Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Quy trình vận hành đường dây 35kv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.43 KB, 18 trang )

TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

Số:……/QTVH/VMC

CÔNG TY CP CHẾ TẠO MÁY - VINACOMIN

QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH
THIẾT BỊ/HỆ THỐNG: ĐƯỜNG DÂY 35KV
LỘ ĐƯỜNG DÂY:
372-E55 VÀ 373-E55
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ: PX. NĂNG LƯỢNG - XÂY LẮP

Tổng số tờ:
Ngày tháng:
Số lần sửa đổi:

Người lập

Trưởng phòng

Giám đốc


Vũ Quang

Ngô Thị Lý

Tăng Bá Khang

QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH ĐƯỜNG DÂY 35KV


(Ban hành kèm theo Quyết định số:

/QĐ-VMC, ngày

tháng

năm 2017)

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CTĐZ
ĐZ
AT
DCL
ATĐZ
CSV
BTCT
TBA
KCAT
XD
QLVH
ĐZTK

Công trình đường dây
Đường dây
An toàn
Dao cách ly
An toàn đường dây
Chống sét van
Bê tông cốt thép

Trạm biến áp
Khoảng cách an toàn
Xây dựng
Quản lý vận hành
Đường dây trên không

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐƯỜNG DÂY
- Toàn bộ CTĐZ -35kV của Công ty CP Chế tạo máy - VINACOMIN
(VMC) được xây dựng từ năm 1986 nhằm cung cấp điện lâu dài và liên tục, đáp
ứng phục vụ sản xuất kinh doanh của VMC, hệ thống bao gồm 02 ĐZ: 372-E55
chiều dài ≈ 700m và 373-E55 chiều dài ≈ 300m. Ranh giới phân cấp quản lý
ĐZTK của VMC: Từ sau điểm đấu nối đầu nguồn 35kV từ cột điện số 17 về
phía VMC đối với ĐZ 372-E55 và từ sau điểm đấu nối đường dây 35kV về phía
VMC đối với ĐZ 373E55 (sơ đồ mặt bằng đường dây 35kV) .
- Các thông số kỹ thuật:
+ Dây dẫn: Dây nhôm lõi thép AC - 120
+ Dây chống sét: TK- 70
+ Xà: Xà chế tạo bằng thép hình U; V, thép tròn.
+ Sứ: Sứ chuỗi gồm 04 bát sứ.
+ Cột: Bê tông ly tâm cao từ 18m đến 22m.
+ Móng cột: Sử dụng móng cốc đổ tại chân cột.
+ Dây néo được chế tạo bằng thép tròn DN20, có tăng đơ căng dây.
+ Phụ kiện : Các sản phẩm được Liên Xô cung cấp và lắp đặt.


- Sơ đồ mặt bằng đường dây


II: CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH
1. Đơn vị QLVH phải có đầy đủ các tài liệu sau:

- Các văn bản, Quyết định giao nhiệm vụ của Lãnh đạo Công ty.
- Các thông số, bản vẽ kỹ thuật liên quan đến mặt bằng, nguyên lý và vị trí
từng cột, dây dẫn.
- Nhật ký vận hành, cập nhật tình hình vận hành của ĐZ bao gồm tình hình
mang tải, điện áp, các hiện tượng bất thường và tình hình sự cố của ĐZ.
- Các biên bản kiểm tra , biên bản thí nghiệm liên quan đến ĐZ phải được
lưu tối thiểu 12 tháng.
- Lý lịch đường dây
2. Phòng Chức năng có trách nhiệm:
Thông báo nghị định của Chính phủ về bảo vệ AT lưới điện cao áp cho các
hộ dân dọc tuyến ĐZ đi qua, hướng dẫn thực hiện các quy định trong Nghị định
thống nhất biện pháp cụ thể trong việc phối hợp kiểm tra phát hiện lập biên bản
và xử lý các vụ việc vi phạm hành lang bảo vệ tuyến ĐZ và CTĐZ.
- Phải tuyên truyền đối với nhân dân dọc tuyến ĐZ về nguy cơ dẫn đến sự
cố hoặc gây tai nạn như:
+ Cản trở việc chặt cây để bảo vệ ATĐZ.
+ Vi phạm khoảng cách AT trong hành lang bảo vệ ĐZ.
+ Sửa chữa cơi nới nhà và công trình có trước khi XD ĐZ hoặc xây mới nhà
và công trình trong hành lang bảo vệ không tuân theo các quy định trong Nghị
định của Chính phủ về bảo vệ AT lưới điện cao áp.
+ Trèo lên các bộ phận của CTĐZ khi không có nhiệm vụ.
+ Trộm cắp, đào bới, ném, bắn gây hư hỏng các bộ phận của CTĐZ.
+ Lợi dụng các bộ phận của CTĐZ vào những mục đích khác nếu như chưa
có sự thảo thuận với VMC.
+ Thả diều hoặc các vật bay gần CTĐZ.
+ Bố trí ăng ten, dây phơi , dàn giáo, biển , hộp đèn quảng cáo,... tại các vị
trí mà khi bị đổ, rơi có thể va quệt vào các bộ phận của CTĐZ.
+ Treo gắn bất cứ các vật gì vào cột và phụ kiện ĐZ.



