Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU (tt.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.04 KB, 46 trang )

BÀI 5
TÀI SẢN VÀ QUYỀN
SỞ HỮU (tt.)


TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU (tt.)
A.

CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU

B.

BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU

C. NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU


A. CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU
I.

SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

II.

SỞ HỮU CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
- XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI –
NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI

III.


SỞ HỮU TẬP THỂ

IV.

SỞ HỮU TƯ NHÂN

V.

SỞ HỮU CHUNG


I. SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1.

Khái niệm

2.

Chủ thể của sở hữu nhà nước

3.

Khách thể của sở hữu nhà nước

4.

Nội dung sở hữu nhà nước



1. Khái niệm
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người
đại diện cho nhân dân quản lý, nắm giữ những tư liệu
sản xuất chủ yếu, là chủ sở hữu đối với những tài sản
được quy định tại Đ 200 BLDS và Nhà nước thực hiện
quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài
sản đó đúng mục đích trong phạm vi pháp luật cho phép.


2. Chủ thể của sở hữu nhà nước
Tại Khoản 1, Đ 201 BLDS quy định: “Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ
sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước”.


3. Khách thể của sở hữu nhà nước
Có những loại tài sản là khách thể đặc biệt của quyền
sở hữu nhà nước vì đó là những tư liệu sản xuất chủ
yếu quyết định đến việc phát triển kinh tế, bảo vệ nền an
ninh quốc phòng. Đó là: đất đai, rừng tự nhiên, rừng
trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông
hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự
nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn
và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công
trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà
nước (Đ 200 BLDS).



4. Nội dung sở hữu nhà nước
a.

Quyền chiếm hữu

b.

Quyền sử dụng

c.

Quyền định đoạt


a. Quyền chiếm hữu
Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu tài sản bằng cách
ban hành các văn bản pháp quy, quy định việc bảo
quản, quy định thể lệ kiểm kê tài sản định kỳ và đột xuất
để kiểm tra tài sản mà Nhà nước đã giao cho các cơ
quan, doanh nghiệp của Nhà nước.


Quyền sử dụng
Nhà nước khai thác lợi ích của tài sản theo quy định của
pháp luật và theo một kế hoạch nhất định.
Quyền sử dụng tài sản được Nhà nước chuyển giao cho
các cơ quan, doanh nhiệp của Nhà nước để quản lý và
khai thác công dụng; hoặc được Nhà nước chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân thông qua thủ tục hành chính hay

hợp đồng đồng thông dụng.


c. Quyền định đoạt
Nhà nước định đoạt tài sản của mình bằng nhiều
phương thức khác nhau như chuyển giao tài sản cho
các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, cá nhân…
những chủ thể này được quyền sử dụng tài sản để thực
hiện nhiệm vụ được giao.


II. SỞ HỮU CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
- XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI –
NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI

Sinh viên tự đọc giáo trình (Đ 227 đến Đ 232 BLDS 2005)


III. SỞ HỮU TẬP THỂ

1.

Khái niệm

2.

Các yếu tố cơ bản của sở hữu tập thể



1. Khái niệm
Tại Đ 208 BLDS 2005 quy định: “Sở hữu tập thể là sở
hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể
ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp
sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục
đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng
hưởng lợi”.


2. Các yếu tố cơ bản của sở hữu tập thể
a.

Chủ thể

b.

Khách thể

c.

Nội dung của sở hữu tập thể


a. Chủ thể
Các hợp tác xã trong hình thức sở hữu tập thể là một
chủ thể phổ biến, là tổ chức kinh tế tự chủ, do những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện
cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh
nhằm thực hiện mục đích chung được quy đinh trong

điều lệ.
Chủ thể của sỏ hữu tập thể chính là các hợp tác xã nông
nghiệp, lâm nghiệp và các ngành nghề khác.


b. Khách thể
Khách thể của sở hữu tập thể bao gồm: các tư liệu sản
xuất, công cụ lao động, nguồn vốn đóng góp của các
thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh,
được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác như
được tặng cho (Đ 209 BLDS).


c. Nội dung của sở hữu tập thể
Tại Đ 210 BLDS ghi nhận các quyền chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt thuộc hình thức sở hữu
tập thể:
Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc
hình thức sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật,
phù hợp với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm sự phát
triển ổn định của sở hữu tập thể.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể được giao
cho các thành viên khai thác công dụng bằng sức lao
động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển
kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các thành viên.
Thành viên của tập thể có quyền được ưu tiên mua,
thuê, thuê khoán tài sản thuộc hình thức sở hữu tập
thể.



IV. SỞ HỮU TƯ NHÂN
1.

Khái niệm

2.

Chủ thể của sở hữu tư nhân

3.

Khách thể của sở hữu tư nhân

4.

Nội dung sở hữu tư nhân


1. Khái niệm
Tại Đ 211 BLDS 2005 quy định:
Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản
hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu
chủ, sở hữu tư bản tư nhân.


2. Chủ thể của sở hữu tư nhân
Chủ thể của sở hữu tư nhân là từng cá nhân. Mọi cá
nhân thành niên hay chưa thành niên, có hay không có

năng lực hành vi dân sự hay bị mất năng lực hành vi
dân sự đều có “Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các
quyền khác đối với tài sản” thuôc quyền sở hữu của
mình (Khoản 2, Đ 15 BLDS).


3. Khách thể của sở hữu tư nhân
Khách thể của sở hữu tư nhân là những tài sản thuộc
quyền sở hữu của cá nhân công dân. Tài sản đó có thể
là tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng.
Trên cơ sở quy định tại Đ 58 Hiến pháp 1992, BLDS ghi
nhận những tài sản thuộc sở hữu tư nhân gồm: thu nhập
hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư
liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp
pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc hình thức sở
hữu tư nhân. Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở hữu
tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị (Đ 212,
Khoản 1).


4. Nội dung sở hữu tư nhân
Tại Đ 213 BLDS 2005 quy định:
Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các
mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc
hình thức sở hữu tư nhân không được gây thiệt hại
hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người

khác.


V. SỞ HỮU CHUNG

1.

Khái niệm

2.

Các loại sở hữu chung


1. Khái niệm
Tại Đ 214 BLDS 2005 quy định: sở hữu chung là sở hữu
của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Trong mối liên hệ
giữa các chủ thể đối với tài sản chung thì tài sản thuộc
hình thức sở hữu chung là tài sản chung. Như vậy, khi
hai hay nhiều người có chung một tài sản, thì những
người đó gọi là đồng sở hữu.


×