Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục kỹ năng sống và giá trị sống cho học sinh trường THCS chu văn an, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI


TRỊNH VĂN TUẤN

PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS CHU VĂN AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI


TRỊNH VĂN TUẤN

PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS CHU VĂN AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hồng Thuận

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động
viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo, các thầy
cô giáo, anh chị em đồng nghiệp.
Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, các thầy cô giáo của Khoa
Tâm lý - Giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập.
Tác giả chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của lãnh đạo
Phòng Giáo dục- Đào tạo và các ban ngành, đoàn thể quận Ngô Quyền, cán bộ quản
lý và giáo viên trường THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng trong thời gian tác
giả học tập và hoàn thiện luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
ớng dẫn, động viên, giúp

Nguyễn Hồng Thuận đỡ



.

Tuy nhiên, trong thực tiễn công tác còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết,
chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự
đóng góp chân thành của thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được

hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
7

Trịnh Văn Tuấn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ với công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chị trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Trịnh Văn Tuấn


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ATGT

An toàn giao thông

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý


CBGV

Cán bộ giáo viên

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CTĐ

Chữ thập đỏ

CSVC

Cơ sở vật chất

DS-GĐ-TE

Dân số - Gia đình - Trẻ em

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GTS


Giáo viên

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HS

Học sinh

KNS

Kỹ năng sống


MTTQ
NGLL

Mặt trận tổ quốc
Ngoài giờ lên lớp

PHHS

Phụ huynh học sinh

SKSS

Sức khỏe sinh sản

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và


UNICEF

Văn hóa của Liên hiệp quốc
Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc

XH

Xã hội

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4
8. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 5
9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THCS ............................................................ 6

1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu về giá trị sống và kỹ năng sống ......................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh
trong nhà trường .............................................................................................. 7
1.1.3. Nghiên cứu về việc phối hợp các lực lƣợng trong giáo dục nói chung
và GD KNS & GTS cho HS THCS nói riêng................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................... 9
1.2.1. KNS và GTS ............................................................................................ 9
1.2.2 Giáo dục GTS và KNS........................................................................... 11
1.2.3. Nhà trường và cộng đồng .................................................................... 13
1.2.4. Phối hợp giữa NT THCS và Cộng đồng trong giáo dục GTS & KNS
cho học sinh .................................................................................................... 14
1.3. Các GTS & KNS cần hình thành ở HS THCS .................................... 15
1.3.1. Đặc điểm học sinh THCS .................................................................... 15


1.3.2. Vai trò của kỹ năng sống và giá trị sống đối với học sinh ................. 20
1.3.3. Các KNS và GTS cơ bản cần hình thành ở học sinh THCS ............. 22
1.4. Các con đƣờng và hình thức giáo dục KNS và GTS cho học sinh
THCS .............................................................................................................. 24
1.4.1. Các nguyên tắc giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS .............. 24
1.4.2. Các con đường hình thành và phát triển KNS và GTS cho học sinh
THCS .............................................................................................................. 25
1.4.3. Các hình thức tổ chức giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS... 30
1.5. Phối hợp giữa Nhà trƣờng với cộng đồng trong giáo dục KNS và
GTS cho học sinh THCS ............................................................................... 31
1.5.1. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo
dục KNS và GTS cho học sinh THCS ........................................................... 31
1.5.2. Vai trò của Nhà trường & Cộng đồng trong giáo dục GTS và KNS
cho HS THCS ................................................................................................. 32

1.5.3. Quá trình phối hợp giữa NT & CĐ trong giáo dục KNS & GTS cho
HS THCS ........................................................................................................ 37
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 46
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THCS CHU VĂN AN,
HẢI PHÒNG ................................................................................................. 47
2.1. Đặc điểm địa phƣơng và trƣờng THCS Chu Văn An thành phố Hải
Phòng .............................................................................................................. 47
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng .......... 47
2.1.2. Khái quát về trường THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng....... 48
2.2. Thực trạng giáo dục KNS và GTS cho học sinh trƣờng THCS Chu
Văn An, thành phố Hải Phòng ..................................................................... 50
2.2.1. Quá trình khảo sát................................................................................ 50


