Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức (methionine + cystine) lysine khác nhau trong khẩu phần ăn đến khả năng sản xuất thịt của gà lai (ri x lương phượng) nuôi vụ hè – thu tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

PHẠM VĂN TOÀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC
(METHIONINE + CYSTINE)/LYSINE KHÁC NHAU
TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
THỊT CỦA GÀ LAI (RI X LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI VỤ HÈ - THU TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------------

PHẠM VĂN TOÀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC
(METHIONINE + CYSTINE)/LYSINE KHÁC NHAU
TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
THỊT CỦA GÀ LAI (RI X LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI VỤ HÈ - THU TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:

1. TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
2. PGS.TS. Trần Thanh Vân

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu trình
bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Phạm Văn Toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo, cá nhân nơi tôi
học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng
tới tất cả tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu, phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Khoa
Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình thầy giáo
PGS.TS. Trần Thanh Vân và cô TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ. Sự động viên và
tạo điều kiện tốt nhất của gia đình đã giúp tôi thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thiện bản luận văn này. Một lần nữa xin kính chúc thầy cô giáo cùng
toàn thể gia đình sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn thề
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi về vật chất và tinh thần
để tôi yên tâm hoàn thành luận văn.
Thái nguyên, ngày … tháng…. năm 2016
Học viên

Phạm Văn Toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .............................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................... 3
3. 1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.................................................................................................. 4
1.1.1. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt và phương pháp xác định ........................................ 4
1.1.2. Nhu cầu về protein và axit amin của gà thịt và phương pháp xác định ..................... 6
1.1.3.Vai trò của các axit amin .................................................................................... 8
1.1.4. Khả năng sản xuất thịt của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ........................ 13
1.2. Nguồn gốc, đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng, gà Ri và
con lai .............................................................................................................................. 19
1.2.1 Nguồn gốc, đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng................ 19
1.2.2. Nguồn gốc, đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri............................... 20
1.2.3.Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri lai ............................................. 21
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 23
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 23
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................ 27
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 27
2.2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 28
2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 32
2.3.1. Theo dõi nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi ................................................................... 32
2.3.2. Tỷ lệ nuôi sống (%) ...................................................................................................... 32
2.3.3.Khả năng sinh trưởng .................................................................................................... 32
2.3.4. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn................................................................. 33
2.3.5. Chỉ số sản xuất (PI)....................................................................................................... 35
2.3.6. Chỉ số kinh tế (EN) ....................................................................................................... 35
2.4. Khảo sát chỉ tiêu năng suất thịt ....................................................................................... 35
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 37
3.1. Nhiệt độ, độ ẩm môi trường tại thời điểm thí nghiệm .................................... 37
3.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................. 39
3.3.Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ............................................................ 42
3.3.1. Sinh trưởng tích lũy......................................................................................... 42
3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ................................................... 45
3.3.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .................................................. 50
3.4. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ........................... 52
3.4.1. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ................................................ 53
3.4.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ..................................................... 56
3.4.3. Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng .................................................... 59
3.4.4. Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 kg tăng khối lượng .......................... 61
3.5. Năng suất thịt của gà thí nghiệm ........................................................................ 63
3.6. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ................................... 65
3.6.1. Chỉ số sản xuất (PI) ...................................................................................... 65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

3.6.2. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm (EN) ..................................................... 67
3.6.3. Chi phí thức ăn của gà thí nghiệm ............................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 72
PHỤ LỤC................................................................................................................................ 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nhu cầu axit amin không thay thế cho gà thịt .......................................... 11
Bảng 1.2. Nhu cầu các axit amin thiết yếu so với lysine (NRC, 1994) .................... 12
Bảng 1.3. Tỷ lệ một số axit amin thiết yếu trong protein lý tưởng cho gà thịt
broiler ....................................................................................................... 12
Bảng 1.4. Tỷ lệ axit amin thiết yếu so với lysine trong protein lý tưởng của khẩu
phần ăn cho gà thịt, (%) ......................................................................... 130
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 28
Bảng 2.2. Dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm..................................................... 29
Bảng 2. 3. Công thức phối trộn thức ăn của khẩu phần thí nghiệm (%) ................... 30

