Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chương kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm , hoá học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
------------ o0o -------------

ĐOÀN THỊ HƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM,
KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM HÓA HỌC LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
------------ o0o -------------

ĐOÀN THỊ HƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM,
KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM HÓA HỌC LỚP 12
Chuyên nghành : Lí luận và phƣơng pháp dạy học hóa học
Mã số

: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thị Oanh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã đƣợc công bố trƣớc đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện, tôi đã hoàn thành xong luận văn thạc
sĩ với đề tài “Phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông thông
qua dạy học chương “Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm Hóa học lớp 12”.
Tôi vui mừng với thành quả đạt được và rất biết ơn đến các thầy cô giáo, gia đình,
bạn bè cùng các em học sinh đã giúp đỡ tôi khi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- PGS.TS. Đặng Thị Oanh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết và
thực hiện đề tài.
- Các Giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giảng dạy, xây dựng
cho tôi nền tảng kiến thức lí luận vững chắc.
Tập thể thầy cô, cán bộ công nhân viên phòng sau đại học đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi được học tập, hoàn thành khóa học.
Tập thể các thầy cô giáo, các em học sinh của trường THPT Mạc Đĩnh Chi và

THPT An Lão thuộc thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành thực
nghiệm đề tài.
- Gia đình, bạn bè đã tiếp sức, động viên tôi hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đoàn Thị Hƣơng


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CĐSP

:

Cao đẳng sƣ phạm

DH

:

Dạy học

ĐC


:

Đối chứng

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KT-ĐG

:

Kiểm tra - đánh giá

ND

:

Nội dung

NL


:

Năng lực

NLTH

:

Năng lực tự học

PP

:

Phƣơng pháp

TH

:

Tự học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT


:

Trung học phổ thông

THM

:

Trƣờng học mới

TN

:

Thực nghiệm

SGK

:

Sách giáo khoa


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................................. 4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 4
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
9. Điểm mới của đề tài ........................................................................................ 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TỰ
HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. ................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận về tự học ............................................................................... 7
1.1.1. Quan niệm về tự học ................................................................................. 7
1.1.2. Vị trí, vai trò của tự học ............................................................................ 8
1.1.3. Các yếu tố của tự học ................................................................................ 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình tự học ............................................ 12
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực tự học ............................................................... 13
1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực chung của học sinh trung học phổ
thông. ................................................................................................................... 13
1.2.2. Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông. ................................. 15
1.3. Cơ sở lý luận về việc tổ chức cho HS học tập theo tài liệu tự học có
hƣớng dẫn và theo định hƣớng mô hình trƣờng học mới . ........................... 21
1.3.1. Xây dựng và tổ chức cho HS học tập theo tài liệu tự học có hƣớng dẫn.. 21
1.3.2. Mô hình trƣờng học mới ........................................................................... 24


1.4. Thực trạng về năng lực tự học của học sinh ở một số trƣờng THPT
Thành phố Hải phòng ....................................................................................... 34
1.4.1. Mục đích điều tra ...................................................................................... 34
1.4.2. Đối tƣợng điều tra ..................................................................................... 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 42
CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM

LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ , NHÔM ............................................................... 43
2.1. Mục tiêu, nội dung chƣơng trình và đặc điểm dạy học chƣơng kim
loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, hóa học lớp 12 ..................................................... 43
2.1.1.Mục tiêu, yêu cầu của chƣơng kim loại kiềm, kiềm thổ , nhôm [3] .......... 43
2.1.2.Cấu trúc chƣơng trình của chƣơng kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm. ..... 44
2.1.3. Đặc điểm về phƣơng pháp dạy học chƣơng Kim loại kiềm, kiềm thổ và
nhôm [16] ........................................................................................................... 45
2.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh trung học
phổ thông trong dạy học hóa học ..................................................................... 46
2.2.1. Đánh giá kiến thức kĩ năng kết quả tự học của HS thông qua bài kiểm
tra ......................................................................................................................... 46
2.2.2. Đánh giá năng lực tự học của HS thông qua bảng kiểm quan sát của GV
và phiếu tự đánh giá của HS ............................................................................... 46
2.3. Đề xuất một số biện pháp áp dụng trong dạy học chƣơng kim loại kiềm,
kiềm thổ và nhôm nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. .......... 47
2.3.1. Biện pháp 1: Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn cho HS .................... 47
2.3.2. Biện pháp 2. Thiết kế bài học theo mô hình trƣờng học mới ................... 93
2.4. Thiết kế giáo án thực hiện dạy học theo 2 biện pháp trên ..................... 107
2.4.1. Giáo án tổ chức dạy học theo biện pháp sử dụng tài liệu tự học có
hƣớng dẫn ............................................................................................................ 107


