Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Hoạt động Ngoại vụ hỗ trợ phát triển du lịch tại Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.73 KB, 29 trang )

Hoạt động Ngoại vụ hỗ trợ phát triển du lịch tại
Quảng Ninh

Nguyễn Huyền Anh

Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS.Chuyên Ngành: Du lịch; Mã số: Chương trình thí điểm
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Minh Hòa
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Tổng quan các tài liệu về hoạt động ngoại vụ, chức năng của Sở Ngoại vụ, đặc biệt là
các chức năng có liên quan đến du lịch. Phân tích đánh giá vai trò của Sở Ngoại vụ đối với sự
phát triển du lịch Quảng Ninh. Khảo sát các hoạt động của Sở Ngoại vụ có liên quan đến hỗ trợ
hoạt động du lịch tại Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2011. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh
sự hỗ trợ của các hoạt động ngoại vụ đối với sự phát triển của ngành du lịch tại Quảng Ninh.
Keywords: Hoạt động ngoại vụ; Du lịch; Quảng Ninh.
Content:


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................. 8
Mẫu bảng chữ viết tắt: ..................................................................................... 9
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 10
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 12
2.1. Mục đích ................................................................................................... 12
2.2. Nhiệm vụ của đề tài .................................................................................. 12
3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 12
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 12


5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 13
6.Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 13
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI ĐỊA
PHƢƠNG ........................................................................................................ 14
1.1 Một số lý luận cơ bản về hoạt động ngoại giao ..................................... 14
1.1.1 Khái niệm “Ngoại giao”, "Ngoại vụ" ................................................... 14
1.1.2. Phân loại ................................................................................................ 17
1.1.3. Hoạt động ngoại giao ........................................................................... 21
1.2 Các hoạt động ngoại vụ hỗ trợ phát triển du lịch tại địa phƣơng ....... 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ HỖ TRỢ DU
LỊCH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2005 - 2011 ......................................... 29
2.1. Khái quát về du lịch Quảng Ninh .......................................................... 29
3


2.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch ............................................................... 29
2.1.2.Tình hình phát triển du lịch Quảng Ninh ............................................ 30
2.2. Thực trạng hoạt động ngoại vụ hỗ trợ du lịch Quảng Ninh ............... 36
2.2.1. Giới thiệu về Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ninh ....................................... 36
2.2.2. Các hoạt động ngoại vụ hỗ trợ du lịch ................................................. 44
2.2.2.1. Hoạt động đoàn vào ..................................................................................... 44
2.2.2.2. Hoạt động tổ chức đoàn ra .......................................................................... 48
2.2.2.3. Hoạt động thông tin đối ngoại ..................................................................... 55
2.2.2.4..Hoạt động mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế ......................... 59
2.2.2.5. Hoạt động phối hợp tổ chức các sự kiện lớn liên quan đến du lịch ... 87

2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 89
2.3.1. Những thành công ................................................................................ 89
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 92

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH SỰ HỖ TRỢ
CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TẠI QUẢNG NINH ............................................................................ 99
3.1. Chủ trƣơng, chính sách, định hƣớng của Đảng Cộng sản Việt Nam
và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về ngoại giao ............. 99
3.2. Định hƣớng các hoạt động ngoại vụ của Quảng Ninh trong thời gian
tới

............................................................................................................ 100

3.3. Định hƣớng phát triển ngành du lịch Quảng Ninh............................ 101
3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự hỗ trợ của hoạt động ngoại vụ
đối với sự phát triển du lịch tại Quảng Ninh ............................................. 104
3.4.1. Tuyên truyền quảng bá du lịch ........................................................... 104
3.4.2. Đối với công tác mở rộng hợp tác du lịch .......................................... 109
4


3.4.3. Đối với hoạt động tổ chức các sự kiện du lịch lớn ............................ 113
3.5. Kiến nghị ................................................................................................ 115
3.5.1. Đối với Bộ Ngoại giao ......................................................................... 115
3.5.2. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch .......................................... 117
3.5.3.Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ....................................... 117
KẾT LUẬN ................................................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 122
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 125

5



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên cơ sở định hướng đối ngoại và phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh, hai cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ và du lịch của Quảng Ninh đã có mối quan hệ hỗ
trợ và phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Sở Ngoại vụ tham mưu cho Tỉnh mở
rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực du
lịch như: Kêu gọi đầu tư, hợp tác, tuyên truyền quảng bá, tham gia các tổ chức quốc tế về du
lịch, tổ chức các sự kiện, hội chợ, triển lãm về du lịch…Cho đến nay, tại Việt Nam, ở cấp
trung ương đã có những đề tài nghiên cứu về hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế,
trong đó có phát triển ngành du lịch. Tuy nhiên, tại Quảng Ninh, đây là một đề tài mới, rất cần
thiết được nghiên cứu. Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, với cương vị là một cán bộ đang
công tác tại Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ninh, tác giả chọn đề tài “ Hoạt động ngoại vụ hỗ trợ
phát triển du lịch tại Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. Với
đề tài này, tác giả rất mong muốn từ những lý luận cơ bản được hướng dẫn nghiên cứu tại
Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
và những trải nghiệm thực tế trong công tác, sẽ tiến hành nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn
trong lĩnh vực Ngoại vụ và lĩnh vực Du lịch tại Quảng Ninh.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có đề tài nghiên cứu về hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển du lịch Việt Nam nhưng
chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động ngoại vụ hỗ trợ phát triển du lịch tại địa phương
nói chung và tại Quảng Ninh nói riêng. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại nhằm hỗ trợ ngành du lịch phát
triển; mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác, tổ chức, cá nhân nước ngoài, quảng bá, tuyên
truyền và phối hợp tổ chức các sự kiện, hội chợ, triển lãm thu hút khách du lịch đến Quảng
Ninh.
3.2.Nhiệm vụ của đề tài : Tổng quan các tài liệu về hoạt động ngoại vụ, chức năng
của Sở Ngoại vụ, đặc biệt là các chức năng có liên quan đến du lịch; Phân tích đánh giá vai
trò của Sở Ngoại vụ đối với sự phát triển du lịch Quảng Ninh; Khảo sát các hoạt động của Sở

Ngoại vụ có liên quan đến hỗ trợ hoạt động du lịch tại Quảng Ninh; Đề xuất các giải pháp

5


nhằm đẩy mạnh sự hỗ trợ của các hoạt động ngoại vụ đối với sự phát triển của ngành du lịch
tại Quảng Ninh.
4.

Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động của Sở Ngoại vụ có liên quan đến việc hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh
Quảng Ninh
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các hoạt động ngoại vụ nhằm hỗ trợ ngành du
lịch phát triển của Sở Ngoại vụ Quảng Ninh.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ninh (tập trung chủ yếu vào một số địa bàn lớn
của tỉnh như thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, huyện Vân Đồn).
- Về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động ngoại vụ hỗ trợ phát triển ngành du lịch của
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2011. Một số giải pháp tăng cường sự hỗ trợ của hoạt
động ngoại vụ cho phát triển ngành du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu; Phương pháp
điều tra xã hội học.; Phương pháp phân tích hệ thống. Phương pháp chuyên gia; Phương
pháp thực địa.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của
luận văn bao gồm 03 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về mối quan hệ của hoạt động ngoại vụ với hoạt
động du lịch tại địa phương.
Chương 2. Thực trạng hoạt động ngoại vụ hỗ trợ du lịch tại Quảng Ninh giai đoạn từ
2005 - 2011

Chương 3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự hỗ trợ của các hoạt động ngoại vụ đối
với sự phát triển của ngành du lịch tại Quảng Ninh

6


CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ VỚI
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI ĐỊA PHƢƠNG

1.1 Một số lý luận cơ bản về hoạt động ngoại giao
1.1.1 Khái niệm Ngoại giao: Là công cụ thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia,
bao gồm tổng thể các biện pháp phi quân sự, những phương pháp, thủ thuật phù hợp yêu cầu,
đặc điểm của nhiệm vụ; Là các cơ quan chuyên trách về quan hệ đối ngoại ở trong nước và ở
nước ngoài; Là những hoạt động chính thức của người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao và những cán bộ làm công tác ngoại giao nhà nước;Là khoa học và
nghệ thuật, trước hết là nghệ thuật đàm phán nhằm ngăn chặn hoặc dàn xếp những xung đột
quốc tế, tìm cách thoả hiệp và đưa ra giải pháp có thể được các bên chấp nhận, mở rộng và
củng cố hợp tác quốc tế.
Ở Việt Nam, Chính phủ chỉ đạo hoạt động ngoại giao thông qua Bộ Ngoại giao. Chính
quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các hoạt động ngoại vụ địa phương
thông qua cơ quan Sở Ngoại vụ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm về các hoạt động ngoại vụ
thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Về chuyên môn, Sở Ngoại vụ chịu sự
quản lý và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
1.1.2. Phân loại
Ngoại giao có thể phân chia như sau:
+ Ngoại giao Đảng
+ Ngoại giao nghị viện (Quốc hội)
+ Ngoại giao nhân dân
+ Ngoại giao của các tổ chức phi chính phủ

Một số cách thức ngoại giao cơ bản như sau:
- Ngoại giao song phương là hoạt động ngoại giao giữa hai quốc gia.
- Ngoại giao đa phương là hoạt động ngoại giao có sự tham gia đại diện của ba quốc gia trở
lên và liên quan đến hoạt động của tổ chức liên chính phủ, các hội nghị, hội thảo, đàm phán,
thương lượng …;
- Ngoại giao cấp cao: Là các cuộc gặp gỡ của những người đứng đầu, những người có
thẩm quyền nhất trong việc quyết định các vấn đề được nêu ra;- Ngoại giao chính thức là
ngoại giao nhà nước.
7


- Ngoại giao không chính thức là ngoại giao nhân dân, ngoại giao của các tổ chức phi chính
phủ.
1.1.3. Hoạt động ngoại giao
Một số hoạt động ngoại giao chủ yếu như sau:
Thứ nhất, trao đổi thư tín ngoại giao
Thứ hai, tiếp xúc ngoại giao
Thứ ba, công tác báo chí và thông tin đối ngoại
Thứ tư, ngoại giao văn hoá
Thứ năm, ngoại giao kinh tế
Thứ sáu, công tác lãnh sự
Thứ bảy, đàm phán ngoại giao
Thứ tám, lễ tân ngoại
1.2. Các hoạt động ngoại vụ hỗ trợ phát triển du lịch tại địa phương
Hoạt động đoàn vào: Hoạt động tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến
thăm/làm việc với tỉnh
Hoạt động đoàn ra: Hoạt động tổ chức các chuyến công tác nước ngoài do các lãnh
đạo cấp cao của tỉnh đi thăm chính thức, làm việc với lãnh đạo cấp cao của nước ngoài có
quan hệ hợp tác với tỉnh
Hoạt động thông tin đối ngoại: Phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Ngoại giao,

các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài trong việc thực hiện các thông tin đối ngoại của
tỉnh đến với bạn bè thế giới, thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, kinh
tế, xã hội … có liên quan đến các đối tác có quan hệ hợp tác với địa phương phục vụ việc
tham mưu định hướng chiến lược phát triển đối ngoại của tỉnh; thống nhất quản lý phóng viên
nước ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh, xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp, trả
lời phỏng vấn của phóng viên nước ngoài của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, cung cấp thông
tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định
của pháp luật. Sử dụng các hoạt động trên một cách linh hoạt, khéo léo để hỗ trợ ngành du
lịch quảng bá, giới thiệu, thu hút sự quan tâm của nước ngoài.
Hoạt động mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế: Hỗ trợ ngành du lịch
mở rộng thị trường, kêu gọi đối tác hợp tác đầu tư mới, củng cố quan hệ hợp tác truyền
thống đã có, quảng bá, giới thiệu các lĩnh vực của du lịch, ký kết thoả thuận quốc tế
mới, đôn đốc thực hiện thoả thuận quốc tế đã ký …

8


Hoạt động phối hợp tổ chức các sự kiện lớn liên quan đến du lịch: Tham mưu mời các
đối tác nước ngoài đến tham dự các sự kiện lớn liên quan đến du lịch, phối hợp trong công tác
đón tiếp các đoàn khách quốc tế, tổ chức các buổi tiếp xúc đối ngoại của lãnh đạo tỉnh với các
đối tác nước ngoài, hỗ trợ các hoạt động quảng bá, giới thiệu du lịch đến các đoàn quốc tế.
Tóm lại, hầu hết các hoạt động ngoại vụ đều có thể hỗ trợ ngành du lịch trong việc
phát triển hợp tác quốc tế. Tuy nhiên trong khuôn khổ đề tài này, sẽ đi sâu, nhấn mạnh, làm
nổi bật lên 05 (năm) hoạt động ngoại vụ hỗ trợ ngành du lịch địa phương phát triển kể trên.

9


1
2


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ
HỖ TRỢ DU LỊCH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2005 - 2011