Bảng 2.4. Lịch sử dụng vắc-xin ................................................................................ 31
Bảng 3.1. Nhiệt độ, ẩm độ môi trường tại thời điểm nuôi thí nghiệm ...................... 37
Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm ............................................ 39
Bảng 3.3. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................. 44
Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm .................................................. 46
Bảng 3.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ................................................. 51
Bảng 3.6.Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm .......................................... 53
Bảng 3.7. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm . 56
Bảng 3.8. Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm.................. 59
Bảng 3.9. Tiêu tốn năng lượng cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ................... 62
Bảng 3.10. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm(n = 3) ............................................. 64
Bảng 3.11. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm (PI) ................................................... 66
Bảng 3.12. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................................................ 67
Bảng 3.13. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm .......................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.3. Hình ảnh gà Ri lai ........................................................................... 21
Hình 2. 1. Gà Ri lai (Ri x Lương Phượng) mới nở ......................................... 27
Hình 3.1. Đồ thị khối lượng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...... 45
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ..................... 50
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .................... 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Aa

Axit amin

Cs

Cộng sự

Cys

Cystine

EN

Chỉ số kinh tế

Lys

Lysine

ME

Năng lượng trao đổi


Met

Methionine

Nxb

Nhà xuất bản

PI

Chỉ số sản xuất

SS

Sơ sinh

TSTA

Tổng số thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi gia cầm gà là một đối tượng được quan tâm nghiên cứu
và phát triển mạnh mẽ, bởi vì chúng có nhiều đặc tính nổi trội hơn các loại gia
cầm khác. Chúng có sức sống tốt, khả năng tận dụng thức ăn cao, tốc độ sinh
trưởng nhanh, khả năng thích ứng rộng với khí hậu và nhiều điều kiện chuồng
nuôi của Việt Nam. Đã có nhiều giống gà được nuôi ở nước ta với nhiều mục
đích sản xuất khác nhau. Một trong những giống gà được nghiên cứu và nuôi
phổ biến đem lại hiệu quả sản xuất và kinh tế rất cao cho người chăn nuôi, đó
là gà Ri và con lai của gà Ri.
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo, khả năng sinh
trưởng, chất lượng của gà Ri (R) lai với gà Lương Phượng (LP) và loại gà này
cũng đã nuôi phổ biến ở nhiều địa phương. Lê Huy Liễu (2004) [12] khẳng
định, gà lai F1 (♂ Lương Phượng x ♀ Ri) và F1 (♂ Kabir x ♀ Ri) nuôi thịt ở
Thái Nguyên quanh năm đều có khả năng thích ứng và sinh trưởng tốt, năng
suất thịt cao hơn gà nội (gà Ri), chất lượng thịt tốt ngang bằng gà Ri, gà
Lương Phượng và gà Kabir. Hồ Xuân Tùng (2009) [32] cho biết, các tính
trạng năng suất như khả năng sinh trưởng, sinh sản, tỷ lệ nuôi sống, sức đề
kháng với bệnh tật của gà lai F1 (LP x R) và F1 (R x LP) hầu như tương
đương nhau và đều cao hơn gà Ri. Trong hai tính trạng chính là khả năng sinh
trưởng đối với gà thịt và sản lượng lượng trứng đối với gà đẻ, nếu so với gà
Lương Phượng thì khả năng sinh trưởng mới đạt 67,7 %, sản lượng trứng đạt
79 %, nhưng so với gà Ri thì khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi cao hơn 28 35,8 % và sản lượng trứng đến 52 tuần tuổi cao hơn 14,5 - 16 %. Số lượng
đàn gà của Việt Nam năm 2012 là 223,7 triệu con (Trung tâm thông tin
PTNNNT, 2013) [29], trong đó gà lai có ½ máu gà nội, đặc biệt là gà Ri lai có
số lượng đáng kể trong tổng số đàn gà thịt của Việt Nam.
Để chăn nuôi gia cầm đạt hiệu quả kinh tế cao phải chọn được loại thức ăn
hỗn hợp có hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với vật nuôi, vì thức ăn chiếm gần