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 110
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 111
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ......................................... 111
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 111
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................................. 111
3.2. Thời gian, đối tƣợng thực nghiệm ............................................................ 111
3.2.1. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 111
3.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................. 112

3.3. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 112
3.3.1. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự học có
hƣớng dẫn ............................................................................................................ 112
3.3.2. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng bài học thiết kế theo
định hƣớng mô hình THM .................................................................................. 113
3.3.3. Xử lý thống kê toán học kết quả thực nghiệm thu đƣợc .......................... 113
3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 115
3.4.1. Đánh giá về tinh thần, thái độ và hứng thú của HS .................................. 115
3.4.2. Đánh giá năng lực tự học của HS theo bộ công cụ đã xây dựng .............. 116
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................ 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Bảng mô tả cấu trúc của năng lực tự học ........................................... 16
Bảng 1.2. Bảng mô tả các chỉ số hành vi của các năng lực thành tố. ................. 17
Bảng 1.3. Bảng mô tả các hoạt động chính trong bài học theo mô hình THM .. 28
Bảng 1.4. Kết quả điều tra năng lực tự học của học sinh.................................... 35
Bảng 1.5. Kết quả điều tra GV về những vấn đề liên quan đến NLTH của HS ............. 39
Bảng 1.6. Đánh giá mức độ biểu hiện NLTH của HS ........................................ 40
Bảng 2.1. Cấu trúc chƣơng trình chƣơng kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm, .... 44
ảng 2.2. ảng kiểm quan sát dành cho GV và phiếu tự đánh giá của HS về
các mức độ của N tự học .................................................................................. 46
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra sau tác động lớp 12A9 (ĐC) và 12A4
(TN) THPT Mạc Đĩnh Chi. ................................................................................. 117
Bảng 3.2. Bảng tham số thống kê đặc trƣng lớp lớp 12A9 (ĐC) và 12A4 (TN)
THPT Mạc Đĩnh Chi. .......................................................................................... 117

Bảng 3.3: Bảng thống kê điểm kiểm tra sau tác động lớp 12A7 (ĐC) và 12A8
(TN) THPT Mạc Đĩnh Chi ................................................................................. 118
Bảng 3.4. Bảng tham số thống kê đặc trƣng lớp 12A7(ĐC) và 12A8 (TN)
THPT Mạc Đĩnh Chi ........................................................................................... 118
Bảng 3.5: Bảng thống kê điểm kiểm tra lớp 12A3 (ĐC) và sau tác động lớp
12A5 (TN) THPT An Lão Hải Phòng ................................................................. 119
Bảng 3.6. Bảng tham số thống kê đặc trƣng lớp 12A3(ĐC) và 12A5(TN)
THPT An Lão Hải Phòng .................................................................................... 120
Bảng 3.7 Bảng thống kê điểm kiểm tra lớp (ĐC) và lớp (TN) ở cả hai trƣờng
khi thực hiện mô hình trƣờng học mới................................................................ 121
Bảng 3.8. Bảng tham số thống kê đặc trƣng lớp (ĐC) và (TN)ở hai trƣờng
THPT ................................................................................................................... 121
Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá tài liệu dạy học biên soạn theo định
hƣớng mô hình THM của các chuyên gia ( Giảng viên- Giáo viên) .................. 125
Bảng 3.11: Bảng kiểm quan sát năng lực tự học của hs ................................... 128