2.2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................... 51
2.3. Nhận định chung .................................................................................... 77
2.3.1. Mặt mạnh.............................................................................................. 77
2.3.2. Mặt hạn chế .......................................................................................... 78
2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 79
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 80
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI
CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KNS VÀ GTS CHO HỌC SINH
TRƢỜNG THCS CHU VĂN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............. 81
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................ 81
3.2. Các biện pháp phối hợp giữa Nhà trƣờng với cộng đồng trong giáo
dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng.
......................................................................................................................... 83
3.2.1. Biện pháp 1: Nhà trường tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức

cho CBGV và Cộng đồng về vai trò, nhiệm vụ, nội dung giáo dục KNS và
GTS cho học sinh. .......................................................................................... 83
3.2.2. Biện pháp 2: Nhà trường và Cộng đồng cùng xác định mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức giáo dục và phối hợp giáo dục KNS& GTS
cho học sinh. ................................................................................................... 89
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức mạng lưới trao đổi thông tin giữa nhà trường
và cộng đồng trong quá trình giáo dục KNS& GTS cho HS. ...................... 93
3.2.4. Biện pháp 4: Nhà trường phối hợp với cộng đồng tổ chức các hoạt
động giáo dục KNS và GTS cho HS với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp
và hiệu quả...................................................................................................... 96
3.2.5. Biện pháp 5: Nhà trường với Cộng đồng cùng phối hợp đánh giá và
rút ra kinh nghiệm trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh. ................... 99
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất
....................................................................................................................... 100


3.3.1. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 100
3.3.2. Cách thức tiến hành khảo sát ............................................................ 101
3.3.3. Mục đích khảo sát .............................................................................. 101
3.3.5. Kết quả khảo sát ................................................................................. 101
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các KNS cần hình thành ở HS THCS ............................................ 53
Bảng 2.2. Các GTS cần hình thành ở HS THCS ............................................ 54

Bảng 2.3. Các hình thức GD KNS & GTS phù hợp với HS trong trường
THCS ............................................................................................................... 55
Bảng 2.4. Các phương pháp GD KNS & GTS phù hợp với HS trong trường
THCS ............................................................................................................... 56
Bảng 2.5. Thực trạng GTS của học sinh trường THCS Chu Văn An, thành
phố Hải Phòng ................................................................................................. 57
Bảng 2.6. Thực trạng KNS của học sinh trường THCS Chu Văn An, thành
phố Hải Phòng ................................................................................................. 58
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục GTS cho HS .................. 59
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục KNS cho HS.................. 61
Bảng 2.9a. HS tự đánh giá về mức độ tham gia các hình thức giáo dục KNS
và GTS............................................................................................................. 65
Bảng 2.9b. Ý kiến của CBGV về các hình thức giáo dục KNS và GTS đã tổ
chức cho học sinh ( Kết quả khảo sát 65 CBGV) ........................................... 66
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp giữa Nhà trường với
Cộng đồng trong GDKNS và GTS cho HS..................................................... 69
Bảng 2.11. Hình thức và phương pháp phối hợp giữa Nhà trường và Cộng
đồng trong giáo dục KNS và GTS cho HS ..................................................... 71
Bảng 2.12. Mức độ tham gia và ảnh hưởng của cộng đồng trong công tác giáo
dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An ....................................... 74
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 102

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBGV và HS về vai trò của giáo dục KNS và
GTStrong trường THCS .................................................................................. 52


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật, đời sống kinh tế xã hội nhân dân ta đã có nhiều chuyển biến tích cực. Thanh
thiếu niên có điều kiện tốt hơn để học tập, rèn luyện, lập thân lập nghiệp. Tuy nhiên,
mặt trái của kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin, với nhiều thông tin thiếu lành
mạnh đang tác động trực tiếp làm cho thế hệ trẻ thay đổi, thanh niên, học sinh đang
trải qua nhiều biến động tích cực lẫn tiêu cực, có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc
và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, tình trạng bạo lực học đường ngày
một gia tăng. Nhiều thanh thiếu niên đã bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng, đua đòi,
trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố
lớn. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng giao
tiếp, ứng xử lại rất kém.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo
dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống (KNS). Các em chưa được
dạy cách đương đầu với những khó khăn của cuộc sống như cha mẹ ly hôn, gia đình
phá sản, mâu thuẫn với bạn bè, kết quả học tập kém, tình bạn khác giới... Các em
cũng chưa được định hướng đầy đủ để có giá trị sống đúng đắn (GTS) và có những
KNS cơ bản. Chính vì thiếu KNS mà nhiều học sinh đã giải quyết các vấn đề gặp
phải một cách tiêu cực, thiếu suy nghĩ dẫn đến hậu quả khôn lường.
Trước thực trạng này, trong những năm qua các cấp, các ngành đặc biệt là
ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng công tác giáo dục toàn diện cho các
thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục GTS và KNS được coi là một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong các nhà trường.
Trong các Nghị quyết về giáo dục, Đảng ta luôn coi trọng việc giáo dục toàn
diện: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân,…. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng

1



sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Đồng thời chỉ rõ cách làm: “…Đổi
mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. …. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”[15].
Giáo dục phổ thông đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo
dục thế kỷ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống, đó là: học để biết, học
để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Với cách tiếp cận
đó, năng lực thực hiện hành động của người học được đặc biệt chú trọng, mà thành
tố nhân lõi của nó chính là các kỹ năng khi thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trong
học tập và trong cuộc sống.
Kỹ năng sống và giá trị sống có mối quan hệ biện chứng. Trong quá trình cá
nhân rèn luyện, phát triển kỹ năng sống thì sự nhận thức, niềm tin và giá trị sống
liên quan cũng dần được hình thành; đồng thời, giá trị sống của cá nhân đó lại là
yếu tố định hướng/chi phối họ thực hiện hành động (làm gì? Làm như thế nào?).
Vì vậy, việc đưa nội dung giáo dục GTS và KNS vào nhà trường là tất yếu và phù
hợp với xu thế chung. Tuy nhiên, GTS và KNS của cá nhân được tác động rất nhiều
bởi môi trường sống, trong đó, đặc biệt là môi trường gia đình. Do đó, việc giáo dục
sẽ chỉ có hiệu quả khi đảm bảo có sự thống nhất và phối hợp giữa các lực lượng
giáo dục trong cộng đồng.
Đối với thành phố Hải Phòng nói chung, trường THCS Chu Văn An nói
riêng, việc giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS đã được quan tâm và thực
hiện nhiều năm qua. Tuy nhiên, công tác giáo dục KNS và GTS còn nhiều hạn chế
như: chưa được tiến hành thường xuyên, chưa được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi;
thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính
quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân;
nội dung chương trình giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức còn chưa đa dạng,


2


chưa phong phú; cán bộ tham gia công tác còn chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa có
giáo viên chuyên trách…..
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Phối hợp giữa Nhà
trường với cộng đồng trong giáo dục kỹ năng sống và giá trị sống cho học sinh
trường THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục, nhằm
nâng cao KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục KNS và GTS cho học sinh ở
trường THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng.
- Đối tượng: Phương thức (gồm: nội dung, hình thức và phương pháp) phối
hợp giữa Nhà trường và cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS
Chu Văn An thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS nói chung, ở trường THCS Chu Văn
An nói riêng hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, nguyên nhân chủ yếu là thiếu sự thống
nhất và hợp sức tham gia của các lực lượng xã hội trong giáo dục KNS và GTS cho
các em. Nếu có được sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa Nhà trường và các lực
lượng xã hội trong giáo dục, sẽ giúp KNS và GTS của học sinh THCS Chu Văn An
được nâng lên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS thông
qua phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng.
- Nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục
KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng.

- Xây dựng các biện pháp phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục
KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng.

3


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phối hợp giữa Nhà trường (gồm: BGH,
GV, các đoàn thể trong nhà trường …) và CĐ trong thiết kế và tổ chức hoạt động
GD NGLL (hoặc trải nghiệm sáng tạo) nhằm phát triển GTS và KNS cho học sinh
THCS; Không đi sâu nghiên cứu các hình thức GD khác;
6.2. Về địa bàn và khách thể khảo sát:
- Đề tài nghiên cứu tại trường THCS Chu Văn An và thành phố Hải Phòng.
- Đề tài sẽ khảo sát thực tiễn qua 14 đại diện của cơ quan, đoàn thể và tổ
chức chính trị xã hội, 36 PHHS, 65 CBGV và 640 học sinh.
6.3. Về thời gian nghiên cứu:
- Điều tra, khảo sát để lấy thông tin, dữ liệu từ năm 2015 đến năm 2017.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những nguồn
tài liệu có liên quan đến đề tài để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát những hoạt động của GV, HS và các lực lượng xã hội liên quan đến
việc giáo dục KNS và GTS cho HS trường THCS Chu Văn An thành phố Hải
Phòng, nhằm thu thập các thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng phối hợp giữa
Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế và sử dụng Phiếu hỏi, dành cho các đối tượng là CBGV, HS nhà trường,

các lực lượng xã hội nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân
tích và đánh giá thực trạng phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục
KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn:
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với đại diện các lực lượng xã hội và CBGV,
HS trường THCS Chu Văn An để bổ sung và làm rõ hơn những thông tin thu được
qua phiếu hỏi, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