70 % trong giá thành của sản phẩm. Cân bằng dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu


2

của gia cầm là biện pháp tăng năng suất sản phẩm và tăng hiệu quả sử dụng thức
ăn. Việc nghiên cứu về dinh dưỡng, thiết lập, bố trí khẩu phần ăn hợp lý cho các
loại gia cầm là một trong những đề tài được nghiên cứu không ngừng. Những
nghiên cứu về thức ăn và dinh dưỡng cho vật nuôi đều hướng tới một mục đích
chung, đó là: Nâng cao giá trị sản xuất đối với vật nuôi, hạ thấp được giá thành
sản phẩm.
Tác giả Trần Thanh Vân và cs (2015) [35] đã nghiên cứu và công bố
mức dinh dưỡng thích hợp cho gà F1 (Ri x Lương Phượng) và đề nghị cần
nghiên cứu thêm tỷ lệ (methionine + cystine)/lysine. Theo Lê Đức Ngoan,
2002 [23], lysine và methionine là hai axit amin (aa) giới hạn đầu tiên trong
hầu hết các loại thức ăn cho gia cầm của Việt Nam; nếu khẩu phần thiếu
cystine hoặc dạng cystine trao đổi của nó thì cystine sẽ được tổng hợp từ
methionine; do đó, nhu cầu methionine phụ thuộc vào hàm lượng cystine hoặc
cystine trong khẩu phần và hai aa này luôn luôn đi chung với nhau; tuy nhiên,
methionine lại không được tổng hợp từ cystine, vì vậy methionine phải luôn
luôn có mặt để đáp ứng nhu cầu của con vật.
Theo Nguyễn Duy Hoan (2010) [6], khi nhiệt độ môi trường tăng cao,
gia cầm có khuynh hướng ăn ít hơn để giảm sinh nhiệt, lúc này lượng aa ăn
vào không đủ cho nhu cầu sản xuất, khi đó sẽ xuất hiện một số axit amin có
giới hạn.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của các mức (methionine + cystine)/lysine khác nhau
trong khẩu phần ăn đến khả năng sản xuất thịt của gà lai (Ri x Lương
Phượng) nuôi vụ Hè – Thu tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá ảnh hưởng của các mức (methionine + cystine)/lysine khác
nhau trong khẩu phần ăn đến khả năng sản xuất thịt của gà lai (Ri x Lương
Phượng) nuôi vụ Hè – Thu.
- Từ kết quả thực hiện có những khuyến cáo bổ ích cho người chăn nuôi.


