BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
PHẠM THỊ HIỂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CƠ SỞ HUYỆN ĐAN PHƢỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
PHẠM THỊ HIỂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CƠ SỞ HUYỆN ĐAN PHƢỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HẰNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hiển
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình xây dựng và nghiên cứu đề tài tác giả nhận được sự
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo, các cán
bộ quản lý của Trường Đại học sư phạm Hà Nội cùng các anh chị và các bạn
đồng nghiệp.Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
hiệu, đội ngũ cán bộ và giảng viên của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS NGUYỄN
THỊ THU HẰNG, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: UBND Huyện Đan Phượng – Thành phố Hà
Nội, Phòng giáo dục và đào tạo, BGH,GVCN, Bí thư đoàn của 3trường THCS
trên địa bàn Huyện Đan Phượng cung cấp tài liệu, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu và khảo nghiệm phục vụ cho vấn
đề nghiên cứu của đề tài.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
tốt nhiệm vụ học tập và hoàn thành luận văn này .
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
tôi đã rất cố gắng, nỗ lực, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
PHẠM THỊ HIỂN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
BGH
Ban giám hiệu
Đảng CSVN
Đảng Cộng sản Việt Nam
GD& ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDNGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
KNS
Kỹ năng sống
KNGT
Kỹ năng giao tiếp
KNƯP
Kỹ năng ứng phó
QLGD
Quản lý giáo dục
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHH
Xã hội hóa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
PPDH
Phương pháp dạy học
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
8. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ............................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 8
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 9
1.2. Lý luận về giáo dục kỹ năng sống............................................................ 12
1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống........................................................................ 12
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống .......................................................................... 13
1.2.3. Các thành tố của giáo dục kỹ năng sống ............................................... 14
1.3. Lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống............................................... 23
1.3.1. Khái niệm về quản lý giáo dục kỹ năng sống ....................................... 23
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ............................. 25
1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh Trung học cơ sở. ............................................. 28
1.4.1. Đặc điểm sinh lý.................................................................................... 29
1.4.2. Đặc điểm tâm lý – xã hội ...................................................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong
trường Trung học cơ sở ................................................................................... 31
1.5.1. Năng lực của Hiệu trưởng ..................................................................... 31
1.5.2. Văn hóa và cơ sở vật chất nhà trường ................................................... 32
1.5.3. Nội dung chương trình giáo dục KNS .................................................. 33
1.5.4. Giáo dục gia đình và xã hội .................................................................. 33
1.5.5. Tự giáo dục của bản thân học sinh ........................................................ 34
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2. TH C TR NG GI O DỤC V
GI O DỤC
NĂNG SỐNG CHO H C SINH
QU N
HO T ĐỘNG
C C TRƢ NG TRUNG
H C CƠ S HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, TH NH PHỐ H NỘI ....................36
2.1. Khái quát về huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội............................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên-kinh tế và xã hội huyện Đan Phượng ..................... 36
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của huyện Đan Phượng ......................... 38
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ................................................. 41
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................ 41
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 42
2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 42
2.2.4. Thang đánh giá kết quả khảo sát ........................................................... 42
2.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các trường trung
học cơ sở.......................................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên về mục tiêu
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường trung học cơ sở ................... 43
2.3.2. Thực trạng về thực hiện nội dung giáo dục KNS cho học sinh các
trường trung học cơ sở .................................................................................... 45
2.3.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục KNS cho học sinh ...... 47
2.3.4. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục KNS cho học sinh ............ 50
2.3.5. Thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả giáo dục KNS cho học sinh .... 53
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường
trung học cơ sở ................................................................................................ 54
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh của
các BGH nhà trường........................................................................................ 54
2.4.2. Thực trạng quản lý việc triển khai nội dung giáo dục KNS cho học sinh .. 56
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng các phương pháp giáo dục tích cực
trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.................................................... 57
2.4.4.Thực trạng quản lý việc sử dụng các hình thức trong hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh .............................................................................. 59
2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh ........................................................................................................... 62
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh ..................................................................................................... 64
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh các trường trung học cơ sở ...................................................................... 66
2.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
2.6.2. Những hạn chế ...................................................................................... 66
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 68
CHƢƠNG 3.
IỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐAN
PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................. 69
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh Trung học cơ sở huyện Đan Phượng ......................................... 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 69
3.1.3. Nguyên tắc 3: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của hoạt động giáo
dục kỹ năng sống ............................................................................................. 70
3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính thiết thực và khả thi ............ 70
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường Trung học sở ........................................................................................ 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống thiết
yếu cho mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường .......................................... 71
3.2.2. Quản lý việc xây dựng mục tiêu chuẩn giáo dục kỹ năng sống thiết yếu
phù hợp với lứa tuổi học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường ............... 73
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên 75
3.2.4. Quản lý việc giáo viên triển khai nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua các hình thức giáo dục KNS ............................. 78
3.2.5. Phát huy vai trò chủ thể các lực lượng sư phạm trong GDKNS cho học
sinh THCS ....................................................................................................... 82
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng hoạt động
giáo dục kỹ năng sống ..................................................................................... 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 89
3.4. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất .............. 91
3.4.1. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 91
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát ................................................................ 91
3.4.3. Mục đích khảo sát ................................................................................. 91
3.4.4. Nội dung khảo sát.................................................................................. 91
3.4.5. Các biện pháp khảo sát .......................................................................... 91
3.4.6. Kết quả khảo sát .................................................................................... 92
3.4.7.Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp... 94
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ẢNG
Bảng 1.1 Nhận thức chung về mục tiêu GDKNS cho học sinh theo quan điểm
của CBQL và GV ............................................................................................ 44
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về các nội dung GDKNS cho học sinh ... 45
Bảng 2.3. Cơ sở vận dụng các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh ........... 47
Bảng 2.4. Mức độ sử dụng của giáo viên về các biện pháp giáo dục KNS .... 48
Bảng 2.5. Đánh giá của GV về mức độ sử dụng các hình thức hoạt động
GDKNS cho học sinh ...................................................................................... 50
Bảng 2.6. Đánh giá năng lực tổ chức các hình thức giáo dục KNS của GV cho
học sinh ........................................................................................................... 51
Bảng 2.7. Đánh giá việc thực hiện kiểm tra- đánh giá kết quả giáo dục KNS
cho học sinh ..................................................................................................... 53
Bảng 2.8. Thực trạng việc CBQL việc xây dựng mục tiêu giáo dục kỹ năng
sống trong nhà trường. .................................................................................... 55
Bảng 2.9. Thực trạng việc quản lý thực hiện nội dung giáo dục KNS ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Đan Phượng ............................................... 56
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ quản lý việc sử dụng các phương pháp GDKNS
cho học sinh ..................................................................................................... 58
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ quản lý việc sử dụng các hình thức GDKNS cho
học sinh ........................................................................................................... 60
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc đánh giá công tác kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện hoạt động giáo dục KNS .......................................................... 63
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV về những yếu tố hưởng đến quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho HS ............................................................................ 64
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động GD KNS cho học sinh THCS huyện Đan Phượng .......... 92
Bảng 3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS huyện Đan Phượng ........... 93
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS huyện Đan Phượng ................. 94
DANH MỤC CÁC IỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ giáo dục KNS cho học sinh THCS ............................... 52
Biểu đồ 3.1.Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho HS THCS huyện Đan Phượng ... 95
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 90
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá (CNH), hiện
đại hoá (HĐH) đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đứng
trước bối cảnh nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, với tốc độ phát triển
như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ đặc biệt là công nghệ thông
tin đã đòi hỏi ngành giáo dục phải có những thay đổi mạnh mẽ phù hợp với
bối cảnh thế giới và đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội của đất nước. Mục tiêu
của giáo dục là: đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ
trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đáp ứng
được yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục
nước ta đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ
XXI, mà thực chất là tiếp cận giáo dục giá trị sống, hình thành kỹ năng sống
cho người học đó là: Học để biết, Học để làm, Học để khẳng định mình và
Học để cùng chung sống. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định:
"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt".
