Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Huy động cộng đồng tham gia phát triển cơ sở vật chất trường trung học cơ sở theo hướng chuẩn quốc gia trên địa bàn quận hải an, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.76 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THANH HƯỜNG

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG CHUẨN QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THANH HƯỜNG

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG CHUẨN QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ

HÀ NỘI, 2017


2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

HĐCĐ

:

Huy động cộng đồng

NXB

:

Nhà xuất bản

THCS


:

Trung học cơ sở

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục (GD) cũng như khoa học, đang trở thành một nhân tố thiết yếu và
trực tiếp của nền sản xuất công nghiệp dựa trên tri thức. GD trở thành nhân tố
quyết định đối với sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Văn kiện Đại hội X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) cùng với khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[13].
Giáo dục Trung học cơ sở (THCS) có ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn trong việc
hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Tại khoản 3, điều 27 của Luật Giáo dục ghi rõ
“Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động” [26].
Nhận thức rõ về vai trò và tầm quan trọng của Giáo dục THCS, trong những
năm gần đây, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách nhấn mạnh vai
trò quốc sách hàng đầu của giáo dục và trong đó đặc biệt quan tâm đến Giáo dục
THCS, cần huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển Giáo dục THCS. Xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia (CQG) là yêu cầu tất yếu khách quan của sự
nghiệp phát triển GD&ĐT.
Trong những năm qua, công tác xây dựng trường THCS đạt CQG trên địa bàn
quận Hải An, thành phố Hải Phòng đã có sự phối hợp của các đoàn thể, tổ chức chính trị

- xã hội, sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn.
Tuy nhiên, cho đến nay, một số trường THCS trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải
Phòng đang gặp khó khăn trong việc thực hiện các tiêu chí của trường CQG, đặc biệt là
trong vấn đề cơ sở vật chất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó,
nguyên nhân cơ bản là chưa có các biện pháp phù hợp, đồng bộ, hiệu quả trong công tác
HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS. Chính vì vậy, nghiên cứu lí luận, thực
trạng trạng và các biện pháp HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng
4


CQG là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Đặc biệt, cho đến nay, ở Việt Nam chưa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề này.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Huy động cộng đồng
tham gia phát triển cơ sở vật chất trường Trung học cơ sở theo hướng chuẩn
quốc gia trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng” để tiến hành nghiên
cứu.
HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng CQG trên địa
bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS
theo hướng CQG và khảo sát thực trạng HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường
THCS theo hướng CQG trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng, trên cơ sở
đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trên địa bàn
nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác HĐCĐ tham gia phát triển trường THCS đạt CQG trên địa bàn
quận Hải An, thành phố Hải Phòng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng CQG trên địa

bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng
4. Giả thuyết khoa học
Việc HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng CQG trên
địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng chưa thực sự đạt được kết quả như
mong muốn. Nếu đánh giá một cách toàn diện về thực trạng của hoạt động này,
trên cơ sở đó đề ra những biện pháp mang tính khoa học và hợp lý thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng
CQG trên địa bàn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5


5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường
THCS theo hướng CQG
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường
THCS theo hướng CQG trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng
5.3. Đề xuất biện pháp HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo
hướng CQG trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường
THCS theo hướng CQG trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng
6.2. Về khách thể khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 10 chuyên gia; 10 cán bộ quản lí và 20 giáo viên, 100
phụ huynh học sinh trường THCS, 50 cán bộ các Ban, Ngành, đoàn thể, 50 người dân trên địa
bản quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
6.3. Về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Các phương pháp nghiên cứu lí luận

7.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Luận văn phân tích và
tổng hợp các tài liệu, lí luận liên quan, bao gồm:
- Lí luận về HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng
CQG.
- Các văn kiện, văn bản chỉ đạo công tác HĐCĐ tham gia phát triển CSVC
trường THCS theo hướng CQG.
- Các công trình khoa học, các bài báo đã được công bố.
7.1.2 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Luận văn sử dụng
phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức để sắp xếp phân loại các nghiên
cứu về HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng CQG
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
6


