Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận hải an thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
-------------------------------

PHAN THỊ THU HIỀN

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
TẠI QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Văn Minh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cơ giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giảng viên trường ĐH
Sư phạm Hà Nội đã giúp tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Văn
Minh đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các
hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hải
An, các đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp nhiều ý
kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong q trình học tập, nghiên cứu và


hồn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh
động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các
ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hải Phòng, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Thị Thu Hiền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD & ĐT

GD & ĐT

GVNV

Giáo viên nhân viên

KT - XH


Kinh tế - Xã hội

MNNCL

Mầm non ngồi cơng lập

HĐCĐ

Huy động cộng đồng

NXB

Nhà xuất bản

PGS.TS

Phó Giáo sư - Tiến sĩ

GDMN

Giáo dục mầm non

PGD

Phòng Giáo dục

PHHS

Phụ huynh học sinh


UBND

Ủy ban Nhân dân

CSVC

Cơ sở vật chất

LLXH

Lực lượng xã hội

MTGD

Môi trường giáo dục

SL

Số lượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
6. Các phương pháp nghiên cứu. .................................................................................3

7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM
GIA PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GD MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP ............5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..........................................................................7
1.2. Một số khái niệm công cụ ....................................................................................8
1.2.1. Khái niệm chung về GDMN. .............................................................................8
1.2.2. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng ................................................11
1.2.3. Hệ thống GD mầm non ngồi cơng lập ..........................................................12
1.2.4. Xã hội hóa Giáo dục .......................................................................................13
1.3. Huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống GDMNNCL .......................17
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa ............................................................................................17
1.3.2. Nội dung ..........................................................................................................18
1.3.3. Đặc điểm .........................................................................................................18
1.3.4. Các chiến lược triển khai ................................................................................19
Kết luận chương 1. ....................................................................................................24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM
GIA PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GD MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
TẠI QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG. .............................................26
2.1. Khái quát chung về địa bàn khảo sát ..................................................................26


2.1.1. Khái qt về tình hình kinh tế, chính trị quận Hải An, TP. Hải Phòng. .........26
2.1.2. Khái quát về Giáo dục & Đào tạo của quận Hải An, TP. Hải Phòng. ................27
2.2. Thực trạng huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống giáo dục
mầm non ngồi cơng lập. .........................................................................................31
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ
thống mầm non ngoài cơng lập tại thành phố Hải Phịng. .......................................31
2.2.2. Thực trạng hệ thống giáo dục mầm non ngồi cơng lập. ..............................32

2.2.3. Thực trạng việc huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống giáo
dục mầm non ngồi cơng lập ...................................................................................33
2.3. Kết quả HĐCĐ tham gia phát triển hệ thống GDMN ngồi cơng lập trên địa
bàn quận Hải An, TP. Hải Phòng. ..............................................................................41
2.3.1. Kết quả huy động về nguồn lực con người và nguồn lực vật chất. ...................41
2.3.2. Kết quả HĐ cộng đồng vào các hoạt động GD. .............................................44
2.4. Đánh giá và phân tích nguyên nhân của thực trạng ...........................................45
2.4.1. Thực trạng của huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống
MNNCL. ....................................................................................................................45
2.4.2. Những bất cập, phân tích nguyên nhân bất cập và bài học kinh nghiệm ........50
Kết luận chương 2 .....................................................................................................55
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP. ...............56
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................................56
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................................56
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống. ...................................................................................56
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi và đồng bộ ....................................................................56
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................57
3.2. Đề xuất biện pháp huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống
giáo dục mầm non ngồi cơng lập tại quận Hải An thành phố HP. ..........................57
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài
ngành GD về tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống GDMNNCL. ................57


3.2.2 .Phát huy vai trò chủ đạo nòng cốt của các cơ sở mầm non trong thực
hiện huy động các nguồn lực. ...................................................................................63
3.2.3. Thúc đẩy thể chế hoá HĐCĐ và xây dựng cơ chế chính sách huy động các
nguồn lực để phát triển hệ thống GDMNNCL. ...........................................................66
3.2.4. Củng cố hội đồng giáo dục các cấp, xây dựng tốt quy chế hoạt động của
HĐGD các cấp thực hiện huy động các nguồn lực trong cộng đồng tham gia

phát triển giáo dục mầm non ở cấp mầm non. ..........................................................69
3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức, các lực lượng trong huy động các nguồn lực
cộng đồng trong phát triển GDMN ...........................................................................70
3.2.6. Quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn lực cộng đồng trong phát triển
GDMN .......................................................................................................................75
3.3. Quan hệ giữa các biện pháp. ..............................................................................76
Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp. ...............................................................77
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ..................................78
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................................78
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................84
1. Kết luận .................................................................................................................84
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ: Bản chất của huy động các lực lượng trong cộng đồng cho GD ..................12
Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp. ...............................................................77
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và sự khả thi
của các biện pháp. ....................................................................................................79
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của các lực lượng xã hội về tầm quan
trọng của công tác HĐCĐ........................................................................................33
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của các lực lượng xã hội về nội dung
của công tác HĐCĐ. ................................................................................................34
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát quan điểm các lực lượng xã hội đối với lợi ích
của HĐCĐ đem lại cho GDMNNCL..........................................................................36
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát các lực lượng xã hội về mục tiêu và u cầu chính