Điều 2 Luật giáo dục được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14 tháng 6 năm 2005 đã ghi rõ: " Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
(CNXH); hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
1
1.2. Về mặt thực tiễn.
Trong xu thế hội nhập hợp tác cùng phát triển hiện nay đòi hỏi mỗi cá
nhân phải nhanh chóng “hoà nhập” nhưng “không hoà tan”. Xã hội ngày càng
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ một mặt đem đến cho con
người những thuận lợi và cơ hội để phát huy tiềm năng của bản thân. Mặt
khác cũng mang lại cho con người đặc biệt là những thế hệ trẻ những khó
khăn, thách thức đòi hỏi con người phải trang bị cho mình cả kiến thức và
những KN sống cần thiết để giải quyết và nỗ lực vượt qua. GD trong xu
hướng hiện nay trên thế giới đã chú trọng hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn
nhân lực vừa có đầy đủ tri thức và những KN sống để nâng cao giá trị của
mỗi cá nhân. Thực tế cho thấy, GD nước ta còn ít quan tâm đến việc GDKNS
cho người học, dù đã có lồng ghép một vài nội dung GDKNS trong các môn
học: sinh học, văn học, lịch sử, GD công dân… và hoạt động ngoài giờ lên
lớp trong nhà trường. Trọng tâm chính trong các trường học vẫn nặng về dạy
chữ hơn dạy cách làm người. Chưa chú ý dạy cho học sinh cách đương đầu
với những khó khăn của cuộc sống như cha mẹ ly hôn, gia đình phá sản, kết
quả học tập kém, tránh lối sống thực dụng. Nên các em chưa hiểu nhiều về giá
trị của cuộc sống và những KNS mà con người cần có.
Từ thực trạng trên, căn cứ chỉ thị 40/2008/CT–BGDĐT ngày 22/7/2008
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Kế hoạch số 1842/GDĐT – TrH ngày
29/8/2008 của Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội về “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013,
thì việc rèn luyện KNS cho học sinh bậc THCS là một trong 5 nội dung thiết
thực để xây dựng trường học thân thiện. Đây là cơ sở pháp lý để việc giáo dục
kỹ năng sống (GDKNS) cho học sinh bậc THCS được quan tâm nhiều hơn từ
trước tới nay.
Lứa tuổi học sinh THCS (thiếu niên) là một giai đoạn chuyển tiếp trong
2
sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành.
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, cho thấy nội dung
cơ bản và sự khác biệt về mọi mặt của cơ thể. Trong tuổi này, các em sẽ bị tác
động từ nhiều yếu tố khác nhau này các em được gia đình xem như một thành
viên tích cực, được giao những nhiệm vụ cụ thể. Nhà trường nơi các em đến
lớp, sinh hoạt và học tập, nơi có nhiều tác động nhất nhất đối với các em, tại
đó vị trí của mình có nhiều thay đổi thể hiện trong các hoạt động học tập, sinh
hoạt và vui chơi giải trí tập thể. Xã hội là môi trường để các em bắt đầu được
thừa nhận như một thành viên tích cực, bản thân các em cũng hứng thú và tích
cực tham gia vào các hoạt động xã hội, muốn thể hiện, ham tìm hiểu và tự
chứng minh mình. Bởi vậy, gia đình và nhà trường - những người đang trực
tiếp dạy dỗ thiếu niên - cần nắm được vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển
tâm lí đặc biệt này. Đồng thời, những khó khăn, thuận lợi cũng là kim chỉ
nam trong việc đào tạo nên những chủ nhân tương lai của đất nước. Trên các
phương tiện thông tin đại chúng hiện nay, có rất nhiều trường hợp học sinh
với một số lượng lớn là học sinh cấp 2 rơi vào các hiện tượng như: quậy phá,
trầm cảm, ... thậm chí là tự tử. Đây là một trong những biểu hiện của hiện
tượng bất ổn tâm lí. Vậy nguyên nhân của nó là gì Nó là trực tiếp bản thân
hay chịu tác động của những tác nhân nào Học tập, cuộc sống và xã hội có
tác động không và tác động như thế nào Và phải làm sao để học sinh trung
học cơ sở có thể vượt qua những hiện tượng như trên ... Là nhà quản lý học
sinh trung học cơ sở, việc tìm câu trả lời cho các câu hỏi nêu trên là điều vô
cùng cần thiết.