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình tự học ....................................... 13
Hình 2.2. Sơ đồ mối liên hệ giữa các nội dung nghiên cứu các chất ............................ 45
Hình 3.1. Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra bài một số hợp chất quan trong của kim loại
kiềm thổ lớp 12A9 (ĐC) – 12A4 (TN) ....................................................................... 117
Hình 3.2. Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra bài Một số hợp chất quan trọng của kim
loại kiềm thổ lớp 12A7(ĐC) – 12A8 (TN) .................................................................. 119
Hình 3.3. Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra bài một số hợp chất của kim loại kiềm thổ
lớp 12A3 (ĐC) – 12A5 (TN) trƣờng THPT An Lão.................................................... 120
Hình 3.4. Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra bài nhôm và một số hợp chất quan trọng
của nhôm cả hai trƣờng THPT Mạc Đĩnh Chi và trƣờng THPT An Lão. .................. 122



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức lớn: Sự phát
triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ đƣa chúng ta bƣớc vào cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 với công nghệ thông tin và truyền thông tạo ra một thế giới phẳng
đang đƣa nhân loại bƣớc sang kinh tế tri thức. Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, dân
chủ hóa, đại chúng hóa… mạnh mẽ đang diễn ra trên thế giới, tác động đến sự phát
triển giáo dục của nƣớc ta.
Trƣớc bối cảnh quốc tế đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có những biến
đổi to lớn, đƣợc thể hiện vào tƣ tƣởng chủ đạo là lấy “học thƣờng xuyên suốt đời”
làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học là: học để biết, học để
làm, học để chung sống cùng nhau và học để tự khẳng định (Learning to know,
learning to do, learning together, learning to be), cùng với 4 nhóm kĩ năng của

thế kỉ 21 đó là: Phƣơng pháp suy nghĩ (ways of thinking); Phƣơng pháp làm
việc (ways of working) ; Phƣơng pháp sống trong thế giới (ways of living in
the world) ; Công cụ làm việc (Tools for working) , hƣớng tới xây dựng một
“xã hội học tập”. Trong nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề cập đến chín nhóm nhiệm vụ và giải pháp
quan trọng, trong đó có nhóm giải pháp: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích TH, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL”[16]
Môn Hoá học là môn học cung cấp cho học sinh (HS) những tri thức hoá học
phổ thông tƣơng đối hoàn chỉnh về các chất, sự biến đổi giữa các chất, mối liên hệ
giữa công nghệ hoá học với môi trƣờng và đời sống con ngƣời. Khi HS học tốt môn
Hoá học, HS có thể phát triển đƣợc nhiều năng lực (NL) cá nhân cần thiết nhƣ NL
quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, thực hành, dự đoán, lập kế

hoạch, hợp tác làm việc, lập luận, thuyết trình...và ngƣợc lại, khi HS có đƣợc những
NL cần thiết, các em có thể học tập tốt không chỉ môn Hoá học mà hầu hết các môn
học khác. Tuy nhiên, với lƣợng kiến thức tƣơng đối nhiều mà thời gian học tập trên

1


lớp lại có hạn, HS không thể hoàn thành mục tiêu học tập nếu không tích cực chủ
động học tập và nâng cao năng lực tự học (NLTH). Chính vì thế nên có thể khẳng
định việc hình thành và phát triển NLTH cho HS là một yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng đến việc nâng cao chất lƣợng giáo dục. TH cũng là một phương thức học tập
có hiệu quả và song song với sự đổi mới của nền giáo dục của các nƣớc trên thế
giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên trong nhiều năm gần đây, việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) để nâng cao hiệu quả dạy học (DH) nói
chung, DH Hóa học nói riêng đã đƣợc chú ý, đầu tƣ nhiều, nhƣng chƣa thật chú trọng
nâng cao NLTH, tự nghiên cứu cho HS.
Với những lí do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự
học của học sinh thông qua dạy học chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ,
Nhôm Hóa học lớp 12 trung học phổ thông”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển năng lực tự học cho học sinh trong
DH Hóa học nhƣ:
- Đề tài: “Nâng cao chất lƣợng thực hành thí nghiệm, phƣơng pháp dạy học
hóa học ở trƣờng ĐHSP bằng phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo mođun” của
Thạc sĩ Hoàng Thị ắc, trƣờng ĐHSP Hà Nội năm 2002.
- Đề tài : “Nâng cao chất lƣợng dạy học phần Hoá hữu cơ (chuyên môn I) ở
Trƣờng CĐSP bằng phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo môđun”, của Thạc sĩ Lê
Hoàng Hà năm 2003.
- Đề tài: “Nâng cao chất lƣợng dạy học phần Hoá vô cơ (chuyên môn I) ở
Trƣờng CĐSP bằng phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo môđun”, của Thạc sĩ

Hoàng Thị Kiều Trang năm 2004 .
Cả 3 luận văn đều đề cập đến vấn đề tự học dành cho sinh viên. ên cạnh đó
cũng có luận văn nghiên cứu vấn đề TH cho học sinh THPT nhƣ:
- Đề tài: “ ồi dƣỡng năng tự học cho học sinh khối THPT chuyên hoá thông qua
bài tập hoá học” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Hằng năm 2003.

