Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên than khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THAN KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THAN KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THÁI BÌNH


THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Phạm Thị Thúy Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các
thầy cô giáo, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và
những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề
tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lưu Thái Bình -Người
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Một thành viên
Than Khánh Hòa và các phòng ban, cán bộ công nhân viên đã cung cấp những
thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2015

Học viên thực hiện

Phạm Thị Thúy Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Tính cấ p thiế t của đề tài .............................................................................1
2. Mu ̣c tiêu nghiên cứu................................................................................... 1
3. Đố i tươ ̣ng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................2
4. Những đóng góp của luâ ̣n văn ...................................................................3
5. Kế t cấ u của luâ ̣n văn .................................................................................. 3
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ............................ 4
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................ 4
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh ..................................................................4
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh .................................................................4
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh ....................................................................4
1.1.4. Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh.................................................. 7
1.2. Quản lý vốn kinh doanh ............................................................................7
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...........7
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn kinh doanh của doanh
nghiệp..........................................................................................................9
1.2.3. Nội dung quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 13
1.3. Kinh nghiệm về quản lý vốn kinh doanh ở một số doanh nghiệp trong
nước .............................................................................................................. 25

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Gang Thép
Thái Nguyên (TISCO) .............................................................................. 26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần than Hà
Lầm - TKV................................................................................................ 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về công tác quản lý vốn kinh doanh
từ các công đối với Công ty TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa .......29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 31
2.2.2. Phương pháp phân tích số liê ̣u ....................................................... 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 32
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................ 32
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......................... 33
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...................... 35
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn kinh doanh và khả năng quản lý vốn
vay............................................................................................................. 36
Chương 3. THỰC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN KHÁNH HÒA ..........37
3.1. Khái quát về công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa ............. 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên
than Khánh Hòa ........................................................................................ 37

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ .......................................................................38
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................38
3.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ......................... 39
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu ............................................41
3.2. Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty TNHH một
thành viên Than Khánh Hòa ........................................................................46
3.2.1. Thực trạng quản lý tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Một
thành viên than Khánh Hòa ......................................................................46
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty và hiệu quả
quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH Một thành viên than Khánh Hòa
.................................................................................................................. 60
3.3. Những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quản lý vốn kinh
doanh tại công ty .......................................................................................... 76
3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý vốn kinh doanh ................. 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế....................................................................77
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý
nguồn vốn của công ty .............................................................................. 78
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THAN KHÁNH HÒA ..................................................... 80
4.1. Định hướng phát triển của ngành than giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 ............................................................................................... 80
4.2. Mục tiêu và định hướng phát triển tại công ty TNHH Một thành viên

Than Khánh Hòa .......................................................................................... 81
4.2.1. Mu ̣c tiêu phát triển.......................................................................... 81
4.2.2. Đinh
̣ hướng phát triển..................................................................... 82
4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa đến năm 2020 ............................. 83
4.2.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................... 83
4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................... 88
4.3. Một số kiến nghị để các giải pháp được thực hiện thuận lợi ................ 93
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .......................................................... 93
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên ........................................ 95
4.3.3. Kiến nghị Tập đoàn than khoáng sản và công ty Công nghiệp mỏ
Việt Bắc .................................................................................................... 95
KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giải nghĩa

Chữ viết tắt
BCN

Bộ Công nghiệp


BTC

Bộ Tài Chính

EOQ


Mô hình mô hình đặt hàng hiệu quả
(The Basic Economic Order Quantity Model).
Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TKV

Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam

TT
TNHH
Thủ tướng

Thông tư
Trách nhiệm hữu hạn
TTg

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH một thành
viên Than Khánh Hòa năm 2011 - 2014 .................................. 44

Bảng 3.2.

Tổng hợp bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Một thành
viên than Khánh Hòa năm 2011 - 2014 (Trích phần tài sản) . 47

Bảng 3.3.

Cơ cấu tài sản của công ty TNHH Một thành viên than Khánh
Hòa năm 2011 - 2014 (Trích) ................................................. 51

Bảng 3.4.

Tổng hợp bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Một thành viên
than Khánh Hòa năm 2011 - 2014 (Trích phần nguồn vốn) .... 55

Bảng 3.5.

Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Một thành viên than
Khánh Hòa năm 2011 - 2014 (trích) ...................................... 56

Bảng 3.6.


Tình hình tài trợ vốn kinh doanh năm 2011 - 2014 ............... 60

Bảng 3.7.

Cơ cấu vốn cố định đầu tư vào tài sản dài hạn ....................... 63

Bảng 3.8.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý TSCĐ và VCĐ ............... 64

Bảng 3.9.

Cơ cấu vốn lưu động đầu tư vào tài sản ngắn hạn ................. 68

Bảng 3.10.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động .................. 73

Bảng 3.11.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1:

Dây chuyền bốc dỡ đất đá khai thác than .........................................39

Sơ đồ 3.2:

Dây chuyền khai thác than ................................................................39

Biểu đồ 3.1:

Cơ cấu tài sản công ty TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa ........46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiế t của đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn
kinh doanh là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới suy giảm, trong đó có kinh
tế Việt Nam, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp. Theo
công bố của Tổng cục Thống kê, năm 2014 cả nước có 67.823 doanh nghiệp gặp khó
khăn buộc phải giải thể, và đã có 9.501 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể.
Ngoài ra còn có 58.322 doanh nghiệp khó khăn phải ngừng hoạt động, tăng 14,5% so
với cùng kỳ năm 2013. Trước tình hình đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động

vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, là vấn đề quan tâm hàng đầu của lãnh đạo doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp có thể tồn và phát triển lâu dài.
Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa là một công ty với bề dầy
truyền thống 65 năm hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến than với sản phẩm
chủ yếu cung cấp ra thị trường là than các loại, gạch nung, đá xây dựng, clinke và một
số sản phẩm phụ khác. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường cả
nước, cung cấp đầu vào cho sản xuất gạch, xi măng, nhiệt điện.
Tuy nhiên, cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, thời gian gần đây hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hiện đang gặp nhiều khó khăn, việc huy động vốn,
quản lý sử dụng vốn còn tồn tại những bất cập. Với mong muốn giúp nhà quản trị công
ty, đánh giá đúng được tầm quan trọng của quản lý vốn kinh doanh, và tìm ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thời gian tới. Tôi lựa chọn
đề tài "Quản lý vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Than Khánh
Hòa" làm đề tài nghiên cứu bảo vệ luận văn cao học của mình.
2. Mu ̣c tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu phân tích thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa, tìm ra các nguyên nhân cơ bản
làm giảm hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty và từ đó,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

đề xuấ t các giải pháp nhằ m hoàn thiện công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hê ̣ thố ng hóa lý luận liên quan đế n vốn kinh doanh và quản lý vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty, xác định
các nguyên nhân cơ bản tác động đến công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa.
- Đề xuất các định hướng và những giải pháp hữu hiê ̣u nhằ m hoàn thiện công
tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa.
3. Đố i tươ ̣ng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy công tác quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp tại Công ty
TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa làm đối tượng nghiên cứu.
3.2. Pha ̣m vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
Số liê ̣u thu thâ ̣p về thực thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác
quản lý vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa trong
giai đoa ̣n 2010 - 2014; Giải pháp đế n năm 2020.
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu thực tra ̣ng hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa
(trực thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc - Vinacomin).
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp, hiệu quả công tác quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp,
thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên
Than Khánh Hòa, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

hoàn thiện công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên
Than Khánh Hòa.
4. Những đóng góp của luâ ̣n văn
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và quản
lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khái quát và
nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Khái quát và phân tích được thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại
công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa những năm qua, kết quả đạt được
cũng như những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý vốn kinh doanh.
- Đề xuất định hướng và những giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa
5. Kế t cấ u của luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, kế t luận, phu ̣ lu ̣c và danh mu ̣c các tài liê ̣u tham khảo, luận
văn kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Những vấ n đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp và hê ̣ thố ng các chỉ tiêu nghiên cứu về hiệu quả vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
Một thành viên Than Khánh Hòa
Chương 4: Đi ̣nh hướng và giải pháp nhằ m hoàn thiện công tác quản lý vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Than Khánh Hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Trong doanh nghiệp vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá
trình sản xuất, kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu
là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng.
Do đó sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn
kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh
doanh.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Về mặt pháp luật, mỗi doanh nghiệp muốn thành lập đều phải có vốn kinh doanh.
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính, và cũng chính là cơ sở quan
trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế, vốn kinh doanh là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục, mà còn tạo cơ sở để doanh nghiệp cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực
sản xuất, dành lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh

Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Với mỗi tiêu thức, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ khác nhau, từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

đó thấy được các hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả.
Căn cứ quan hệ sở vốn được chia làm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và Nợ
phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung khác
nhau, như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn góp bổ sung trong quá trình
hoạt động (như phát hành cổ phiếu), chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản... Vốn góp
ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ cũng phải có một lượng vốn ban
đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của
Nhà nước thì số vốn ban đầu có vốn góp của Nhà nước, Nhà nước có thể góp một
phần hoặc toàn bộ vốn tùy theo tầm quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân. Đối với công ty cổ phần thì số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp, các
cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phiếu
mà họ nắm giữ. Đối với công ty tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì số vốn
ban đầu do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra. Còn với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thì số vốn ban đầu do nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam cùng góp
vốn, luật pháp chỉ hạn chế lượng vốn góp tối thiểu (là 30% vốn điều lệ) mà không
giới hạn mức góp tối đa (nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn thì hình thức pháp

lý của doanh nghiệp là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài). Lợi nhuận không
chia: Quy mô vốn ban đầu là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên số vốn này cần được
tăng theo sự phát triển của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì nguồn vốn của doanh
nghiệp tăng lên từ phần lợi nhuận không chia. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phát hành
cổ phiếu mới: Các doanh nghiệp được phép có thể bổ sung vốn trong quá trình hoạt
động bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu mới được gọi là hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp, vì đây là số vốn chủ sở hữu và không có thời
hạn hoàn trả vốn gốc.
Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở hữu của
chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu phần vốn đó. Nợ phải
trả bao gồm các khoản vay dài hạn, vay ngắn hạn, các khoản thanh toán cho cán bộ
công nhân viên, phải trả nhà cung cấp, phải trả Nhà Nước và một số khoản phải trả
phải nộp khác.
Căn cứ đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định
về mặt giá trị. Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến qui mô, tính
đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công

nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá
trình tham gia và hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của
nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của tài sản cố định.
Vốn lưu động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định,
doanh nghiệp cần có các tài sản lưu động. Để hình thành nên các tài sản lưu động,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp
là số vốn ứng ra để hình thành các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Căn cứ theo thời gian
huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn thành hai loại: Nguồn vốn thường
xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất nhất định,
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên để đảm bảo cho quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn này được dùng cho việc hình thành TSCĐ
và một phần TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường
xuyên bao gồm: vốn chủ sở hữu và vay dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường là dưới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời,
bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
1.1.4. Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh

Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước hiện
hành. Nguyên tắc này vừa thể hiện sự tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp nghiên cứu thêm các chính sách phù hợp, thuận lợi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và huy động vốn.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với chi phí thấp nhất. Trong nền kinh
tế thị trường xuất hiện nhiều phương thức, lãi suất huy động cũng như phương thức
thanh toán khác nhau. Các hình thức huy động này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn hay dài hạn trong doanh nghiệp, phục vụ cho chương trình, dự án đầu tư theo
chiều sâu hay chiều rộng. Tuỳ theo từng thời kỳ, tính chất đầu tư mà các doanh nghiệp
tìm nguồn huy động vốn hợp lý với chi phí vốn là thấp nhất.
Ngoài những nguyên tắc nêu trên, khi huy động vốn các doanh nghiệp cũng
cần phải lưu ý một số yêu cầu khác như điều kiện để vay vốn ngân hàng, điều kiện
để phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Vốn huy động phải đảm bảo sử dụng có mục đích,
có hiệu quả và phải đảm bảo khả năng thanh toán sau này.
1.2. Quản lý vốn kinh doanh
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp vốn kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng, vốn
kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà
nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong hoạt động và phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