của cơng tác HĐCĐ...................................................................................................38
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát các lực lượng xã hội về nhận thức chủ thể về công
tác HĐCĐ. .................................................................................................................40
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát các lực lượng xã hội ở địa phương tham gia phát
triển hệ thống MNNCL quận Hải An. ......................................................................41
Bảng 2.6. Kết quả huy động các nguồn lực vật chất phát triển GDMNNCL
quận Hải An. .............................................................................................................42
..............................44
Bảng 2.8. Mức độ huy động các lực lượng XH tham gia xây dựng môi trường
nhà trường thuận lợi cho GDMN. .............................................................................46
Bảng 2.9. Mức độ huy động các LLXH tham gia xây dựng môi trường gia đình
thuận lợi cho GDMN. ................................................................................................48
Bảng 2.10. Mức độ huy động các LLXH tham gia xây dựng môi trường xã hội
thuận lợi cho GDMN. ................................................................................................49
Bảng 3.1. Tương quan giữa giải pháp quản lý huy động các nguồn lực trong
cộng đồng tham gia phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập và phát triển
giáo dục mầm non. ....................................................................................................81
Bảng 3.2. Các tần suất kỳ vọng về quan hệ huy động các nguồn lực .......................81
trong cộng đồng nhằm phát triển giáo dục ...............................................................81


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trị

quan trọng đối với sự

quốc gia trên thế giới đã đạt được

phát


những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trị
của giáo dục và đào tạo. Khơng những thế giáo dục còn là điều kiện tiên
quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác, trí tuệ, bình đẳng, tơn trọng
lẫn nhau, là chìa khóa dẫn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn, một thế giới hòa
hợp hơn. Do đó, GD phải là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân. Hay nói một
cách khác ta cần làm tốt cơng tác XHHGD thì mới huy động được sức mạnh
tổng hợp của toàn dân cùng tham gia làm GD.
Hơn hết trong số đó, đối với cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận
thức,

tình cảm-

xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ

năng mà trẻ được tiếp nhận qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ
là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển
giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố
quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất
nước.[1]
Song trên thực tế GD mầm non thành phố Hải Phòng nói chung và
GDMN quận Hải An nói riêng cịn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ
cấu, cả về chất lượng và hiệu quả, chưa đáp ứng

được những yêu cầu

trong đổi mới giáo dục.
Tính đến tháng 5/2016, số trẻ trong độ tuổi mầm non trên địa bàn quận
Hải An là 9405 trẻ, trong đó có 6887 trẻ đã được huy động ra trường lớp, còn

lại 2518 trẻ đang học tại những cơ sở mầm non chưa được cấp phép. Theo
thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hải An, tính đến tháng 5/2016

1


có 26 trường và 33 nhóm lớp mầm non được cấp phép. So với năm 2015 tăng
1 trường và 10 nhóm lớp.[26]
Câu hỏi đặt ra là 2518 trẻ cịn lại trong độ tuổi sẽ học ở đâu để đảm bảo
sự phát triển của độ tuổi. Vấn đề đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ mầm
non cần huy động sức mạnh tổng hợp của Nhà nước, của nhân dân trên mọi
lĩnh vực. Phải làm sao cho GDMN trở thành nhu cầu của nhân dân, có tác
động và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thành phố, đến đời sống,
lao động sản xuất của mỗi người trong xã hội.
Trong q trình thực hiện này, cần huy động sự đóng góp sức lực, trí
tuệ của các lực lượng xã hội tham gia GD để GD phát triển mạnh mẽ đáp ứng
nhu cầu học tập của nhân dân và tiến tới xây dựng xã hội học tập. Trong hoàn
cảnh như vậy mọi người, mọi nhà, mọi ngành đều phải có trách nhiệm quan
tâm chăm lo cho GD, chứ khơng hồn tồn trơng chờ, dựa vào Nhà nước
hoặc khốn trắng cho ngành GD.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những cơ sở lý luận, thực tiễn nêu trên việc nghiên cứu đề tài:
“Huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống giáo dục mầm non
ngồi cơng lập tại quận Hải An thành phố Hải Phịng” là có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần đẩy mạnh sự phát triển của hệ thống
giáo dục mầm non ngồi cơng lập trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống GDMN ngồi cơng
lập trên địa bàn cấp quận.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát triển GDMN
ngồi cơng lập quận Hải An, TP. Hải Phòng.