2.1. Khái quát về du lịch Quảng Ninh
2.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch
Tài nguyên du lịch: Quảng Ninh là một tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế Hà
Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và nằm trong vùng phát triển kinh tế động lực phía Bắc, Việt
Nam. Quảng Ninh. Hệ thống tài nguyên du lịch của Quảng Ninh có tính đặc thù, giá trị nổi
bật và lợi thế cạnh tranh cao so với các tỉnh trong khu vực phía Bắc và các tỉnh trong cả
nước.
Điều kiện kinh tế - xã hội : Xác định mục tiêu phát triển kinh tế với tốc độ cao, ổn định,
bền vững, phấn đấu xây dựng Quảng Ninh thực sự trở thành một địa bàn động lực, phát triển
năng động trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2015, tỉnh Quảng Ninh đã bám sát chỉ đạo, định hướng của
trung ương, vận dụng nội lực cùng với một cơ chế hoạt động linh hoạt kết hợp trải nghiệm
thực tiễn và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị để thu hút và huy động được các nguồn
lực đầu tư, khuyến khích các doanh nhân, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước, đầu tư chất xám và vật chất cho các dự án sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh. Vì vậy, Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu quan trọng và toàn diện trên mọi lĩnh
vực kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,7 %; Khu vực công nghiệp tăng
15,8 %; Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 6,7%; Khu vực dịch vụ tăng 19,1%; du
lịch tăng 22,5%; thu ngân sách tăng 24,9%. Cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - Nông nghiệp. GDP bình quân đầu người năm 2010
đạt 24,666 triệu đồng. Đầu tư ngân sách cho phát triển giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa tăng bình
quân 35,6%/năm. An sinh xã hội tăng bình quân 59%/năm,.... Kinh tế nhà nước vẫn giữ vai
trò chủ lực, hàng năm chiếm tỷ lệ gần 70% GDP toàn tỉnh.
2.1.2.Tình hình phát triển du lịch Quảng Ninh
Đánh giá cao tầm quan trọng của việc phát triển ngành du lịch Quảng Ninh, Ban thường
vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TU, ngày 20/11/2001 về đổi mới và

phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2001 – 2010. Quan điểm và mục tiêu là phát huy và
khai thác triệt để các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch, tạo ra bước phát triển mới cả
về lượng và chất, tiếp tục mở rộng không gian du lịch, phát triển các tuyến, điểm, sản phẩm
10


du lịch mới; củng cố, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch; Đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; Phấn đấu đưa du
lịch Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nước và là một trung tâm du lịch quốc
tế trong khu vực.
Trong những năm qua, Du lịch Quảng Ninh đã có sự chuyển đổi cả về lượng và chất,
bước đầu đã tận dụng và phát huy những tiềm năng, lợi thế. Công tác quản lý nhà nước được
quan tâm, nâng cao tư duy nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư về vai trò,
vị trí của du lịch trong đời sống kinh tế - xã hội. Hoạt động phát triển du lịch đã có sự gắn kết
cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo sức hấp dẫn thu hút các nguồn đầu tư
trong và ngoài nước. Cơ sở hạ tầng, cơ sở dịch vụ du lịch được nâng cấp, bổ sung mới với tốc
độ nhanh. Du lịch ngày càng được khẳng định là ngành kinh tế có tiềm lực lớn, có sức cạnh
tranh và có triển vọng phát triển mạnh, tác động tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, làm thay đổi diện mạo, cảnh quan các khu đô thị. Quan hệ hợp tác quốc tế được tăng
cường mở rộng, hình ảnh và thương hiệu du lịch Hạ Long, Quảng Ninh ngày càng trở nên nổi
tiếng, được biết đến rộng rãi hơn đối với bạn bè quốc tế, tạo tiền đề thuận lợi cho tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Thực trạng hoạt động ngoại vụ hỗ trợ du lịch Quảng Ninh
2.2.1. Giới thiệu về Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ninh
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ Quảng Ninh được
quy định tại Quyết định số 2458/QĐ-UBND, ngày 14 /8/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh như sau:
Sở Ngoại vụ Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà

nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
hành chính trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và
viện trợ khẩn cấp do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.

11


Cơ cấu tổ chức và biên chế:
Về lãnh đạo: Sở Ngoại vụ Quảng Ninh có một Giám đốc, hai Phó Giám đốc; Về
các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm có: Văn phòng,Thanh tra, Phòng Hợp tác
quốc tế, Phòng Lãnh sự, Phòng Quản lý biên giới và Trung tâm dịch vụ đối ngoại Quảng Ninh
- Biên chế: Biên chế hành chính của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
2.2.2. Các hoạt động ngoại vụ hỗ trợ du lịch
2.2.2.1. Hoạt động đoàn vào
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác tổ
chức đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc với tỉnh, Sở Ngoại vụ đã chủ
trì phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trung ương và các ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh
xây dựng các kế hoạch, chương trình đón tiếp và nội dung làm việc. Mỗi năm, tỉnh Quảng
Ninh đón hàng chục đoàn khách quốc tế đến từ nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có nhiều
đoàn lãnh đạo cấp nguyên thủ quốc gia của nhiều nước.
Thông qua các chương trình làm việc, tham quan, Sở Ngoại vụ đã tận dụng mọi cơ hội
tốt nhất để quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người đặc biệt là những điểm du lịch nổi
tiếng của Quảng Ninh. Đây là một hoạt động đóng góp tích cực và hiệu quả cho công tác
tuyên truyền quảng bá phát triển du lịch của tỉnh đến với bạn bè quốc tế qua kênh ngoại giao
nhà nước - những đoàn khách này thường là những đại biểu có nhiều ảnh hưởng đến sự hợp
tác phát triển giữa Việt Nam với đất nước họ đang là đại diện. Có nhiều phương thức để

chuyển tải các thông tin về Quảng Ninh đến với các đoàn khách quốc tế như: các bài phát
biểu, giới thiệu về Quảng Ninh của các vị lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các cơ quan tham gia đón
tiếp; cung cấp đến khách những tài liệu quảng bá du lịch như logo, đĩa DVD, sách giới thiệu,
tập gấp được dịch ra một số tiếng nước ngoài, bản đồ Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, bản
đồ du lịch Quảng Ninh…. (các tài liệu này do Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý
Vịnh Hạ Long cung cấp) hoặc qua những hướng dẫn viên du lịch của Ban Quản lý Vịnh Hạ
Long trong các chuyến tham quan Vịnh trên tàu du lịch. Đặc biệt là thông qua các chương
trình đón tiếp, trao đổi gặp gỡ của lãnh đạo Quảng Ninh với các chính khách tạo ra những cơ
hội mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực du lịch – một
thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Ninh.
2.2.2.2. Hoạt động tổ chức đoàn ra
Sở Ngoại vụ là đầu mối phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại
diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, các ban ngành, địa phương trong tỉnh và các đối
12


tác nước ngoài nơi đoàn đến xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện các chuyến
công tác nước ngoài qua kênh ngoại giao của lãnh đạo tỉnh. Thường các chuyến công tác
nước ngoài này của lãnh đạo tỉnh được tiến hành theo chương trình đối ngoại hàng năm của
tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; theo nội dung hợp tác đã ký kết giữa Quảng Ninh
với các địa phương nước ngoài có quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống; theo các chương
trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch hoặc theo lời mời của các đối tác nước ngoài. Thông
qua quá trình xây dựng các nội dung của chương trình, Sở Ngoại vụ hỗ trợ ngành du lịch
Quảng Ninh trong một số hoạt động như ký kết các thoả thuận quốc tế về hợp tác phát triển
du lịch, tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, thông tin tuyên truyền,
quảng bá … thuộc lĩnh vực du lịch.
2.2.2.3. Hoạt động thông tin đối ngoại
Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện
ngoại giao ở nước ngoài trong việc thực hiện các thông tin đối ngoại của tỉnh đến với bạn bè
thế giới, làm cho họ hiểu rõ hơn về quê hương Quảng Ninh, những đổi thay, phát triển của