+ Các hoạt động như xếp chứa các chất dễ cháy nổ, các chất hoá học gây ăn
mòn các bộ phận của CTĐZ.
+ Sử dụng các phương tiện thi công gây chấn đông mạnh, hoặc gây hư hỏng
cho CTĐZ.
- Khi gặp các vi phạm trên Phòng chức năng phải lập biên bản và đề nghị
Chính quyền địa phương đình chỉ, giải tỏa phần vi phạm, trường hợp đặc biệt có
thể phạt hành chính hoặc khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự của người vi
phạm.
- Trong trường hợp ĐZ đi qua khu vực đông dân cư hoặc do có yêu cầu đặc
biệt cần đặt biển báo AT, các biển báo phải tuân thủ theo tiêu chuẩn về kích
thước và yêu cầu kỹ thuật nêu trong Quy trình KTATĐ do EVN ban hành.
III. TIÊU CHUẨN VẬN HÀNH
1. Yêu cầu đối với dòng điện:
- Dòng điện trên ĐZ không vượt quá dòng điện cho phép của dây dẫn;
2. Yêu cầu đối với dòng điện:
- Điện áp tại tất cả các nút trên ĐZ phải trong khoảng (+5% và -10%) Uđm.
- Umax = 36,75 KV
- Umin = 31,5 KV
3. Yêu cầu đối với cột và xà:
- Cột không được nghiêng quá 1/200 chiều cao của cột.
- Xà không được nghiêng quá 1/100 chiều dài của xà.
- Cột điện: Các phần kim loại của cột BTCT hở ra ngoài không khí và tất cả
chi tiết bằng kim loại lắp trên cột đều phải được mạ kẽm hoặc sơn phủ chống ăn
mòn.
- Không được để cột kim loại, các phần kim loại của cột BTCT hở ra ngoài
không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ.
+ Trường hợp bị rỉ lỗ chỗ phải cạo rỉ và sơn lại ngay;
+ Trường hợp bị rỉ toàn phần hàng loạt phải đưa vào đại tu. Nếu xà trên cột
bê tông và các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ toàn phần hàng loạt cho
phép dùng xà và các chi tiết dự phòng thay thế để đưa về mạ kẽm lại hoặc sơn

phủ cho đảm bảo chất lượng;
+ Trường hợp bị rỉ, bị ăn mòn quá 20% tiết diện ngang phải được thay thế.
- Các bộ phận của cột thép, xà thép ( kể cả trên cột bê tông ) , thanh
giằng,...vv trong quá trình vận hành bị mất hoặc bị cong quá gới hạn cho phép
thì phải được sửa chữa thay thế hoặc tăng cường, đặt biệt chú ý đối với xà và các
cột vượt.


- Cột BTCT có vết nứt ngang theo đường vòng có chiều rộng từ 0,2 mm –
0,5 mm và vết nứt dọc có chiều rộng khe nứt 0,5 mm và chiều dài khe nứt từ 50
cm – 200cm phải tiến hành sửa chữa; nếu vết nứt ngang theo đường vòng có
chiều rộng từ 0,5 mm trở lên, vết nứt dọc có chiều rộng khe nứt lớn hơn 0,5 mm
và chiều dài khe nứt lớn hơn 200 cm phải thay cột.
4. Yêu cầu trên cột ĐZ phải có dấu hiệu cố định sau:
- Số thứ tự trên cột.
- Ký hiệu hoặc số hiệu tuyến đường dây.
- Các dấu hiệu trên phải thường xuyên được bảo quản không để bị mất và
đảm bảo đọc được rõ ràng, số phải đánh đúng quy định, rõ, đủ lớn và hướng về
phía đường giao thông và không được để có vật cản che lấp.
5. Yêu cầu đối với cách điện:
- Khi kiểm tra bên ngoài nếu thấy thân hoặc bề mặt cách điện bị rạn nứt,
men sứ bị cháy xém, mặt cách điện có vết bẩn rửa không sạch, bát sứ cách điện
bị nứt hoặc bị lỏng, bị vết đánh lửa, ty bị rỉ mọt đến 10% tiết diện ngang, trục
tâm bát cách điện bị vẹo thì phải thay thế bát cách điện khác.
- Ở những nơi nhiều bụi bẩn, phải dùng loại bát cách điện đặc biệt chịu
được bụi và ăn mòn hoặc tăng cường thêm cách điện.
- Phải vệ sinh bát sứ cách điện ít nhất một lần /1 năm khi ĐZ đi qua có
nhiều bụi vào thời kỳ ẩm ướt.
- Ngoài việc kiểm tra mhư ĐZ bình thường, hàng năm cần cắt điện ĐZ một
lần để kiểm tra, phụ kiện móc nối, khoá néo, khoá đỡ,...vv.

