Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phân tích chuỗi giá trị miến dong tại tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

PHẠM VĂN TRÌNH

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
MIẾN DONG TẠI TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

PHẠM VĂN TRÌNH

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
MIẾN DONG TẠI TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trần Ngọc Ngoạn



THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Phân
tích chuỗi giá trị Miến dong tại tỉnh Cao Bằng” được thu thập, điều tra,
khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa
phương nơi nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã được cảm
ơn, các thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Học viên

Phạm Văn Trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được trân trọng cảm ơn tới Văn Phòng UBND
tỉnh Cao Bằng, Sở Nông nghiệp và PTNT Cao Bằng đã tạo điều kiện cho tôi

được tham gia khóa đào tạo Thạc sĩ Phát triển nông thôn. Xin chân thành cảm
ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp. Xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS Trần
Ngọc Ngoạn đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài:
“Phân tích chuỗi giá trị Miến dong tỉnh Cao Bằng”.
Cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Phòng Nông nghiệp và PTNT
Nguyên Bình, chính quyền và bà con nông dân các xã: Thành Công, Nguyễn
Huệ (Hòa An),... đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát tại cơ sở để
thực hiện Đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong phạm vi, khuôn khổ của đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy giáo, cô giáo, bạn
học và đồng nghiệp để Đề tài này được hoàn thiện hơn, góp phần thực hiện
thắng lợi đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh
Cao Bằng.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Học viên

Phạm Văn Trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị................................................ 4
1.1.2. Filière (Chuỗi) ......................................................................................... 4
1.1.3. Khung phân tích của Porter ..................................................................... 6
1.1.4. Chuỗi giá trị toàn cầu .............................................................................. 8
1.1.5. Sử dụng khái niệm "chuỗi giá trị" của Kaplinsky trong nghiên cứu
nông sản............................................................................................................. 9
1.1.6. Chuỗi giá trị của nông sản..................................................................... 10
1.1.7. Các hoạt động liên kết của chuỗi giá trị ................................................ 12
1.1.8. Chuỗi giá trị vì người nghèo ................................................................ 15
1.1.9. Chi phí, lợi nhuận và giá trị gia tăng..................................................... 17
1.1.10. Nâng cấp CGT..................................................................................... 19
1.1.11. Các dịch vụ hỗ trợ nâng cấp, phát triển CGT ..................................... 20
1.1.12. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị ..................................................... 22
1.1.13. Một số khái niệm dùng cho tính toán.................................................. 27
1.1.14. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ..................................................... 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 30
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới ................................... 30
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị đối với các ngành hàng thuộc
lĩnh vực trồng trọt ở Việt Nam ........................................................................ 32
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 36
2.1. Đối tượng, phạm vi .................................................................................. 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.4. Các thông tin cần thu thập........................................................................ 38
2.4.1. Các thông tin chung .............................................................................. 38
2.4.2. Nhập hàng và xuất hàng ........................................................................ 38
2.4.3. Xu thế .................................................................................................... 38
2.4.4. Trao đổi (mua bán) ................................................................................ 38
2.4.5. Chính sách và các qui định liên quan.................................................... 39
2.4.6. Thách thức và cơ hội ............................................................................. 39
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 40
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng ........... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ..................................................................... 43
3.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Cao Bằng .................................... 46
3.1.4. Đinh
̣ hướng và mu ̣c tiêu phát triể n của tỉnh Cao Bằng trong liñ h
vực nông nghiê ̣p và xóa đói giảm nghèo ........................................................ 48
3.2. Tình hình canh tác Dong riềng và sản xuất miến dong tại Cao Bằng...... 52
3.2.1. Điạ bàn, diêṇ tić h và sản lươ ̣ng ............................................................. 52