2


4. Giả thuyết khoa học
Xã hội hoá giáo dục là vấn đề tất yếu khách quan trong sự nghiệp phát
triển giáo dục ở nước ta. Việc thực hiện huy động các nguồn lực trong cộng
đồng phát triển giáo dục mầm non, đặc biệt là GDMNNCL quận Hải An, TP.
Hải Phòng trong thời gian qua tuy đã đạt được những kết quả nhất định, song
vẫn cịn có những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như
khách quan. Nếu xây dựng được các biện pháp huy động các nguồn lực trong
cộng đồng mang tính đồng bộ, phù hợp bao quát cả hai chiều cơ sở giáo dục
và cộng đồng thì huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát triển
GDMNNCL ở quận Hải An, TP. Hải Phòng sẽ đạt hiệu quả, trên cơ sở đó
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non góp phần vào sự phát triển chung của
quận Hải An- TP. Hải Phòng hiện nay.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc đề xuất các biện pháp huy động cộng đồng
tham gia phát triển hệ thống MNNCL trên địa bàn quận Hải An, TP. Hải
Phòng trong các năm học gần đây, từ năm 2015 đến 2017.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý lu

của đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp

phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu, tư liệu sách báo, cơng trình khoa học,

văn bản, chỉ thị thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
quản lý giáo dục mầm non và GDMN ngồi cơng lập.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin thực
tiễn từ CBQL, GV và phụ huynh học sinh trên địa bàn quận Hải An.
- Phương pháp trò chuyện: Nhằm thu thập thông tin bổ sung sau khi
điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập các ý kiến sâu hơn của GV và phụ
huynh, để phục vụ hoạt động phân tích và đánh giá thực trạng.

3


- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Tiến hành phân tích các sản
phẩm của hoạt động huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống
GDMNNCL. Từ đó nắm bắt được các thông tin chung, phục vụ cho việc đánh
giá chung về thực trạng huy động cộng đồng tham gia hát triển hệ thống
MNNCL.
6.3. Phương pháp tốn thống kê
Để có được các số liệu khoa học, để tài tiến hành sử dụng phương pháp
toán thống kê nhẳm xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, từ
đó phục vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá thực trạng và khảo nghiệm.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phục lục, nội dung luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ
thống GD mầm non ngồi cơng lập.
Chương 2: Thực trạng việc huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ
thống GD mầm non ngồi cơng lập tại quận Hải An thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống
GD mầm non ngồi cơng lập tại quận Hải An thành phố Hải Phòng.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GD MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Luật giáo dục của Hoa kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức... các
chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 của nhiều nước trên thế giới đều
coi trọng phương thức huy động cộng đồng. Các quốc gia Đơng Nam Á cũng
đang tích cực đẩy mạnh phát triển giáo dục bằng cách phát huy sức mạnh của
cộng đồng trong việc tham gia phát triển giáo dục.[6]
Tầm quan trọng và lợi ích của GDMN

ngày càng được cơng

nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày càng có nhiều quốc gia nhận thấy
sự cần thiết của GDMN và quan tâm

phát triển GDMN. Mục tiêu phát

triển bền vững được Liên hợp quốc công bố năm 2015 nhấn mạnh đến đầu tư
chăm sóc, giáo dục trẻ thơ tồn diện để đảm bảo bền vững, xóa đói giảm
nghèo. Các tổ chức UNICEF, UNESCO và nhiều tổ chức quốc tế khác đều ưu
tiên hỗ trợ cho các hoạt động vì trẻ thơ. UNESCO chủ trương đẩy mạnh phát
triển giáo dục theo chiến lược gồm 21 điểm, trong đó giáo dục trẻ em trước
tuổi đến trường là một mục tiêu lớn trong chiến lược giáo dục.[8]
Chính vì vậy việc chung tay góp sức của cộng đồng đối với giáo dục là

một xu thế chung của sự phát triển. Có thể nói rằng hầu hết các quốc gia, từ
nước có nền kinh tế kém phát triển đến phát triển đều huy động sức mạnh
tổng hợp của nhà nước và mọi nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục.
Đối với GDMN, nhất là hệ thống GDMN ngồi cơng lập, quan điểm về
huy động cộng đồng cùng tham gia phát triển còn nhiều ý kiến khác nhau
nhưng về phương thức, giải pháp thực hiện nhiệm vụ GDMN đều có sự giống

5


nhau cơ bản. Đó là việc huy động mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức xã hội,
cá nhân cùng với nhà nước thực hiện các quá trình giáo dục. Xu thế tập trung
nhân lực, trí lực, vật lực cho GDMN nói chung đã được UNESCO đánh giá
trong báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người năm 2005.
Tìm hiểu về việc huy động cộng đồng phát triển GDMN ở các nước
chúng ta có thể thấy hình thức huy động rất đa dạng, họ dựa vào cộng đồng để
phát triển GDMN có sự hỗ trợ kinh phí của Nhà nước, tạo môi trường, cơ sở
pháp lý thuận lợi cho phát triển GDMN ngồi cơng lập, đề cao sự phối hợp,
trách nhiệm và vai trị của gia đình và cộng đồng.
Hàn Quốc: Sự chuyển dịch về trách nhiệm ở Hàn Quốc được thể hiện rõ
nét trong các chính sách liên quan đến GDMN, cụ thể trách nhiệm GDMN
được chuyển từ Chính phủ sang chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội và
cha mẹ học sinh, cha mẹ chia sẻ các chi phí về GD như tiền ăn và các phụ phí
khác. Bên cạnh đó họ có những yêu cầu cho con cái được GD bởi những giáo
viên có tay nghề, có kinh nghiệm tốt với chương trình phù hợp và các trang
thiết bị hiện đại. Do vậy, cha mẹ và xã hội hướng tới các trường mầm non bán
công và tư thục- những nơi họ cho là đáp ứng được các yêu cầu trên.[20]
Thái Lan: Các dịch vụ cho trẻ độ tuổi mầm non do Chính phủ và các tổ
chức tư nhân cùng cung cấp. Đối với mầm non tư thục, cha mẹ trẻ chi trẻ toàn
bộ học phí và các chi phí hác, một số nhận được sự hỗ trợ của Chính phủ