- Bát cách điện bị nứt mẻ 1 cm2 trở xuống và không có vết nứt có thể tiếp
tục VH nhưng phải được kiểm tra thường xuyên.
- Phải thay ngay chuỗi cách điện khi số bát sứ vỡ quá 2/ 3 số bát.
6. Yêu cầu đối với dây dẫn:
- Khi dây dẫn hoặc dây chống sét bị đứt >17% tổng số sợi thì có thể quấn
bảo dưỡng. Nếu vượt quá 17% thì phải cắt đi và dùng ống nối để nối lại.
-Trường hợp dây nhôm lõi thép mà lõi thép bị tổn thương thì không kể số
sợi nhôm hoặc thép bị đứt hoặc bị tổn thương là bao nhiêu phải cắt đi và dùng
ống nối để nối lại. Lõi thép của dây chống sét loại lưỡng kim nếu bị tổn thương
phải cắt đi nối lại.
- Trong 1 khoảng cột cho phép tối đa một mối nối trên 1 dây dẫn, nhưng
khoảng cách nhỏ nhất từ mối nối đến khoá đỡ kiểu trượt phải không nhỏ hơn 25
cm. Không được có mối nối trên những khoảng vượt đường giao thông, vượt
sông , vượt các ĐZ khác hoặc qua nơi đông người tụ tập cho các loại dây có tiết
diện nhỏ hưon 240mm2 .


- Các mối nối phải được ép đúng quy trình, các hàm ép phần nhôm và thép
phải đúng kích thước quy định của nhà chế tạo, mặt ngoài của ống nối không
được có vết nứt, ống nối phải thẳng.
- Các trường hợp vận hành không bình thường nêu trên phải tăng cường
kiểm tra để kịp thời xử lý.
7. Yêu cầu đối với dây tiếp địa:
- Dây tiếp địa phải được chôn đúng thiết kế và được bắt chặt vào cột bằng
bu lông, chỗ bắt bu lông phải được mạ kẽm và không được sơn ở chỗ tiếp xúc.
Phần ngầm của dây tiếp địa (bao gồm cả cọc tiếp địa) phải được mạ kẽm và nối
bằng phương pháp hàn không được sơn hoặc quét bi tum.
- Khi đo điện trở tiếp địa của cột phải tách dây tiếp địa ra khỏi cột (đối với
cột có đặt dây chống sét). Trường hợp sự cố do sét đánh làm vỡ sứ tại một vài
cột hoặc vỡ chống sét, thì khi xử lý sự cố đồng thời phải đo lị trị số tiếp địa của

cột này.
- Những cột có đặt thiết bị như DCL, CSV,…vv phải được tiếp địa.
- Điện trở tiếp địa của cột không lớn hơn trị số quy định ở bảng dưới đây:
Điện trở suất của đất ρ ( Ω.m )

Điện trở tiếp đất cột Ω

Đến 100

10

Trên 100 đến 500

15

Trên 500 đến 1000

20

Trên 1000 đến 5000

30

Trên 5000

6 × 10 -3 × ρ

8. Yêu cầu đối với dây néo:
- Các dây néo phải căng đều nhau, các ê cu tăng đơ phải vặn hết hành trình
ren, mỗi trục tăng đơ phải đủ 2 ê cu 9 có ê cu hãm, đầu thừa dây néo phải được

quấn vào dây néo chính và cố định bằng 2 ghíp.
- Tăng đơ và các bộ phận dây néo bắt vào cột, cáp thép nhiều sợi phải định
kỳ bôi mỡ chống rỉ.
- Đối vưói dây néo bằng thép tròn nếu không mạ kẽm phải sơn định kỳ.
- Tăng đơ dây néo và các bộ phận dây néo bắt vào cột bị rỉ quá 10% tiết
diện phải thay mới.
- Đối với dây néo bằng cáp nhiều sợi:
+ Nếu số sợi bị đứt nhỏ hơn 10% thì táp lại;
+ Nếu số sợi đứt trên 10% thì phải thay dây mới.
9. Yêu cầu đối với khoảng cách của dây dẫn:


- Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn lúc bị võng nhiều nhất (khi ĐZ mang
đầy tải, nhiệt độ không khí cao nhất) đến mặt đất được quy định trong bảng sau
(trang bên):
Điều kiện

Đặc điểm của vùng

Khoảng cách tối thiểu ( m )

vận hành

có ĐZ đi qua

6 đến 22 KV

35 Kv

Vùng đông dân cư


7

7

Vùng dân ít cư

6

6

của ĐZ

Bình thường

- Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất từ các dây dẫn điện với ĐZ thông tin,
ở chỗ giao chéo nhau phải đảm bảo :
Điện áp ĐZ ( kV )

Khi ĐZ có thiết bị chống Khi ĐZ không có dây
sét
chống sét

35

3m

5m

IV. TIÊU CHUẨN VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG DÂY

1. Yêu cầu về giới hạn hành lang bảo vệ ĐZ:
- Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ
của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;
- Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía
của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về
mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện áp
Khoảng cách

35 kV
Dây bọc

Dây trần

1,5 m

3,0 m

- Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của
công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong
bảng sau:
Điện áp