Trong thực tiễn hiện nay nhận thức về kỹ năng sống, cũng như việc thể
chế hóa giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục nói chung và trung học cơ sở nói
riêng ở nước ta chưa thật cụ thể. Việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các cấp học, bậc học còn nhiều hạn chế. Các chương
3
trình giáo dục kỹ năng trong các nhà hiệu quả không cao, công tác quản lý
chưa sát sao. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn rất lúng túng,
việc quản lý và chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống chưa triệt để, hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn đơn điệu, chưa thực sự thu
hút được học sinh tích cực tham gia hoạt động. Trên thực tế đã có nhiều sách
và công trình nghiên cứu về kĩ năng sống cũng như quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng sống, tuy nhiên cho đến thời điểm này chưa có công trình nào nghiên
cứu sâu về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cơ bản, thiết yếu cho học
sinh Trung học cơ sở tại địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội trong
thời đại hiện nay.
Xuất phát từ những lí luận và thực tiễn nói trên, cũng như xét thấy tầm
quan trọng của lứa tuổi thiếu niên tại học đường, ở gia đình và trong xã hội,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” để làm
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trong các trường trung học cơ sở huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS ở huyện Đan Phượng,
TP Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
4
huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Ban giám hiệu các
trường trung học cơ sở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội đã được quan tâm
nhưng chưa có hiệu quả cao do nhiều yếu tố như: Chưa có tài liệu chuẩn về
giảng dạy kỹ năng sống, chưa có kế hoạch toàn diện đưa giáo dục kỹ năng sống
vào trong nhà trường, đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo bài bản, các cơ sở
trang thiết bị vật chất còn thiếu thốn…Vì vậy cần quản lý hoạt động này một
cách và khoa học thì mới có thể thực hiện tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sống
trong nhà trường. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý phù hợp; kế hoạch
hóa hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với đặc điểm của nhà trường, chỉ
đạo phối hợp các lực lượng đồng bộ cùng tham gia thực hiện hoạt động thì chất
lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống sẽ tốt hơn, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống thiết yếu cho học sinh trong các trường trung học cơ sở huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thiết
yếu nhằm hình thành những kỹ năng cơ bản cho học sinh trong các trường
trung học cơ sở huyện Đan Phượng,Thành Phố Hà Nội.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thiết yếu : kỹ năng xác định mục tiêu, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn
5
đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực và kỹ
năng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh trung học cở sở (chủ yếu thông qua
việc tổ chức các hoạt động).
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
- Đề tài khảo sát trên các khách thể gồm: cán bộ quản lý, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, bí thư đoàn thanh niên và học sinh các trường THCS
huyện Đan Phượng.
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thiết
yếu cho học sinh trong 3 trường Trung học cơ sở Đan Phượng, thành phố Hà
Nội là: Trung học cơ sở Liên Trung, Trung học cơ sở Thượng Mỗ và Trung
học cơ sở Đan Phượng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, so sánh, thu thập, nghiên
cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản về chủ
chương, chính sách, quy định, định hướng của Đảng, Chính phủ, của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; các sách báo, các bài viết của các nhà
nghiên cứu, các nhà giáo dục học,….làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra viết: Xây dựng bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các trường
Trung họ cơ sở huyện Đan Phượng.
* Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Nhằm phân tích kết quả
của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để khẳng định tính hiệu
6
quả của các biện pháp quản lý.
* Phương pháp quan sát: Dùng để thu thập thông tin có liên quan đến
thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các
trường Trung học cơ sở thuộc huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi và lấy ý kiến đánh giá,
nhận xét từ các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
* Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: tiến hành trao đổi trực tiếp với
học sinh, với thầy cô giáo và các nhà quản lý giáo dục trong các nhà trường
về việc triển khai và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trong nhà trường Trung học cơ sở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
* Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp thống kê toán học
được sử
dụng để xử lý và phân tích các kết quả nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: khảo sát và nghiên
cứu thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống một số trường trung
học cơ sở trong huyện Đan Phượng.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở Lý luận về việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh các trường Trung học cơ sở.