3

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3. 1. Ý nghĩa khoa học
Xác định mức methionine + cystine)/lysine thích hợp cho gà Ri lai ( Ri x
Lương Phượng) nuôi vụ Hè - Thu, để xây dựng công thức thức ăn cho gà Ri
lai nuôi theo mùa vụ ở miền Bắc Việt Nam.
- Góp phần thay đổi cơ cấu khẩu phần nuôi gà Ri , sử dụng nguyên liệu
sẵn có tại địa phương nhằm giảm chi phí giá thành của sản phẩm. Góp phần
phát triển chăn nuôi gà Ri lai theo hướng an toàn sinh học, bền vững.
- Kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng
dạy và nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà Ri lai (♂ Ri x ♀ Lương
Phượng) bằng việc sử dụng đúng tỷ lệ các axit amin thiết yếu hợp lý.
- Các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, nông dân có thể ứng dụng kết quả
nghiên cứu để sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Xác định được khẩu phần ăn có giá thành rẻ nhất phù hợp với kinh tế
nông hộ miền núi, là cơ sở để xây dựng quy trình chăn nuôi gà Ri lai cho các
hộ có mức đầu tư thấp, góp phần phát triển chăn nuôi gà Ri lai.
- Góp phần đưa chăn nuôi gia cầm vào trở thành nghề, giúp các hộ nông
dân sử dụng lao động nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm, tận dụng nguồn thức ăn có
sẵn ở địa phương để nâng cao hiệu quả chăn nuôi, tăng thu nhập kinh tế hộ, cải
thiện đời sống trong nông hộ khu vực miền núi phía Bắc.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt và phương pháp xác định
1.1.1.1. Nhu cầu về năng lượng của gà thịt và phương pháp xác định
Năng lượng rất cần thiết cho sự duy trì cho mọi hoạt động, sinh trưởng
và phát triển cơ thể. Mỗi hoạt động sống của cơ thể động vật đều gắn liền với
quá trình sử dụng và trao đổi năng lượng. Quá trình này đòi hỏi sự lấy vào các
chất dinh dưỡng đề bù đắp vào chỗ vật chất của cơ thể bị đốt cháy, tạo ra
năng lượng tích lũy cho cơ thể lớn lên và phát triển được. Năng lượng trong
thức ăn được tiềm trữ trong các dạng vật chất của thức ăn đó như lipid,
protein, carbohydrate (Nguyễn Duy Hoan và cs, 1999 [5]).
Nhu cầu năng lượng duy trì cho gà
Để cung cấp đầy đủ chính xác khẩu phần cho gia cầm thì yếu tố đầu tiên
là mức năng lượng thích hợp, cần thiết cho nhu cầu duy trì các hoạt động,
sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Năng lượng cho duy trì bao gồm năng
lượng cho trao đổi chất cơ bản và năng lượng cho hoạt động bình thường.
Nhu cầu năng lượng cho hoạt động bình thường phụ thuộc vào mức độ
hoạt động của con vật. Điều kiện nuôi dưỡng bình thường thì năng lượng cho
hoạt động bằng 50 % năng lượng trao đổi cơ bản.
Nhu cầu năng lượng trao đổi cơ bản là nhu cầu dưỡng chất để bù đắp cho
sự tiêu hao năng lượng, đây là các chất dinh dưỡng phân giải lúc đói trong
điều kiện tiêu chuẩn không vận động, không làm việc. Trong thực tiễn sản
xuất, người ta thường tính theo nhu cầu năng lượng cho 1 kg khối lượng trao
đổi (


, trị số 70 kcal

15 % và ít biến động giữa các loài. Đối với gà,

theo McDonald và cs (1995), nhu cầu năng lượng trao đổi cơ bản cho 1 kg


5

khối lượng là 72 kcal/ngày, còn 1 kg

là 86 kcal/ngày (Nguyễn Đức

Hưng, 2006 [7]).
Singh (1988) [49] đã đưa ra công thức tính nhu cầu năng lượng thuần
cho duy trì (NEm) là:
NEm= 83 ×

. ( W là khối lượng cơ thể)

Năng lượng thuần cho duy trì chiếm 82 % năng lượng trao đổi cho duy
trì và năng lượng cho hoạt động sống bình thường bằng 50 % năng lượng trao
đổi cơ bản.
Dựa vào đó, ta có thể tính được nhu cầu năng lượng duy trì của gà đối
với khối lượng khác nhau.
Nhu cầu năng lượng cho sản xuất
Nhu cầu năng lượng cho sản xuất phụ thuộc vào loại sản phẩm chăn
nuôi. Đối với gia súc, gia cầm đang sinh trưởng phụ thuộc vào tăng khối
lượng hằng ngày và thành phần thân thịt xẻ, còn đối với gia cầm đẻ trứng nhu

cầu này phụ thuộc vào sản lượng, khối lượng trứng và tỷ lệ đẻ của cả đàn
(Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2001[7]).
Nhu cầu năng lượng cho tăng khối lượng:
Theo Bùi Đức Lũng (1995) (Dẫn theo Nguyễn Đức Hưng, 2006 [8]) có
thể tính nhu cầu năng lượng cho tăng khối lượng theo công thức:
MEtt=
Trong đó:
MEtt: nhu cầu năng lượng cho tăng khối lượng
Pt: số gam tăng khối lượng/ngày
0,3: % protein trong thịt