Đến 35 kV

Khoảng cách

2,0 m

- Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên

không được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài
cùng.
2. Yêu cầu đối với cây cối trong hành lang bảo vệ ĐZ :
- Ở trạng thái tĩnh điểm gần nhất của cây không nhỏ hơn khoảng cách tối
thiểu quy định trong bảng dưới đây đối với ĐZ điện áp tới 35 kV:


Điện áp đến 35 kV

Dây bọc

Dây trần

Khoảng cách (m)

0,7

1,5

Đối với những cây có khả năng phát triển nhanh và dễ gẫy đổ hoặc xoay
theo chiều gió, có gây nguy cơ mất AT phải chặt tỉa lá hoặc chặt sát gốc và yêu
cầu không trồng mới.
- Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ AT lưới điện cao áp: Cây phải được
chặt, tỉa để đảm bảo nếu cây bị đổ thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây
đến bộ phận bất kỳ của ĐZ không nhỏ hơn 0,5m.
3. Yêu cầu đối với nhà và công trình trong hành lang bảo vệ ĐZ:
- Nhà và công trình đã có trước khi XD ĐZ không phải di chuyển ra khỏi
hành lang bảo vệ nếu đảm bảo các điều kiện sau :
- Làm bằng vật liệu không cháy.
- Kết cấu kim loại phải nối đất theo tiêu chuẩn hiện hành.

- Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh đến bất kỳ bộ
phận nào của nhà và công trình phải bằng hoặc lớn hơn khoảng cách AT thẳng
đứng được quy định trong bảng dưới đây :
Điện áp (kV)

Đến 35 kV

Khoảng cách AT thẳng đứng ( m )

3

- Khoảng cách dây đi phía trên nhà và công trình phải thực hiện biện pháp
tăng cường AT về điện và về XD.
V. CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐƯỜNG DÂY
1. Các biện pháp an toàn khi kiểm tra đường dây
- Khi tiến hành kiểm tra ĐZ, nhóm kiểm tra tối thiểu phải có 2 người.
Trường hợp cần thiết trèo lên cột phải đảm bảo KCAT giữa người và dây dẫn
không được nhỏ hơn 1m đối với điện áp từ 15 kV đến 35 kV, đồng thời không
được chạm vào tiếp địa cột.ổiTong trường hợp kiểm tra đêm phải có đèn soi, đi
cách ĐZ tối thiểu 5m và đi phía đón trước hướng gió thổi vào ĐZ, ban đêm
không được trèo lên cột nếu không có yêu cầu khẩn cấp và phải quan sát được rõ
các phần mang điện để đảm bảo KCAT.
- Kiểm tra đêm phải có trang bị phòng thân, phòng rắn, rết, đèn chiếu sáng
và các trang bị khác phục vụ việc kiểm tra thuận lợi. Việc kiểm tra đêm những
phần có mang điện phải sử dụng dụng cụ và trng bị bảo hộ chuyên dùng.
- Kiểm tra đêm thuộc khu vực cơ quan khác hoặc nhà vườn dân thì phải liên
hệ trước để được tạo điều kiện thuận lợi.
- Khi kiểm tra phát hiện thấy dây đứt rơi xuống dất hoặc còn lơ lửng nhóm
kiểm tra phải tìm biện pháp báo cắt điện ngay và ngăn mọi người không được
đến gần quá 10m. Trường hợp xảy ra tại nơi có người và xe cộ qua lại thì phải



cử người đứng gác và báo ngay cho cấp trên để kịp thời xử lý giải phóng hiện
trường đảm bảo AT cho người và xe cộ qua lại.
2. Các loại kiểm tra và chu kỳ kiểm tra
Thực hiện công tác quản lý vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đường
dây & TBA đúng theo quy định tại: Quyết định 2666; Quy trình Quản lý vận
hành & Bảo dưỡng trạm biến áp phân phối và Quy trình vận hành, kiểm tra &
Bảo dưỡng, sửa chữa đường dây trung áp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã
ban hành, cụ thể:
a. Kiểm tra định kỳ ngày: Chu kỳ tối thiểu 01 lần/ 01 tháng.
* Nội dung kiểm tra:
+ Hành lang tuyến;
+ Cột, móng cột, Xà;
+ Dây néo, móng néo;
+ Xà, sứ cách điện:
+ Tình trạng dây dẫn, dây chống sét;
+ Hệ thống nối đất:
- Cầu dao cách ly 372-E55:
b. Kiểm tra định kỳ đêm.
Tối thiểu 01 lần/ 03 tháng (01 quý), kiểm tra khi trời tối và vào giờ cao
điểm, phải kiểm tra hết toàn tuyến các lộ đường dây. Riêng đối với đường dây
đang quá tải thì một tháng phải kiểm tra 1 lần vào giờ cao điểm buổi tối.
* Nội dung kiểm tra đêm: Kiểm tra phóng điện các mối tiếp xúc lèo, đầu cốt,
sứ cách điện.
c. Kiểm tra đột xuất: Trước và sau khi có lụt bão, trước dịp lễ, tết và những
ngày quan trọng:
d. Kiểm tra theo chuyên đề riêng.
e. Kiểm tra sự cố: Ngay sau khi xảy ra sự cố, kể cả sự cố thoáng qua, xác
định nguyên nhân gây sự cố, mức độ sự cố và khắc phục kịp thời.