nhưng rất hạn chế. Cịn mẫu giáo cơng chủ yếu phân bổ ở các đơ thị, chính
phủ chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, lương giáo viên và các chi
phí khác.[20]
Các nước khối OECD: Chính phủ các nước thuộc OECD đã sớm nhận
ra tầm quan trọng của việc đầu tư từ nhà nước cho GDMN, nên ngày càng có
nhiều cơ chế tăng mức độ đầu tư lớn cho GDMN. Việc bắt đầu từ khi trẻ được
sinh ra đến khi 6 tuổi. Ở đây họ có sự chung tay chia sẻ kinh phí giữa Nhà

6


nước, cha mẹ trẻ và doanh nghiệp, nhưng Chính phủ vẫn đóng vai trị chủ
đạo. Tại Anh, chính quyền tỉnh chịu hết trách nhiệm chi phí trong khi đó ở
Hoa Kỳ Chính phủ từng bang chia sẻ đóng góp cho GDMN. Ở Đan Mạch,
Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển có một hệ thống dịch vụ mầm non trước tuổi
học thống nhất với nguồn tài chính từ các cấp chính quyền quốc gia và địa
phương. Tại Australia, Chính phủ Trung ương, Chính phủ bang và vùng cung
cấp phần lớn cho GDMN và nhà trường.[20]
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về sự tham gia
của gia đình và xã hội vào sự nghiệp giáo dục là nền tảng cho việc thực hiện xã
hội hóa sự nghiệp giáo dục. Huy động cộng đồng tham gia giáo dục là cốt lõi của
quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội.[31] Tại Điều 1 về XHHSNGD,
Luật này ghi rõ: "Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân đều có trách nhiệm chăm lo
sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành
mạnh, phối hợp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục..., khuyến khích vận động và tạo
điều kiện để tổ chức các nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục".
Ngày 23/6/2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
149/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006 – 2015

với quan điểm chỉ đạo: ”Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển
GDMN, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách đẩy mạnh
cơng tác XHH” trong đó nhấn mạnh giải pháp:”Thực hiện triệt để công tác
XHH theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh
XHH các hoạt động giáo dục, y tế và, văn hóa và thể thao”, “khuyến khích
huy động và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngồi nước…Thủ tướng Chính phủ cũng ban
hành Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg về quy định một số chính sách phát
triển GDMN giai đoạn 2011-2015.

7


Vấn đề huy động cộng đồng để đầu tư cho giáo dục thực chất là vấn đề
tăng cường xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, vấn đề này đã được nhiều sách báo
đề cập, ở nước ta đã có một số nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục nghiên cứu
lĩnh vực này, như: “Biện pháp quản lý thực hiện XHHGD của Hiệu trưởng
các trường MN huyện Đắc Song, tỉnh Đắc Nông” của tác giả Nguyễn Thị
Hương; “Huy động nguồn lực cộng đồng trong GDMN huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên” của tác giả Đỗ Văn Sơn, “Quản lý hoạt động XHHGD ở trường
MN trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới GD” của tác giả
Phạm Bích Thủy.
Tuy nhiên, vẫn cịn rất ít nghiên cứu tập trung vào vấn đề huy động
cộng đồng. Do đó, cần thiết phải xem xét huy động cộng đồng từ góc độ khoa
học quản lý giáo dục để làm rõ mối quan hệ giữa huy động cộng đồng và xã
hội hóa sự nghiệp giáo dục, các biện pháp huy động cộng đồng và cách cải
tiến quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các biện
pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm chung về GDMN.

1.2.1.1. Khái niệm giáo dục:
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt trong lịch sử nhân loại.
Trong đó diễn ra q trình kế thừa, duy trì và phát triển nền văn hóa xã hội,
văn minh nhân loại. GD ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của xã hội lồi người, nó tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển xã
hội và trong bất kỳ chế độ xã hội nào. GD ra đời là do nhu cầu tất yếu khách
quan của xã hội, bởi xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển cần có tổ
chức lao động và chinh phục tự nhiên. Những hoạt động này muốn có kết quả,
tất yếu phải có sự truyền đạt kinh nghiệm giũa các thế hệ. Nhờ thế, vốn kinh
nghiệm được tích lũy dần và ngày càng phong phú.