Chương 2 :Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh các trường trung học cơ sở huyên Đan Phượng, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh các trường trung học cơ sở huyên Đan Phượng, Thành phố Hà Nội.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Trong thực tiễn có thể thấy KNS đã được truyền dạy từ đời này sang đời
khác thông qua cách truyền dạy cho các thế hệ sau về cách săn bắn, cách trồng
trọt, cách trốn tránh kẻ thù…Với cách truyền khẩu như vậy con người đã ngày
càng tiến hóa và mở rộng vốn hiểu biết của mình và xây dựng một xã hội văn
minh như ngày nay. Như vậy có thể khẳng định: kỹ năng sống của con người đã
được hình thành khi con người hình thành xã hội. Ngày nay xã hội càng ngày
càng phát triển thì kỹ năng sống cũng mở rộng phạm vi không chỉ là bản năng
sống mà còn là khả năng thích ứng với xã hội.
Và đến năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ KNS đã xuất hiện trong chương
trình giáo dục của UNICEF với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ
thông qua chương trình “giáo dục những giá trị sống” [31]. Những nghiên cứu
về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung.
Phần lớn các công trình nghiên cứu về KNS quan niệm theo nghĩa hẹp, đồng
nhất nó với các kỹ năng xã hội [11].
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa nội dung GDKNS vào trong
nhà trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó đã có 143 nước
đưa vào chương trình chính khóa ở bậc tiểu học và bậc trung học. Ở các nước
phương Tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm. Mô hình giáo dục của Pháp
thế kỷ XXI theo đề xuất của Edgard Morin là phải giảng dạy về hoàn cảnh con
người ( hiểu rõ con người là gì, con người sống và hoạt động như thế nào, trong
những điều kiện nào, con người xử lý bằng cách nào) và học cách sống. Triết lý
8
giáo dục Mỹ đầu thế kỉ XXI cũng cho rằng: cần nâng cao kỹ năng giao lưu qua
nói, đọc, nghe, viết, cần phát triển khả năng suy ngẫm… Người Nhật đi vào thế
kỉ XXI với mô hình không đánh giá học sinh, sinh viên qua năng lực hiểu các
môn học mà đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề của đời sống thực tiễn.
Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ và Hiệp hội ĐT và Phát triển Mỹ gần đây đã thực hiện
một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận được đưa
ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc. Tại Úc, Hội
đồng Kinh doanh Úc và Phòng thương mại và công nghiệp Úc với sự bảo
trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc
đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn
sách làm sáng tỏ hơn về các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động
yêu cầu bắt buộc phải có để thích ứng với hoàn cảnh sống.
Việc giáo dục kỹ năng sống ở khu vực đã được nghiên cứu và triển khai ở
nhiều nước. Ở Lào, giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép vào chương trình đào
tạo chính qui, không chính qui và các trường sư phạm đào tạo giáo viên từ năm
1997. Tại Campuchia chương trình giáo dục chính qui đã thực hiện việc tích hợp
dạy kỹ năng sống vào bài học của các môn cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12. Tại
Malaysia, Bộ GD coi KNS là môn kỹ năng của cuộc sống. Tháng 12 / 2003 tại
Bali – Inđônesia đã diễn ra hội thảo về giáo dục KNS trong giáo dục không chính
quy với sự tham gia của 15 nước. Qua báo cáo của các nước cho thấy có nhiều
điểm chung và cũng có nhiều điểm riêng trong quan niệm về giáo dục KNS
của các nước. Mục tiêu của giáo dục KNS trong giáo dục không chính quy ở hội
thảo Bali là nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và
tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng
ngày đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam thuật ngữ kỹ năng sống được biết đến từ chương trình của
9
UNICEF vào năm 1996 “ Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường ”.
Tham gia chương trình này có ngành Giáo dục và Hội Chữ thập đỏ.