f. Kiểm tra dự phòng, thí nghiệm định kỳ:
- Thực hiện đo điện trở tiếp địa các vị trí cột trên đường dây 1 năm / lần.
- Đo nhiệt độ mối nối, mối cầu:
+ Thời gian đo nhiệt độ mối nối và tiếp xúc lèo bình thường là 12 tháng 1
lần;
+ Thời gian đo nhiệt độ mối nối và tiếp xúc lèo của đường dây đang quá tải
hoặc nhiệt độ mối nối lớn hơn nhiệt độ dây dẫn 150C là 3 tháng 1 lần


- Thí nghiệm các thiết bị đóng cắt (Recloser, LBS, LBFCO, FCO, DS, LTD,
CB): 03 năm một lần;
g. Kiểm tra kỹ thuật tổng thể
- Định kỳ 6 tháng/1 lần cán bộ kỹ thuật của phòng Cơ năng và cán bộ kỹ
thuật của PX Năng lượng - XL kết hợp kiểm tra tất cả các lộ đường dây: 372E55 và 373-E55 để tổng hợp các tồn tại và các khiếm khuyết mà đơn vị chưa
thực hiện để đề ra giải pháp thực hiện.
Trong quá trình kiểm tra tối thiểu phải có 02 người hoặc đối với kiểm tra kỹ
thuật tổng thể và thí nghiệm do nhóm thí nghiệm phối hợp với NV vận hành.
3. Nội dung cụ thể của từng loại hình kiểm tra.
a) Kiểm tra định kỳ ngày: Mỗi nhóm bao gồm từ 2 người trở lên và bao
gồm các hạn mục như bảng sau:
Mục KT

Nội dung kiểm tra

Loại KT*

1. Cây ở gần cây gẫy, cây đổ, cây mọc nhanh có khả năng gây
sự cố

1


2

x

x

3. Điều kiện chặt cây (để có kế hoạch chặt cây)

x

x

4. Những thông tin về chặt cây, kế hoạch trồng cây

x

2

1. Đất , đá lở

x

x

2. Các công trình đang xây dựng

x

x


3. Thông tin về các kế hoạch đng XD

x

4. Thay đổi nhà cửa, hệ thống giao thông

x

1. Cột, xà gẫy đổ, nghiêng, biến dạng, mất thanh, hư hỏng, rỉ,...
(cột sắt), nứt, lở bê tông,... (cột bê tông)

x

2. Bu lông, ê cu mất , lỏng hoặc rỉ mọt

x

3. Các vật liệu lạ bám vào cột, xà

x

4. Tình trạng biển báo (biển báo giao thông, biển nguy hiểm,
đánh số cột, pha,... )

x

5. Tình trạng hệ thống neo chằng cột

x


1. Móng lún, lở

x

2. Tình trạng bê tông móng vỡ, nứt (đặt biệt lưu ý ở vùng đất
nhiễm mặn)

x

3. Tình trạng mặt đất , đường xung quanh, vết nứt đất, các rãnh
thoát nước

x

1. Dây dẫn bị đứt sợi, bị tua, bị tổn thương

x

x

2. Dây dẫn bị tuột khỏi khoá đỡ hay bị lỏng

x

x

Cây trong hành
lang bảo vệ ĐZ 2. Tình trạng hành lang tuyến


Các thay đổi
xung quanh
ĐZ

Phần xà, cột

Phần móng
( kể cả móng
néo ) và khu
vực xung
quanh

x

x


Dây dẫn

Cách điện

Tiếp địa

3. Mối nối hay hay nối lèo bị đứt, phát nhiệ đổi màu

x

x

4. Vật lạ mắc vào dây dẫn


x

x

5. Phóng điện từ dây dẫn

x

x

6. Độ võng bất thường, các KCAT với các day vựot qua, các
công trình khác

x

x

1. Tình trạng vỡ , nứt hoặc rạn chân chim

x

x

2. Bề mặt sứ bẩn, bị phóng điện bề mặt cháy nám

x

x


3. Các hư hỏng trên chuỗi cách điện

x

x

4. Các vật lạ bám vào cách điện

x

x

5. Độ ồn lớn

x

x

6. Phóng điện (xuyên thủng bề mặt)

x

x

7. Tình trạng lắp đặt (uốn khúc hay lệch) và các phụ kiện rơi,
thiếu

x

1. Tình trạng các dây nối đất từ trên cột dẫn xuống chỗ tiếp xúc

nối đất bị han rỉ, gãy, đứt

x

2. Dây tiếp địa bị han rỉ, đứt

x

3. Bu lông bắt tiếp địa lỏng, mối hàn không đảm bảo

x

4. Cọc thanh tiếp địa nhô lên khỏi mặt đất

x

1. Sứ bẩn , nứt mẻ
Dao cách ly
trên cột

2. Lưỡi dao han rỉ, cong vênh, tiếp xúc không tốt, lò xo tiếp
điểm bị rỉ
3. Tình trạng cơ cấu truyền đọng, chốt AT, lẫy khoá