vùng đất nơi được thiên nhiên ưu đãi nhiều nguồn tài nguyên phong phú, nơi có bề dày
truyền thống văn hoá, lịch sử mà vẫn được ví như “ Việt Nam thu nhỏ”. Đồng thời qua công
tác tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế
quốc tế và khu vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, việc thống nhất quản lý phóng viên
nước ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh, xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp, trả
lời phỏng vấn của phóng viên nước ngoài của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, cung cấp thông
tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định
của pháp luật, Sở Ngoại vụ tận dụng những cơ hội tốt nhất để hỗ trợ ngành du lịch quảng bá,
giới thiệu về du lịch Quảng Ninh; Thường niên có kết hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức các lớp
học bồi dưỡng kiến thức đối ngoại cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của tỉnh thông
qua việc cập nhật tin tức về tình hình thế giới, khu vực, những chủ trương, chính sách, đường
lối, định hướng đối ngoại của Đảng, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Việc quản lý đội ngũ các phóng viên báo chí nước ngoài của nhiều quốc gia, hãng
truyền thông thông tin trên thế giới cử đến tác nghiệp, đưa tin, làm phóng sự về đất nước, con
người Quảng Ninh, đặc biệt là những giá trị nổi trội của Vịnh Hạ Long – Di sản, kỳ quan thế
giới mới, Vịnh Bái Tử Long - đang hình thành và phát triển hình thức du lịch sinh thái, những
khu vui chơi giải trí, đặc biệt là hiện nay tỉnh Quảng Ninh đang xúc tiến đẩy nhanh tiến độ
xây dựng sân bay quốc tế Vân Đồn tạo nên lợi thế phát triển cho ngành du lịch, non thiêng
13


Yên Tử - cái nôi của Phật giáo Việt Nam, hiện cũng đang được nghiên cứu đề nghị UNESCO
công nhận là di sản văn hóa
2.2.2.4..Hoạt động mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế
Với chức năng, nhiệm vụ mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các đối tác
truyền thống, thiết lập quan hệ hợp tác với các đối tác mới, Sở Ngoại vụ tiến hành nghiên cứu,
tổng hợp, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai nội dung các
thoả thuận quốc tế tỉnh đã ký kết và lập các mối quan hệ hợp tác với các đối tác mới có những
điều kiện tương đồng, lợi thế hỗ trợ nhau, có cùng sự quan tâm hợp tác… Đối với Quảng

Ninh, phát triển du lịch luôn được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn và quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và là một nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế
đối ngoại của tỉnh. Sở Ngoại vụ luôn luôn chú trọng và hỗ trợ tích cực về mặt đối ngoại để
phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực du lịch của tỉnh. Đồng thời phối hợp với các cơ quan
liên quan trong và ngoài nước để tìm hiểu, kêu gọi các đối tác đầu tư nước ngoài đến nghiên
cứu các dự án đầu tư trọng điểm của Quảng Ninh trong đó có những dự án liên quan đến phát
triển du lịch.
Ngoại giao cấp tỉnh: Ngoại giao cấp tỉnh luôn mang tính định hướng,đặt những viên
gạch móng để các ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp dựa trên đó phát triển hợp tác
những nội dung, dự án cụ thể. Một số hoạt động ngoại giao cấp tỉnh chủ yếu: Ký kết các thỏa
thuận quốc tế, quan hệ hợp tác với các cơ quan trung ương, các cơ quan đại diện ngoại giao
Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức nước ngoài
tại Việt Nam ... Thông qua các hoạt động này, Quảng Ninh mở rộng, phát triển quan hệ hợp
tác quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế.
Thứ nhất, các thỏa thuận quốc tế đã tham gia ký kết tạo điều kiện thuận lợi phát triển
ngành du lịch như:Các thỏa thuận đã ký với các địa phương của Trung Quốc;Thỏa thuận ký
kết với Gang Won, Hàn Quốc;

Hợp tác với một số đối tác nước ngoài khác: Các thành

viên trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác du lịch khu vực Đông Á (EATOF
Thứ hai, phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện ngoại
giao Việt Nam ở nước.
Thứ ba, quan hệ với các cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam
Ngoại giao cấp ngành, địa phương trực thuộc Quảng Ninh trong lĩnh vực du lịch:
Hoạt động ngoại vụ cấp ngành, địa phương của Quảng Ninh trong lĩnh vực du lịch trong thời
gian qua được cơ quan Ngoại vụ, Văn hóa Thể thao Du lịch và các địa phương có tiềm năng
14



hợp tác phát triển du lịch quan tâm, triển khai, cụ thể hóa. Theo quy trình cho phép ký kết
thỏa thuận quốc tế, các ngành, địa phương trong tỉnh đều phải thông qua sự thẩm định của Sở
Ngoại vụ trước khi trình UBND tỉnh cho phép ký. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở
Ngoại vụ luôn luôn sát cánh cùng các ngành, địa phương xây dựng nên các bản thỏa thuận
quốc tế đảm bảo về mặt hình thức và nội dung đúng định hướng đối ngoại của Đảng, Nhà
nước và của Quảng Ninh, đồng thời thông qua đó tổng hợp, cập nhật các thông tin liên quan,
tham gia ý kiến, cầu nối để các ngành, địa phương trong tỉnh tiến tới hợp tác với các đối tác
quốc tế.
2.2.2.5. Hoạt động phối hợp tổ chức các sự kiện lớn liên quan đến du lịch
Với chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
công tác đối ngoại tại các sự kiện lớn của tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan đơn vị được giao chủ trì tổ chức thực hiện nội dung, kế hoạch mời, đón tiếp các đoàn
khách quốc tế có quan hệ với tỉnh đến tham dự, chịu trách nhiệm tổ chức các buổi tiếp xúc
ngoại giao cấp cao, hội nghị, hội thảo, ký kết các thỏa thuận hợp tác quốc tế trong khuôn khổ
nội dung của sự kiện đó.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những thành công
Đối với hoạt động đón tiếp các đoàn vào: Hoạt động ngoại vụ đã hỗ trợ ngành du lịch
quảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước, con người, tuyến, điểm, sản phẩm du lịch độc đáo của
Quảng Ninh đến với các đoàn quan khách quốc tế. Cách tổ chức chuyên nghiệp, tạo ấn tượng
đã lưu lại trong mỗi đoàn khách những dấu ấn, kỷ niệm đáng nhớ về Quảng Ninh.
Đối với hoạt động tổ chức đoàn ra: Sở Ngoại vụ đã phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch xây dựng nội dung liên quan đến lĩnh vực du lịch trong khuôn khổ, tính chất, mục
đích của từng chuyến công tác.
Đối với hoạt động thông tin đối ngoại : Hỗ trợ tích cực trong việc quảng bá tiềm năng,
thế mạnh, sản phẩm du lịch Quảng Ninh đến với bạn bè quốc tế, đồng thời kêu gọi đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực du lịch.
Đối với hoạt động quan hệ hợp tác quốc tế: Hoạt động ngoại vụ hỗ trợ ngành du lịch
củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế truyền thống như các địa phương

của Trung Quốc, Hàn Quốc, mở rộng hợp tác với các đối tác mới như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Ba
Lan, Mexico ... Điều này được rút ra thông qua kết quả là hàng loạt những thỏa thuận quốc tế
cấp tỉnh và cấp ngành, địa phương trong tỉnh đã được ký kết và thực hiện có hiệu quả, đóng
góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua.
15