2


- Đề tài: “Nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi hoá học bằng tài liệu tự học
có hƣớng dẫn theo môđun (Chƣơng Ancol-phenol và chƣơng Anđehit-xeton)”, của
Thạc sĩ ùi Thị Tuyết Mai năm 2007.
- Đề tài: “Nâng cao năng lực tự học cho học sinh chuyên hóa học bằng tài liệu tự
học có hƣớng dẫn theo môđun (phần hóa học vô cơ lớp 12)”, của Thạc sĩ Nguyễn
Thị Toàn năm 2009
- Đề tài “Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun phần kiến
thức cơ sở hóa học chung - chƣơng trình THPT chuyên hóa học góp phần nâng cao
năng lực tự học cho học sinh” của Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngà, trƣờng ĐHSP Hà Nội
năm 2010
- Đề tài: “Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo mođun nhằm tăng cƣờng năng
lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT” của Thạc sĩ Nguyễn Ngọc
Nguyên, trƣờng ĐHSP TP Hồ Chí Minh năm 2010
- Đề tài: “Phát triển năng lực tự của học sinh thông qua dạy học chƣơng oxi hóa hóa
học lớp 10” Trần Phƣơng Duy
- Đề tài: “ iên soạn tài liệu hƣớng dẫn học sinh tự học môn hóa học lớp 11 THPT”
của Thạc sĩ Trần Thị Hiền, trƣờng ĐHSP TP Hồ Chí Minh năm 2011
- Đề tài: “Phát triển năng lực của học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học
chƣơng Nito – Photpho” của Thạc sĩ Vũ Thị Thảo năm 2014.
Từ việc nghiên cứu nội dung các luận văn trên chúng tôi nhận thấy năng lực tự học
rất quan trọng và đã đƣợc nghiên cứu nhiều theo hƣớng tiếp cận mođun hay thông

qua hệ thống bài tập hóa học. Tuy nhiên theo hƣớng phát triển năng lực tự học của
học sinh thông qua việc kết hợp xây dựng các bài học theo định hƣớng mô hình
trƣờng học mới (THM) áp dụng ở trƣờng trung học phổ thông (THPT) và thiết kế
bài học tự học có hƣớng dẫn cho HS thì chƣa đƣợc quan tâm nhiều, mới chỉ đƣợc
quan tâm, nghiên cứu ở trong một vài chƣơng. Vì vậy để góp phần làm phong phú
nguồn tài liệu nghiên cứu đổi mới PPDH Hóa học theo định hƣớng phát triển năng
lực chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài này.

3


3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh nói chung và
môn Hóa học nói riêng: Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn, thiết kế bài học theo
định hƣớng mô hình trƣờng học mới qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và
học môn hóa học cho giáo viên và học sinh ở trƣờng THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tiến hành điều tra thực tiễn về việc hình
thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT
4.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học cho học sinh thông qua
dạy học Hóa học ở trƣờng THPT.
4.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT
thông qua dạy học chƣơng Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm, Hóa học lớp 12
trung học phổ thông
4.4. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp đã đề xuất.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học môn Hóa học THPT
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực tự học cho học sinh THPT trong dạy học
chƣơng Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ , Nhôm, Hóa học lớp 12 THPT

6. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy và học hóa học chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ ,
Nhôm chƣơng trình cơ bản, tiến hành TNSP ở lớp 12 ở hai trƣờng THPT Mạc Đĩnh
Chi và An Lão Thành phố Hải Phòng .
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đối tƣợng HS các biện pháp tổ
chức dạy học cho học sinh bằng tài liệu tự học có hƣớng dẫn, xây dựng và sử dụng
bài học theo định hƣớng mô hình trƣờng học mới trong dạy học chƣơng: Kim loại
kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm, hóa học 12 sẽ góp phần phát triển năng lực tự học
của học sinh THPT.