8


Theo nghĩa chung nhất:”GD là quá trình tổ chức một cách có mục đích,
có kế hoạch thơng qua các hoạt động và các quan hệ giữa người GD và người
được GD, nhằm phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần của thế hệ đang lớn
lên, trên cơ sở giúp học chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch sử của xã hội lồi
người”.
Giáo dục chuẩn bị cho mỗi cá nhân hịa nhập vào cộng đồng, thể hiện
vi trị, vị trí của cá nhân đối với cộng đồng. Qua đó, con người được rèn luyện
kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết, giúp hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu,
chuẩn bị bước vào đời sống xã hội. GD hướng tới con người thông qua một
hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh
nghiệm.
Phát triển GD được xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết
để phát triển nguồn lực con người. Mỗi quốc gia đều quan tâm đến việc đổi
mới nền giáo dục của mình để phù hợp với sự phát triển của xã hội và xu
hướng phát triển của GD thế giới. GD vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự

phát triển trên các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội. Mọi chiến lược về
con người, về nguồn nhân lực, về khoa học kỹ thuật, về chấn hưng văn hóa,
phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng… đều phải bắt đầu từ chiến lược GD.
Điều đó đã chứng minh vai trị GD là hết sức quan trọng của mỗi quốc gia.
1.2.1.2. GD mầm non
Giáo dục mầm non:
“Giáo dục mầm non thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
từ ba tháng đến sáu tuổi” (Chương II, Hệ thống giáo dục quốc dân, Điều 21,
22, Luật giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam).[35]
GDMN là một ngành học nhằm hình thành ở trẻ em trước tuổi đến trường
phổ thông (trước 6 tuổi) cơ sở ban đầu của nhân cách. Trẻ được chăm sóc- ni

9


dưỡng- giáo dục tại các loại hình trường lớp, các cơ sở giáo dục chính quy,
khơng chính quy tại gia đình hoặc giữa những thành viên trong gia đình.
GDMN là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc
học thấp nhất nhưng lại quan trọng nhất, GDMN là giai đoạn khởi đầu, đặt
nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, tạo đà cho trẻ lên
các bậc học tiếp theo. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng nhân
cách của con người được hình thành tương đối đầy đủ trong 5 năm đầu tiên
của cuộc đời. Giai đoạn Mầm non được coi là “thời kỳ vàng của cuộc đời”.
Đây là thời kỳ tăng trưởng về cơ thể và phát triển các mặt trí tuệ, tình cảm, xã
hội nhanh nhất, nhân cách bắt đầu hình thàh, khối lượng những thu hoạch đạt
được rất lớn khiến ta có thể coi sự phát triển trong những năm đó có tác dụng
quyết định rất lớn đến toàn bộ tương lai sau này. Ngược lại những trục trặc về
tăng trưởng và phát triển trong thời kỳ này nếu khơng được phát triển và khắc
phục thích đáng có thể để lại những hậu quả lâu dài, ảnh hưởng khơng ít đến
việc rèn kỹ năng lực cần thiết mai sau.

Do vậy, GDMN có một vị trí ngày càng được khẳng định trong sự
nghiệm giáo dục- đào tạo con người. Điểm 5 trong 21 điểm về chủ trương đẩy
mạnh giáo dục của UNESCO đã ghi :”Giáo dục trẻ em trước tuổi đến trường
phải là một mục tiêu lớn trong chiến lược giáo dục”.[6]
1.2.1.3. Giáo dục mầm non ngồi cơng lập
Phát triển GDMNNCL được hiểu là quá trình mở rộng các loại
hình, chủng loại dịch vụ, hồn thiện để dịch vụ của các cơ sở GDMNNCL
nhiều hơn, tốt hơn và đa dạng hơn các cơ sở GDMN cơng lập; hình thành,
mở rộng và phân bố mạng lưới cung cấp, cơ sở vật chất trường lớp với một
đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý có trình độ phù hợp nâng
cao chất lượng giáo dục, đáp ứng ngày càng nhiều và đa dạng các nhu cầu
chăm sóc, ni dưỡng, hỗ trợ người học ngoài các hoạt động giáo dục cơ bản

10


(dạy học, cung cấp kiến thức, chăm sóc cho trẻ) như chăm sóc trẻ ngồi giờ,
đưa đón tận nhà, tư vấn tâm lý, dinh dưỡng cho phụ huynh học sinh,… Phát triển
GDMNNCL phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn GDMN của Chính phủ.
1.2.2. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng
1.2.2.1. Cộng đồng
Cộng đồng - theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng
chung một lợi ích, cùng làm việc vì cùng một mục đích chung nào đó và cùng
sinh sống trong một khu vực xác định. Những người chỉ sống gần nhau,
khơng có sự tổ chức lại thì đơn thuần chỉ là sự tập trung của một nhóm các cá
nhân và khơng thực hiện chức năng như một thể thống nhất.
Tóm lại, cộng đồng là tồn thể những người cùng chung sống, có
những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội.
1.2.2.2. Huy động; Huy động cộng đồng
Huy động: nhằm chỉ cách làm, cách thực hiện một hoạt động xã hội