6

5,7: số kcal/g protein
0,05: % mỡ trong thịt
9,5: số kcal/g mỡ
0,82: hiệu suất sử dụng năng lượng trao đổi cho tăng khối lượng.
1.1.2. Nhu cầu về protein và axit amin của gà thịt và phương pháp xác định
Protein là các polymer được tạo nên từ các trình tự xác định các amino
acid. Protein là hợp chất hữu cơ có ý nghĩa quan trọng bậc nhất trong cơ thể
sống. Ngoài vai trò là thành phần chính trong cấu trúc của tế bào và mô,
protein còn có nhiều chức năng phong phú khác quyết định những đặc điểm
cơ bản của sự sống như sự truyền đạt thông tin di truyền, sự chuyển hóa các
chất. Protein có vai trò sinh học là: tạo hình, xúc tác, bảo vệ, vận chuyển, vận
động, dự trữ và dinh dưỡng, dẫn truyền tín hiệu thần kinh, điều hòa, cung cấp
năng lượng (Hồ Trung Thông và cs, 2006 [28]).
Axit amin là chất hữu cơ mà phân tử chứa ít nhất một nhóm carboxyl (COOH) và ít nhất một nhóm amin (-NH2), trừ prolin chỉ có nhóm NH (thực
chất là một imino acid). Trong phân tử các aa tồn tại trong tự nhiên, các nhóm
–COOH và –NH2 đều gắn với carbon ở vị trí α. Hầu hết các aa thu nhận được

khi thủy phân protein đều ở dạng L-α. Như vậy, các aa chỉ khác nhau ở mạch
nhánh (gốc R). Theo quan điểm dinh dưỡng, người ta chia 20 loại aa thường
gặp trong protein thành 2 nhóm: aa không thay thế hay còn gọi là aa thiết yếu
và aa thay thế hay còn gọi là aa không thiết yếu. Có 8 - 10 loại aa thiết yếu
tùy theo từng loại động vật. Đối với gia cầm, có 9 - 10 loại aa thiết yếu là:
arginine (đối với gà con), histidine, leucine, isoleucine, lysine, methionine,
phenylalamine, threonine, tryptophan và valine. Axit amin không thiết yếu là
những aa mà cơ thể có thể tổng hợp được và đủ đáp ứng nhu cầu của chúng.
Axit amin không thiết yếu gồm: Glicine, alanine, proline, serine, aspargine,
glutamine, aspartate, glutamate. Một số aa không được xếp vào nhóm không


7

thay thế hay nhóm thay thế mà chúng được xếp vào nhóm bán thay thế hay
bán thiết yếu, bao gồm: Arginine, cystine, tyrosine (Hồ Trung Thông và cs,
2006 [28]).
- Vai trò của protein đối với cơ thể gia cầm
Đối với bất kỳ vật nuôi nào, protein trong thức ăn là cơ sở quan trọng
nhất của cơ thể gia cầm, protein có hàng loạt các đặc tính không thể có ở
bất kỳ một hợp chất hữu cơ nào khác. Đối với gia cầm, protein có rất nhiều
chức năng và là thành phần chính của xương, dây chằng, lông, da, các cơ
quan và cơ. Do protein được sử dụng cho duy trì, sinh trưởng và sản xuất nên
nó phải được thường xuyên đưa vào cơ thể. Nếu protein ăn vào thấp hơn nhu
cầu thì độ sinh trưởng và điều kiện sống của các mô bào sẽ bị ảnh hưởng, dẫn
đến sự phát triển chậm các cơ quan cần thiết trong cơ thể (Nguyễn Đức Hưng,
2006 [8]). Protein là thành phần quan trọng của sự sống, tham gia cấu tạo
nên tế bào, nó chiếm 1/5 khối lượng cơ thể gia cầm và chiếm 1/7 đến 1/8
khối lượng trứng. Protein trong thức ăn có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng
sản xuất thịt, trứng của gia cầm, khi khẩu phần thức ăn cung cấp đầy đủ