* Loại 1 : Áp dụng cho kiểm tra định kỳ ngày và kiểm tra đột xuất.
* Loại 2 : Áp dụng cho kiểm tra sự cố
- Kiểm tra đột xuất : Mỗi nhóm kiểm tra gồm 2 người trở lên, phải đi bộ
cạnh hành lang tuyến, bao gồm các hạng mục liệt kê như ở loại 1 điều 27.
b) Kiểm tra định kỳ đêm: Thực hiện vào ban đêm mỗi nhóm kiểm tra gồm
từ 2 người trở lên, phải đi bộ cạnh hành lang tuyến, bao gồm các hạng mục sau :

1. Sự phát nóng đỏ các mối nối.
2. Hiện tượng phóng điện bất thường ở ĐZ, chuỗi cách điện.
3. Âm thanh bất thường của ĐZ.
4. Ánh sáng trên cột (nếu có).
5. Các hiện tượng bất thường khác.


c) Kiểm tra sự cố: Nếu kiểm tra ngày không phát hiện được điểm sự cố,
phải kiểm tra đêm và ngược lại. Tùy thời điểm sự cố mà tiến hành kiểm tra ngày
hoặc đêm trước.
- Kiểm tra ngày : Mỗi nhóm kiểm tra gồm 2 người trở lên, phải đi bộ cạnh
hành lang tuyến, bao gồm các hạng mục liệt kê như ở loại 1 điều 27.
- Kiểm tra định kỳ đêm : Nhóm kiểm tra gồm từ 2 người trở lên, phải đi bộ
cạnh hành lang tuyến, bao gồm các hạng mục sau :
+ Sự phát nóng đỏ các mối nối.
+ Hiện tượng phóng điện bất thường ở ĐZ, chuỗi cách điện.
+ Âm thanh bất thường của ĐZ.
+ Các hiện tượng bất thường khác.
- Ngoài ra sau sự cố ĐZ mà không tìm ra nguyên nhân thì cần phải :
+ Đo trị số tiếp địa ở tất cả vị trí có tiếp địa.
+ Kiểm tra đọ võng của ĐZ khi tải cao.
d) Kiểm tra kỹ thuật : Thục hiện vào ban ngày, mỗi nhóm kiểm tra gồm 2
người trở lên, phải đi bộ cạnh hành lang tuyến để kiểm tra chất lượng các bộ
phận chủ yếu của ĐZ : Cột, xà, phụ kiện, cách điện, dây dẫn, dây chống sét, kè,
móng,...
e) Thời hạn kiểm tra dự phòng (thí nghiệm) bao gồm :
Hạng mục thí nghiệm
Đo điện trở tiếp địa cột

Thời hạn kiểm tra

Bình thường

Đặc biệt

3 năm 1 lần

1năm 1 lần đối với những
nơi có nhiều sét và sau sự
cố do sét đánh

Điện trở chỗ nối của dây
chống sét và kim thu lôi
Thử cách điện của sứ bằng
sào đo cách điện hoặc
bằng mêgômet 2500 khi
cắt điện

3 năm 1 lần đối với sứ
chuỗi
6 năm 1 lần đối với sứ
đứng

Đo nhiệt độ mối nối và 1 năm 1 lần
tiếp xúc lèo

3 tháng 1 lần khi ĐZ đang
quá tải hoặc nhiệt độ mối
nối lớn hơn nhiệt độ dây
dẫn 150C


Các thiết bị khác trên Đz Quy định riêng cho từng
như CDPT, CSV,...
loại thiết bị

4. Xử lý bất thường trên đường dây và chế độ báo cáo


- Tất cả những khiếm khuyết trong quá trình kiểm tra ĐZ đều phải ghi chép
vào phiếu kiểm tra và vào sổ theo dõi tình hình ĐZ để có biện pháp theo dõi xử
lý hoặc đề nghị cấp trên giải quyết.
- Khi phát hiện thấy hiện tượng hư hỏng bất thường của bộ phận CTĐZ có
nguy cơ gây ra sự cố hoặc vi phạm về các quy định về AT thì báo cáo ngay cho
lãnh đạo PKT hoặc cấp trên để kịp thời quyết định hướng xử lý như sau :
- Trường hợp bộ phận CTĐZ hư hỏng có nguy cơ gây ra sự cố nhưng sửa
chữa không cần tách ĐZ ra khỏi vận hành như: Sụt, lở móng cột... thì phải khẩn
trương tiến hành sửa chữa không để xảy ra sự cố.
- Trường hợp CTĐZ hư hỏng có nguy cơ gây ra sự cố nhưng sửa chữa cần
tách ĐZ ra khỏi vận hành như : Cột điện nghiêng sắp đổ, chuỗi cách điện bị
phóng điện, chuỗi cách điện bị vỡ 2/3 số bát cách điện và có nguy cơ gây ra sự
cố chạm đất ĐZ, tiếp xúc lèo hoặc ống nối dây bị nóng đỏ, dây dẫn, dây chống
sét, dây néo cột bị xơ đứt nhiều sợi quá giới hạn cho phép duy trì vận hành có
nguy cơ gây ra đứt dây, dây võng xuống không đảm bảo KCAT tới mặt đất,…vv
thì phải báo cáo ngay cấp trên để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
- Hàng tháng từ ngày 25 đến ngày 28 tổ trực vạn hành trạm 35/6kV phải báo
cáo cấp trên về công tác quản lý vận hành ĐZ trong đó nêu đầy đủ những nội
dung sau:
+ Các khiếm khuyết tồn tại của ĐZ, kết quả thí nghiệm thiết bị không đạt tiêu
chuẩn VH (nếu trong tháng đó có thí nghiệm), kế hoạch xử lý.
+ Tình hình sự cố, những bất thường, nguyên nhân, biện pháp xử lý.
+ Các công tác đại tu, trung tu, sửa chữa thường xuyên.