Đề tài xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin, số liệu về thực
trạng HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng CQG trên địa bàn
quận Hải An, thành phố Hải Phòng
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đề tài thực hiện phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về nhận thức, nguyện vọng của
các giáo viên, cán bộ quản lí, cán bộ các Ban, Ngành, đoàn thể, phụ huynh học sinh... về thực
trạng HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng CQG trên địa bàn
quận Hải An, thành phố Hải Phòng
Đồng thời bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua
điều tra bằng phiếu hỏi.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện của công tác HĐCĐ tham gia phát triển CSVC
trường THCS theo hướng CQG trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trực tiếp (làm việc với một số chuyên gia) hoặc gián tiếp (bằng phiếu hỏi) trao đổi

những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu: Tâm lí học và Giáo dục học. Đặc biệt xin
ý kiến về các biện pháp HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng
CQG trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
7.2.5. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Đề tài xem xét lại những kết quả thực tiễn HĐCĐ tham gia phát triển CSVC
trường THCS theo hướng CQG trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng, từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những kết luận khoa học bổ ích, những ưu điểm
cần học hỏi và phát triển; làm cơ sở để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả HĐCĐ
tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng CQG trên địa bàn quận Hải
An, thành phố Hải Phòng.
7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm
Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, các cán bộ quản lí và giáo viên… về
mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp HĐCĐ tham gia phát triển
CSVC trường THCS theo hướng CQG trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải
Phòng.
7


7.3. Các phương pháp xử lí thông tin
Thông tin được xử lí bằng toán học thống kê, đồ thị và biểu đồ. Mã hóa thông tin
hợp lí để sử dụng các phần mềm tin học thực hiện thống kê toán học, vẽ đồ thị và biểu đồ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS
theo hướng CQG
Chương 2. Thực trạng CSVC trường THCS trên địa bàn quận Hải An, thành
phố Hải Phòng.
Chương 3. Biện pháp HĐCĐ tham gia phát triển CSVC trường THCS theo
hướng CQG trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO HƯỚNG CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quá trình tổng quan của tác giả luận văn cho thấy, chưa tìm thấy công trình
nào trực tiếp nghiên cứu về cơ sở vật chất và thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn của
trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Do đó, chúng tôi tiến hành tổng quan các
nghiên cứu liên quan đến cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cũng như quản lý
nguồn lực này trong nhà trường.
Từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, ở nhiều nước Châu Âu và Bắc Mỹ, sự
mở rộng giáo dục đại trà đã dẫn đến sự gia tăng rất đông số lượng người học.
Trong điều kiện nguồn lực không tăng tỷ lệ thuận với qui mô đào tạo, mỗi nhà
trường phải quan tâm nhiều đến hiệu suất sử dụng các nguồn lực. Các cách làm
khác nhau nhằm khai thác tối đa công suất CSVC và thiết bị của nhà trường trên
thế giới đã được phản ánh và phân tích trong nhiều công trình nghiên cứu: Bautista
O. [42] với việc chuyển đổi hệ thống một học kỳ sang ba học kỳ; Hirsh E. [43] với
chiến lược nâng cao tỷ lệ HS tốt nghiệp và giảm bỏ học; Lockwood G. và Davies
G. [44] với cơ chế khuyến khích điều tiết, chuyển đổi CSVC giữa các khu vực
trong nhà trường... Đặc biệt, vào năm 1995, UNESCO đã tiến hành một cuộc khảo
sát khá toàn diện về hiệu quả khai thác diện tích sử dụng (diện tích hữu dụng và
các thiết bị kèm theo) của các trường trong nhiều khu vực, châu lục trên thế giới.
Trong một công trình nghiên cứu liên quan, học giả Sanyal B.C. [43] đã trình bày
khá cụ thể về tình hình quản lý khai thác giảng đường, phòng học, phòng thí
nghiệm... của một số trường học ở Hoa Kỳ, Canada, Bỉ, Nga, Phần Lan, Hà Lan,
Anh và Châu Mỹ La tinh, đồng thời phân tích ưu, nhược điểm của một số trường

hợp.
Việt Nam, quản lý CSVC và thiết bị trong giáo dục được xem xét ở nhiều
góc độ khác nhau. Các tác giả Vũ Trọng ỹ [36], Nguyễn Phúc Châu [8] và một số
nhà nghiên cứu khác trình bày về vấn đề này dưới dạng giáo trình hướng dẫn về
9