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2.2. Khó khăn, thách thức trong sản xuấ t kinh doanh và phát triể n CGT
Miến giong Cao Bằng ..................................................................................... 57
3.2.3. Tiềm năng phát triển CGT Miến dong Cao Bằng ................................. 58
3.2.4. Tiềm năng mở rộng quy mô sản xuất .................................................... 59
3.2.5. Tiềm năng nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm .......................... 59
3.2.6. Tiềm năng mở rộng thị trường .............................................................. 60
3.3. Tác nhân cung cấ p đầ u vào ...................................................................... 62
3.3.1. Dịch vụ giống, phân bón và thuốc BVTV ............................................ 62
3.3.2. Dịch vụ tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật ...................................................... 62
3.3.3. Công cụ sản xuất ................................................................................... 63
3.3.4. Vốn đầu tư sản xuất............................................................................... 63
3.4. Tác nhân sản xuất và chế biế n.................................................................. 64
3.5. Tác nhân thu gom và phân phối ............................................................... 69
3.6. Tác nhân thương ma ̣i, bán hàng và tiêu dùng .......................................... 73
3.7. Chi phí và lợi nhuận ................................................................................. 76
3.8. Liên kết..................................................................................................... 80
3.9. Quản trị..................................................................................................... 82
3.10. Giải pháp ................................................................................................ 83
3.10.1. Giải pháp cho dịch vụ cung cấp đầu vào ............................................ 83
3.10.2. Giải pháp cho tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ ......................... 83
3.10.3. Giải pháp thị trường ............................................................................ 84
3.10.4. Giải pháp liên kết ................................................................................ 84
3.10.5. Giải pháp về quản trị ........................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số yếu tố khí tượng đặc trưng năm tại một số vùng thuộc
tỉnh Cao Bằng (2014 và 2015) ........................................................ 42
Bảng 3.2: Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng ........................................ 44
Bảng 3.3: Diê ̣n tić h, sản lươ ̣ng dong riề ng ta ̣i huyện Nguyên Bình ............... 52
Bảng 3.4: Tổ ng số hô ̣ và số hô ̣ nghèo canh tác cây dong riề ng ...................... 53
Bảng 3.5: Thực trạng các hộ chia theo địa bàn nghiên cứu ............................ 53
Bảng 3.6: Thực trạng sản xuất Dong riềng của hộ theo địa bàn nghiên cứu .. 54
Bảng 3.7: Phương thức bán hàng theo địa bàn nghiên cứu. ........................... 55
Bảng 3.8: Tình thu gom và phương thức thanh toán. ..................................... 56
Bảng 3.9: Tổng chí phí để sản xuất 1 kg củ dong tươi ................................... 77
Bảng 3.10: GTGT và lợi nhuận theo tác nhân ................................................ 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH


Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter ..................................................................... 7
Hình 1.2 Hệ thống giá trị................................................................................... 8
Đồ thị 3.1: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ....................................................... 45
Đồ thị 3.2: Phân bố lao động các ngành tại Cao Bằng, vùng TDMNPB và
cả nước ............................................................................................ 46
Đồ thị 3.3: Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp tỉnh Cao Bằng (2015) .. 47
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các quy trình/khâu cốt lõi .................................................... 16
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ các tác nhân và khâu cốt lõi trong CGT Miến dong
Cao Bằng ................................................................................ 17
Sơ đồ 1.3: Các dịch vụ cơ bản trong từng khâu .............................................. 22
Sơ đồ 3.4: Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Dong đúng cách theo
hướng dẫn của Trạm Trồng trọt và BVTV huyện Nguyên Bình .... 65
Sơ đồ 3.5: Dòng luôn chuyển khối lượng củ dong tươi và bột dong
Cao Bằng ......................................................................................... 70
Sơ đồ 3.6: Dòng luôn chuyển khối lượng miến đến các tác nhân thu gom tại
Cao Bằng ......................................................................................... 71
Sơ đồ 3.7: Dòng luôn chuyển khối lượng miến đến người tiêu dùng ............. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Hai mặt Bắc và Đông
Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường biên giới dài 333 km.
Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía nam giáp tỉnh Bắc Kạn và
Lạng Sơn.Tỉnh Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6.690,72 km², là cao

nguyên đá vôi xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên
có độ cao từ 600- 1.300m so với mặt nước biển. Rừng núi chiếm hơn 90%
diện tích toàn tỉnh. Từ đó hình thành nên 3 vùng rõ rệt: Miền Đông có nhiều
núi đá, miền Tây núi đất xen núi đá, miền Tây nam phần lớn là núi đất có
nhiều rừng rậm. Trong những năm gần đây Cao Bằng đã có nhiều bước phát
triển mạnh mẽ, song vẫn còn hết sức khó khăn do địa hình hiểm trở, chia cắt
và có nền khí hậu phức tạp khiến cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đời sống
nhân dân gặp không ít khó khăn, nhất là đối với lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
Hiện nay, Cao Bằng có tổng diện tích đất gieo trồng cả năm hơn 95.000
ha. Ngoài các cây trồng truyền thống như lúa, ngô…, Cao Bằng là địa phương
nổi tiếng với các cây công nghiệp: Thuốc lá, trúc sào, mía, dong riềng, lạc,
thạch đen... Xác định phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa và mô hình
liên kết "4 nhà" là hướng đi tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, biện pháp tối
ưu nhất để thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa, tỉnh đã có những chính
sách khuyến khích các công ty, doanh nghiệp, các hợp tác xã trong và ngoài
tỉnh thực hiện tốt việc liên kết, tổ chức lại sản xuất cùng phát triển một số cây
trồng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa.
Dong riềng được trồng để chế biến lấy bột làm miến, bánh, hạt trân châu
nấu chè... mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người trồng và chế biến; Một
ha Dong riềng thường đạt từ 50 - 150 tấn củ tươi, tương đương 70 - 200 triệu
đồng, nếu được chế biến thành bột thì giá trị tăng gấp 3 lần. Đặc biệt do Dong
riềng là cây trồng rất dễ tính, có thể trồng trên nhiều địa hình khác nhau, thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
nghi với nhiều kiểu khí hậu, chịu nóng, chịu lạnh, chịu bóng tốt, trồng Dong
riềng không lo mất mùa. Dong riềng có độ che phủ đất dốc lớn, trồng vào

