Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

CHỦ THỂ LUẬT DÂN SỰ PHÁP NHÂN – HỘ GIA ĐÌNH VÀ TỔ HỢP TÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.47 KB, 49 trang )

BÀI 3
CHỦ THỂ LUẬT DÂN SỰ PHÁP NHÂN – HỘ GIA ĐÌNH
VÀ TỔ HỢP TÁC


CHỦ THỂ LUẬT DÂN SỰ - PHÁP NHÂN – HỘ
GIA ĐÌNH VÀ TỔ HỢP TÁC
A.

PHÁP NHÂN

B.

HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC


A. PHÁP NHÂN
I.

KHÁI NIỆM PHÁP NHÂN

II.

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ LÝ LỊCH CỦA
PHÁP NHÂN

III.

THÀNH LẬP VÀ ĐÌNH CHỈ PHÁP NHÂN

IV.



NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM – CHỦ THỂ ĐẶC BIỆT CỦA QUAN HỆ PHÁP
LUẬT DÂN SỰ


I. KHÁI NIỆM PHÁP NHÂN

1.

Khái niệm

2.

Các điều kiện của pháp nhân

3.

Các loại pháp nhân (Đ 100 BLDS 2005)


1. Khái niệm
Tại Đ 84 BLDS 2005 mô tả các dấu hiệu (điều kiện) của
một tổ chức có tư cách pháp nhân là:
Được thành lập hợp pháp
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản đó
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập


Ta có thể đưa ra khái niệm pháp nhân như sau:
Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập,
hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham
gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.


2. Các điều kiện của pháp nhân
a.

Được thành lập một cách hợp pháp

b.

Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

c.

Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng
tài sản đó

d.

Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật
một cách độc lập, có thể là nguyên đơn, bị đơn trước
Tòa án


a. Được thành lập một cách hợp pháp


Tổ chức hợp pháp được Nhà nước công nhận dưới các
dạng: cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho
phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.


b. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến một tập thể người
thành một thể thống nhất (một chủ thể) có khả năng
thực hiện có hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó khi
thành lập.
Pháp nhân phải là một tổ chức độc lập trong các quan
hệ dân sự, kinh tế, lao động thể hiện qua việc không bị
chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề
có liên quan đến nhiệm vụ của tổ chức đó trong phạm vi
điều lệ, quyết định thành lập và các quy định của pháp
luật đối với pháp nhân đó.
Pháp nhân có ý chí riêng và hành động theo ý chí của
mình, chỉ với sự độc lập mà pháp luật thừa nhận thì một
tổ chức mới có thể trở thành một chủ thể tham gia vào
các quan hệ pháp luật. Sự tồn tại độc lập của một tổ
chức còn thể hiện ở chỗ nó không phụ thuộc vào sự
thay đổi của các thành viên của pháp nhân (kể cả cơ
quan pháp nhân).


c. Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm độc
lập bằng tài sản đó
Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản của cá nhân –
thành viên của pháp nhân, độc lập với cơ quan cấp trên

của pháp nhân và các tổ chức khác.
Trên cơ sở có tài sản riêng, pháp nhân phải chịu trách
nhiệm bằng tài sản riêng của mình. Pháp nhân tham gia
vào các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân như
một chủ thể độc lập, và phải chịu trách nhiệm về những
hành vi được coi là “hành vi của pháp nhân”.
Độc lập về tài sản và chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng
của pháp nhân là tiền đề vật chất để một tổ chức tham
gia vào quan hệ dân sự như là một chủ thể độc lập.


d. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ
pháp luật một cách độc lập, có thể là nguyên đơn,
bị đơn trước Tòa án
Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân tham gia
vào các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, có khả
năng hưởng quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự do
pháp luật quy định phù hợp với điều lệ của pháp nhân.
Pháp nhân không “núp” dưới danh nghĩa của một tổ
chức khác, cũng không được phép cho người khác ‘núp”
dưới danh nghĩa của mình để hoạt động.


3. Các loại pháp nhân (Đ 100 BLDS 2005)

a.

Các pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang

b.


Các pháp nhân là các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp

c.

Các pháp nhân là các tổ chức kinh tế

d.

Các pháp nhân là tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện


a. Các pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
Là những pháp nhân được Nhà nước giao tài sản để
thực hiện các chức năng quản lý nhà nước, các hoạt
động khác trong lĩnh vực quản lý điều hành xã hội vì lợi
ích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh (cơ
quan hành chính các cấp; trường học, bệnh viện, các cơ
quan an ninh, quốc phòng…).
Các pháp nhân này hoạt động bằng nguồn kinh phí của
Nhà nước cấp, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi kinh
phí đó. Trong trường hợp cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân thực hiện các hoạt động có thu theo quy
định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm dân sự liên
quan đến hoạt động có thu bằng tài sản có được từ hoạt
động này (Đ 101 BLDS 2005).



b. Các pháp nhân là các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp
Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội – nghề nghiệp
được thành lập để hoạt động phục vụ lợi ích chung của
xã hội, được quy định bởi điều lệ của các tổ chức này.
Khi tham gia vào quan hệ dân sự, các tổ chức này chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình, trừ trường hợp pháp
luật quy định các tài sản này không được sử dụng để
chịu trách nhiệm dân sự (Đ 102 BLDS).


c. Các pháp nhân là các tổ chức kinh tế

Các pháp nhân này tồn tại dưới các tên gọi khác nhau
(doanh nghiệp nhà nước, công ty, các hợp tác xã…) với
mục đích hoạt động kinh doanh, được thành lập theo
các trình tự thủ tục khác nhau.
Tài sản của các tổ chức này thuộc các hình thức sở hữu
khác nhau nhưng là tài sản riêng của các tổ chức đó và
phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó (Đ 103).


d. Các pháp nhân là tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Tài sản của pháp nhân dạng này được hình thành từ sự
đóng góp của các thành viên và nguồn khác phù hợp với
pháp luật và điều lệ. Các tổ chức này phải chịu trách
nhiệm bằng tài sản riêng của mình. Trong trường hợp tổ
chức chấm dứt hoạt động, thì tài sản không được phân
chia cho các hội viên mà phải được giải quyết theo quy

định của pháp luật ( Đ 104, 105 BLDS 2005).


II. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ LÝ LỊCH
CỦA PHÁP NHÂN

1. Năng lực chủ thể của pháp nhân
2. Hoạt động của pháp nhân
3. Các yếu tố lý lịch của pháp nhân


1. Năng lực chủ thể của pháp nhân
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân
phát sinh đồng thời và tồn tại tương ứng với thời điểm
thành lập và đình chỉ pháp nhân. Đối với các pháp nhân
theo quy định phải đăng ký hoạt động, thì năng lực chủ
thể phát sinh kể từ thời điểm đăng ký.
Mỗi một pháp nhân được thành lập đều có mục đích và
nhiệm vụ nhất định (sản xuất kinh doanh hay nhiệm vụ
xã hội khác). Bởi vậy, năng lực chủ thể của pháp nhân
phải phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân đó.
Các pháp nhân khác nhau có năng lực chủ thể khác
nhau.


2. Hoạt động của pháp nhân
Mọi hoạt động của pháp nhân được tiến hành thông qua
hành vi của những cá nhân – người đại diện của pháp
nhân. Hành vi của những cá nhân này không phải tạo ra
quyền và nghĩa vụ cho họ mà nhân danh pháp nhân tạo

ra các quyền và nghĩa vụ cho pháp nhân đó. Đại diện
của pháp nhân được thực hiện dưới hai hình thức:
Đại diện theo pháp luật (đại diện đương nhiên). Người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân được xác định
theo Khoản 4, Đ 141 BLDS : “Người đứng đầu pháp
nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Người đại
diện của pháp nhân có quyền nhân danh pháp nhân
thực hiện các hành vi nhằm duy trì sự hoạt động của
pháp nhân trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ quy định
(ký kết các hợp đồng và thực hiện các giao dịch khác).


2. Hoạt động của pháp nhân (tt.)
Đại diện theo ủy quyền: Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác thay
mình, nhân danh pháp nhân thực hiện các giao dịch; có
thể ủy quyền cho cá nhân là thành viên của pháp nhân
hoặc cá nhân khác; có thể ủy quyền cho một pháp nhân
khác giao kết, thực hiện các giao dịch. Người được ủy
quyền thực hiện các giao dịch trong phạm vi ủy quyền
được xác lập theo theo văn bản ủy quyền và chỉ được
ủy quyền lại nếu người ủy quyền đồng ý. Văn bản ủy
quyền phải xác định rõ thẩm quyền của người được ủy
quyền, nội dung và thời hạn ủy quyền.


2. Hoạt động của pháp nhân (tt.)
Hành vi của thành viên pháp nhân: Thành viên của pháp
nhân khi họ thực hiện nghĩa vụ lao động của họ đối với

pháp nhân theo hợp đồng lao động được xem là hành vi
của pháp nhân, mà không phải là hành vi của cá nhân.
Những hành vi đó tạo ra quyền và nghĩa vụ cho pháp
nhân nếu hành vi này thực hiện trong khuôn khổ nhiệm
vụ được giao.


3. Các yếu tố lý lịch của pháp nhân
Là tổng hợp các sự kiện pháp lý để cá biệt hóa pháp
nhân với pháp nhân khác khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật. Những yếu tố về lý lịch của pháp nhân được
xác định trong điều lệ của pháp nhân hay quyết định
thành lập pháp nhân.
Điều lệ của pháp nhân phải có những nội dung như tên
gọi, quốc tịch, trụ sở, nơi đóng trụ sở, cơ quan điều
hành, vốn điều lệ, quyền và nghĩa vụ của các thành viên,
cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh
của cơ quan điều hành và các cơ quan khác. Đặc biệt,
điều lệ phải xác định nhiệm vụ, mục đích và phạm vi
hoạt động (Đ 88 BLDS).


3. Các yếu tố lý lịch của pháp nhân (tt.)
Quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ pháp lý giữa
pháp nhân với Nhà nước, mỗi pháp nhân có quốc tịch
riêng.
Cơ quan điều hành của pháp nhân: là tổ chức đầu não
của pháp nhân điều hành mọi hoạt động bên trong cũng
như tham gia vào hoạt động bên ngoài của pháp nhân.

Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của
pháp nhân, nơi tập trung các hoạt động chính của pháp
nhân, nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của pháp
nhân, nơi tống đạt các giấy tờ giao dịch với pháp nhân,
là nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
của pháp nhân. Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ
trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân cũng có thể chọn nơi
khác làm địa chỉ liên lạc.
Tên gọi của pháp nhân: mỗi pháp nhân hoạt động với
một tên gọi nhất định để cá thể hóa pháp nhân với các
pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.


III. THÀNH LẬP VÀ ĐÌNH CHỈ PHÁP NHÂN

1.

Thành lập pháp nhân

2.

Chấm dứt pháp nhân


1. Thành lập pháp nhân

a.

Trình tự mệnh lệnh


b.

Trình tự cho phép

c.

Trình tự công nhận


a. Trình tự mệnh lệnh

Trình tự thành lập pháp nhân theo quyết định đơn hành
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Thủ tướng
Chính phủ; Bộ trưởng; Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương). Trình tự này thường
được án dụng để thành lập các cơ quan của Nhà nước.


×