4


7.2.4. Phương pháp tọa đàm (cùng trao đổi, thảo luận) giữa các bên tham
gia về vấn đề GD GTS & KNS cho học sinh và phương án phối hợp.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Khảo nghiệm
Xin ý kiến của các bên liên đới (gồm; CBQL, GV và các lực lượng thuộc cộng
đồng…) về các biện pháp GD GTS & KNS…... mà đề tài đã đề xuất. Trên cơ sở đó,
sẽ tiếp tục hoàn thiện kết quả nghiên cứu cho phù hợp.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: được sử dụng để tính toán, xử lý số liệu thu
được qua điều tra bảng hỏi
8. Đóng góp mới của luận văn
8.1 Hệ thống và mở rộng lý luận về về phối hợp giữa nhà trường với cộng
đồng trong giáo dục KNS & GTS cho học sinh THCS.
8.2 Mô tả thực trạng phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục
KNS & GTS cho học sinh THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng. Đánh giá thực
trạng nhận thức về giáo dục KNS & GTS cho học sinh trong trường THCS; KNS và
GTS của học sinh; Hoạt động giáo dục KNS & GTS cho HS; Sự phối hợp Nhà
trường với Cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn
An, thành phố Hải Phòng hiện nay.
8.3 Xác định các điều kiện để thực hiện, nội dung và yêu cầu thực hiện phối

hợp giáo dục qua các giải pháp cụ thể; đã chứng minh được tính khoa học, khả thi
khi áp dụng các biện pháp phối hợp Nhà trường với Cộng đồng trong giáo dục KNS
và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong
giáo dục KNS & GTS cho học sinh THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo
dục KNS & GTS cho học sinh THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo
dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng.

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI
CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH THCS
1.1.

Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Nghiên cứu về giá trị sống và kỹ năng sống
- Khổng Tử (551-479TCN) là nhà triết học, nhà chính trị và là nhà giáo dục
nổi tiếng ở Trung Quốc cổ đại luôn hướng cho các môn sinh của mình có được 5
đức: “Nhân –Nghĩa- Lễ- Trí- Tín” còn gọi là Ngũ thường, tức là 5 phẩm chất cơ
bản của con người. Chữ Nhân theo quan niệm của Khổng Tử mang một ý nghĩa
rộng lớn, gắn bó chặt chẽ với ĐẠO – Đạo Đức – lòng yêu thương con người, yêu
thương vạn vật. Ông cho rằng người có đức Nhân là: “Bản thân mình muốn đứng
vững trong cuộc sống thì phải giúp người khác đứng vững trong cuộc sống. Mọi

việc đều có thể từ mình mà nghĩ đến người khác, ..” (Luận Ngữ- Ung dã) , gốc của
Nhân là hiếu đễ lễ nghĩa, trung thực vị tha, xả thân cứu người. Để thực hiện được
Nhân, Khổng Tử cho rằng con người phải có Lễ. Lễ là các quy phạm đạo đức hợp
một hệ thống qui tắc xử thế.
- John Stuart Mill (1806- 1873), một nhà triết học thực chứng, nhà logic học,
nhà kinh tế học, nhà chính luận và nhà hoạt động xã hội Anh, trong tác thành phẩm
Bàn về tự do (được xuất bản lần đầu tiên tại Anh vào năm 1859), một trong những
giá trị sống cơ bản của con người cho rằng tự do của mỗi người tìm thấy giới hạn
của mình trong tự do của người khác, rằng tự do xã hội là ranh giới giữa sự kiểm soát
xã hội và sự độc lập của cá nhân[43].
- Tổ chức UNESCO đã đưa ra chương trình giáo dục giá trị sống với 12 giá trị cốt
lõi đó là: Hợp tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Yêu thương, Hòa
bình, Tôn trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan dung, Đoàn kết, được tiến hành tại
một số nước trên thế giới. Ở các nước Đông Nam Á trẻ em cũng được triển khai học
tập KNS và là đối tượng nghiên cứu thành công có tính khoa học, hệ thống và tiêu
biểu cho giáo dục nhân cách con người.

6


Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, nội dung giáo dục con người biết đối nhân xử
thế, kinh nghiệm làm ăn để đáp ứng và biến ứng với những thách thức của thiên tai, …
đã được phản ánh khá phong phú qua hệ thống danh ngôn, ca dao, tục ngữ và những lời
dạy của người xưa. Còn đối với chức năng của giáo dục thì mục tiêu học để làm người
hay nói cách khác là học để biết đối nhân xử thế, học để sống tốt hơn và học để phục
vụ bản thân – gia đình và xã hội đã được quan tâm ngay từ những ngày đầu tiên của
giáo dục Việt Nam. Nhưng có lẽ với mục tiêu và nội dung như thế vẫn chưa được gọi
là kỹ năng sống mà chỉ là kinh nghiệm của thế hệ trước truyền cho thế hệ sau để ứng
phó với sự thay đổi của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.