mùa xuân, thu hoạch vào mùa khô nên có tác dụng hạn chế dòng chảy bảo vệ
đất dốc. Ngoài ra Dong riềng còn có giá trị trong y học và trong chăn nuôi.
Cao Bằng là tỉnh miền núi có diện tích đất đồi dốc lớn, vì vậy cây Dong
riềng là giải pháp hiệu quả, là cây giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người
dân nếu được canh tác hợp lý kết hợp với công nghiệp chế biến.
Xuất phát từ ý nghĩa kinh tế - xã hội của Dong riềng đối với phát triển
nông thôn, xây dựng nông thôn mới và đời sống đồng bào các dân tộc tỉnh
Cao Bằng, tôi quyết định chọn đề tài: "Phân tích chuỗi giá trị Miến dong tại
tỉnh Cao Bằng" để nghiên cứu với mong muốn góp phần giúp tỉnh Cao Bằng
tìm ra hướng đi cho sản phẩm từ cây Dong riềng phát triển bền vững hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng chuỗi giá trị miến dong tỉnh Cao Bằng qua
đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết giữa các tác
nhân trong chuỗi giá trị của sản phẩm miến dong góp phần phát triể n bề n
vững cho cây Dong riềng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá và phân tích CGT miến dong nhằm mục tiêu cụ thể sau:
- Thực trạng và định hướng phát triển miến dong Cao Bằng
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn cũng như cơ hội, tiềm năng để
phát triển các CGT miến dong; qua đó xác định các giải pháp cụ thể để xây
đựng định hướng phát triển.
- Đề xuất một kế hoạch phát triển CGT miến dong Cao Bằng trong giai
đoạn 2016 - 2020, trong đó hướng đến ưu tiên giảm nghèo và sự tham gia của
người nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Về lý luận
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định được hiện trạng của chuỗi
giá trị;
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân
theo từng kênh phân phối; phân tích mối liên kết trong chuỗi theo kênh và
toàn chuỗi;
- Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi giá trị để đưa ra
can thiệp hợp lý;
- Xác định được địa điểm để triển khai các tác động.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần làm cơ sở để xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp cho
phát triển sản xuất Dong riềng theo hướng tiếp cận chuỗi giá trị từ sản xuất tới
tiêu thụ và cơ chế chính sách cho phát triển sản phẩm hàng hóa;
- Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị,
đặc biệt là cho người sản xuất; làm cơ sở cho nhà quản lý xây dựng chính sách
khuyến khích các Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
Theo nghĩa ‘rộng’, Chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt động do

nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế
biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô
thành thành phẩm được bán ra thị trường. Chuỗi giá trị ‘rộng’ bắt đầu từ hệ
thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các
doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến v.v..
Nói một cách ngắn gọn: Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản
xuất kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất,
thu gom, chế biến và cuối cùng là bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Một
CGT theo định nghĩa này thường có những đặc điểm là:
- Nói đến một sản phẩm nhất định:
- Có các hoạt động cụ thể ở mỗi khâu khác nhau của CGT.
- Có các tác nhân/nhóm người khác nhau cùng tham gia.
- Có mối quan hệ, liên kết giữa các tác nhân.
- Có các quy định, chuẩn mức chung.
- Đem lại giá trị cao hơn và bền vững cho tất cả những người tham gia
vào chuỗi.
1.1.2. Filière (Chuỗi)
Phương pháp ‘filière’ (filière nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trường
phái tư duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu, phương pháp
này được dung để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang phát
triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp. Phân tích chủ yếu làm công cụ để
nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là cao
su, bông, mía và dừa) được tổ chức trong bối cảnh của các nước đang phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
triển. Trong bối cảnh này, khung filière chú trọng đặc biệt đến cách các hệ

thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại,
xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng.
Do đó, khái niệm chuỗi (filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm
thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa và xác
định những người tham gia vào các hoạt động. Tính hợp lý của chuỗi (filière)
hoàn toàn tương tự như khái niệm rộng về chuỗi giá trị trình bày ở trên. Tuy
nhiên, khái niệm chuỗi chủ yếu tập trung vào các vấn đề của các mối quan hệ
vật chất và kỹ thuật định lượng, được tóm tắt trong sơ đồ dòng chảy của các
hàng hóa và sơ đồ mối quan hệ chuyển đổi.
Phương pháp chuỗi có hai luồng có vài điểm chung với phân tích chuỗi
giá trị: việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính (được trình bày trong
Duruflé, Fabre và Yung, 1988, và được sử dụng trong một số dự án phát triển
do Pháp tài trợ trong thập niên 80 và 90) chú trọng vào vấn đề tạo thu nhập và
phân phối trong chuỗi hàng hóa, và phân tách các chi phí và thu nhập giữa các
thành phần được kinh doanh nội địa và quốc tế để phân tích sự ảnh hưởng của
chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp của nó vào GDP theo
“phương pháp ảnh hưởng” (“méthode des effets”)
Phân tích có tính chất chú trọng vào chiến lược của phương pháp chuỗi,
được sử dụng nhiều nhất ở trường đại học Paris-Nanterre, một số viện nghiên
cứu như CIRAD và INRA và các tổ chức phi chính phủ như IRAM làm về
phát triển nông nghiệp, nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác động lẫn nhau
của các mục tiêu, các cản trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi;
các chiến lược cá nhân và tập thể, cũng như các hình thái quy định mà Hugon
(1985) đã xác định là có bốn loại liên quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi
được phân tích gồm: quy định trong nước, quy định về thị trường, quy định
của nhà nước và quy định kinh doanh nông nghiệp quốc tế. Moustier và
Leplaideur (1989) đã đưa ra một khung phân tích về tổ chức chuỗi hàng hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
(lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, và hiệu suất về mặt giá cả và tạo
thu nhập, có tính đến vấn đề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân
ngành thực phẩm so với chiến lược đa dạng hóa).
1.1.3. Khung phân tích của Porter
Năm 1985 Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá
xem một Công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong
mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý
tưởng về lợi thế cạnh tranh của một Doanh nghiệp có thể được tóm tắt như
sau: một Công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ)
có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp
hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một
Doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng muốn mua với
giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một
khung khái niệm mà các Doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi
thế cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng
các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào Công ty như một
tổng thể. Một Công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có
thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động
đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm
giá trị cho sản xuất hàng hóa (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh
hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng
với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính
cạnh tranh của một Công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính
cạnh tranh của Doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị
bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài,

tiếp thị, bán hang, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch
chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ
các quyết định quản lý và chiến lược điều hành. Ví dụ như một phân tích về
chuỗi giá trị của một siêu thị ở Châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của
siêu thị đó so với các đối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả giống
nước ngoài. Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các
mục đích kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm được đó, doanh nghiệp
kinh doanh siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản
xuất hoa quả giống ngoại và chiến dịch quản cáo sẽ chú ý đặc biết đến những
vấn đề này.

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter
Một cách khác để tìm ra lợi thế cạnh cạnh là dựa vào khái niệm ‘hệ
thống giá trị’. Ý chính là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một
công ty duy nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của
một chuỗi các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là ‘hệ thống giá trị’. Một hệ
thống giá trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc
sản xuất một hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến
phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị
rộng hơn so với khái niệm ‘chuỗi giá trị của Doanh nghiệp’ và giống với khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
niệm mà cuốn sách hướng dẫn này nói đến khi phân tích chuỗi giá trị (phương
pháp rộng hơn). Tuy nhiên, cần chỉ ra rằng trong khung phân tích của Porter,
khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra
các quyết định có tính chất chiến lược.
Chuỗi
giá trị
của công
ty

Chuỗi
giá trị
của nhà
cung cấp

Chuỗi
giá trị
của
người
mua

Hình 1.2 Hệ thống giá trị
1.1.4. Chuỗi giá trị toàn cầu

Trong những năm gần đây khái niệm các chuỗi giá trị được áp dụng để
phân tích toàn cầu hóa (Gereffi and Korzeniewicz 1994; Kaplinsky 1999). Tài
liệu này dùng khung phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu các cách thức mà các