bằng con đường giác ngộ.
Huy động cộng đồng: tổ chức huy động tổng lực sức mạnh của toàn dân
cả về vật chất và tinh thần, làm cho tất cả các ngành, các giới, cũng như mỗi
người dân đều nhận thấy đó là nhiệm vụ của chính mình, nên đều tự nguyện
và tích cực phối hợp hành động thực hiện. Đồng thời chính họ là người hưởng
thụ mọi thành quả do hoạt động đó đem lại. Có 4 tiêu chí sau trong huy động:
+ Phát huy được sự tham gia tích cực và tự nguyện (về nhân lực, trí lực,
vật lực, tài lực. của tất cả các tổ chức, cá nhân vào cùng thực hiện một hoạt động,
nhằm góp phần khơng ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của chính họ.
+ Có sự phối hợp liên ngành để đạt mục đích chung và mục đích riêng
của mỗi ngành với hiệu quả cao. Sự phối hợp này khơng có tính chất nhất thời
mà mang tính chiến lược lâu dài.
+ Nguồn lực vật chất huy động phục vụ cho hoạt động đó được đa dạng
hoá: Từ ngân sách nhà nước và các nguồn ngoài ngân sách.

11


+ Có sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, quản lý của các cấp chính quyền
một cách thường xuyên và chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động này phát triển.
Huy động các nguồn lực trong cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục thuộc
phạm trù cách làm giáo dục, là làm cho toàn xã hội cùng làm giáo dục, tất cả
cho giáo dục và giáo dục cho mọi người.
Giáo dục cho

Mọi ngƣời

mọi ngƣời

cho giáo dục


Huy động cộng
đồng cho GD
Quản lý giáo dục

Sơ đồ: Bản chất của huy động các lực lượng trong cộng đồng cho GD
Huy động các nguồn lực cho GD bao hàm trách nhiệm, nghĩa vụ và cả
thực hiện quyền lợi của mọi người về giáo dục. "Mọi người cho giáo dục" và
"Giáo dục cho mọi người" là 2 vấn đề liên quan chặt chẽ và tác động qua lại
với nhau, là 2 đặc trưng của "Xã hội học tập". Muốn mọi người có trách
nhiệm đối với giáo dục thì giáo dục phải phục vụ cho tất cả mọi người.
1.2.3. Hệ thống GD mầm non ngồi cơng lập
GD mầm non ngồi lập cơng lập hay mầm non tư thục Theo Điều 3 quy
chế trường mầm non ban hành theo quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT được
hiểu như sau:
Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường),
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: cơng
lập, dân lập và tư thục

12


- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng
dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí
hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước.
Về phân cấp quản lý nhà nước đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,

lớp mẫu giáo độc lập.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
quản lý nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục và các nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn.
- Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập trên địa bàn.[3]
1.2.4. Xã hội hóa Giáo dục
1.2.4.1. Bản chất của GD mang tính xã hội hóa sâu sắc.
Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng
hịa, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu nhiệm vụ đầu tiên cần làm gấp của giáo dục
là chống giặc dốt, Người khẳng định:”Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Người cịn kêu gọi tồn dân tích cực học tập. Hưởng ứng lời kêu gọi của
Người, cả nước dấy lên một phong trào học tập sôi nổi, tồn dân ra sức thi
đua học tập, các lớp bình dân học vụ được mở ra khắp nơi.
Từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất, đặc biệt là trong thời đại cơng
nghệ thơng tin, nền kinh tế trí thức như hiện nay, với mục tiêu:”Dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh”, tồn Đảng tồn dân ta
đang tích cực đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục. Đây là chiến lược quốc gia có

13


tầm quan trọng góp phần vào sự thành bại của việc thực hiện mục tiêu trên.
Nó được xác định bằng chủ trương XHHGD, nhằm huy động nguồn lực xã
hội để phát triển sự nghiệp giáo dục, làm cho toàn dân được học tập. Do đó
tồn dân sẽ đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực làm cho giáo dục ngày càng
phát triển.
Xã hội hoá giáo dục với chúng ta là khái niệm mới, mặc dù đã nhắc đến
nhiều lần dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nội hàm của nó cịn có

những cách hiểu khác nhau. Chính do cách hiểu khác nhau ấy mà có nhiều
cách làm khác nhau, dẫn đến những chất lượng, hiệu quả khác nhau.
Khơng ít người cho rằng xã hội hoá giáo dục là do xã hội thực hiện.
Mọi hoạt động giáo dục đều do xã hội phải lo liệu như kinh phí giáo dục, cơ
sở vật chất, chất lượng giáo dục, trách nhiệm giáo dục... Cách hiểu như vậy
không xác định được đâu là chủ thể giáo dục, đâu là đối tượng giáo dục, đâu
là môi trường giáo dục và đâu là sự kết hợp các mối quan hệ ấy trong quá
trình giáo dục. Xã hội hoá giáo dục là làm cho hoạt động giáo dục mang tính
xã hội. Trong đó người đi giáo dục và người được giáo dục trong mọi hoạt
động về nội dung và phương thức thực hiện, kết quả đạt được đều mang tính
xã hội, tính chuẩn mực xã hội rất cao. Giáo dục nhằm bồi đắp cho người học
tư tưởng, hình thành ý thức chính trị, nhân cách, bản lĩnh dân tộc cùng với
những tri thức khoa học, kỹ thuật, văn hoá, đạo đức, lối sống. Xã hội hoá giáo
dục là làm cho các hoạt động mang tính giáo dục của xã hội được huy động
vào quá trình giáo dục một cách tích cực, có hiệu quả. Xã hội hố giáo dục
cũng có nghĩa là xã hội tham gia giải quyết một cách phù hợp những vấn đề
giáo dục đang đặt ra. Xã hội hoá giáo dục là đa dạng hố các loại hình giáo
dục; là mở rộng quy mơ đáp ứng yêu cầu giáo dục của xã hội; là xây dựng cơ
cấu ngành học, cấp học hợp lý; là kiểm sốt được chất lượng đào tạo tồn
diện và ngày càng nâng lên; là hướng tới đáp ứng các yêu cầu phát triển xã