1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường
Nhiều tác giả đã có những nghiên cứu và giới thiệu một số tài liệu liên quan
đến giáo dục KNS & GTS trong nhà trường:
- Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông- Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Đinh Thi Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2010),
- Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS- Mai Thị Kim Oanh(2010)
- Giáo dục kỹ năng sống trong họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp lớp 8- Lê
Thanh Sử (2010) .
- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp,-Phan Thanh Vân (2010) Luận án tiến sĩ GDH, ĐH Thái Nguyên.
- Giáo dục hệ giá trị sống trong hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thôngNguyễn Hồng Thuận (2014)
Những tài liệu trên đã đi vào phân tích đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS
và THPT, từ đó nêu lên thực trạng GTS và KNS của HS, giới thiệu và phân tích các
KNS & GTS cần thiết ở HS, giới thiệu một số kỹ thuật và phương pháp GD KNS &
GTS [21,23,36,40,41].

7


1.1.3. Nghiên cứu về việc phối hợp các lực lƣợng trong giáo dục nói chung và
GD KNS & GTS cho HS THCS nói riêng
Phối hợp giữa Nhà trường với cộng động để giáo dục học sinh là một trong
những nội dung của công tác xã hội hóa giáo dục. Vấn đề xã hội hóa giáo dục nói
chung đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục quan tâm nghiên
cứu ở nhiều đề tài khác nhau, trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu như:
- Xã hội hóa công tác giáo dục- Phạm Minh Hạc (Tổng biên tập) và Phạm Tất Dong,
- Xã hội hóa giáo dục-một vấn đề lý luận và thực tiễn- Nguyễn Sinh Huy
- Xã hội hóa giáo dục- Võ Tấn Quang chủ biên.
Những công trình trên đã tập trung nghiên cứu vấn đề xã hội hóa cả về mặt lý luận

và thực tiễn, giới thiệu một số mô hình xã hội hóa đã phát huy được các nguồn lực
của cộng đồng trong các hoạt động GD HS và xây dựng CSVC cho nhà trường, mối
quan hệ gắn bó, mật thiết giữa 3 môi trường XH-NT-GĐ[19,20,31]. Tuy nhiên,
những nội dung cụ thể, như mỗi lực lượng trong cộng đồng có vai trò, chức năng
nhiệm vụ như thế nào trong GD HS; làm thế nào để các lực lượng trong cộng đồng
và nhà trường cùng phối hợp hiệu quả trong giáo dục HS .. . lại chưa được nghiên
cứu sâu.
Một số đề tài nghiên cứu cụ thể về phối hợp giữa Nhà trường và cộng đồng
trong giáo dục học sinh. Trong đó, đã đưa ra ... như: “Phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh THCS” của Lê Thanh Sử ;
“Biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Mỹ Đức, Hà Tây hiện nay”
(Bùi Đức Thảo, 2008)
Tóm lại, các nghiên cứu nói trên đã đặt cơ sở cả về mặt lý luận và thực tiễn
cho các hoạt động giáo dục KNS & GTS cho HS, là giáo dục năng lực ứng xử tích
cực, hợp lí của con người đối với các hiện tượng tự nhiên, xã hội.
Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về phối hợp giữa
nhà trường với cộng đồng trong hoạt động giáo dục KNS & GTS, đặc biệt dành cho
đối tượng HS THCS.. Do vậy, việc nghiên cứu xác định các nội dung, hình thức,
phương pháp phối hợp các bên liên đới trong giáo dục KNS & GTS cho HS THCS
là cần thiết.

8


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. KNS và GTS
1.2.1.1. Kỹ năng sống.
Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về KNS dưới những cách thức
tiếp cận khác nhau. Thông thường, KNS được hiểu là những phương thức mà con