protein sẽ cho năng suất sản phẩm cao và ngược lại.
Nhu cầu protein cho gà thịt bao gồm nhu cầu cho duy trì, cho tăng
trưởng và cho tổng hợp lông. Theo Singh (1988) [50], nhu cầu protein tổng
thể như sau:
Pr(g)=
Trong đó:
Pr (g): nhu cầu protein cần thiết (g/con/ngày)
P: khối lượng cơ thể (g/con)
P: Tăng khối lượng (g/con/ngày)
0,0016: nhu cầu protein (g) cho duy trì 1 gam


8

0,18: tỷ lệ protein trong thịt
0,04: tỷ lệ lông gà so với P gà dưới 4 tuần
0,07: tỷ lệ lông gà so với P gà từ 4 tuần tuổi
0,82: tỷ lệ protein trong lông
0,64: hiệu quả sử dụng protein của gà thịt.
1.1.3.Vai trò của các axit amin
Axit amin là thành phần cấu trúc cơ bản của protein, theo Từ Quang
Hiển, Phan Đình Thắm (2002) [4] thì vai trò các axit amin trong cơ thể rất đa
dạng, là thành phần chủ yếu của protein, axit amin là yếu tố không thể thiếu
được trong thức ăn của gia cầm. Axit amin giữ vai trò quan trọng đối với cơ
thể gia cầm, nhu cầu protein trong khẩu phần ăn cho gia cầm thực chất là các
axit amin thay thế và không thay thế. Ngày nay với sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã phát hiện trong các loại sản phẩm từ mọi sinh vật, có trên 200 axit
amin, riêng trong cơ thể động vật xác định được 23 - 25 axit amin và được phân
chia theo 2 nhóm, nhóm axit amin không thay thế gồm 10 axit amin thiết yếu mà
cơ thể gia cầm nhất thiết phải lấy từ thức ăn vào do cơ thể không tự tổng hợp

được, nhóm axit amin thay thế gồm 13 - 15 axit amin mà cơ thể gia cầm và các
động vật khác tự tổng hợp được từ các sản phẩm trung gian trong quá trình trao
đổi axit amin như: Axit béo, các hợp chất amino. Trong nhóm axit amin không
thay thế, có 2 axit amin quan trọng nhất trong khẩu phần ăn là:
 Lysine: Là một trong 10 axit amin không thể thay thế quan trọng đối
với vật nuôi. Nó có tác dụng làm tăng tốc độ sinh trưởng, tăng sức sản xuất
thịt. Lysine còn cần thiết cho sự tổng hợp nucleotit, hồng cầu và sự trao đổi
bình thường của protein. Nếu thiếu nó trong thức ăn thì hoạt động sống của
gia cầm bị giảm sút. Yêu cầu lysine trong thức ăn cho gà phụ thuộc vào
giống, tuổi và tình trạng sản xuất. Việc xác định đúng nhu cầu lysine cho mỗi
giai đoạn của gà rất cần thiết, bởi vì lysine là điểm nút quan trọng trong mẫu
protein lý tưởng. Người ta thường dựa vào nhu cầu lysine để xác định nhu cầu
các axit amin khác cho gà.