Công ty và các Quốc gia hội nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố quyết
định đến phân phối thu nhập toàn cầu.
Kaplinsky và Morris (2001) quan sát được rằng trong quá trình toàn cầu
hóa, có nhận thức (trong phần lớn các trường hợp đều có minh chứng rõ ràng)
rằng khoảng cách trong thu nhập trong và giữa các nước tăng lên. Các tác giả
này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình này,
nhất là trong một viễn cảnh năng động.
Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi, một
phân tích chuỗi giá trị nhất trí phân tích thổng thu nhập của chuỗi giá trị thành
những khoản mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được. Để hiểu
được sự phân phối thu nhập, phân tích chuỗi giá trị là cách duy nhất để có
được thông tin đó. Các cách xem xét các hình thái phân phối toàn cầu khác
chỉ cho biết một phần về các hiện tượng này. Ví dụ như các số liệu thống kê
thương mại chỉ cung cấp số liệu về doanh thu gộp chứ không phải là về doanh
thu thuần, và các phân tích cụ thể về từng ngành (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ) chỉ thể hiện được một phần của cả câu chuyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Thứ hai là một phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các Công ty,
vùng và Quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào. Cách
phân tích lồng ghép này sẽ xác định ở mức độ rộng hơn các kết quả phân phối
của các hệ thống sản xuất toàn cầu và năng suất mà các nhà sản xuất cá thể
phải nâng cao hoạt động và do đó tự đặt mình vào con đường tăng trưởng thu
nhập bền vững.
Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được
coi là một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu

và bán lẻ, trong đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được các thị
trường và các nhà cung cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của các nước
đang phát triển và của những người tham gia thị trường ở các nước đang phát
triển phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các mạng lưới này.
1.1.5. Sử dụng khái niệm "chuỗi giá trị" của Kaplinsky trong nghiên cứu
nông sản
Vào năm 1994, Gereffi đã đưa ra một quan điểm về nghiên cứu chuỗi
giá trị, theo đó chuỗi giá trị được đặc trưng bởi một nhóm hoặc một số nhóm
người giữ vai trò quyết định toàn bộ đến sự vận động và phát triển của chuỗi
giá trị. Ông đã nhấn mạnh đến sự phối hợp của các hệ thống sản xuất và phân
phối phân tán trên thị trường của từng nền kinh tế, đồng thời cũng cho thấy
được sự kết nối của nó với thị trường Thế giới như thế nào. Và đến năm 1999,
một khái niệm cụ thể và phù hợp hơn trong nghiên cứu nông sản đã được
Kaplinsky đưa ra, đó là: "Chuỗi giá trị (value chain) mô tả tổng thể các hoạt
động cần thiết để đưa sản phẩm hay dịch vụ từ ý tưởng, thông qua trung gian
sản xuất, đưa tới người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi sử dụng"
(Kaplinsky, 1999).
Khái niệm này có thể được hiểu theo hai cách khác nhau:
- Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động
thực hiện trong một đơn vị sản xuất (Công ty, Doanh nghiệp…) để sản xuất ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
một sản phẩm nhất định. Tất cả những hoạt động này tạo thành một chuỗi kết
nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
- Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì nó là tập hợp của những hoạt động
do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện như: người sản xuất, chế biến,

thu gom, chủ buôn, người cung cấp dịch vụ, người bán lẻ… để biến một
nguyên liệu thô thành thành phẩm được người tiêu dùng sử dụng.
Khái niệm chuỗi giá trị này sẽ bao gồm cả các vấn đề về tổ chức, điều
phối, các chiến lược và quan hệ của những người tham gia vào chuỗi, ngoài ra
đó còn cả các vấn đề liên quan đến các khía cạnh xã hội (quan hệ cộng đồng,
thói quen và quan điểm sản xuất, tiêu dùng của người dân,…) và môi trường
(thoái hóa đất đai, ô nhiễm nước, đa dạng sinh học, …).
Trong 5 năm trở lại đây, khái niệm này đã được sử dụng khá nhiều ở
Việt nam với sự tham gia của các tổ chức NGOs, một số Viện nghiên cứu…
Đặc biệt là nó được vận dụng vào trong quá trình nghiên cứu chuỗi giá trị
nông sản nhằm đánh giá những tác động đến người nghèo và đạt đến các giải
pháp để tăng thu nhập của người nghèo, vì thế người nghèo là chủ thể của các
hoạt động hỗ trợ trong chuỗi giá trị.
Khái niệm chuỗi giá trị chủ yếu quan tâm đến liến kết, phân phối giá trị
theo chiều dọc, từ đó xác định giá trị, lợi ích thu được của từng tác nhân trong
ngành hàng. Những hạn chế của tiếp cận này là các yếu tố thể chế, xã hội, lãnh
thổ, chính sách ít được quan tâm so với phương pháp commodity chain (filiere).
1.1.6. Chuỗi giá trị của nông sản
Chuỗi giá trị của bất kỳ một sản phẩm nông nghiệp nào cũng bao gồm
tất cả các khâu từ sản xuất tới tiêu dùng đảm bảo để cho một loại nông sản đó
có thị trường ổn định, có khả năng phát triển bền vững và có giá trị gia tăng
cao, mang lại lợi nhuận tối đa cho tất cả mọi khâu, mọi thành viên tham gia
trong chuỗi giá trị của sản phẩm. Tuy nhiên không phải loại sản phẩm hoặc
phân khúc sản phẩm nào cũng có thể quản trị theo lý thuyết chuỗi mà chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