Đối với hoạt động tổ chức các sự kiện du lịch lớn của tỉnh: Hoạt động ngoại vụ đã hỗ
trợ ngành du lịch tổ chức thành công nhiều sự kiện du lịch lớn như lễ hội du lịch Hạ Long,
Hội chợ quốc tế Thương mại - Du lịch biên giới Việt - Trung được tổ chức thường niên, các
kỳ hội nghị UBCTLH giữa 4 tỉnh Việt Nam với Quảng Tây, Trung Quốc Hội nghị hành lang
kinh tế giữa các tỉnh, thành phố Việt Nam với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, Diễn đàn EATOF,
Đại hội Câu lạc bộ các vịnh đẹp trên thế giới ... Tại các sự kiện này, bên cạnh khách mời
trong nước luôn có sự hiện diện của khách mời nước ngoài tạo nên sự phong phú, nhiều màu
sắc, ấn tượng của sự kiện.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành công mà hoạt động đối ngoại đã hỗ trợ ngành du lịch Quảng
Ninh phát triển nêu trên, hoạt động đối ngoại còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục
để phát huy có hiệu quả hơn nữa nhằm hướng tới mục tiêu phát triển của du lịch Quảng Ninh
từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 và 2030 theo định hướng phát triển của Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đưa ra
Trong những năm qua, hoạt động ngoại vụ đã đạt được những thành công nhất định hỗ
trợ du lịch Quảng Ninh phát triển. Bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để
nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác, phát huy những thành công, giải quyết, tháo gỡ những
hạn chế để cùng nhau đưa du lịch Quảng Ninh phát triển xứng tầm một trong những trung tâm
du lịch lớn của Việt Nam, khu vực và thế giới. Đó cũng là căn cứ để chương 3 đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác ngoại vụ hỗ trợ du lịch Quảng Ninh phát triển.

16



CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH SỰ HỖ TRỢ CỦA CÁC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẢNG NINH
3.1. Chủ trƣơng, chính sách, định hƣớng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về ngoại giao
"Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao
vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu
mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần
vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội trên thế giới.Hợp tác bình
đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương
Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế"
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020, Đảng ta xác định: " Xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng".
Với định hướng cụ thể: Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời
tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng để phát triển nhanh, bền vững và
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Phải không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế và sức
mạnh tổng hợp của đất nước để chủ động tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả.
Phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước với nhiều thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh
cao để làm chủ thị trường trong nước, mở rộng thị trường nước ngoài, góp phần đảm bảo độc
lập tự chủ của nền kinh tế. Trong hội nhập quốc tế, phải luôn chủ động thích ứng với những
thay đổi của tình hình, đảm bảo hiệu quả và lợi ích quốc gia.
3.2. Định hƣớng các hoạt động ngoại vụ của Quảng Ninh trong thời gian tới
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII trong phần đánh giá tình hình và kết quả
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã nêu: “ Hoạt động đối ngoại, mở
rộng hợp tác trong và ngoài nước được đẩy mạnh.Tăng cường quan hệ, hợp tác với Quảng
Tây (Trung Quốc) và giải quyết các vấn đề liên quan nên đã góp phần xây dựng tuyến biên
giới ổn định, phát triển, góp phần cũng cố quan hệ giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc.
Công tác đối ngoại nhân dân được chú trọng, cùng với hoạt động đối ngoại nhà nước, góp
phần quảng bá hình ảnh Quảng Ninh, Việt Nam và tăng cường quan hệ hợp tác với các nước,

đặc biệt là nước láng giềng” .
Đảng bộ tỉnh đã đưa ra định hướng phấn đấu giai đoạn 2010 - 2015 với mục tiêu tổng
quát về đối ngoại: " Phấn đấu xây dựng Quảng Ninh thực sự trở thành một địa bàn động lực

17


của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ quan trọng trong hợp tác kinh tế quốc tế, đến
năm 2015 cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại"
3.3. Định hƣớng phát triển ngành du lịch Quảng Ninh
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đưa ra quan điểm về phát triển du lịch: "
Tạo bước phát triển nhanh, rõ nét về du lịch nhằm khai thác và phát huy tối đa lợi thế Di sản
thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, khu di tích danh thắng Yên Tử và các
khu di tích lịch sử văn hóa khác để du lịch thực sự là nền kinh tế mũi nhọn của tỉnh" .
3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự hỗ trợ của hoạt động ngoại vụ đối với
sự phát triển du lịch tại Quảng Ninh
3.4.1. Đối với đoàn vào
Về phía cơ quan Sở Ngoại vụ: Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trung ương
chịu trách nhiệm đón đoàn khách để cập nhật thông tin một cách chính xác, cụ thể, chi tiết về
đoàn khách cùng với mục đích, nội dung, lịch trình thăm và làm việc tại Quảng Ninh; Bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác đón đoàn vào có chất lượng hiệu quả cao hơn; Chuẩn
bị các ấn phẩm quảng bá, chuyển đến tay khách trước khi đoàn đi tham quan; Nghiên cứu, lựa
chọn phù hợp và mang ý nghĩa đó là những tặng phẩm cho lãnh đạo tỉnh tặng cho trưởng đoàn
và thành viên đoàn khách.

Về phía cơ quan quản lý du lịch, quản lý di sản Vịnh Hạ

Long, các địa phương có tuyến điểm du lịch: Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại
vụ mỗi khi đón tiếp các đoàn khách, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan, cử cán bộ lãnh
đạo cấp ngành tham gia cùng đón đoàn; Cung cấp những ấn phẩm quảng bá du lịch để phục

vụ công tác tuyên truyền, xúc tiến. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long nên chú trọng đào tạo đội ngũ
hướng dẫn viên có trình độ , am hiểu sâu sắc về di sản, có khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt,
tác phong chuyên nghiệp để xứng tầm với Di sản - kỳ quan thế giới.
3.4.2. Đối với đoàn ra
Đối với Sở Ngoại vụ: Do công tác chuẩn bị cho đoàn ra cũng rất phức tạp, nhiều khâu,
yêu cầu đòi hỏi sự chính xác về thông tin cao, cần thiết phải chi tiết, cụ thể cả về thời gian,
nội dung làm việc. Để công tác chuẩn bị được chu đáo đòi hỏi phải có sự phối hợp ăn ý, nhịp
nhàng giữa các cơ quan trong tỉnh, trung ương, cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài,
cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam nơi đoàn khách sẽ đến và phía đối tác để xây
dựng chương trình, kế hoạch, lịch trình. Sở Ngoại vụ chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác tổ chức đoàn ra, đảm bảo tính chuyên nghiệp, nhanh nhẹn, linh hoạt, nắm chắc tình
hình hợp tác giữa Quảng Ninh với đối tác nơi đoàn đến làm việc, có khả năng giao tiếp, khả
năng làm tốt công tác lễ tân đối ngoại.
18


Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các địa phương liên quan: Cử cán bộ phối hợp
chặt chẽ với Sở Ngoại vụ trong công tác chuẩn bị nội dung liên quan đến lĩnh vực du lịch,
chuẩn bị chu đáo các ấn phẩm, tài liệu phục vụ quảng bá, xúc tiến du lịch, các files dự án
ngành du lịch đang kêu gọi đầu tư hạ tầng cơ sở, chuẩn bị các sản phẩm trưng bày triển lãm
(nếu có), dự thảo các văn kiện đã được phê duyệt, kịch bản chương trình, nội dung, công tác
lễ tân liên quan cho các cuộc tiếp xúc ngoại giao cấp lãnh đạo ngành, địa phương, chuẩn bị
phiên dịch (nếu đơn vị bố trí được hoặc phải liên hệ với Sở Ngoại vụ để bố trí). Tóm lại, phải
khớp nối chương trình riêng trong khuôn khổ chương trình chung của toàn bộ chuyến công
tác với Sở Ngoại vụ.
3.4.3.Đối với hoạt động thông tin đối ngoại
Đối với Sở Ngoại vụ: Chủ động cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
- xã hội trong và ngoài nước, những định hướng phát triển của Đảng, Nhà nước, của tỉnh
Quảng Ninh, Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch để làm cơ sở cho việc định
hướng đối ngoại cho phóng viên nước ngoài khi đến tác nghiệp, đưa tin, làm phóng sự về

Quảng Ninh nói chung và ngành du lịch nói riêng; Kết nối, giới thiệu phóng viên nước ngoài
đến làm việc cơ quan quản lý du lịch, địa phương có tuyến điểm du lịch để trao đổi thông tin,
cách thức làm việc, nội dung cho phép thực hiện nhằm mang lại những lợi ích cho ngành du
lịch Quảng Ninh thông qua các đội ngũ phóng viên nước ngoài; Tăng cường mở rộng việc xin
phép Bộ Ngoại giao cho đặt giao diện website về Quảng Ninh, du lịch Quảng Ninh trên các
trang mạng ngoại giao, tăng cường những bài viết, đưa tin về du lịch Quảng Ninh trên báo,
tạp chí, kênh phát thành, truyền hình đối ngoại; Phối hợp Bộ Ngoại giao tổ chức thường
xuyên liên tục các lớp bồi dưỡng kiến thức đối ngoại, một số nghiệp vụ trong công tác lễ tân
đối ngoại, quá trình hội nhập quốc tế của đất nước, địa phương ... cho các cán bộ công chức,
viên chức của tỉnh, trong đó có cán bộ ngành du lịch.
Đối với Sở Văn hóa Thể thao và du lịch, các địa phương liên quan: Chủ động, tích
cực phối hợp với cơ quan ngoại vụ cung cấp thông tin cập nhật về lĩnh vực du lịch, những tài
liệu ấn phẩm quảng bá du lịch phục vụ cho công tác tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ và hướng
dẫn phóng viên nước ngoài đến thực hiện các nội dung theo giấy phép hoạt động của cơ quan
có thẩm quyền cấp theo hướng hữu ích cho ngành du lịch, tránh đưa những thông tin không
chính xác làm ảnh hưởng đến hình ảnh Quảng Ninh, ngành du lịch và đặc biệt là di sản - kỳ
quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.

19


3.4.4. Đối với công tác phát triển quan hệ hợp tác quốc tế
Đối với Sở Ngoại vụ: Thường xuyên tham mưu cho các cấp lãnh đạo chỉ đạo , đôn
đốc các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh tiến hành rà soát lại các thỏa thuận quốc tế đã
ký kết, đánh giá kết quả đã thực hiện, đưa ra những vấn đề chưa thực hiện, những khó khăn,
vướng mắc cần phải được giải quyết, kịp thời báo cáo lãnh đạo tỉnh. Đồng thời phối hợp với
cơ quan ngoại vụ phía đối tác để nhắc nhở đôn đốc phía đối tác tiến hành trao đổi với phái ta
để giải quyết nội dung các thỏa thuận quốc tế mà hai hay nhiều bên đã ký kết; Nghiên cứu,
phối hợp các ngành trong đó có ngành du lịch, cơ quan nghiên cứu chuyên về quốc gia có đối
tác hợp tác, cơ quan ngoại giao của ta ở nước ngoài để kêu gọi, giới thiệu tìm đối tác đầu tư

vào lĩnh vực du lịch đồng thời tìm hiểu các cơ hội hợp tác đầu tư mới; Hỗ trợ các doanh
nghiệp du lịch của tỉnh qua kênh ngoại giao tìm hiểu, nắm thêm thông tin hoặc xác minh
thông tin về phía đối tác nước ngoài; Trong công tác thẩm định các thỏa thuận quốc tế cấp
ngành, Sở Ngoại vụ có biện pháp nhắc nhở các ngành thực hiện đúng quy trình, tránh trường
hợp "tiền trảm, hậu tấu" đã từng xảy ra như việc có cơ quan cứ tiến hành trao đổi, ký thỏa
thuận quốc tế khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền dẫn đến có những bất lợi hoặc vi
phạm điều ước quốc tế, liên quan đến các vấn đề nhạy cảm về chính trị, đối ngoại, an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia ...Về công tác mở rộng quan hệ hợp tác, Sở Ngoại vụ chủ động
nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ các cơ quan trung ương, các cơ quan ngoại giao trong nước,
ngoài nước để tham mưu cho tỉnh mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác tiềm năng; Để
công tác mở rộng hợp tác quốc tế có thể triển khai bài bản, tập trung, Sở Ngoại vụ nên đề xuất
với UBND tỉnh bổ sung thêm chỉ tiêu cán bộ ngoại vụ và có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực phù hợp với chuyên môn, ngoại ngữ, phân công cán bộ phụ trách một hoặc một
nhóm các nước trong cùng khu vực; Tăng cường công tác đào tạo cán bộ chuyên ngành, ngoại
ngữ ở trong nước và nước ngoài theo các chương trình đề án của trung ương và Quảng Ninh
như đề án 165 của trung ương, chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ tại nước ngoài của tỉnh
tại Singapore, Malaysia ...
Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các địa phương liên quan: Chủ động rà
soát các thỏa thuận quốc tế đã ký kết, phối hợp với phía đối tác cấp ngành đôn đốc họ triển
khai các nội dung đã ký kết; cung cấp thông tin đầy đủ, những nội dung, đối tác muốn kêu gọi
hợp tác đầu tư vào lĩnh vực du lịch; Tuân thủ đúng trình tự, quy trình xin phép khi tiến hành
ký kết thỏa thuận quốc tế cấp ngành, địa phương