9

Lysine có tác dụng tăng khả năng sinh trưởng, tăng sức sản xuất trứng,
cần thiết cho sự tổng hợp nucleoprotein, hồng cầu, tạo sắc tố melanin của da,
lông. Nếu thiếu lysine sẽ làm đình trệ sinh trưởng, giảm năng suất trứng, thịt
của gia cầm giảm lượng hồng cầu, huyết sắc tố và tốc độ chuyển hóa. Trong
khẩu phần thức ăn nhu cầu lysine cho gia cầm phụ thuộc vào giống, tuổi, và
tính năng sản xuất, gà thịt yêu cầu 1,1 – 1,2 %, gà đẻ 0,75 – 0,85 %, vịt thịt
0,8 %. Theo Bùi Đức Lũng và cs (1995) [13] nếu lysine bổ sung quá thừa
cũng gây tác hại cho gia cầm. Nếu hàm lượng lysine trong thức ăn hỗn hợp
quá cao sẽ biểu hiện bệnh lý làm gia cầm bị cong ở các chi.
 Methiomine
Methionine có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của cơ thể, đến chức năng
của gan và tuyến tụy, cùng với cystein tạo lông vũ có tác dụng điều hòa trao
đổi lipit, chống mỡ hóa gan cần thiết cho sinh sản tế bào tham gia tích cực

vào đồng hóa dị hóa vật chất trong cơ thể, nếu thiếu methiomine gây mất tính
thèm ăn thái hóa cơ, thiếu máu, nhiễm mỡ gan, làm giảm quá trình phân hủy
độc chất thải ra trong quá trình trao đổi chất. Ngoài ra nhu cầu axit amin phụ
thuộc vào sự có mặt của các chất khác có trong thức ăn người ta thấy rằng
hàm lượng gossipol cao sẽ làm giảm bớt khả năng hấp thụ lysine, nếu trong
khẩu phần thiếu B12 và S sẽ làm tăng nhu cầu về methionine và thiếu vitamin
PP sẽ làm tăng nhu cầu về tryptophan.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [34] cho biết methionine, cystine,
xisteamine có vai trò quan trọng trong oxy hóa khử; khi thêm methionine vào
khẩu phần ăn của gà sinh sản sẽ làm tăng tỷ lệ thụ tinh và ấp nở, tăng tỷ lệ đẻ,
giảm chi phí thức ăn.
Tóm lại các axit amin đều có vai trò hết sức quan trọng đến cơ thể gia
cầm, cần phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và cân đối các axit amin
nhằm giúp cho sự sinh trưởng và năng suất cao ở gia cầm.


10

Khả năng sinh trưởng của gia cầm liên quan mật thiết với hàm lượng các
axit amin không thay thế trong khẩu phần. Nếu aa không thay thế trong khẩu
phần thấp, gà sẽ giảm tốc độ sinh trưởng và hiệu quả chuyển đổi thức ăn thấp.
Với các khẩu phần cùng lượng aa không thay thế, gà sẽ có cùng lượng aa ăn
vào cùng lượng mà không phải cùng năng lượng (Skinner và cs, 1991, dẫn
theo, Nguyễn Đức Hưng, 2006 [8]). Khẩu phần ăn của vật nuôi hầu hết đáp
ứng đủ số lượng aa không thiết yếu hoặc đủ số lượng amin cho sự tổng hợp
các aa không thiết yếu kể cả trong trường hợp hàm lượng protein trong khẩu
phần thấp, do đó sự quan tâm trong dinh dưỡng là dành cho các aa thiết yếu
(Hồ Trung Thông và cs, 2006 [28]).
Để xác định nhu cầu một axit amin thiết yếu nào đó thì phải tiến hành thí
nghiệm nuôi dưỡng. Vật nuôi được nuôi với khẩu phần các tỷ lệ axit amin