người sử dụng để liên lạc và giao tiếp với những cá nhân khác xung quanh họ,
được hình thành và liên tục phát triển trong môi trường sống trên cơ sở các giá trị
và quy định xã hội nhất định. Nói cách khác đi, KNS là cách một cá thể “sống” giữa
các cá thể khác: cách bạn hành xử, cách bạn nói năng, thậm chí là cách bạn cảm
nhận và nhìn nhận về một sự vật hay hiện tượng diễn ra trong cuộc sống …
Theo tổ chức WHO, kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội và giao
tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác một cách hiệu
quả và giải pháp tích cực hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của
cuộc sống hàng ngày.
Theo tổ chức UNICEFF kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã
hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm
giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ KNS có thể thể hiện thành
những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến hành động của
những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường
xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
Như vậy, với HS THCS thì KNS là khả năng thực hiện những hành vi thích
ứng tích cực, những cách hành xử hiệu quả phù hơp với độ tuổi giúp các em hoà
nhập vào môi trường xung quanh (gia đình, lớp học, thế giới bạn bè...), giúp hình
thành các mối quan hệ xã hội, phát triển những nét nhân cách tích cực thuận lợi
cho sự thành công trong học đường và thành công trong cuộc sống.
1.2.1.2. Giá trị sống
Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái
thiện và cái ác trong mối quan hệ của con người với con người, về bản chất là

9


những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát
triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có

giá trị to lớn trong đời sống, định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân giúp con
người sống có ý nghĩa hơn và điều chỉnh hành vi của mỗi người cho phù hợp với
chuẩn mực của xã hội.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa GTS và KNS
i. Giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ năng sống
Bên cạnh việc học cách để làm (KNS) nhằm chuẩn bị mưu sinh cho cuộc
sống, con người cũng cần biết nên sống (GTS) ra sao. Nghĩa là làm thế nào để ứng
phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người
xung quanh, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ, làm thế nào để
thể hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh. Đặc biệt trong một xã hội cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay, nếu không được trang bị sẵn vốn sống, chúng ta khó
có thể ứng phó sao cho tích cực nhất khi phải đối mặt trước những tình huống thử
thách, hoặc sẽ dễ dàng bị sa ngã, bị ảnh hưởng tiêu cực bởi môi trường sống. Mặt
khác, nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc, dù
chođược học nhiều kỹ năng đến đâu, chúng ta sẽ không biết cách sử dụng nguồn tri
thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi ích cho bản thân và cho xã hội. Không có nền
tảng giá trị, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không
biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong mối quan
hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi thay, có khi còn tỏ ra tham lam, cao
ngạo về kỹ năng mình có. Thiếu nền tảng GTS vững chắc, con người rất dễ bị ảnh
hưởng bởi những giá trị vật chất và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích
sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân. Giá
trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những GTS tích cực là
chiếc neo giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những biến động của cuộc đời, có
thể sẽ không dễ dàng gì nhưng ta vẫn vượt qua được mà không cảm thấy bị thua
thiệt, mất mát.Xã hội vận động và phát triển không ngừng đòi hỏi nhiều khía cạnh
khác ngoài kiếnthức, tài năng. Khái niệm KNS được nhắc đến như một yếu tố “đủ”

10



mang đến thành công trong đời, theo thống kê của Viện Nghiên cứu Stanford và
Carnegie Mellon Foundation sau khi khảo sát 500 giám đốc điều hành, họ xác định
rằng 75% thành công nghề nghiệp lâu dài phụ thuộc vào kỹ năng mềm, trong khi
chỉ có 25% phần trăm phụ thuộc kiến thức kỹ thuật. Vậy thì, yếu tố “cần” của kiến
thức đặt cạnh yếu tố “đủ” của kỹ năng có thực đã đủ cho đích đến thành công nếu
bản thân thiếu hẳn nền tảng cốt lõi của chuẩn mực, quy chuẩn đạo đức được xã hội
thừa nhận hay nói cách khác- thiếu hẳn giá trị sống đúng đắn nhằm mang lại cảm
giác ý nghĩa, hạnh phúc trước thành công đạt được? Câu hỏi khác, một tài năng giỏi
kỹ năng phải chăng lúc nào cũng hữu ích đối với xã hội? Không chắc. Nếu tài năng,
kỹ năng ấy phát huy dựa trên cơ sở của “đức”, khi ấy mới thực hiền tài. Ngược lại,
xã hội sẽ có thêm một nhân tố nguy hại khi cái tài bị bóp méo, đi chệch hướng. Bởi
vậy, không quá lời khi cho rằng gốc gác của mọi thành bại trong cuộc sống của con
người chính từ chữ “tâm” - nơi những chuẩn mực xuất phát từ tiềm thức và định
hình giá trị bản thân mỗi người. Chính vì vậy, trước khi hình thành những kỹ năng
sống nào đó, người học cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và sự lựa chọn của
các cá nhân ấy đối với các giá trị.
ii. Kỹ năng sống là công cụ hình thành và thể hiện giá trị sống
Thực chất KNS là các giá trị thể hiện bằng hành động và ngược lại với kỹ
năng thể hiện giá trị bằng hành động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các
giá trị. Khi thực hiện hành vi để đáp ứng một mục tiêu chuẩn về giá trị nào đó, nếu
hành vi đó đem lại sự thoả mãn thì hành vi đó được thực hiện tiếp tục trong các lần
sau với cường độ và tần suất cao hơn. Tuy nhiên, nếu quá tập trung vào các kỹ năng
sống dưới góc độ “kỹ thuật hành vi” và không chứa đựng giá trị nhân văn tốt đẹp thì
KNS kiểu này có thể dẫn đến phi đạo đức, không phù hợp với mục đích giáo dục tốt
đẹp của con người.
1.2.2 Giáo dục GTS và KNS
1.2.2.1. Giáo dục giá trị, được hiểu là:
- Bộ phận hữu cơ của quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách con người,
với chức năng chủ yếu là giúp người được giáo dục chuyển hóa các giá trị xã hội