nhấn mạnh vào việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu của người
tiêu dùng thay vì sản xuất những gì có thể. Thêm vào đó, điểm khác biệt của
chuỗi giá trị là việc các tác nhân trong chuỗi phải cùng nhau chuyển từ trạng
thái cạnh tranh lẫn nhau sang cùng hợp tác, có chung tầm nhìn, chung chiến
lược và mục tiêu, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro.
Một chuỗi giá trị được hình thành không phải để đáp ứng nhu cầu của
mọi người tiêu dùng ở tất cả các phân khúc thị trường mà là để đáp ứng nhu
cầu của một bộ phận người tiêu dùng với những yêu cầu cụ thể. (Thí dụ:
không thể tổ chức một chuỗi giá trị ngành hàng thịt chung chung vì có nhiều
loại thịt trên thị trường: lợn ngoại, lợn nội, lợn nuôi công nghiệp, lợn nuôi
hoang dã, lợn nhiều nạc, lợn nhiều mỡ... và mỗi loại có giá trị và giá bán khác
nhau tới người tiêu dùng, trong khi hoàn toàn có thể tổ chức theo chuỗi ngành
hàng lợn đen, bò Mông, gà lông màu thả vườn....vì những sản phẩm này có
giá trị đặc sản và đáp ứng được nhu cầu cụ thể của bộ phận khách hàng có thu
nhập cao hoặc có thị hiếu tiêu dùng riêng, họ chấp nhận một giá cả hàng hóa
mang tính “riêng” nên lợi cho người sản xuất, nhất là ở vùng cao còn nhiều
khó khăn hoặc với người nghèo).
Việc phát triển chuỗi giá trị hàng hóa nông sản cần dựa trên việc lựa
chọn cẩn thận các ngành hàng và việc sản xuất liên quan, thông qua hệ thố ng
chế biế n và tiế p thi ̣mà có thể ta ̣o ra viê ̣c làm cho người nghèo. Mỗi vùng nên
chọn sản phẩm có giá trị kinh tế cao, khuyế n khích và quản lí rủi ro cho sự
tham gia của người nghèo từ trang tra ̣i ra thi ̣ trường, hơ ̣p đồ ng tiêu thu ̣ sản
phẩ m; tiế p câ ̣n các dich
̣ vu ̣ tài chính (tín du ̣ng, tiế t kiê ̣m, bảo hiể m); phát triể n
kỹ năng cho các hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh phi nông nghiê ̣p (như chế biế n, tiế p thi,̣
du lich);
nâng cao cơ sở ha ̣ tầ ng cô ̣ng đồ ng, kế t nố i thi ̣ trường với cơ sở ha ̣
̣
tầ ng quố c gia và nâng cao khả năng kế t nố i với điạ bàn xa thi ̣ trường; phát
huy những sáng kiế n để phổ biế n và ứng du ̣ng công nghê ̣ phù hơ ̣p đem đế n

năng suấ t cao trong chăn nuôi, trồng trọt, sản xuấ t lâm nghiêp,
̣ và các hoa ̣t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
đô ̣ng bảo quản, chế biến sau thu hoa ̣ch cũng như các hoạt động kinh doanh
khác đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Tổ chức liên kế t nông dân với người kinh doanh, chế biế n, buôn bán
do ̣c theo chuỗi giá tri ̣sẽ mang đế n cơ hội kinh tế quan tro ̣ng cho sự phát triển
kinh tế nông nghiê ̣p, giúp nhiề u gia đình nghèo thoát nghèo vì duy trì được
sản xuất bền vững.
Việc tổ chức sản xuất các loại nông sản theo chuỗi có vai trò lớn, vì nó:
- Nâng cao lợi ích và sự bền vững của các tác nhân tham gia vào quá
trình hình thành và phát triển chuỗi giá trị, đặc biệt, tổ chức sản xuất theo
chuỗi còn là vấn đề sinh kế cho nông dân nghèo, người sản xuất nhỏ thuộc
vùng khó khăn.
- Từ các kết quả của chuỗi giá trị góp phần khuyến nghị với địa phương,
Trung ương về chính sách trong phát triển sản phẩm theo hướng chất lượng và
bền vững.
1.1.7. Các hoạt động liên kết của chuỗi giá trị
Mối liên kết bên trong chuỗi giá trị
Các hoạt động liên kết với nhau bởi:
- Phương pháp thực hiện: Các hoạt động có mối liên kết với nhau bởi
phương pháp thực hiện. Đầu ra của hoạt động này là đầu vào của hoạt động kia.
- Chi phí thực hiện: Cách thức hoạt động tạo ra chi phí khác nhau, việc
tăng khối lượng ở hoạt động A làm giảm khối lượng ở hoạt động B nhưng sẽ
làm tăng chi phí tại A và giảm chi phí tại B.