Khái niệm kỹ năng sống được hiểu đầy đủ và đa dạng hơn sau hội
thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do tổ chức UNESCO tài trợ
được tổ chức tại Hà Nội từ ngày 23 – 25/10/2003. Từ đó những người làm
công tác giáo dục ở Việt Nam hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống và vấn đề cần
thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ. Với nhiều năm nghiên cứu về
giáo dục, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã cho xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ
thống giá trị đạo đức nhân văn” năm 1998 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó,
trang bị cho học sinh sinh viên nắm vững 18 hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ
sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng
với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội,
của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây
dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở Tiểu học, Trung học cơ
sở, Trung học phổ thông của môn Giáo dục công dân, triển khai từ năm 2000
trên phạm vi cả nước. Một trong những người có những nghiên cứu mang tính
hệ thống về kỹ năng sống và GDKNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh
Bình. Tác giả và cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận
thức về kỹ năng sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục
và GDKNS ở nhà trường phổ thông, đồng thời tìm hiểu thực trạng GDKNS
cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách
thức và định hướng trong tương lai để đẩy mạnh GDKNS trên cơ sở thực tiễn
ở Việt Nam. Nội dung GDKNS được các nhà trường thực sự quan tâm từ khi
có chỉ thị 40/2008 CT-BGD&ĐT phát động các nhà trường thực hiện phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội
dung thứ ba và thứ tư của phong trào chính là tổ chức giáo dục kỹ năng sống
10
cho học sinh, sinh viên. Mục đích hướng đến để rèn luyện cho HS, SV, kỹ
năng ứng xử tốt trong mọi tình huống đặt ra, hình thành thói quen và kỹ năng
làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động trong xã hội. Giáo dục cho học sinh
tự ý thức rèn luyện sức khỏe, tự bảo vệ bản thân . Rèn luyện kỹ năng ứng xử
văn hóa, ý thức chung sống thân thiện với mọi người, giải quyết hợp lý các
tình huống mâu thuẫn, xung đột xảy ra. Với nhiều năm nghiên cứu về giáo
dục, nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn tính,
Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách “ giáo dục giá trị sống và kỹ năng
sống cho học sinh THPT”. Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục giá
trị sống và KNS, trong đó GD giao tiếp sống là nền tảng, KNS là công cụ và
phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là 19 những tiền đề đưa
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông vào các
nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Ngành giáo dục thành phố Hà Nội
cũng đã có nhiều công văn bản chỉ đạo về việc giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường trung
học, hàng năm đã tổ chức nhiều chuyên đề, hưởng ứng phong trào "Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực". Tuy nhiên giữa lý thuyết và thực
hành vẫn còn khoảng cách khá xa đặc biệt giải pháp về quản lý để nâng cao
chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được nghiên cứu một
cách hệ thống, chưa có chương trình cụ thể.
Đề tài của tác giả với mong muốn đề xuất ra các biện pháp hữu ích để
nâng cao hiệu quả của việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong nhà trường trung học cơ sở huyện Đan Phượng, TP Hà Nội, tạo ra
sự thống nhất nhận thức và hành động một cách hệ thống trong nhà trường
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh để hội nhập
với xu thế phát triển của nhà nước.
11
1.2. Lý luận về giáo dục kỹ năng sống
1.2.1. Khái niệm k năng sống
Có nhiều quan niệm về KNS do các tổ chức quốc tế, các chuyên gia
trong và ngoài nước đưa ra, trong đó có những quan điểm đáng lưu ý sau đây:
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là những KN mang tính tâm lý
xã hội và KN giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hằng ngày để
tương tác một cách có hiệu quả với người khác và thể giải quyết có hiệu quả
những vấn đề,những tình huống của cuộc sống hàng ngày [3, tr.11]. KNS còn
được xem như khả năng duy trì trạng thái khỏe mạnh về tinh thần biểu hiện
qua các hành vi phù hợp khi tích cực tương tác với người khác, với những
người xung quanh cũng như với nền văn hóa xã hội. KNS được hình thành
chủ yếu dựa trên những KN về mặt tinh thần trong đó những KN này thể hiện
vai trò điều tiết cuộc sống làm cho những KN hoạt động hay những KN thể
chất cũng được thực thi một cách có hiệu quả.
- Theo Quĩ Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF): "KNS là những kỹ
năng tâm lý xã hội có liên quan đến tri thức , những giá trị và thái độ, cuối
ùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho cá nhân có thể thích nghi và giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống".