nghiệp vụ quản lý. Tác giả Phạm Quang Sáng phân tích việc quản lý nguồn tài lực,
vật lực của trường ĐH trên cơ sở kinh tế học giáo dục. Nhà nghiên cứu Phạm Phụ
[36] khái quát vấn đề quản lý nguồn lực theo quan điểm đáp ứng cơ chế vận động
của nền kinh tế thị trường trong bối cảnh mới của giáo dục nước ta. Tác giả Đặng
Quốc Bảo [7] nhìn nhận vấn đề hiệu quả sử dụng nguồn lực CSVC trong phạm trù
tổng thể về quản lý nhà trường, dưới góc độ kinh tế - xã hội - sư phạm. Cùng với
các công trình đưa ra lý luận chung về quản lý CSVC, có các nghiên cứu cụ thể về
thực trạng, về những hạn chế trong quản lý CSVC trường học ở nước ta và giải
pháp khắc phục. Các tác giả Ngô Văn Dư ng, Huỳnh Văn Kỳ [14] có bài viết phân
tích về tình hình đầu tư, sử dụng thiết bị các phòng thí nghiệm, thực hành của các
trường ĐH ở Đà Nẵng. Các tác giả Nguyễn Vĩnh Hà [23], Nguyễn Minh Hiệp [27],
Tạ Bá Hưng, Cao Minh Kiểm, Nguyễn Tiến Đức, Bùi Văn Phúc [15], Phan Thị Hà
Thanh, Đoàn Phan Tân [37]... đã đề xuất các giải pháp nghiệp vụ trong quản lý thư
viện, mảng công tác quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý CSVC.
Vấn đề chất lượng lĩnh vực CSVC và thiết bị cũng đã được nói đến trong
một số công trình nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống tiêu chí đánh giá quá
trình đào tạo. Trong cuốn “Dựa vào các chỉ số thực hiện để đưa ra các quyết định
chiến lược” (Using Performance Indicators to Guide Strategic Decision Making 1993), các học giả Mỹ Bottill và Borden [9] đã liệt kê 21 lĩnh vực thực hiện, trong
đó có “Phương tiện CSVC” và “Dịch vụ”. Đây cũng là 2 tiêu chí (21. Hệ thống hạ
tầng cơ sở; 22. Hệ thống thư viện) trong tổng số 26 tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí kiểm
định chất lượng được đề xuất trong công trình của tác giả Nguyễn Đức Chính [9].
Tại hội thảo về đảm bảo chất lượng trường ĐH Việt Nam tổ chức ở Đà Nẵng tháng
3 2009, các tác giả Phạm Xuân Thanh, Trần Thị Tú Anh, trên cơ sở kinh nghiệm

thế giới, đã đề xuất xem các nội dung “CSVC và điều kiện học tập”, “tư liệu học
tập cung cấp cho môn học” là các tiêu chí thành phần để đánh giá chất lượng giảng
dạy khóa học và chất lượng giảng dạy môn học. Trình bày kết quả cuộc khảo sát
qui mô lớn năm 2008 về thực trạng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo trong các trường ĐH nước ta, nhóm nghiên cứu (Đào Thái Lai,
Vũ Trọng ỹ, Lê Đông Phương, Ngô Doãn Đãi) đã khẳng định “CSVC hạn chế” là
10


yếu tố hàng đầu cản trở việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [36]…
Nghị quyết 40 2000 QH10 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ: “Đổi mới nội dung chương trình,
sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với nâng cấp
và đổi mới trang thiết bị dạy học”.
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề trực quan và các TBDH như
các tác giả V.G.Bêlinxky (1811-1848), Vũ Trọng

ỹ, Thái Duy Tuyên, Tô Xuân

Giáp... Những công trình của các tác giả nói trên đã xây dựng được một hệ thống lí
luận về vai trò, tác dụng của thiết bị dạy học cùng một số yêu cầu và nguyên tắc sử
dụng nó trong quá trình dạy học. Ngoài ra, còn có: “Biện pháp quản lý phương tiện
dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS Huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình” năm
2008 của tác giả Phạm Đăng Quát; “Biện pháp quản lý thiết bị dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình” năm 2008 của tác giả
Lê Quốc Trưởng; “Biện pháp quản lý sử dụng thiết bị dạy học của Hiệu trưởng các
trường THCS huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình” năm 2012 của tác giả Vũ Thị Hồng
Mến. Các công trình nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng: Đánh giá được thực trạng
thiết bị dạy học, thực trạng quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng để từ đó đề ra
biện pháp chiến lược nhằm phát huy hiệu quả của thiết bị dạy học là việc làm hết

sức cần thiết, cấp bách đối với cán bộ quản lý các nhà trường.
nước ta, đã có một số nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục nghiên cứu lĩnh
vực này, tuy nhiên vẫn còn rất ít nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản lý cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học. Do đó, cần thiết phải xem xét việc quản lý cơ sở vật chất
từ góc độ khoa học quản lý giáo dục để làm rõ và cách cải tiến quản lý cơ sở vật
chất và thiết bị giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Tuy
nhiên, ở mỗi địa phương đều có điều kiện địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội khác
nhau, nên hoạt động quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục và việc vận dụng
những phương pháp quản lý cũng mang những sắc thái riêng, đặc trưng cho địa
phương đó. Lĩnh vực nghiên cứu quản lý cơ sở vật chất và thiết bị theo tiêu chuẩn
trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia tại huyện Thủy Nguyên thành phố Hải
Phòng là rất cần thiết. Đây là lí do để chúng tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề này.
11