Ví dụ việc kiểm tra nguyên liệu đầu vào cẩn thận sẽ giảm chi phí tạo ra
sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn ở khâu sản xuất nhưng lại tăng chi phí
cho việc kiểm tra. Việc kiểm tra hàng ra khỏi kho cẩn thận sẽ giảm chi phí
hàng trả lại nhưng lại làm tăng chi phí cho việc kiểm tra
Mối liên kết có thể giữa các hoạt động sơ cấp mà cũng có thể giữa hoạt
động sơ cấp và hoạt động hỗ trợ. Ví dụ phòng nhân sự tuyển dụng được nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
lực tốt sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sơ cấp. Hệ thống công nghệ thông
tin hiện đại sẽ hỗ trợ việc phối hợp giữa các hoạt động được tốt hơn.
Mối liên kết bên ngoài chuỗi giá trị:

Nhà cung cấp, đại lý, khách hàng đều có chuỗi giá trị của riêng họ. Mỗi
hoạt động của chuỗi giá trị doanh nghiệp sẽ liên kết với hoạt động của các
chuỗi còn lại. Ví dụ nếu như khách hàng tự vận chuyển hàng về nhà thì doanh
nghiệp sẽ không có hoạt động vận chuyển tới khách hàng.
Nếu như nhà cung cấp vận chuyển nguyên liệu tới tận doanh nghiệp
thì ở các khâu quản lý đầu vào của doanh nghiệp sẽ không phải lo tới vận
chuyển, hạn chế rủi ro trong quá trình vận chuyển.
Nếu như nguyên liệu đầu ra của nhà cung cấp được kiểm tra kỹ lưỡng
thì phần quản lý đầu vào của doanh nghiệp đỡ chi phí kiểm tra, giảm thiểu chi
phí xử lý sản phẩm không đảm bảo chất lượng.
Lợi thế cạnh tranh không chỉ đến từ mối liên kết bên trong mà cũng có
thể đến từ bên ngoài.
Mối liên kết trong chuỗi giá trị nông sản
Theo các chuyên gia nông nghiệp, trong chuỗi giá trị của các ngành hàng

nông sản hiện có 2 hình thức liên kết đặc trưng. Đó là liên kết các đối tượng
cùng tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh (liên kết ngang) và liên kết
theo đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng (hay mối
liên kết dọc).
(1). Liên kết ngang giữa những người sản xuất kinh doanh nông sản
Xét trên bình diện Quốc gia hay ở mỗi địa phương, để có thể cạnh tranh
trên thị trường nông sản rất cần phải có khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
cao, đạt tiêu chuẩn nội địa hoặc Quốc tế; giao hàng đúng lúc, giá thành cạnh
tranh. Hộ nông dân cá thể không thể làm được điều này. Các hộ nông dân
phải có được sự thống nhất cao, có được "hành động tập thể" để thực hiện quy
trình sản xuất chung theo từng cánh đồng lớn, từng trang trại với quy mô đủ
lớn hoặc vùng chăn nuôi gồm nhiều hộ nông dân với quy mô đủ lớn/hộ để có
sản phẩm chăn nuôi hàng hóa. Quy trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản và
hoạt động thương mại của nông dân được thiết lập trên cơ sở yêu cầu của
doanh nghiệp, của thị trường về khối lượng cung ứng, chất lượng hàng hóa,
mẫu mã, khối lượng đóng gói… Đây chính là các yếu tố để nông dân xây
dựng hành động tập thể. Hàng hóa nông sản cần được xác định rõ về số lượng,
chất lượng đối với từng thị trường để làm cơ sở xây dựng kế hoạch cung ứng;
xác định rõ chất lượng và số lượng sản phẩm nông sản trong sản xuất. Yêu
cầu chất lượng nông sản đặt ra trên thị trường phải làm căn cứ cơ bản để xây
dựng quy trình kỹ thuật cho các mô hình liên kết. Sự liên kết ngang của nông
dân cần phải được tổ chức sao cho cung ứng đủ nguyên liệu cho hoạt động của
Doanh nghiệp.
Về hình thức liên kết: Nông dân phải được liên kết lại bằng cách vào