- Theo quan điểm của UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực
hiện đầy đủ các chức năng và tham gia cuộc sống hằng ngày.[3, tr.11]. Bốn
trụ cột trong GD là một cách tiếp cận KNS: KNS gắn với 4 trụ cột của giáo
dục thế kỷ XXI: Học để biết - Học để làm - Học để chung sống - Học để làm
người. Theo đó KNS được định nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương trình
của UNICEF (1996) GDKNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS
chương trình này chỉ bao gồm những KNS cốt lõi như: KN tự nhận thức,
KNGT, KN xác định giá trị, KN ra quyết định, KN kiên định, KN đặt mục
tiêu... hướng vào các chủ đề GD.
12
Một số tác giả ở Viện chiến lược và chương trình GD Việt Nam lại
quan niệm: KNS là những khả năng tâm lý – xã hội để tương tác với người
khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày
một cách tích cực, có hiệu quả.
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh: KNS là những khả năng tâm lý xã
hội của mỗi cá nhân thể hiện trong hành vi thích ứng hay thích nghi tích cực
để giúp cá nhân ứng xử một cách hiệu quả trước nhu cầu, đòi hỏi và thách
thức của cuộc sống hằng ngày.[17, tr.96]
Như vậy, có thể khẳng định rằng cho đến nay vẫn chưa có một định
nghĩa hoàn chỉnh về KNS. Vì thế, khái niệm KNS được hiểu theo nhiều cách
khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi đất nước, mỗi vùng miền, mỗi ngành trong xã
hội. Mỗi quan niệm lại có cách tiếp cận khác nhau, có quan niệm cho rằng
KNS là mặt năng lực trong nhân cách, quan niệm khác coi KNS như một hệ
thống các KN khác nhau. Hầu hết các quan niệm về KNS được đề cập ở đây
đều coi KNS như là khả năng tâm lí xã hội và những KN đó đều hướng tới
mục đích giúp cá nhân sống an toàn, lành mạnh và phát triển toàn diện để có
thể tham gia vào cuộc sống một cách tích cực nhất.
Theo quan điểm riêng của cá nhân, chúng tôi cho rằng: KNS là khả
năng tâm lý – xã hội quan trọng và cần thiết được cá nhân vận dụng để
giải quyết các vấn đề có hiệu quả đồng thời có những hành vi tích cực
trước những thách thức trong cuộc sống hàng ngày để phát triển nhân
cách toàn diện và hội nhập với thế giới.
1.2.2. Giáo dục k năng sống
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại do
yêu cầu của xã hội hiện đại đặt ra, có liên quan đến việc làm, sức khoẻ, đến
vấn đề xung đột và bạo lực của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.
Lewis L. Dunnington đã chia sẻ: Ý nghĩa của cuộc sống không phải ở
13
chỗ nó đem đến cho ta điều gì, mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao,
không phải điều gì xảy ra với ta,mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như
thế nào.[3, tr.25]
Theo chúng tôi quan niệm giáo dục KNS cho học sinh được hiểu là
hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những
hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực trên cơ sở
giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các k năng thích
hợp[3,tr.32]
1.2.3. Các thành tố của giáo dục k năng sống
1.2.3.1 Mục tiêu
“Giáo dục kỹ năng sống mục tiêu là phát triển năng lực tâm lý – xã hội
cho học sinh để vượt qua những thách thức của cuộc sống, đồng thời làm thay
đổi những hành vi, thói quen có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực
thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực, hiệu quả để nâng cao chất
lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã
hội”.[4,tr56].
Trang bị cho HS những kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp và tạo cơ
hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền với gia đình, xã hội và với chính
bản thân mình. Giúp các em phát triển hài hòa “ Đức-Trí -Thể-Mỹ” và hội
nhập với thế giới.
1.2.3.2. Nội dung
Nội dung GDKNS rất phong phú, nó có thể gắn với việc giáo dục để
con người có được hành động làm chủ bản thân; thích ứng trước những thay
đổi của cuộc sống; giáo dục cách sống, cư xử với người khác; giáo dục lối
sống lạc quan, tự tin. Nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số kỹ năng
sống thiết yếu cho học sinh THCS tại địa bàn huyện Đan Phượng:
* Kỹ năng giao tiếp
- Khái niệm: KNGT là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu
14