20


3.4.5. Đối với hoạt động tổ chức các sự kiện du lịch lớn
Đối với Sở Ngoại vụ: Trên cơ sở kế hoạch, nội dung chương trình của sự kiện, bám
sát chủ trương của tỉnh, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh mời các đối tác quốc tế phù hợp đến
tham dự, tham gia chương trình nghị sự, phát biểu tại các buổi lễ chính thức hoặc tổ chức tiếp

xúc xã giao ...Tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các nội dung thuộc chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan mình, thông báo địa chỉ liên lạc của cán bộ đầu mối để các cơ quan liên
quan tiện liên hệ khi có yêu cầu phối hợp.Bố trí đội ngũ biên, phiên dịch đảm bảo yêu cầu,
chất lượng để dịch cho các hoạt động trong khuôn khổ sự kiện.Tổ chức tốt công tác lễ tân hậu
cần phục vụ các đoàn khách quốc tế. Đảm bảo đúng lễ nghi đối ngoại, trang trọng chu đáo,
phù hợp đối tượng, thành phần khách mời quốc tế; Trong một số sự kiện quy mô lớn, cán bộ
Sở Ngoại vụ không đáp ứng đủ, Sở Ngoại vụ chủ động liên hệ các cơ quan, trường cao đẳng,
dạy nghề trên địa bàn tỉnh để trưng dụng những người có ngoại ngữ để làm liên lạc viên cho
các đoàn khách và hướng dẫn họ thực hiện các nội dung chương trình liên quan đến đoàn
khách đó. Điều này đảm bảo cho chương trình của sự kiện được thực hiện đúng kịch bản và
giúp khách dễ dàng, thuận lợi tham gia được toàn bộ chương trình, yên tâm không bị bỡ ngỡ
và đảm bảo an toàn cho khách trước sự kiện tập trung đông người như lễ hội carnaval.
Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các địa phương liên quan: Đối với khách
quốc tế của ngành, địa phương, các cơ quan chủ động liên hệ mời, khách mời cấp tỉnh do cơ
quan ngoại vụ đảm nhận việc mời. Tuy nhiên để các đoàn khách quốc tế đến tham dự sự kiện
của Quảng Ninh tổ chức đoàn tham gia, đồi hỏi Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch , các địa
phương phải sớm xây dựng, báo cáo lãnh đạo tỉnh chương trình kế hoạch, các nội dung dự iến
có sự tham gia của phía khách mời quốc tế để Sở ngoại vụ tiến hành thông báo cho phía bạn.
Đồng thời tỉnh Quảng Ninh phải có thư mời kèm theo chương trình chính thức để phía khách
có cơ sở làm thủ tục xin phép cơ quan nhà nước phía họ và làm thủ tục xuất, nhập cảnh. Một
số sự kiện gần đây do chương trình kế hoạch của phía ta chậm chễ, giấy mời đến chậm, một
số đoàn khách đã không thể tổ chức sang tham dự được. Việc này phần nào làm giảm sút sự
phong phú, đa dạng, tính quốc tế của sự kiện. Vì vậy các cơ quan thường trự cho các sự kiện
du lịch phải rút kinh nghiệm và nghiên cứu tiến hành một cách chuyên nghiệp, bài bản hơn.
Việc cung cấp các ấn phẩm du lịch thuộc phạm vi sự kiện cần phải chuẩn bị chu đáo, đầy đủ
để chuyển cho các đoàn khách quốc tế, tạo ấn tượng, kỷ niệm tốt đẹp cho du khách như áo
đồng phục in logo sự kiện, đĩa DVD, CD, cẩm nang hướng dẫn du lịch, chương trình sự kiện.
Các ấn phẩm này nên phát hành bằng nhiều ngôn ngữ để thuận tiện cho khách khi tham dự.

21



3.5. Kiến nghị
3.5.1. Đối với Bộ Ngoại giao: Với một số đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc
với tỉnh Quảng Ninh thông qua Cục lễ tân Nhà nước, các vụ chuyên trách của Bộ Ngoại giao,
đề nghị khi xây dựng chương trình kế hoạch cho đoàn đến Quảng Ninh có sự trao đổi thống
nhất trước với phía tỉnh thông qua cơ quan Ngoại vụ.Với việc tổ chức đoàn ra: Bộ Ngoại giao
có chỉ đạo các cơ quan trực thuộc trong và ngoài nước giúp đỡ, hỗ trợ Quảng Ninh thực hiện
chuyến công tác, có biện pháp can thiệp khi cần thiết để thương lượng với phía đối tác về các
vấn đề chưa thống nhất giữa các bên. Hỗ trợ Quảng Ninh cán bộ phiên dịch có đẳng cấp, đảm
nhiệm phiên dịch trong các hoạt động chính hoặc phiên dịch ca bin tại hội nghị, hội thảo... tổ
chức tại nước bạn. Hỗ trợ Quảng Ninh cán bộ lễ tân đối ngoại dày dạn kinh nghiệm, thông
thạo địa bàn để đảm bảo chuyến công tác thành công tốt đẹp.Với mảng thông tin đối ngoại:
Cung cấp cập nhật, đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cấp phép cho các phóng viên nước
ngoài khi đến tác nghiệp tại tỉnh để đảm bảo cho công tác quản lý phóng viên tại địa phương.
Hỗ trợ, cho phép tỉnh Quảng Ninh đặt một số giao diện đường dẫn đến Cổng thông tin điện tử
của tỉnh và một số trang website đặcbiệt của tỉnh như website về du lịch Quảng Ninh, Vịnh
Hạ Long, về kêu gọi xúc tiến đầu tư Quảng Ninh; Chỉ đạo cơ quan ngôn luận trực thuộc Bộ
Ngoại giao phối hợp với tỉnh đăng tin, bài phát biểu, bài phỏng vấn lãnh đạo tỉnh tuyên truyền
cho du lịch Quảng Ninh trên các phương tiện như Báo Thế giới và Việt Nam, tạp chí Quê
hương ...
Về phát triển quan hệ hợp tác quốc tế: Bộ Ngoại giao định hướng, hỗ trợ Quảng Ninh
tăng cường củng cố, thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế với các đối tác truyền thống, đặc biệt là
với đối tác Trung Quốc; chỉ đạo các cơ quan trực thuộc trong và ngoài nước phối hợp với tỉnh
trong công tác ngoại giao phục vụ kinh tế, văn hóa, tìm kiếm các đối tác quốc tế mới, giới
thiệu Quảng Ninh đến với bạn bè quốc tế qua các kênh ngoại giao. Đặc biệt, hỗ trợ Quảng
Ninh trong việc giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền cấp tỉnh trong quan hệ quốc tế; hướng
dẫn, tham gia ý kiến cho tỉnh các vấn đề về đối ngoại với từng đối tác sao cho phù hợp, đảm
bảo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp luật pháp quốc tế và cá điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại: Bộ Ngoại giao phối

hợp với tỉnh tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức đối ngoại, tổ chức cho cán bộ ngoại vụ địa
phương được tham gia các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ ở trong và
ngoài nước, tham gia công tác lễ tân đối ngoại trong các sự kiện quốc tế, quốc gia do Bộ tổ
chức hoặc đi theo các đoàn công tác nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, trải nghiệm thực tế
(tỉnh sẽ chi trả kinh phí này).
22