11


vào trong ý thức, từ đó hình thành nên định hướng giá trị, thái độ giá trị của bản
thân đối với thế giới.
- Quá trình bộ phận nằm trong quá trình sư phạm tổng thể, bao gồm một hệ
thống các tác động sư phạm. Đó là các tác động có mục đích, có tổ chức, kế hoạch,
nội dung, chương trình, phương pháp cụ thể nhằm hình thành ở người được giáo
dục một hệ thống các giá trị xã hội. Trong đó, người giáo dục giữ vai trò chủ đạo tổ
chức, hướng dẫn, kích thích hoạt động tích cực của người được giáo dục. Còn
người được giáo dục đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác khi tham gia các hoạt
động đó nhằm trải nghiệm, tiếp thu các giá trị xã hội. Sự tương tác biện chứng giữa
người giáo dục và người được giáo dục là đặc trưng cơ bản của quá trình giáo dục
giá trị.
Nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục giá trị là làm cho người được giáo dục:
- Có nhận thức đúng đắn về các giá trị nêu trong mục đích giáo dục nhân
cách. (VD: Nhận thức được rằng, những tri thức mà họ đang học trong nhà trường
là hết sức cần thiết, có ý nghĩa thiết thực với họ và có thể ứng dụng trong đời
sống,…)
- Có thái độ trân trọng, yêu quý, cố gắng lĩnh hội và thực hiện được các giá
trị nêu trên. Đồng thời, tỏ thái độ không tán thành hoặc đấu tranh để bảo vệ những
giá trị chân chính trong xã hội.
- Có hành động thực tiễn thể hiện ở sự tích cực, chủ động học tập, nghiên
cứu, chiếm lĩnh bằng được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo... được quy định trong
chương trình học tập ở nhà trường; Sống lành mạnh, kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá
nhân với trách nhiệm xã hội,...
Các nhiệm vụ trên phải được thực hiện đồng bộ, làm cho giá trị mà xã hội
mong đợi chuyển vào thành hệ giá trị trong mỗi công dân, làm cho nhân cách của
họ có giá trị cao trước xã hội.

Giáo dục GTS là quá trình giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội những giá trị phổ quát
của xã hội, giúp cho các em học sinh có được những suy nghĩ, thái độ, hành động tích
cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của xã hội.

12


1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh
nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi
ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội và của cá nhân với chính mình giúp
cho nhân cách của mỗi học sinh phát triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với
môi trường sống.
1.2.3. Nhà trường và cộng đồng
1.2.3.1. Nhà trường THCS
Trong phạm vi đề tài này, Trường học là trường THCS. Theo Luật Giáo dục
năm 2015, ở các điều 26, 27 và 93 có quy định:
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến
lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là
mười một tuổi.
- Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực
hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
1.2.3.2. Cộng đồng
“Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống
chung ở một địa bàn, có chung một/một sốđặc tính xã hội hoặc sinh họcvà có cùng
chia sẻ với nhau những lợi ích vật chất hoặc tinh thần nhất định”- Trung tâm nghiên

cứu và Tập huấn PTCĐ.
“ Cộng đồng là tập thể người sống trong một khu vực, một tỉnh hoặc một
quốc gia và được xem như một khối thống nhất”; “ Cộng đồng là một nhóm người
có cùng tín ngưỡng, chủng tộc, cùng loại hình nghề nghiệp, hoặc cùng mối quan
tâm”; “ Cộng đồng là một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung, hoặc có
tình trạng tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó”- Tự điển Đại học Oxford.