triển của doanh nghiệp. Vì vậy quản lý vốn kinh doanh và tìm ra biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở để đạt được các mục tiêu kinh doanh của

doanh nghiệp.
Yêu cầu tìm ra các biện pháp hữu hiệu để quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khi chế độ bao cấp không còn tồn tại,
các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về vốn thì vấn đề quản
lý, sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả càng trở nên cấp thiết, vì một số
lý do sau đây:
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả, giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của doanh nghiệp đó là tối đa hóa lợi nhuận, bảo
khả năng an toàn về tài chính, đảm bảo khả năng thanh toán và khắc phục rủi ro trong
kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả giúp nâng cao khả năng tài chính
của doanh nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người
lao động, tăng cao năng lực sản xuất, từ đó doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Đồng thời góp phần nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hợp tác phát triển của doanh nghiệp,
để doanh nghiệp thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tốt cũng có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tạo được lợi thế trong cạnh tranh, đó là
điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả góp phần kéo dài thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản và tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Doanh nghiệp sử dụng
hiệu quả nguồn lực của mình sẽ đem lại sự tăng trưởng ổn định, bền vững cho
nền kinh tế.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đây là cơ sở để tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9

người lao động và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia tốt các chính sách xã hội,
đóng góp vào các chương trình vì lợi ích cộng đồng, góp phần vào xây dựng phát
triển nền kinh tế của đất nước.
Tóm lại, Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có vai trò quan
trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cấp
thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
* Tổ chức bộ máy quản lý và năng lực của cán bộ quản lý, trình độ tay nghề
của người lao động
Tổ chức bộ máy quản lý và năng lực của cán bộ quản lý ảnh hưởng rất lớn
đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp phù hợp, khoa học, cán bộ quản lý có
năng lực quản lý có thể tránh tình trạng xác định nhu cầu vốn thiếu dẫn đến hiện
tượng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tránh tình trạng bố trí cơ cấu vốn kinh doanh
không hợp lý, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chẳng hạn: việc đầu tư vốn vào các tài sản không cần dùng chiếm tỷ trọng lớn,
không những nó không phát huy được tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
mà còn đem lại hậu quả là vốn bị mất mát, hao hụt dần làm cho hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh giảm sút. Nếu quản lý vốn kinh doanh không chặt chẽ sẽ
dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí vốn, đặc biệt là vốn lưu động trong quá trình
mua sắm, dự trữ. Việc mua các loại vật tư không phù hợp với qui trình sản xuất,
không đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng tác động không tốt đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của người lao động là yếu tố quan trọng. Nếu công nhân sản

xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất
thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất của máy móc
thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không
rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi và đội ngũ lao động có trình độ, tận tâm sẽ giúp doanh
nghiệp vượt qua được mọi khó khăn, tạo điều kiện thúc đẩy hiệu quả kinh doanh trên
cơ sở đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Cơ cấu vốn và chi phí vốn. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có
thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp sử dụng các
nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý đưa lại lợi ích tối đa cho doanh
nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị
nguồn vốn, mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Quyết
định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanh nghiệp
bởi lẽ cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi
phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên 1 cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh
nghiệp hay công ty cổ phần. Cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao bấy nhiêu. Bố trí phân phối vốn không phù hợp sẽ làm mất cân đối giữa
vốn cố định và vốn lưu động dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại vốn nào đó

sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh. Đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp trên các khía cạnh như ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh.
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới qui mô của vốn sản xuất kinh doanh cũng như tỷ lệ thích ứng để hình
thành và sử dụng chúng. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại,
dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng cao hơn vốn lưu động,
thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn. Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

cũng có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh
nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì biến động về nhu
cầu vốn giữa các thời kỳ trong năm là không lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên
thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối thu và chi bằng tiền
cũng như bảo đảm nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Ngược lại, những doanh
nghiệp sản xuất ra những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì phải tạm ứng ra một
lượng vốn khá lớn, tiền thu bán hàng cũng không đều, tình hình thanh toán, chi trả
cũng thường gặp khó khăn... Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế, xã hội. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn
diễn ra trong một bối cảnh kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của
nền kinh tế, mức độ ổn định của đồng tiền, của tỷ giá hối đoái, các chỉ số giá chứng