4


8. Các phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp, khái quát các nguồn tài liệu để tổng quan các cơ sở lý luận có
liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
-Quan sát, trò chuyện với học sinh để biết đƣợc thực trạng quá trình tự học
của các em trong môn Hóa học qua đó đƣa ra nhận xét, đánh giá.
-Điều tra và thăm dò trƣớc và sau quá trình thực nghiệm sƣ phạm
-Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến từ các giảng viên, giáo viên có
kinh nghiệm lâu năm và giáo viên giỏi của trƣờng.
-Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
8.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Áp dụng phƣơng pháp thống kê toán học, ứng dụng khoa học sƣ phạm, xử lý
và phân tích số liệu thực nghiệm sƣ phạm.
9. Điểm mới của đề tài
9.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học của học sinh

thông qua dạy học hóa học chƣơng: Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm, Hóa
học lớp 12
9.2. Điều tra đánh giá thực trạng tự học cho HS và vấn đề phát triển năng lực
tự học cho học sinh THPT một số trƣờng THPT thành phố Hải Phòng
9.3. Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn (Xây dựng hệ thống hóa lý thuyết
cơ bản và bài tập theo chủ đề có phân hóa và hƣớng dẫn cụ thể hỗ trợ học sinh tự
học ) chƣơng: Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm Hóa học lớp 12
- Thiết kế bài học theo định hƣớng mô hình trƣờng học mới nhằm phát triển
năng lực tự học cho học sinh THPT thông qua chƣơng: Kim loại kiềm, Kim loại
kiềm thổ, Nhôm Hóa học lớp 12
9.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học cho học sinh THPT thông
qua dạy học hóa học

5


10. Cấu trúc của luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự học cho học sinh trung học phổ
thông
Chƣơng 2. Phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học
chƣơng kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

6


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Cơ sở lý luận về tự học
1.1.1. Quan niệm về tự học

Hồ Chí Minh là một tấm gƣơng sáng về tự học. Quan niệm về tự học, Ngƣời
cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo Ngƣời:
“tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai
nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập
cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình
làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình”.
GS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của ngƣời học,
cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào
đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình” [22].
Theo Nguyễn Kỳ cho rằng: “Tự học là đặt mình vào tình huống học, vào vị trí
của ngƣời tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra: nhận
biết vấn đề xử lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn
đề, xử lý tình huống…” [14].
GS – TSKH Thái Duy Tuyên khẳng định: “Tự học là một hoạt động độc lập
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ,
tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân ngƣời
học” [25]
Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là chủ thể
tác động vào nội dung học một cách tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo để đạt đƣợc
mục tiêu học tập. Nhƣ vậy tự học là mức độ cao của học, là sự tích cực, tự lực, chủ
động của chủ thể nhận thức trong hoạt động học.

7


Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về tự học
nhƣ sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm

lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình
nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.1.2. Vị trí, vai trò của tự học
Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng khóa 8 về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể, trong đó
có đề cập tới việc:" Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời". Trong các giải pháp có nêu:" Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức,kĩ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học" [16].
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học: Các nhà sƣ phạm đã nhận
thức rõ ý nghĩa của phƣơng pháp dạy tự học. Trong hoạt động dạy học giáo viên
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ tri thức có sẵn, chỉ yêu cầu HS ghi nhớ mà
quan trọng hơn là phải định hƣớng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui
luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học.
ồi dƣỡng năng lực tự học là phƣơng cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập: Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân
là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong những nhiệm
vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất cho ngƣời học. Từ đó mới có
thể đào tạo ra những lớp ngƣời năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trƣờng
lao động, góp phần phát triển cộng đồng. [11]
Tự học giúp cho mọi ngƣời có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng
định năng lực phẩm chất và để cống hiến. ằng con đƣờng tự học mỗi cá nhân sẽ
không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt kịp nhanh với thách
thức trong cuộc sống, kể cả trong môi trƣờng nghề nghiệp. [21]