13


Như vậy, có thể phân ra 2 loại cộng đồng:
- Cộng đồng theo địa lý, bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa
bàn có thể có chung các đặc điểm văn hóa xã hội và có thể có mối quan hệ ràng
buộc với nhau., họ cùng được áp dụng chính sách chung.
- Cộng đồng chức năng, bao gồm những người có thể có cư trú gần nhau
hoặc không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức.
Trong đề tài này, “Cộng đồng bao gồm gia đình học sinh và các tổ chức
chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp, cơ quan đơn
vị trên địa bàn quận Ngô Quyền và thành phố Hải Phòng… có tác động, ảnh hưởng
tới hoạt động giáo dục của nhà trường”
1.2.4. Phối hợp giữa NT THCS và Cộng đồng trong giáo dục GTS & KNS
cho học sinh
Phối hợp giữa Nhà trường và cộng đồng nhằm giáo dục GTS và KNS
cho học sinh là quá trình nhà trường và các tổ chức – đoàn thể tại địa phương tạo
ra mối liên hệ, tác động có định hướng, có tính thống nhất, tập trung nhằm
huy động sức mạnh tổng hợp trong giáo dục GTS&KNS cho học sinh.
Trước hết, nhà trường đóng vai trò là đầu mối, cần chủ động và trong việc
hoạch định dự thảo nội dung chương trình giáo duc GTS & KNS cho HS trong
trường và dự kiến các bên tham gia thực hiện. Sau đó, nhà trường chủ động thiết lập

các mối quan hệ với các bên, tạo thành một diễn đàn giáo dục. Trong đó, mỗi thành
viên (đại diện cho tổ chức, đoàn thể, hội CMHS,…) có cơ hội được tham gia góp ý,
hoàn thiện nội dung Kế hoạch/Chương trình hành động và cùng thống nhất đưa ra
cách thức phối hợp thực hiện có hiệu quả, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra Tổ chức mối liên hệ nhà trường với gia đình học sinh trong việc giáo dục
GTS và KNS cho học sinh, cụ thể là:
+ Nhà trường cần giúp đỡ, hỗ trợ cụ thể cho các bậc cha mẹ học sinh
trong việc giáo dục, giúp họ nắm được nội dung, yêu cầu của từng lứa tuổi,
phương pháp giáo dục GTS và KNS phù hợp trong gia đình, nắm được chính

14


sáchgiáo dục đồng thời giúp họ thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của bậc
cha mẹ trong việc giáo dục con cái.
+ Gia đình với tư cách là chủ thể giáo dục, gia đình có trách nhiệm
chủ động phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con cái mình, tránh tự đề ra
những yêu cầu giáo dục đi ngược với mục tiêu, nhiệm vụ nhà trường yêu cầu hoặc
khoán trắng cho nhà trường việc giáo dục GTS và KNS cho con em mình.
- Tổ chức mối liên hệ giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục
kháctrong xã hội nhờ đó tạo nên một môi trường giáo dục đúng đắn, rộng
khắptoàn xã hội. Tạo ra quá trình giáo dục thống nhất và liên tục trong không
gian và theo thời gian, có tác động trực tiếp đến việc hình thành nhân cách
cho thếhệ trẻ, vừa tạo điều kiện vật chất và tinh thần thuận lợi cho việc giáo
dục của nhà trường và gia đình.
- Tổ chức mối liên hệ giữa gia đình và các lực lượng giáo dục khác
trong xã hội sao cho gia đình phát huy được tính định hướng, tổ chức cho
trẻtham gia vào các hoạt động xã hội vì xã hội là môi trường giáo dục tốt
nhấtcho trẻ, giúp trẻ nhận thức đúng và tránh xa các tệ nạn xã hội. Mặt khác,
cáclực lượng xã hội đông đảo tạo một môi trường rộng lớn có ảnh hưởng
rất to lớn, mạnh mẽ đến cuộc sống hàng ngày của trẻ.

Việc kết hợp giáo dục giữa nhà trường và cộng đồng từ lâu được xem
là nguyên lý cơ bản của giáo dục, vận dụng và quán triệt điều đó vào hoạt
động thực tiễn sẽ đảm bảo cho giáo dục giữ vững được chất lượng, phát
triển lành mạnh và bền vững. Vấn đề này đã được thực tiễn giáo dục kiểm
chứng từ lâu, không chỉ ở phía các nhà giáo dục Macxit mà còn là chân lý
phổ biến, được đông đảo các nhà ngiên cứu và hoạt động giáo dục toàn cầu tôn
trọng, áp dụng theo cách riêng của họ.
1.3. Các GTS & KNS cần hình thành ở HS THCS
1.3.1. Đặc điểm học sinh THCS
Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi đang có nhiều thay đổi lớn về thể chất,
sức khỏe, sinh lý và tâm lý, … Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi khoảng

15


×