
thể chế hoá ñể làm căn cứ cho quá trình tuyển chọn, sử dụng, ñánh giá và ñào
tạo, bồi dưỡng cán bộ.
* Nâng cao năng lực quản lý.
Là khả năng thể hiện qua hiệu quả quản lý, hiệu quả công việc, kỹ năng
vận dụng vào thực tiễn. Trong ñó cốt lõi là quản lý nhân sự và quản lý công
nghệ thông tin, tư vấn pháp lý, cũng như trong quan hệ với quần chúng, trong
quản lý và phân công lao ñộng; kiểm soát ñược mục tiêu công việc và phương
tiện ñể ñạt ñược mục ñích, làm chủ kiến thức và thực tiễn. Do vậy việc nâng
cao năng lực quản lý là nâng cao khả năng:
- Nhìn nhận ñúng bản thân thông qua người khác.
- Biết người, nhìn nhận ñúng người, sử dụng họ vào những việc phù
hợp khả năng của họ.
- Khả năng tiếp cận dễ dàng với những người khác.
- Giao việc cho người khác và kiểm tra việc thực hiện của họ.
- Tập hợp những người khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ

sung lẫn nhau.
Hiệu lực của nhà nước hay của hệ thống chính trị nói chung suy cho
cùng ñược quyết ñịnh bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của ñội
ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Kết quả thực thi nhiệm vụ là tiêu trí ñánh
giá ñầu ra của quá trình quản lý nhà nước, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 16

lực thực thi hoạt ñộng quản lý nhà nước của cán bộ, công chức. Hiệu quả thực
thi công vụ bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ ñược giao của riêng cá nhân,
kết qủa thực hiện nhiệm vụ chung của tập thể và còn ñược xem xét trên nhiều
khía cạnh khác nhau.
Hoạt ñộng quản lý nhà nước bao gồm nhiều lĩnh vực của ñời sống xã
hội vốn ñã rất phong phú, ña dạng. Có những công việc cho kết quả ngay như
các quyết ñịnh xử phạt hành chính, nhưng cũng có những công việc một thời
gian dài mới cho kết quả, như các nghị quyết của Hội ñồng nhân dân, UBND
các cấp Thông thường công tác ñánh giá kết quả thực thi công vụ của một
cơ quan, của cán bộ, công chức ñược tính trong thời gian một năm.
Ở mỗi ñịa phương việc thực thi hoạt ñộng quản lý hành chính ñược
thông qua các hình thức cơ bản :
- Quản lý, ñiều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; ổn
ñịnh an ninh trật tự, quốc phòng và ổn ñịnh chính trị ở cơ sở.
- Ban hành các văn bản quản lý hành chính ñược phép ban hành.
- Triển khai các hoạt ñộng quản lý hành chính cũng như cung cấp dịch
vụ công cho những ñối tượng có nhu cầu.
Hiệu quả thực thi công vụ của hệ thống các cơ quan nhà nước nói
chung ñược quyết ñịnh bởi năng lực quản lý, ñiều hành thể hiện qua các chỉ
tiêu, kế hoạch ñược giao và tình hình ñời sống nhân dân trên ñịa bàn.
Ngoài ra hiệu quả thực thi công vụ còn thể hiện rõ qua chất lượng các
văn bản quản lý hành chính nhà nước mà cấp huyện ban hành; qua hiệu quả

thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức như vậy, hiệu quả thực thi công vụ
là kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc
phòng trên ñịa bàn, sự vững mạnh của hệ thống chính trị. Tuy nhiên, bên cạnh
ñó chất lượng của việc thực thi công vụ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác:
- Năng lực của ñội ngũ cán bộ, công chức.

×