14


hội. Xã hội hố giáo dục là q trình tiếp thu có chọn lọc những tri thức,
những thành tựu văn minh, tiến bộ của thời đại, của thế giới làm cho giáo dục
cập nhật với xã hội hiện đại.
Xã hội hố giáo dục cũng là q trình trao đổi những kinh nghiệm, đổi
mới nội dung chương trình, phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục
một cách phù hợp với đối tượng và điều kiện nước ta. Xã hội hoá giáo dục

cũng là quá trình mở rộng phạm vi giáo dục, nội dung, hình thức và phương
pháp giáo dục ở quy mô quốc gia, khu vực và quốc tế. Việc coi trọng chăm lo
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hố... của các tổ chức
chính trị - xã hội, các hội, đồn thể, các thơn xóm, tổ dân phố, cộng đồng dân
cư thực chất là xã hội hoá giáo dục, là các tổ chức này tham gia vào q trình
giáo dục.
Tiến hành xã hội hố giáo dục khơng có nghĩa xem nhẹ, càng khơng
phải giản đơn hố, thu hẹp vai trò chủ thể giáo dục của nhà trường, của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trái lại càng xác định trách nhiệm nặng nề, vai trò
chủ thể to lớn của hệ thống giáo dục và nhà trường. Nó đặt ra cho nhà trường
và hệ thống giáo dục phải đổi mới tư duy, tìm tịi sáng tạo về nội dung, hình
thức, phương pháp giáo dục thích hợp để huy động có hiệu quả các hoạt động
xã hội, các lực lượng xã hội vào q trình giáo dục để có kết quả giáo dục với
chất lượng toàn diện và nâng cao. Xã hội hoá giáo dục là phát huy vai trò của
các chủ thể trọng yếu mà nền giáo dục nước nhà đã tổng kết thành phương
châm: giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Đây là quá trình kết hợp nhiều quy luật: quy luật sư phạm, quy luật quản lý hệ
thống, quy luật kinh tế, quy luật xã hội, quy luật nhận thức trong q trình xã
hội hố giáo dục. Sự kết hợp này đã cho ta những kết quả giáo dục tồn diện,
đào tạo các thế hệ góp phần hồn thành xuất sắc sự nghiệp bảo vệ, xây dựng
đất nước. Trong điều kiện hiện nay của xu thế toàn cầu hoá, hội nhập với thế

15


giới hiện đại, chúng ta cần nghiên cứu, tìm tịi, đổi mới các hoạt động của quá
trình kết hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục một cách phù hợp,
thiết thực.
1.2.4.2. Xã hội hoá – Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục
Xã hội hoá giáo dục theo quan điểm nước ngồi (All for ducation) là

một q trình mà giáo dục phát huy hết vai trị của nó đối với xã hội và mọi
người và xã hội cùng mọi người phải có trách nhiệm về tinh thần và vật chất
đối với giáo dục.[28]
Khái niệm Xã hội hoá giáo dục (XHHGD) ở Việt Nam trên thực tế là
khái niệm quen dùng trong đời sống giáo dục và trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Tuy nhiên bản thân giáo dục đã chứa tính xã hội, giáo dục khơng
cần hố , cho nên cần hiểu chính xác hơn là xã hội hố cơng tác giáo dục
(XHHCTGD) đây cũng chính là khái niệm gần đây các nhà nghiên cứu giáo
dục đã dùng. Nghị quyết của Chính phủ số 90/CP ngày 21/8/1997 và Luật
giáo dục. Điều 11 về xã hội hoá sự nghiệp giáo dục cũng đã xác định hàm khái
niệm này và vai trò chủ đạo của nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục. Về nội
dung cơ bản của xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, Nhà nước cũng đã thể chế hoá
cuộc vận động này và nêu rõ các nội dung cơ bản của nó. Để ngắn gọn người ta
thường gắn 5 nội dung xã hội hoá nêu trên với 5 chữ hoá như sau:
Giáo dục hoá xã hội tức là tạo cơ hội học tập cho mọi người - tạo nên
một xã hội học tập ; Cộng đồng hoá trách nhiệm của giáo dục và của cộng
đồng, xã hội; Đa dạng hố loại hình, hình thức giáo dục; Đa phương hoá
nguồn lực và huy động cộng đồng; Thể chế hoá chủ trương xã hội hoá giáo
dục để chủ trương này nhanh chóng đi vào cuộc sống. Việc huy động cộng
đồng tham gia và phát triển giáo dục liên quan đến nhận thức của xã hội về
giáo dục, lợi ích và trách nhiệm của nhà trường, của cộng đồng gắn liền với
chính sách đầu tư của nhà nước TW và địa phương đối với giáo dục.[6]