3.5.2. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ban hành chương trình, kế hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam trong từng giai
đoạn cụ thể để các địa phương có căn cứ xây dựng chiến lược chương trình, kế hoạch du lịch
của mình bám sát chỉ đạo của trung ương và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của
tỉnh. Hỗ trợ Quảng Ninh giải quyết các vấn đề về du lịch vượt qua thẩm quyền cấp tỉnh, đặc
biệt định hướng thị trường mục tiêu quốc tế.
3.5.3.Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Tăng cường biên chế cán bộ công chức cho Sở Ngoại vụ, có cơ chế chính sách thu hút
nhân tài đặc thù để thu hút cán bộ trẻ, giỏi ngoại ngữ. Chỉ đạo các cơ quan, địa phương tiến
hành rà soát các thỏa thuận quốc tế đã ký kết và tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung
đã ký kết; Ban hành kế hoạch đối ngoại của tỉnh một cách cụ thể, định hướng các đối tác quốc
tế cần tập trung để các cấp, ngành, địa phương làm cơ sở xây dựng kế hoạch cho cấp, ngành,
địa phương mình, tránh bị động trong quan hệ hợp tác quốc tế, hoặc dàn trải, thiếu tập trung,
kém hiệu quả, đặc biệt trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào cơ sở hạ tầng du lịch, các khu
vui chơi giải trí mang tầm quôc tế.

23


KẾT LUẬN
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo với những giá trị
nổi bật và khác biệt. Đó là lợi thế lớn để phát triển du lịch. Trên cơ sở những định hướng đối

ngoại của Đảng, Nhà nước, định hướng phát triển du lịch của cơ quan trung ương và điều kiện
thực tiễn tại Quảng Ninh, Đảng bộ tỉnh đã đề ra mục tiêu, chiến lược phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Để đạt mục tiêu, toàn bộ hệ thống chính trị cùng với nhân dân
sát cánh bên nhau, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị và nâng cao nhận thức về
du lịch để ngành du lịch Quảng Ninh phát triển đúng định hướng, hoàn thành thắng lợi mục
tiêu đã đề ra.
Với tâm huyết của người cán bộ công chức làm công tác ngọai vụ địa phương cùng với
kiến thức về du lịch đã được đào tạo, nhận thấy tiềm năng phát triển du lịch của Quảng Ninh
rất lớn, cần phát huy mọi nguồn lực để hỗ trợ du lịch phát triển.Sau thời gian nghiên cứu các
tài liệu, khảo sát thực tế, thu thập số liệu từ các nguồn có liên quan, tổng hợp xử lý số liệu,
phân tích, đánh giá hiện trạng. Luận văn tập trung giải quyết và đề xuất những vấn đề sau:
Một là, Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về ngoại giao nói chung, hoạt động ngoại vụ
tại Quảng Ninh nói riêng. Nêu lên những nội dung mà hoạt động ngoại vụ đã tiến hành để hỗ
trợ ngành du lịch địa phương phát triển;
Hai là, Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình phát triển của ngành du lịch Quảng
Ninh. Thực trạng công tác đối ngoại hỗ trợ ngành du lịch thông qua các hoạt động đón tiếp
các đoàn khách nước đến thăm/làm việc tại tỉnh (công tác đón tiếp đoàn vào), hoạt động tổ
chức cho các đoàn đại biểu cấp cao của tỉnh đi công tác nước ngoài (công tác tổ chức đoàn
ra), hoạt động thông tin đối ngoại, hoạt động phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
hỗ trợ ngành du lịch tổ chức các sự kiện lớn về du lịch của tỉnh. Đánh giá những thành công
và hạn chế của hoạt động ngoại vụ đối với ngành du lịch.
Ba là, Trên cơ sở thực trạng, thành công, hạn chế của công tác ngoại vụ trong việc hỗ
trợ ngành du lịch phát triển và những định hướng đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, cùng với
quan điểm chỉ đạo, mục tiêu về phát triển du lịch của tỉnh, luận văn đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại vụ hỗ trợ ngành du lịch phát triển. Đó là: Nâng cao chất
lượng công tác đón tiếp đoàn vào, tổ chức đoàn ra, thông tin đối ngoại, phát triển hợp tác quốc
tế, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ ngoại vụ.
Bốn là, Đề xuất một số kiến nghị với Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ Quảng Ninh trong

công tác đối ngoại và phát triển du lịch.
Với những cố gắng nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân, luận
văn đã được hoàn thành. Tác giả mong muốn thông qua luận văn này, được đóng góp một
phần nhỏ của mình vào sự nghiệp phát triển ngành ngoại giao và ngành du lịch của Quảng
Ninh trong những năm tới.
24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Vũ Dương Huân, (năm 2010), Ngoại giao và công tác ngoại giao, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
2. TS Vũ Dương Huân và TS. Dương Văn Quảng đồng chủ biên, (2002), Từ điển Thuật
ngữ ngoại giao, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010), Văn kiện Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Hạ Long.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Giáo trình một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao (2000), Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
6. Hội nghị Hợp tác hành lang kinh tế giữa 4 tỉnh, thành phố Việt Nam với Vân Nam
Trung Quốc, Bản ghi nhớ.
7. Sở Du lịch Quảng Ninh Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2001 2010, định hướng đến 2015.
8. Sở Ngoại vụ Quảng Ninh, 2006, báo cáo tổng kết công tác ngoại vụ.
9. Sở Ngoại vụ Quảng Ninh, 2007, báo cáo tổng kết công tác ngoại vụ.
10. Sở Ngoại vụ Quảng Ninh, 2008, báo cáo tổng kết công tác ngoại vụ.
11. Sở Ngoại vụ Quảng Ninh, 2009, báo cáo tổng kết công tác ngoại vụ.
12. Sở Ngoại vụ Quảng Ninh, 2010, báo cáo tổng kết công tác ngoại vụ.
13. Sở Ngoại vụ Quảng Ninh, 2011, báo cáo tổng kết công tác ngoại vụ.
14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Du Quảng Ninh, 2007, báo cáo tổng kết ngành.
15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Du Quảng Ninh, 2008, báo cáo tổng kết ngành.

16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Du Quảng Ninh, 2009, báo cáo tổng kết ngành.
17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Du Quảng Ninh, 2010, báo cáo tổng kết ngành.
18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Du Quảng Ninh, 2011, báo cáo tổng kết ngành.
19. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh và Cục Du lịch Phòng Thành Cảng, Bản
ghi nhớ
20. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh và Cục Du lịch Quảng Tây, Bản ghi nhớ
21. Ủy ban Công tác liên hợp giữa Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng sơn và Khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây, Trung Quốc, 2008, Bản ghi nhớ.
22. Ủy ban Công tác liên hợp giữa Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng sơn và Khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây, Trung Quốc, 2009, Bản ghi nhớ.
25


×