1.2. Trường Trung học cơ sở, Trường Trung học cơ sở đạt Chuẩn quốc gia
1.2.1. Trường Trung học cơ sở
Theo Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009, hệ thống giáo dục quốc
dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân thì giáo dục THCS thuộc giáo dục phổ thông. Tại điều 26.1.b) “Giáo dục
trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học
sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một
tuổi” [34].
Theo quy định tại điều 2, Điều lệ trường trung học thì: “Trường trung học là
cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng”.

12



Sơ đồ 1.1: Vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.2. Chuẩn, chuẩn hóa, chuẩn quốc gia
Trên thực tế, không ít người đã quan niệm rằng chuẩn hoá là việc áp dụng
một tiêu chuẩn hoặc một chuẩn cho một nhóm đối tượng. Một số người khác lại
quan niệm rằng: chuẩn hoá thực chất là tiêu chuẩn hoá. Và tiêu chuẩn hoá là một
hoạt động thiết lập các điều khoản để sử dụng chung và lặp đi lặp lại đối với những
vấn đề thực tế hoặc tiềm ẩn, nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một khung
cảnh nhất định.
Trước thực tế đó, cần có sự nghiên cứu để đi đến một quan niệm thống nhất
về chuẩn hoá. Chỉ khi cùng chung một quan niệm về chuẩn hoá mới có thể tìm ra
13


các giải pháp để thực hiện việc chuẩn hoá đó.
* Chuẩn: Theo Đại từ điển tiếng Việt “ Chuẩn là cái được chọn làm mốc để
dọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng. Vật làm mẫu đo lường, cái được xem là
đúng quy định, với thói quen xã hội”
Theo Đặng Thành Hưng “Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc,
tính công khai và tính xã hội hóa, được dặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc
chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp logic với nhau
một cách xác định, làm thước đo đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc,
sản phẩm, dịch vụ... trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh những
sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý.”
* Chuẩn hóa là quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm trù nhất
định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của
chuẩn đó
Từ quan niệm chung nhất này, việc chuẩn hóa thông thường có thể được hiểu
là tiến trình tạo lập và áp dụng các chuẩn.
Công cụ thực hiện sự chuẩn hóa là các quy chuẩn (normative document), bao
gồm: tiêu chuẩn (standard), quy định kỹ thuật (technical specifications), quy phạm

thực hành (codes of practice), và văn bản pháp quy (regulations).
- Chuẩn hóa có những chức năng cơ bản sau:
+ Định hướng hoạt động quản lý và việc thực hiện các chức năng, các nhiệm
vụ, các biện pháp quản lý khác nhau trên những nguyên tắc nhất quán.
+ Quy cách hóa các sản phẩm, quá trình thực hiện tạo ra sản phẩm làm cho chúng có
tính chuẩn mực thống nhất, tức là đưa những sự vật này vào trật tự nhất định.
+ Khuyến khích phát triển, tạo môi trường chính thức phát triển ngày càng
thích hợp hơn cho phát triển, đồng thời hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính
thức trong phát triển hoặc những nhân tố phản phát triển.
Chuẩn hóa cũng có nghĩa nói đến những sự vật đối tượng đã đạt chuẩn, có
tính chuẩn như: phần mềm chuẩn hóa, văn bản hành chính chuẩn hóa... như là
những kết quả của việc áp dụng chuẩn, tuân thủ chuẩn.
Chuẩn hóa trong giáo dục là những quá trình cần thiết làm cho các sự vật, đối
14


tượng trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp dụng chính
thức cho giáo dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo dục. Chuẩn hóa
trong giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định hướng phát triển giáo dục,
quy cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện, hoạt động giáo dục, tạo môi
trường chính thức cho sự phát triển giáo dục.
Những quá trình bộ phận tiêu biểu của mỗi chu kỳ chuẩn hóa giáo dục bao
gồm:
Phát triển chuẩn (xây dựng chuẩn, điều chỉnh chuẩn)
Áp dụng chuẩn đã ban hành (ban hành và thực hiện)
Quản lý chuẩn (giám sát, đánh giá việc áp dụng chuẩn, đánh giá hiệu lực của
chuẩn để phát triển chuẩn cho chu kỳ tiếp theo).
* Chuẩn quốc gia: Theo từ điển Tiếng Việt (2000): "Chuẩn quốc gia là cái
được chọn làm căn cứ để đối chiếu, hướng theo đó mà làm cho đúng, do nhà nước
quy định bằng pháp luật".

- Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và phạm vi
áp dụng trong nước, có tính toàn quốc, do Nhà nước hoặc các tổ chức quốc gia ban
hành. Chuẩn quốc gia nói chung được phát triển sao cho cả nước thực hiện được
trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có. Chính vì vậy chức năng chủ yếu của
chuẩn quốc gia là giúp Nhà nước đưa các sự vật cần điều chỉnh vào một trật tự nhất
định, tức là thiết lập trật tự trong một lĩnh vực nhất định ở qui mô quốc gia.
1.2.3. Trung học cơ sở đạt Chuẩn quốc gia
Trường THCS đạt CQG là trường THCS phải đạt các tiêu chuẩn đã đề ra theo
Thông tư số 47 2012 TT-BGD&ĐT ngày 07 12 2012 của Bộ GD&ĐT Ban hành
Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học theo CQG [6]
Tiêu chuẩn trường Trung học cơ sở theo CQG
* Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý nhà trường
- Lớp học:
+ Tối đa không quá 45 lớp, đảm bảo đủ các khối lớp của cấp học;
+ Số lượng học sinh lớp tối đa không quá 45 học sinh;
15


- Tổ chuyên môn:
+ Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành
của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học
- Tổ văn phòng:
+ Đảm nhận các công việc: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học, bảo vệ
và phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành của Điều lệ
trường trung học;
- Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường:
+ Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung

học
- Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
+ Tổ chức Đảng trong nhà trường đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.
+ Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công nhận vững mạnh
về tổ chức, có nhiều đóng góp trong các hoạt động ở địa phương;
* Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
- Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
của Điều lệ trường trung học.
- Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định.
- Có đủ viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị dạy
học được đào tạo hoặc bồi dư ng đủ năng lực nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục
- Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 5%, trong đó tỷ lệ
học sinh bỏ học không quá 1%.
- Chất lượng giáo dục:
+ Học lực: Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên; Số học sinh xếp loại
khá đạt từ 35% trở lên; Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 5%;
+ Hạnh kiểm: Số học sinh xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên; Số học sinh
xếp loại yếu không quá 2%;
16


- Các hoạt động giáo dục:
Thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội
dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục của địa
phương.
- Đảm bảo các điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng có
hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.

* Tiêu chuẩn 4 – Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
- Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản
lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của
nhà trường theo qui định hiện hành.
- Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng
trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch,
đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý, dạy học và
sinh hoạt.
+ Các trường nội thành, nội thị có diện tích sử dụng ít nhất từ 6m2 học sinh;
+ Các trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m2 học sinh;
+ Đối với trường trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải bảo đảm có diện
tích mặt bằng theo qui định hiện hành của Điều lệ trường trung học;
+ Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung
học.
- Cơ cấu các khối công trình trong trường bao gồm:
+ Khu phòng học, phòng bộ môn:
Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày); diện tích
phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách; phòng học
thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn;
Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y tế
trong các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học;
17


+ Khu phục vụ học tập:
Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Qui
định về phòng học bộ môn; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm với đầy đủ
trang thiết bị dạy học;
Có thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện

trường học, chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: tài liệu, sách giáo khoa,
giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi...; cập nhật thông tin về giáo dục trong
và ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh;
- Khu văn phòng:
Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng phó Hiệu
trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường, phòng
họp từng tổ bộ môn, phòng thường trực, kho;
- Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát;
- Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh
nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường;
- Có khu để xe cho giáo viên, cho từng khối lớp hoặc từng lớp trong khuôn
viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn;
- Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo viên,
học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh;
- Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và
dạy học; có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ
có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.
* Tiêu chuẩn 5 - Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
- Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn
thể, tổ chức ở địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ
trương và kế hoạch phát triển giáo dục địa phương.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo quy định
hiện hành về tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, hoạt động có
hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh.
- Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì
18


thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng
ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập

vào nhà trường.
- Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào
các hoạt động giáo dục, tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị để nâng cao
hiệu quả giáo dục của nhà trường.
1.3. Cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn yrường Trung học cơ sở đạt Chuẩn
quốc gia
1.3.1. Cơ sở vật chất trường học
CSVC trường học được hiểu là những phương tiện vật chất, kỹ thuật
và sản phẩm khoa học, công nghệ, thông tin của nhà trường được sử dụng làm
công cụ để thực hiện nhiệm vụ, tiến hành các hoạt động theo qui định.
Hệ thống CSVC trường học bao gồm:
- Đất đai (mặt bằng);
- Các công trình kiến trúc (trụ sở, phòng làm việc, hội trường và phòng
họp, giảng đường và phòng học, nhà thư viện, phòng thí nghiệm, nhà xưởng,
trạm biến áp, kho tàng, nhà xe, trạm y tế, ký túc xá, nhà ăn tập thể, nhà thể
thao…);
- Các công trình ngoại thất như sân vườn, cây cảnh, đài kỷ niệm, cầu cống,
đường xá, ao hồ, bể bơi, sân thể thao, sân vận động…;
- Các loại máy móc, phương tiện, trang thiết bị;
- Dụng cụ, đồ dùng;
- Ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tư liệu điện tử (bao hàm cả mạng máy tính và
các phần mềm công cụ, dữ liệu thông tin);
- Vật liệu, nhiên liệu.
Do CSVC trường học có cấu trúc đa dạng, để thuận tiện trong quản lý đầu
tư, các nhà quản lý thường phân chia hai nhóm: tài sản cố định và trang thiết bị.
Tài sản cố định bao gồm đất đai và các công trình xây dựng. Trang, thiết bị bao
gồm máy móc, phương tiện, vật dụng, đồ dùng, ấn phẩm, tài liệu, thông tin tư
19



liệu và sản phẩm khoa học công nghệ (được sử dụng như công cụ).
Trong một số văn bản quản lý, CSVC trường học còn được gọi là “cơ sở vật
chất kỹ thuật”, “cơ sở vật chất - thiết bị” hay “hạ tầng vật chất - kỹ thuật” của
trường học.
1.3.2. Tầm quan trọng của cơ sở vật chất trong hoạt động của nhà trường
Hoạt động giáo dục, đào tạo xem xét theo lý luận giáo dục bao gồm các
thành tố: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện
và điều kiện giáo dục, lực lượng giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, kết quả giáo
dục, môi trường giáo dục. Sản phẩm giáo dục đạt được ở mức độ nào, phụ thuộc
vào chất lượng từng thành tố và mối quan hệ tương tác giữa chúng. Trong quá
trình giáo dục, phương tiện giáo dục được xem như điều kiện cần để có chất lượng
giáo dục.
Phân tích mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình ĐT, tác giả Đặng
Quốc Bảo [7] nhấn mạnh: Ba nhân tố lực lượng ĐT (người dạy), đối tượng ĐT
(người học), thiết bị dạy học là các lực lượng vật chất hiện thực hóa mục tiêu ĐT,
tái tạo, sáng tạo nội dung ĐT và phương pháp ĐT. Thiết bị dạy học là cầu nối để
người dạy, người học cùng hành động tương hợp với nhau chiếm lĩnh được nội
dung ĐT, sử dụng phương pháp ĐT, thực hiện mục tiêu ĐT.
Nghiên cứu về đặc trưng của hoạt động, tác giả Thái Duy Tuyên [38] cho
rằng: Trong mọi hoạt động của con người, có ba phạm trù nội dung, phương pháp
và phương tiện luôn luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Mỗi nội dung hoạt động đòi
hỏi phương pháp và phương tiện tương ứng. Với hoạt động dạy học cũng vậy, nội
dung dạy học chỉ được thực hiện tốt nếu có phương pháp dạy học phù hợp. Phương
tiện dạy học cần thiết để sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học. Trong nhiều
trường hợp, sự cải tiến và sáng tạo những phương tiện lao động làm nảy sinh
những nội dung và phương pháp mới có chất lượng cao hơn. Ngày nay, sự thay đổi
về số lượng và chất lượng của phương tiện dạy học đã làm thay đổi vị trí của
chúng trong quá trình giáo dục.
Tác giả Vũ Trọng ỹ [36] nhấn mạnh: “Muốn tiến hành một hoạt động giáo
dục nào đó và tiến hành có hiệu quả thì nhất thiết phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật

20


tương ứng”. Trong GD, người dạy sử dụng CSVC với tư cách là phương tiện điều
khiển hoạt động nhận thức của người học, còn đối với người học thì đây là nguồn
tri thức, giúp họ tiếp tục đi sâu lĩnh hội các khái niệm, lý thuyết khoa học, hình
thành phương pháp khoa học, các kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu mục tiêu ĐT, giúp
họ biết áp dụng tri thức, phương pháp, kỹ năng đó vào thực tiễn và không ngừng
nâng cao năng lực.
Các nhà lý luận QLGD khẳng định rằng, một nền giáo dục tiên tiến phải
thường xuyên cải tiến nội dung ĐT, phương pháp ĐT. Điều này càng quan trọng đối
với GD trong thời đại phát triển nhanh chóng của tri thức, khoa học và công nghệ.
Quá trình ĐT của các trường ngày nay nhấn mạnh yêu cầu tự nhận thức - tự học của
người học dưới sự hướng dẫn của người dạy. Do vậy, nhà trường sẽ không thể tiến
hành hoạt động ĐT (theo đúng nghĩa), không thể đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp, phương thức ĐT, nếu thiếu thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành,
nhà thể thao, giảng đường và thiết bị kèm theo cũng như các hạng mục CSVC cần
thiết khác.

mức độ khái quát, vị trí của CSVC trong hoạt động ĐT có thể phác họa

qua sơ đồ Hình 1.1.
NỘI DUNG

NG

I DẠY

CSVC
PHỤC VỤ ĐT

PH

NG

I HỌC

NG PHÁP

Hình 1.1: Sơ đồ khái quát vị trí của CSVC trong hoạt động ĐT
Vai trò của CSVC trong hoạt động ĐT thể hiện qua các dấu hiệu:
- à công cụ lao động của G . Với sự phát triển nhanh chóng của tri thức,
khoa học và công nghệ, để truyền tải một khối lượng kiến thức lớn đến người học,
để trang bị những kỹ năng cần thiết cho HS, người dạy cần có các thiết bị kỹ thuật
hỗ trợ (tài liệu tham khảo, thiết bị, các phần mềm dạy học, thí nghiệm …). Thiết bị
hiện đại có thể giúp người học tham gia hiệu quả cùng người dạy vào các hoạt
21


động sáng tạo.
- à công cụ nhận thức của

. Thiết bị thí nghiệm, thực hành, mạng máy

tính, phần mềm hỗ trợ, thiết bị nghe nhìn, dụng cụ thể thao, phòng học bộ môn, tài
liệu, thông tin... có vai trò như công cụ “nối dài” các giác quan của người học, làm
cho hoạt động nhận thức khoa học hiệu quả hơn, sâu sắc, bền vững hơn, giúp trang
bị cho họ những kỹ năng cần thiết cho công việc và để có thể học tập suốt đời, tiếp
tục phát triển năng lực sau ĐT.
- à công cụ hiện thực hóa nội dung, mục tiêu dạy học. Giảng đường, phòng
học là điều kiện tối thiểu để tổ chức lớp học. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện

nay, bài giảng của người thầy chỉ có thể đóng vai trò định hướng, gợi mở cho sự
tìm tòi, nghiên cứu tiếp theo của HS. Thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành, mạng
thông tin… là công cụ không thể thiếu để hiện thực hóa nội dung, chương trình,
mục tiêu ĐT.
- à phương tiện vật chất hóa phương pháp dạy học. Sự xuất hiện của máy
móc, dây chuyền sản xuất hiện đại làm cho quy trình sản xuất được tổ chức khoa
học và hiệu quả hơn. Mạng internet, các phần mềm thí nghiệm hay máy tính bảng
xuất hiện gần đây là những ví dụ cụ thể về vai trò vật chất hóa phương pháp dạy
học của trang thiết bị. Các phòng bộ môn với trang thiết bị hiện đại, thiết bị thí
nghiệm với các phần mềm hỗ trợ theo công nghệ mới góp phần không nhỏ thúc
đẩy đổi mới phương pháp dạy học.
1.3.3. Cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn trường Trung học cơ sở đạt Chuẩn
quốc gia
- Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản
lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của
nhà trường theo qui định hiện hành.
- Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng
trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch,
đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý, DH và sinh
hoạt.
a. Các trường nội thành, nội thị có diện tích sử dụng ít nhất từ 6m2/HS;
22


b. Các trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m 2 học
sinh;
c. Đối với trường trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải bảo đảm có
diện tích mặt bằng theo qui định hiện hành của Điều lệ trường trung học;
- Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường TH.
- Cơ cấu các khối công trình trong trường bao gồm:

a. Khu phòng học, phòng bộ môn:
a.1. Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày); diện
tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách; phòng
học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn;
a.2. Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt
động y tế trong các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học;
b. Khu phục vụ học tập:
b.1. Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của
Qui định về phòng học bộ môn; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm với đầy
đủ trang thiết bị dạy học;
b.2. Có thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư
viện trường học, chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: tài liệu, sách giáo
khoa, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi...; cập nhật thông tin về giáo dục
trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham khảo của GV và HS;
b.3. Có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm việc
của Công đoàn; phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đối với trường trung học cơ sở và trường
phổ thông có nhiều cấp học;
c. Khu văn phòng:
Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng phó Hiệu
trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường, phòng
họp từng tổ bộ môn, phòng thường trực, kho;
d. Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát;
23


e. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học
sinh nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường;
g. Có khu để xe cho giáo viên, cho từng khối lớp hoặc từng lớp trong khuôn

viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn;
h. Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo viên,
học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh;
- Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý
và dạy học; có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường xuyên, hỗ
trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.
1.4. Huy động cộng đồng tham gia phát triển cơ sở vật chất trường
Trung học cơ sở theo hướng Chuẩn quốc gia
1.4.1. Một số khái niệm cơ bản
1.4.1.1. Cộng đồng
* Khái niệm
Cộng đồng (Community) được hiểu theo nghĩa chung nhất là: “một cơ thể
sống cơ quan tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với các khác”. Trong
khái niệm này, điều đáng chú ý, được nhấn mạnh: cộng đồng là “cơ thể sống”, có
sự “tương tác” của các thành viên. Tuy nhiên, các nhà khoa học, trong khái niệm
này không chỉ cụ thể “cái này” với “cái khác” là cái gì, con gì. Đó có thể là các loại
thực vật, cũng có thể là các loại động vật, cũng có thể là con người – cộng đồng
người.
Cộng đồng là hình thức chung sống trên cơ sở sự gần gũi của các thành
viên về mặt cảm xúc, hướng tới sự gắn bó đặc biệt mật thiết (gia đình, tình bạn
cộng đồng yêu thương) được chính họ tìm kiếm và vì thế được con người cảm thấy
có tính cội nguồn. Và cộng đồng được xem là một trong những khái niệm nền
tảng nhất của xã hội học, bởi vì nó mô tả những hình thức quan hệ và quan niệm về
trật tự, không xuất phát từ các tính toán lợi ích có tính riêng lẻ và được thỏa thuận
theo kiểu hợp đồng mà hướng tới một sự thống nhất về tinh thần - tâm linh bao
quát hơn và vì thế thường cũng có ưu thế về giá trị.
24


Cộng đồng người có tính đa dạng, tính phức tạp hơn nhiều so với các cộng

đồng sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến
nghĩa khác nhau đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học khác nhau: xã hội học, dân tộc học, y học…
Khi nói tới cộng đồng người, người ta thường quy vào những “nhóm xã hội”
có cùng một hay nhiều đặc điểm chung nào đó, nhấn mạnh đến đặc điểm chung
của những thành viên trong cộng đồng.
Theo quan điểm Mác – Xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân,
được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành viên về các
điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng đó, bao gồm
các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi các cá
nhân về tư tưởng, tín ngư ng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các quan niệm chủ
quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt động.
Quan niệm về cộng đồng theo quan điểm Mác – Xít là quan niệm rất rộng, có
tính khái quát cao, mang đặc thù của kinh tế - chính trị. Dấu hiệu đặc trưng chung
của nhóm người trong cộng đồng này chính là “điều kiện tồn tại và hoạt động”, là
“lợi ích chung”, là “tư tưởng”, “tín ngư ng”, “giá trị”chung…Thực chất đó là cộng
đồng mang tính giai cấp, ý thức hệ.
Xuất phát từ tiếng La tinh, “cộng đồng” – Communis có nghĩa là
“chung công cộng được chia sẻ với mọi người hoặc nhiều người”. Đặc điểm
dấu hiệu chung của cộng đồng này chính là đặc điểm để phân biệt nó với cộng
đồng khác.
Dấu hiệu đặc điểm để phân biệt cộng đồng này với cộng đồng khác có thể là
bất cứ cái gì thuộc về con người và xã hội loài người, màu da, đức tin, tôn giáo, lứa
tuổi, ngôn ngữ, nhu cầu, sở thích nghề nghiệp… nhưng cũng có thể là vị trí địa lý
của khu vực (địa vực), nơi sinh sống của nhóm người đó như làng xã, quận huyện,
quốc gia, châu lục… Những dấu hiệu này chính là những ranh giới để phân chia
cộng đồng.
Theo từ điển xã hội học của Harper Collins, cộng đồng được hiểu là
“mọi phức hợp các quan hệ xã hội được tiến hành trong lĩnh vực kinh tếcụ thể,
25



×