8



1.1.3. Các yếu tố của tự học
1.1.3.1. Động cơ tự học
Từ điển Tiếng Việt đƣa ra định nghĩa: “ Động cơ là những gì thôi thúc con
ngƣời có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thƣờng gắn liền
với những nhu cầu”. Từ điển trực tuyến Wikipedia định nghĩa: “ Động cơ là một
chuỗi các lý do khiến chủ thể quyết định tham gia một hành vi cụ thể” [26]
Động cơ học tập là: “ Động lực thúc đẩy học sinh học tập, trên cơ sở nhu cầu
hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình đƣợc
học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi” [22].
Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, có thể tách thành hai nhóm cơ bản là:
Động cơ hứng thú nhận thức, động cơ trách nhiệm trong học tập. Sự nảy sinh động
cơ TH lúc đầu xuất phát từ ý thức trách nhiệm buộc phải hoàn thành các nhiệm vụ
học tập đã thúc đẩy hoạt động TH của HS.
Khi bắt tay vào giải quyết các nhiệm vụ TH, mục đích tự học xuất hiện dƣới
hình thức một biểu tƣợng chung về sự hoàn thành nhiệm vụ đó. Xét về nội dung,
biểu tƣợng đó còn nghèo nàn, thô sơ và có nguồn gốc từ động cơ học tập. Quá trình
giải quyết các nhiệm vụ tự học, biểu tƣợng ban đầu ngày càng đƣợc cụ thể hoá,
những mục đích bộ phận tiếp theo đƣợc hình thành, dẫn HS tới mục đích cuối cùng
là chiếm lĩnh đƣợc tri thức khoa học.
Động cơ tự học của HS đƣợc hình thành bởi sự tác động của các yếu tố bên
ngoài nhƣ: sự bất cập giữa trình độ bản thân với yêu cầu của công việc, nhu cầu
thăng tiến, do tự ái bạn bè, đồng nghiệp, thoả mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khao khát
tri thức.... và cả những khó khăn về thời gian, trƣờng lớp nếu đi học tập trung...
Chính những mâu thuẫn giữa yêu cầu của công việc, cuộc sống với khả năng của
HS làm xuất hiện nhu cầu tự học để nâng cao trình độ học vấn của họ.
Động cơ tự học của HS xuất phát từ sự nhận thức, về yêu cầu nâng cao trình
độ, từ sự thúc bách của nhu cầu thực tiễn.... nên động cơ TH bền vững và do vậy
trong hoạt động TH họ thực sự tích cực, tự giác hƣớng tới sự tự giáo dục, tự đào tạo

9



bản thân. Khi động cơ đủ mạnh, tuỳ vào điều kiện của bản thân để lựa chọn hình
thức, nội dung và xây dựng kế hoạch tự học thích hợp cho mình.
Nhƣ vậy, động cơ tự học hoàn toàn không xuất hiện một cách ngẫu nhiên hay do
ngƣời khác mang đến mà chỉ có thể nảy sinh một cách có ý thức trong từng cá nhân
nhờ các tác động phù hợp từ bên ngoài và chỉ có thể đƣợc nâng cao khi quá trình tự
học có hiệu quả.
1.1.3.2. Thái độ tự học
Thái độ tự học đƣợc hình thành trải qua 5 cấp độ trong đó cấp độ
thấp nhất là học sinh có đƣợc “nhu cầu tự học” và cao nhất là tự
bản thân có đƣợc “tính tự giác”. Việc hình thành này trải qua
nhiều giai đoạn và trong thời gian dài và cần phải có sự kiên trì.
Thông thƣờng thái độ tự học thể hiện qua một số mặt nhƣ dƣới
đây:
(1) Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập đƣợc giao và đạt
kết quả cao
(2) Nghiêm túc trong các bài kiểm tra và thi cử …
(3) Đảm bảo chuyên cần trong học tập
(4) Tích cực thƣờng xuyên tham khảo tìm hiểu thông
qua các kênh thông tin tƣ liệu
(5) Tận dụng thời gian tự học ở nhà khi rảnh
1.1.3.3. Chu trình tự học
Chu trình tự học của học sinh là một chu trình gồm 4 quá trình:
1.Tự nghiên cứu

2.Tự thể hiện

4.Tự kiểm tra


3.Tự điều chỉnh

(1)Tự nghiên cứu: Ngƣời học xác định nội dung theo định hƣớng của chủ đề,
đồng thời xác định bản chất của nội dung trong chủ đề, tiếp đó là xác định quan hệ