đơn vị kinh tế tập thể dạng HTX, tổ hợp tác, nhóm sở thích... Hình thành tốt
được sự liên kết ngang của nông dân trong sản xuất chính là đã hình thành
được “động lực đẩy” với dòng sản phẩm nông sản ra thị trường tới tay người
tiêu dùng, là điều kiện cần của sự liên kết trong bài toán chuỗi giá trị nông sản.
Tuy nhiên, dấu ấn của mô hình kinh tế HTX trong nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung trước kia vẫn còn đọng lại trong nông dân với những ấn tượng thiếu
thiện cảm nên họ không dễ tin vào mô hình liên kết mới.
Cũng cần phải kể đến một nguyên nhân làm cho nông dân thiếu niềm
tin vào các hình thức liên kết trên là: sự tham mưu cho lãnh đạo để triển khai
đầy đủ các nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể của cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành chưa được chủ động để hấp dẫn được nông dân. Một
bộ phận cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp yếu về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
năng lực và trình độ nên chất lượng tham mưu hạn chế. Bên cạnh đó, ở nhiều
nơi, chính quyền chưa thực sự quan tâm đúng mức tới lãnh đạo, chỉ đạo phát
triển kinh tế tập thể. Sự phối hợp của các ngành, các cấp, các đoàn thể ở địa
phương trong việc hướng dẫn, hỗ trợ kinh tế tập thể thiếu chặt chẽ…
(2). Liên kết dọc theo đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến
người tiêu dùng
Điều kiện đủ của bài toán chuỗi giá trị nông sản là phải tạo được “động
lực kéo” mà hoạt động cơ bản nhất là xây dựng được liên kết dọc giữa nông
dân với Doanh nghiệp (cả Doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và chế biến,
tiêu thụ đầu ra). Việc xây dựng mối liên kết dọc về thực chất là xây dựng kênh
tiêu thụ mới ngắn hơn, tiếp cận nhanh giữa sản xuất với tiêu dùng thông qua
loại bỏ bớt tác nhân trung gian giữa người sản xuất và Doanh nghiệp. Nếu

không có liên kết này, việc tổ chức sản xuất thông qua liên kết ngang không
đạt được lợi ích như mong muốn. Hiện tại, nhiều Doanh nghiệp nông nghiệp
trong cả nước mới dừng lại ở việc gom nông sản thô, hoặc sơ chế đóng gói.
Vì thế, ngay bản thân các Doanh nghiệp cũng không tiếp cận tới được người
tiêu dùng thông qua thương hiệu của mình cho nên kinh doanh của Doanh
nghiệp chỉ mang tính thời vụ, không ổn định. Để xây dựng liên kết dọc có
hiệu quả, cần ưu tiên chọn các doanh nghiệp đầu tư trong chuỗi giá trị phải là
những doanh nghiệp có khả năng chế biến sâu, thu mua hoặc bán sản phẩm
trực tiếp, có thương hiệu đến người tiêu dùng thông qua các hệ thống phân
phối trong và ngoài nước; hoặc liên kết với những Doanh nghiệp chứng minh
được họ đã liên kết, là một phần hữu cơ của một chuỗi hàng hóa nào đó trong
các khía cạnh về chất lượng, thương hiệu, rủi ro…
1.1.8. Chuỗi giá trị vì người nghèo là những chuỗi có tiềm năng tăng trưởng
kinh tế cao và mang lại nhiều cơ hội cải thiện thu nhập cho người nghèo; Bên
cạnh đó nó cũng phải tạo ra nhiều cơ hội cho phụ nữ và không gây tác hại lớn
đến môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Một Chuỗi giá trị phù hợp với người nghèo cần đáp ứng một số tiêu
chí sau:
- Chi phí đầu tư ban đầu thấp.
- Sản xuất qui mô nhỏ và có thể sản xuất tại chỗ.
- Khả năng sử dụng nguyên vật liệu, lao động, dịch vụ sẵn có tại địa
phương cao.
- Thu hồi và quay vòng vốn nhanh.
- Rủi ro thấp.

- Công nghệ sản xuất không phức tạp.
- Có nhiều cơ hội cho phụ nữ tham gia.
- Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định.
Sơ đồ CGT và các tác nhân, các khâu trong CGT:
Sơ đồ chuỗi thể hiện các hoạt động sản xuất/kinh doanh (khâu), các tác
nhân chính trong chuỗi và những mối liên kết của họ. Lập sơ đồ chuỗi giá trị
có nghĩa là vẽ một sơ đồ về hiện trạng của hệ thống chuỗi giá trị.
Các quy trình/khâu cốt lõi chính là các giai đoạn của một sản phẩm từ lúc
còn là nguyên liệu thô cho đến khi được tiêu dùng. Các quy trình cốt lõi này sẽ
khác nhau, tuỳ thuộc vào tính chất của chuỗi mà ta lập sơ đồ: các sản phẩm công
nghiệp đi qua các giai đoạn khác với các sản phẩm nông nghiệp hoặc dịch vụ.
Thông thường mỗi CGT nông sản có 5-6 quy trình cốt lõi dưới đây:

Cung cấp
đầu vào

Sản xuất

Thu gom,
chế biến

Thương
mại

Tiêu dùng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các quy trình/khâu cốt lõi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×