khoán trên thị trường, lãi suất vay vốn, tỷ suất đầu tư... Mỗi sự thay đổi của các yếu
tố trên đều có tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và theo đó là
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm
bảo cho sự phát triển bền vững, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô
bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách
hiện hành cũng sẽ ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản
của Nhà nước luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản
xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống tài chính
tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của chính phủ có tác
động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều hành lượng cung tiền
tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có vốn cơ cấu hợp
lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị
giảm sút. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định
thực hiện một hoạt động đầu tư hay một phương án sản xuất kinh doanh. Thuế là công
cụ quan trọng của nhà nuớc để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung, và điều tiết hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

động của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách thuế của nhà nước có tác động trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp
sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự hoạt động của thị trường
tài chính và hệ thống tài chính trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt

động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài
chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh
nghiệp có thể đa dạng các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu
quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố thuộc
môi trường xã hội,các yếu tố văn hoá - xã hội như phong tục, tập quán, thói quen, sở
thích... ảnh hưởng rất lớn đến thái độ người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu
sản phẩm, lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, vốn dự trữ, vốn đầu tư... từ
đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh
doanh theo cơ chế thị trường, có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động,
hàng hóa của doanh nghiệp vừa phải cạnh tranh với hàng hóa trong nước, vừa phải
cạnh tranh với hàng hóa ngoại nhập. Và đặc biệt, khi thị trường tiêu thụ không ổn
định, sức mua của thị trường có hạn thì càng làm cho rủi ro của doanh nghiệp tăng
lên. Ngoài ra còn một số rủi ro do thiên tai gây ra như: hỏa hoạn, bão lụt...mà doanh
nghiệp không thể lường trước được, làm tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm
giá trị dẫn đến vốn của doanh nghiệp cũng bị mất mát. Sự tiến bộ của khoa học công
nghệ có thể là cơ hội cho những doanh nghiệp dám chấp nhận mạo hiểm để tiếp cận
kịp thời với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhưng sẽ là nguy cơ đối với những doanh
nghiệp không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ đó, tài sản của doanh nghiệp đó sẽ bị
hao mòn vô hình và dẫn tới doanh nghiệp đó sẽ bị mất vốn.
* Môi trường pháp lý là tổng hòa các quy định luật pháp liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được
điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài
chính của Nhà Nước. Các doanh nghiệp tiến hành họat động sản xuất kinh doanh đều
phải tuân thủ pháp luật. Thông qua pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

Nhà nước tạo ra môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp họat động sản xuất
kinh doanh và định hướng cho các doanh nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế.
Vì thế, chính sách phát triển kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế ổn định,
chính sách phù hợp mang xu hướng tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
thì doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng của mình,
điều này có ý nghĩa rất lớn không chỉ đem lại hiệu quả sử dụng vốn cho mỗi doanh
nghiệp mà còn góp phần tạo nên lợi ích cho cả xã hội.Ngược lại nếu chính sách của
Nhà Nước là hạn chế doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực nào đó thì doanh
nghiệp sẽ gặp những khó khăn nhất định như: không nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà
Nước, chịu mức thuế cao, không được miễn, giảm thuế...
Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế tùy từng doanh nghiệp mà còn
có rất nhiều những nhân tố khác nhau dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả. Do
đó, các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng để phát
huy những lợi thế và điều kiện thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả
xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy động vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Quản lý vốn kinh doanh với vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài
của doanh nghiệp cần có chiến lược dài hạn, từ khâu nghiên cứu lập kế hoạch xác
định nhu cầu vốn và phân bổ vốn, triển khai các biện pháp quản lý thực hiện phân bổ
và sử dụng nguồn vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trên cơ sở đó tìm
ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh của doanh nghiệp. Để
thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm luân chuyển từng loại
vốn khác nhau, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại vốn.
1.2.3.1. Quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có

giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của nó được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo quy định tại thông tư số 45/2013/TT - BTC
thì những tư liệu lao động thõa mãn 3 điều kiện tiêu chuẩn: chắc chắn thu được lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Có thời gian sử dụng trên 1 năm
trở lên; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên được coi là TSCĐ.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước của
tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất sản phẩm, trong quá trình đó vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần
trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển,
khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng và giá trị TSCĐ đã được dịch chuyển hết vào giá
trị sản phẩm mà TSCĐ đó tạo ra.
Quản lý vốn cố định chính là quản lý TSCĐ trong quá trình chúng tham gia
vào hoạt động kinh doanh. Quản lý VCĐ được thực hiện từ khi doanh nghiệp bắt đầu
đầu tư TSCĐ, cho đến khi TSCĐ hết hạn sử dụng, doanh nghiệp đã thu hồi đầy đủ số
vốn đầu tư. Quá trình đó diễn ra trong thời gian dài, đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện
pháp quản lý dài hạn.
Khấu hao TSCĐ và lập kế hoạch khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. Trong
quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ, vì vậy trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh người ta tính chuyển
một lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm, khi sản
phẩm được tiêu thụ, phần giá trị được trích này được tích lại thành một quỹ nhằm
tái sản xuất TSCĐ đó được gọi là quỹ khấu hao, và quá trình tính toán trên được

gọi là tính khấu hao.
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích
khấu hao của tài sản cố định. Như vậy về mặt bản chất, khấu hao TSCĐ chính là việc
thu hồi số vốn cố định mà doanh nghiệp đã đầu tư cho sản xuất kinh doanh, và quản
lý vốn cố định chính là quản lý TSCĐ và quỹ khấu hao TSCĐ để đảm bảo mục tiêu
bảo toàn và nâng cao hiệu quả vốn cố định. Thông thường các doanh nghiệp thường
sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao lũy kế để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy
nhiên khi chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt
số tiền khấu hao lũy kế phục vụ cho yêu cầu kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Để có thể chủ động trong công tác quản lý vốn cố định, thông thường doanh
nghiệp cần lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm, qua đó cung cấp thông tin về tình
hình tăng, giảm vốn cố định, khả năng huy động nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu
biến động đó, vì thế kế hoạch khấu hao cũng là một căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp xem xét, tính toán nhu cầu về vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu đó từ bên
trong doanh nghiệp.
Quản lý vốn cố định là một nội dung cơ bản trong quản lý vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần quản lý vốn cố định như thế nào, để
bảo toàn và phát triển vốn cố định. Quản lý vốn kinh doanh nói chung và quản lý vốn
cố định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có quan hệ mật thiết với nhau. Có
thể khái quát thành 2 nội dung chính: Khai thác và tạo lập vốn cố định; bảo toàn và
nâng cao hiệu quả hoạt động của vốn cố định.
Khai thác và tạo lập vốn cố định: Để chủ động cho việc khai thác và tạo lập

nguồn vốn cố định, trước hết doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu vốn đầu tư
cho TSCĐ ở thời điểm hiện tại và dự báo cho tương lai. Vì vậy, doanh nghiệp cần
dựa vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để tính toán, lựa chọn và khai
thác nguồn vốn đầu tư cho phù hợp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp cần phải sử dụng một cách linh hoạt các nguồn vốn đầu tư, trên cơ sở cân nhắc
những mặt lợi và bất lợi của mỗi nguồn tài trợ, điều kiện áp dụng, kết cấu nguồn tài
trợ tối ưu. Các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ có thể từ nhiều nguồn khác nhau, như từ
lợi nhuận để lại để tái đầu tư, từ ngân sách nhà nước tài trợ, từ nguồn vốn liên doanh
liên kết, từ vốn vay dài hạn của ngân hàng.... Định hướng cơ bản cho việc khai thác
và tạo lập nguồn vốn cố định cho doanh nghiệp, là phải phát huy quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, cũng như về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó hạn chế,
phân tán rủi ro, phát huy tối đa ưu điểm của các nguồn vốn huy động. Để dự báo các
nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ doanh nghiệp có thể dựa vào quy mô và khả năng sử
dụng các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao để đầu tư mua sắm TSCĐ hiện tại và
cho các năm tiếp theo, khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp
khác để huy động nguồn vốn liên doanh liên kết, hay khả năng huy động nguồn vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×