khác nhau và axit amin còn lại được giữ nguyên. Xác định tăng khối lượng và
hiệu quả sử dụng thức ăn để xác định mức aa phù hợp. Tuy nhiên, giữa các
axit amin có sự tương tác với nhau. Như vậy, xác định nhu cầu aa đơn độc rất
phức tạp. Ở gà nhu cầu lysine tăng khi khẩu phần thấp methionine, arginine
và vitamin B.complex. Sự tương tác gây ra do sự chuyển đổi một axit amin
này thành một axit amin khác. Nếu khẩu phần thiếu cystine hoặc dạng cystine
trao đổi của nó thì cystine sẽ được tổng hợp từ methionine. Do đó, nhu cầu
methionine phụ thuộc vào hàm lượng cystine hoặc cystine trong khẩu phần và
hai axit amin này luôn luôn đi chung với nhau. Vì vậy, thuật ngữ nhu cầu
methionine và cystine được sử dụng. Tuy nhiên, methionine lại không được
tổng hợp từ cystine, vì vậy methionine phải luôn luôn có mặt một phần để đáp
ứng nhu cầu của con vật. Phenylalanine và tyrosine có quan hệ tương tự. Ở
gà, glicine và serine có thể chuyển đổi cho nhau. Nếu protein được sử dụng
cho sản sinh năng lượng thì nhu cầu axit amin cũng sẽ thay đổi. Axit amin
được sử dụng nhiều nhất trong thiết lập nhu cầu dinh dưỡng là lysin. Trong


11

thực tế, các axit amin trong khẩu phần luôn vượt ra ngoài tỷ lệ mong muốn vì
vậy sử dụng bị thiếu hụt so với nhu cầu. Axit amin bị thiếu hụt đó gọi là axit
amin giới hạn. Lysine và methionine là hai axit amin giới hạn đầu tiên trong
hầu hết các loại thức ăn gia súc Việt Nam (Lê Đức Ngoan, 2002 [23]).
 Cystine
Cystine có thể được tổng hợp từ methionine. Cystine và dạng oxy hóa
của nó là cystine có thể đáp ứng được 50 % nhu cầu tổng lượng amino acid
chứa lưu huỳnh (methionine + cystine). Bằng cách này, cystine có thể làm
giảm nhu cầu đối với methionine. Tương tự như đối với nhóm amino acid
chứa lưu huỳnh, phenylalanine có thể đáp ứng nhu cầu của tổng lượng
phenylalanine và tyrosine (axit amin có nhân thơm) vì sự chuyển hóa

phenylalanine có thể tạo thành tyrosine. Tyrosine có thể đáp ứng tối thiểu 50
% tổng nhu cầu của hai loại axit amin này nhưng nó không phải là nguồn duy
nhất và không thể thay thế cho phenylalanine vì nó không thể chuyển được
thành phenylalanine (Hồ Trung Thông và cs, 2006 [28]).
Bảng 1.1. Nhu cầu axit amin không thay thế cho gà thịt
Axit amin

Duy trì (mg/kgP/ngày)

Tăng trưởng (g/100 g
TT)

Lysine

82

1,49

Methionine

36

0,70

Cystine

24

0,46


Isoleusine

58

0,27

Tryptophan

10

0,27

Threonine

86

0,75

(Nguồn: Nguyễn Đức Hưng, 2006 [8])


12

Bảng 1.2. Nhu cầu các axit amin thiết yếu so với lysine (NRC, 1994)
Axit

Lysine Arginine Threonine Valine Methionine Cystine

amin
%


100

110

74

82

38

43

(Nguồn: Nguyễn Đức Hưng, 2006 [8])
Theo đề nghị của các nhà dinh dưỡng tại hội thảo về dinh dưỡng vật nuôi
ở Việt Nam năm 1997, hãng Degusa đã khuyến cáo: Khi xây dựng khẩu phần
ăn cho gia cầm nên sử dụng lysine là cột mốc chuẩn 100 % để so sánh với các
aa khác, mối quan hệ này được thể hiện trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tỷ lệ một số axit amin thiết yếu trong protein lý tưởng cho gà thịt
broiler
Lứa tuổi

0-14 tuần tuổi

14-35 tuần tuổi

>35tuần tuổi

Lysine


100

100

100

Methioninine+Cystine

74

78

82

Methionine

41

43

45

Threonine

66

68

70


Tryptophan

16

17

18

Arginine

105

107

109

Axit amin

(Nguồn: Degussa, 1997 – dẫn theo Nguyễn Duy Hoan, 2010 [6])
Schutte và De Jong (2008) đã đề xuất một số tỷ lệ axit amin được cho là
hợp lý thể hiện bảng 1.4.


×