10


giữa các kiến thức mới thu nhận với nhau và với kiến thức đã có theo chủ đề học
tập, cuối cùng là xác định vị trí của kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có.
Nhƣ vậy kiến thức mới thu nhận và kiến thức đã có hợp thành một thể thống nhất
biến thành vốn riêng lẻ của chủ thể.
(2) Tự thể hiện: Ngƣời học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự
trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua
sự đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của
cộng đồng lớp học.
(3) Tự kiểm tra: Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn
và thầy, sau khi thầy kết luận, ngƣời học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu
của mình
(4) Tự điều chỉnh: Sau khi thảo luận, hoàn thiện sản phẩm, ngƣời học tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học. Qua tiểu giai đoạn 4 này học sinh sẽ có
những kinh nghiệm mới đốc rút ra từ quá trình học và tự hoàn thiện mình hơn, đạt
đƣợc kết quả tốt hơn.
Chu trình tự nghiên cứu tự thể hiện tự kiểm tra, tự điều chỉnh “thực chất cũng
là con đƣờng” phát hiện vấn đề, định hƣớng giải quyết, và giải quyết vấn đề của
nghiên cứu khoa học.
1.1.3.4. Các hình thức tự học
Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn [21] có 5 hình thức tự học
* Tự học hoàn toàn (không có sự giúp đỡ của GV): thông qua tài liệu, qua tìm
hiểu thực tế, học kinh nghiệm của ngƣời khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều

lổ hỏng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch TH, không tự đánh giá đƣợc
kết quả TH của mình. Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục TH.
* TH trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ nhƣ học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thƣờng xuyên của HS phổ
thông. Để giúp HS có thể TH ở nhà, GV cần tăng cƣờng kiểm tra đánh giá (KT- ĐG)
kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.

11


* TH qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS đƣợc nghe GV giảng giải
minh họa, nhƣng không đƣợc tiếp xúc với GV, không đƣợc hỏi han, không nhận
đƣợc sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức TH này, HS cũng không đánh giá
đƣợc kết quả học tập của mình.
* TH qua tài liệu hướng dẫn: trong tài liệu trình bày cả ND, cách xây dựng
kiến thức, cách KT kết quả sau mỗi phần, nếu chƣa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ
sung, làm lại cho đến khi đạt đƣợc. Song nếu chỉ dùng tài liệu TH, HS cũng có thể
gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
* Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV
ở lớp: với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định, song nếu HS vẫn sử dụng sách
giáo khoa (SGK) hóa học nhƣ hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành TH vì thiếu
sự hƣớng dẫn về PP học.
Qua việc nghiên cứu các hình thức TH ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH có
những mặt ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định. Để nhằm khắc phục đƣợc những
nhƣợc điểm của các hình thức TH đã có này và xét đặc điểm của học sinh học môn
hoá học chúng tôi gợi ý một hình thức TH mới: Tự học theo tài liệu hƣớng dẫn và
có sự hƣớng dẫn một phần của GV gọi tắt là "tự học có hƣớng dẫn".
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học
Nhóm nhân tố bên trong: Năng lực học tập là nhân tố quan trọng bậc nhất,
mang sắc thái cá nhân, vì ngƣời học là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành

động của chính mình, tự mình thấy là hiệu quả nhất. Đồng thời động cơ, hứng thú tự
học quyết định kết quả tự học của HS. [13]
Nhóm nhân tố bên ngoài: Phƣơng pháp dạy học của GV đóng vai trò quan
trọng trong việc bồi dƣỡng cho các em phƣơng pháp tự học, phƣơng pháp làm việc
độc lập ngay cả khi đang học ở nhà trƣờng và khi tiếp tục học ở bậc cao hơn. Ngoài
ra điều kiện cơ sở vật chất, yêu cầu của gia đình, nhà trƣờng và xã hội cũng là yếu
tố ảnh hƣởng lớn đến việc đầu tƣ vào học tập của HS. Yếu tố cuối cùng là thời gian,
HS phải biết sắp xếp thời gian phù hợp với điều kiện để tự học. [13]
Các nhân tố có thể đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ sau:

12


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TỰ HỌC

Nhóm nhân tố
bên ngoài

Nhóm nhân
tố bên trong

Năng lực học
tập

Động cơ
hứng thú
HT

CSVC


PP dạy
học của
GV

Tài
liệu
HT
Phụ thuộc
bản chất
ngƣời học

Yêu
cầu của
GĐ,
NT,XH

T.Gian

Trang
thiết bị
học
tập

GV có thể tác động
GĐ, NT, XH có thể
tác động

Hình 1.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực chung của học sinh trung học phổ thông.