+ Kế hoạch của tháng sau.
+ Các kiến nghị.

VI. SỬA CHỮA ĐƯỜNG DÂY
1. Biện pháp an toàn và Quy định chung trong sửa chữa
- Việc sửa chữa ĐZ có thể tiến hành trong điều kiện cắt điện ĐZ hoặc không
cắt điện ĐZ. Việc lựa chọn 1 trong 2 phương án này phải căn cứ vào:
- Điều kiện AT, kinh tế.
- Phương thức VH.
- Phương án thi công đòi hỏi.
- Công nhân VH và sửa chữa ĐZ phải là những công nhân chuyên nghiệp,
có đủ sức khoẻ bảo đảm làm việc trên cao và chấp hàn quy trình kỹ thuật ATĐ
cũng như các yêu cầu được nêu trong quy trình này.
- Những công việc sửa chữa phải trèo lên cột quá 3m hoặc những công việc
làm dưới đất nhưng có ảnh hưởng đến AT VHĐZ và thiết bị trên ĐZ phải được
tiến hành theo PCT.


- Trong lúc làm việc trên cột mà ĐZ đang có điện thì ngưòi làm việc không
được tiếp xúc với sứ cách điện, không được đến gần dây dẫn và đưa dụng cụ đến
gần dây dẫn đang có điện với KC nhỏ hơn 0,6m đối với điện áp đến 35 kV và
phải có người giám sát AT.
- Trường hợp cần thiết sửa phải sửa chữa ĐZ ban đêm thì phải có đủ ánh
sáng làm việc.
- Phải ngừng công tác sửa chữa khi trời sắp có giông bão, đêm tối, trời mưa,
gió mạnh cấp 4 trở lên, sương mù hoặc trời âm u hạn chế tầm nhìn trong phạm
vi 10m hoặc phát sinh những hiện tượng đe doạ AT đến người và thiết bị.
- Tất cả công nhân, cán bộ làm viẹc trên ĐZ phải có trang bị bảo hộ lao
động đầy đủ, quần áo bảo hộ phải gọn gàng, cài khuy áo, không được đi dép lê.
-. Khi làm việc trên cao phải có biện pháp đề phòng dụng cụ rơi xuống đất,

dụng cụ làm viẹc phải có túi đựng hoặc cài chắc chắn vào người. Không được
đứng dưới chân cột khi bên trên cột đang có người làm việc.
- Nếu sắp sửa có bão khẩn cấp thì phải ngừng ngay công việc sửa chữa trên
ĐZ (trừ những việc làm để đối phó với cơn bão), các móng cột đang được đào
lên để kiểm tra, quét bi tum hay sửa chữa phải lấp lại ngay để sau cơn bão đi qua
sẽ tiếp tục tiến hành công việc.
- Công tác sửa chữa trên ĐZ phải được hoàn thành trong thời gian quy định
đảm bảo KT và AT.
- Đối với các công tác sửa chữa lớn phải lập phương án kỹ thuật và được
lãnh đạo Công ty phê duyệt.
- Chỉ được thay đổi khối lượng công tác sửa chữa hoặc thay đổi biện pháp
kỹ thuật khi thông qua Phòng Cơ năng và được trình duyệt Giám đốc.
2. Các loại sửa chữa đường dây
Công tác sửa chữa ĐZ chia ra làm 3 loại:
- Sửa chữa thường xuyên.
- Xử lý sự cố ĐZ đang VH.
- Sửa chữa lớn.
a) Sửa chữa thường xuyên:
- Được tiến hành thường xuyên trên tuyến ĐZ dựa trên quy trình bảo dưỡng,
sửa chữa các khiếm khuyết phát hiện thông qua kiểm tra hành tháng và kiểm tra
đột xuất phải được lập thành kế hoạch.
Do tính chất công việc, sửa chữa thường xuyên được phân loại như sau:
+ Một số hạng mục công việc đơn giản có thể tổ chức kết hợp với công tác
kiểm tra ĐZ: chặt cây giải phóng hành lang, củng cố tiếp địa (bị mất, bị đứt,...),
đắp lại móng cột (bị sụt, lở,...), lắp lại thanh giằng cột thép (bị mất, ...), sơn lại
một số chi tiết thép bị rỉ, thay bu lông, đắp vá cột bê tông,.v.v.