16


Không nên hiểu đây là hoạt động quyên tiền xây dựng CSVC hỗ trợ đời
sống giáo viên hay xây dựng mở thêm trường lớp. Trên thực tế nó là một cuộc
tổng huy động mọi nguồn lực vật chất và tinh thần cho sự nghiệp giáo dục để
thực hiện nhiều mục tiêu giáo dục khác nhau.

Hai là mọi đối tượng trong xã hội đều có trách nhiệm và nghĩa vụ tham
gia trong đó có một lực lượng là chính những người đang hoạt động trong
ngành giáo dục và người học.
Ba là XHHGD không chỉ hiểu đơn thuần là việc huy động nguồn lực từ
cộng đồng dân cư. Vấn đề vai trò của quản lý nhà nước được xác định rất rõ
đó là chính sách đầu tư cho giáo dục của nhà nước TW và địa phương phải
được hoạch định ưu tiên theo quan điểm "Giáo dục là quốc sách hàng đầu".
1.3. Huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống GDMNNCL
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa
Huy động cộng đồng chính là việc tăng cường tính xã hội của giáo dục,
gắn nhà trường với cộng đồng xã hội để phát huy tối đa vai trò và tạo điều
kiện cho giáo dục phát triển. Thực hiện HĐCĐ là thực hiện chức năng giáo
dục của xã hội, là trả lại bản chất xã hội cho giáo dục. GD không thể tách rời
khỏi đời sống xã hội, phải mở cửa nhà trường với xã hội bên ngoài. Do bản
chất xã hội mà GD phải là sự nghiệp và là trách nhiệm của toàn Đảng, Nhà
nước, của tồn xã hội, của từng gia đình, cá nhân; phải kết hợp chặt chẽ giáo
dục nhà trường, gia đình và xã hội thì mới đảm bảo cho GD phát triển có chất
lượng hiệu quả. Huy động cộng đồng là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến
giữa hoạt động giáo dục và cộng đồng, là làm cho giáo dục phù hợp với sự
phát triển của xã hội, thích ứng xã hội.
Tác giả Phạm Minh Hạc chỉ ra rằng huy động cộng đồng tham gia phát
triển là ”Làm cho xã hội nhận rõ trách nhiệm đối với GD, GD phục vụ đắc lực
cho phát triển KT-XH, thực hiện việc kết hợp GD trong nhà trường và ngoài
nhà trường, tạo điều kiện để GD kết hợp với hành động, học đi đôi với hành”.

17


1.3.2. Nội dung
Trong hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay của nước ta, GDMN có

nhiều khó khăn, bất cập về mọi mặt, như: trình độ đội ngũ cán bộ giáo viên
thấp, đời sống khó khăn, thời gian làm việc nhiều, cơ sở vật chất khó khăn. Vì
vậy việc huy động cộng đồng tham gia phát triển hệ thống giáo dục mầm non
ngồi cơng lập có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục:
- Huy động nguồn nhân lực, tạo mọi điều kiện để phát huy tốt nhất
năng lực của mọi cá nhân, các lực lượng xã hội để họ tự nguyện cống hiến tài
năng, tinh thần, vật chất cho giáo dục mầm non ngồi cơng lập. Đây là nguồn
lực quan trọng, quyết định, bởi mọi sự việc đều bắt đầu từ con người, con
người là giá trị tạo ra mọi giá trị. GDMN còn tạo tiền đề để phát triển nguồn
lực người trong tương lai. Đây không phải là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước, mà là trách nhiệm của toàn xã hội.
- Huy động nguồn vật lực, tài lực để chia sẻ chi phí giữa Nhà nước với
người hưởng thụ dịch vụ; đồng thời để giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng tài
chính có hạn của Nhà nước với đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân
về GD. Do vậy, huy động tài lực là yêu cầu rất cần thiết đối với GDMN.
1.3.3. Đặc điểm
Đặc điểm của huy động cộng đồng là mở rộng quy mô, mở rộng trách
nhiệm, chuyển hướng GD tinh hoa thành GD đại chúng – GD cho mọi người
– xây dựng xã hội học tập. Hoạt động GD từ chỗ là trách nhiệm cuarnganhf
Gd, do nhà nước đảm trách trở thành trách nhiệm của mọi cá nhân, tập thể,
cộng đồng cùng chăm lo. Như vậy huy động cộng đồng tham gia phát triển là
quá trình tăng cường tính xã hội của GD lên tầm cao mới, đa phương hóa
nguồn lực, đa dạng hóa nguồn lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, cộng
đồng hóa trách nhiệm.

18



×