1.2.1.1. Khái niệm về năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực
hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trò quan
trọng. Năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn
do quá trình công tác, tập luyện mà có.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau nhƣ năng lực chung và
năng lực chuyên môn. Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt

13


động khác nhau nhƣ năng lực phán xét tƣ duy lao động, năng lực khái quát hóa,
năng lực tƣởng tƣợng. Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trƣng trong lĩnh vực
nhất định của xã hội nhƣ năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh,
hội họa, toán học.
ên cạnh đó có một số định nghĩa về năng lực có thể kể đến nhƣ: “Năng lực là
khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ
trong một bối cảnh cụ thể ” (OECD, 2002). “ Năng lực là các khả năng và kỹ năng
nhận thức vốn có ở cá nhân có thể học đƣợc...để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
cuộc sống ” (Weinert, 2001)
Một năng lực là tổ hợp đo lƣờng đƣợc các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà một
ngƣời cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều
biến động. Kiến thức, kĩ năng, cùng với thái độ trách nhiệm bản thân là cơ sở cần
thiết hình thành năng lực trong một lĩnh vực hoạt động nào đó [4].
Ta có thể mô tả mối quan hệ đó qua sơ đồ dƣới đây:
Thông qua sơ đồ ta có thể nhận thấy năng
lực là khu vực giao nhau giữa ba thành tố
“kiến thức”; “kĩ năng”, “thái độ” và đƣợc

đặt trong một bối cảnh thực tiễn xác định.
Chu vi mỗi hình biểu diễn thể hiện phần
trăm quyết định mỗi yếu tố đến năng lực
của mỗi cá nhân.
Chúng ta có thể hình dung một cách rõ hơn sự thể hiện của năng lực trong thực tiễn
thông qua hình ảnh dƣới đây:

14


Với mỗi cá nhân trong xã hội luôn tồn
tại hai mặt tuân theo nguyên lý “tảng băng
trôi” đó là mặt có thể nhìn thấy đƣợc và mặt
ẩn không thể nhìn thấy đƣợc. Năng lực nằm
trong phạm vi mặt ẩn không thể nhìn thấy
đƣợc và đây cũng là phần chiếm tỉ trọng cao
trong mặt này.

Do đó có thể định nghĩa năng lực nhƣ sau: "Năng lực là sự tổng hợp những
thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm
bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao"
1.2.1.2. Phẩm chất, năng lực chung cần phát triển cho học sinh phổ thông
Trong dự thảo “Đề án đổi mới giáo dục phổ thông mới” ( ộ GD và ĐT đăng
trên mạng ngày 12-4-2017) [2] đã đề xuất các phẩm chất và năng lực chung mà HS
phổ thông cần đƣợc hình thành và phát triển đó là:
Về phẩm chất gồm 3 cặp phẩm chất là: Yêu đất nƣớc - Yêu con ngƣời; Chăm
học - Chăm làm; Tự tin - Trách nhiệm;
Về năng lực chung gồm 3 nhóm năng lực: Năng lực tự chủ và tự học; Năng
lực giao tiếp và hợp tác ; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
Nhƣ vậy năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu giúp cá nhân có thể

sống, làm việc và tham gia hiệu quả trong nhiều hoạt động vào các bối cảnh khác
nhau của đời sống xã hội. Trong nhóm các năng lực chung đó năng lực tự học là
một trong những năng lực chung cốt lõi mà HS cần đạt đƣợc.
1.2.2. Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông.
1.2.2.1. Khái niệm về năng lực tự học.
Quan niệm về năng lực tự học có nhiều định nghĩa khác nhau, có tác giả cho
rằng : Năng lực tự học là năng lực sử dụng được các phương pháp, thủ thuật học
tập để đạt được mục đích học tập. Cũng có tác giả cho rằng: Năng lực tự học là hệ
thống các năng lực thành tố có mặt ở đối tượng người học nhằm giúp người học tự

15


×