+ Chậm nhất là 10 ngày sau kiểm tra phải xử lý xong.
+ Các hạng mục công việccần phải có biện pháp kỹ thuật được lãnh đạo

PKT phê duyệt và điều hành như : Ép lại lèo, ép vá dây dẫn, thay thế phụ kiện,
thay bát cách điện, chỉnh cột nghiêng, chỉnh xà,.v.v. Sau đó báo cáo kết quả thực
hiện cho lãnh đạo PKT.
b) Xử lý sự cố ĐZ đang VH:
Phải lập phương án xử lý sự cố và được lãnh đạo PKT hoặc cấp trên phê
duyệt. Quá trình xử lý sự cố phải tuân thủ theo quy trình XLSC và các phương
án kỹ thuật đã được phê duyệt. Việc thực hiện cần phải nhanh chóng dựa theo
tình huống, địa hình cụ thể, đảm bảo thời gian XLSC là ngắn nhất, AT và chất
lượng.
c) Sửa chữa lớn ĐZ:
Bao gồm đại tu và trung tu định kỳ ĐZ. Nội dung phương án kỹ thuật phải
được phê duyệt trước khi thực hiện.
- Đại tu định kỳ : Là các công việc sửa chữa định kỳ ĐZ nhằm mục đích
phục hồi trạng thái hoàn hảo của ĐZ và đảm bảo VH tin cậy và kinh tế giữa 2
lần đại tu.
+ Nội dung của đại tu bao gồm các công việc : Thay mới hàng loạt bát cách
điện, thay cột, thay dây dẫn, thay hàng loạt phụ kiện, thay hàng loạt xà, tiếp
địa,...hoặc khôi phục lại ĐZ bị hư hỏng nặng trong quá trình VH, sau thiên tai
bão ,lụt hoặc sau các sự cố lớn...
+ Chu kỳ đại tu ĐZ là 6 năm. Kỳ hạn này có thể thay đổi theo theo tình trạng
cụ thể của ĐZ, căn cứ vào kết quả kiểm tra, thí nghiệm được lãnh đạo Công ty
phê duyệt.
- Trung tu ĐZ bao gồm : Công việc sửa chữa, bảo dưỡng thay thế các bộ
phậónớm bị hao mòn hư hỏng, biến chất, bám bẩn trong quá trình VH giữa 2 lần
trung tu.
Cần kết hợp việc sửa chữa lớn ĐZ với các công việc khác liên quan ( sửa
chữa TBA ...) để hạn chế thời gian cắt điện.
Trình tự và thủ tục sửa chữa lớn thực hiệ theo quy chế sửa chữa lớn hiện
hành.
Ghi chú

- Quy trình quản lý vận hành ĐZ-35kV phải được lưu giữ đầy đủ, tiện
dụng tra cứu và trình kiểm tra tại phòng Cơ năng, đơn vị quản lý sử dụng và
được lưu tại tổ vận hành trạm biến áp 35/6kV.
- Khi bàn giao hệ thống đường dây 35kV thì phải bàn giao kèm theo Quy
trình quản lý vận hành này.


- Đơn vị quản lý vận hành đường dây có trách nhiệm bảo quản tài liệu,
hướng dẫn và giám sát người vận hành tuân thủ các nội dung trong Quy trình
quản lý vận hành./.

TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
CÔNG TY CP CHẾ TẠO MÁY-VINACOMIN
Số

/QĐ-VMC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Ninh, ngày

tháng

.năm 2017

QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Quy trình quản lý vận hành thiết bị
GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO MÁY - VINACOMIN
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Chế tạo máy VINACOMIN;

Căn cứ vào Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết bị và
tài liệu hướng dẫn vận hành của các thiết bị trong Công ty;
Căn cứ Quy định công tác quản lý kỹ thuật cơ điện của Công ty CP Chế
tạo máy - VINACOMIN, được ban hành kèm theo Quyết định số: 1505/QĐVMC ngày 24/5/2017;
Xét đề nghị của Truởng phòng Cơ năng, AT-TT-BVQS,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy trình quản lý vận hành của thiết bị: Đường
dây 35kV; Lộ đường dây: 372-E55 và 373-E55; Đơn vị sử dụng: Phân xưởng

Năng lượng - Xây lắp.
Điều 2. Quy trình này được áp dụng trong nội bộ Công ty, làm cơ sở cho
việc huấn luyện, vận hành và sửa chữa thiết bị. Các phòng ban liên quan, đơn vị
quản lý thiết bị chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với công
nhân vận hành, thao tác, sửa chữa.


Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, trong quá trình thực
hiện nếu thấy có điều gì chưa phù hợp, các đơn vị phản ảnh về Công ty (Phòng
Cơ năng), để tập hợp trình Giám đốc sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Các ông (bà) Trưởng phòng Cơ Năng, AT-TT-BVQS, KTSX;
Quản đốc Phân xưởng Năng lượng - Xây lắp và các đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban GĐ;
- Lưu: CN, VP (01 bản).

KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC


Tăng Bá Khang



×