Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Bắc Ninh được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo công ty, các anh chị
trong phòng kế toán đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn
Quang Hùng em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm để hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Song do thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn hẹp nên bài viết của em không
tránh khỏi sai sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý
kiến để giúp em thêm nâng cao hiểu biết và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp
của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Hùng và ban
lãnh đạo cũng tập thể cán bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bắc
Ninh đã giúp đỡ em hoàn thành bài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất
thì việc làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề
được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh
đối với các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và ngày càng trở
thành vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan
trọng. Không những giúp bản thân các doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu
quả hơn nguồn vốn của mình, mà còn giúp cho cơ quan chủ quản của doanh
nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bắc Ninh là một doanh
nghiệp cũng đang đứng trước thách thức đó. Câu hỏi đặt ra là phải làm sao quản
lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả?
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
1. BTC Bộ Tài chính
2. BCTC Báo cáo tài chính
3. DN Doanh nghiệp
4. DT Doanh thu
5. GTGT Giá trị gia tăng
6. KD Kinh doanh
7. QĐ Quyết định
8. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9. TSCĐ Tài sản cố định
10. TSCP Tỷ suất chi phí
11. VNĐ Việt Nam đồng
12 CSH Chủ sở hữu
13 VKDBQ Vốn kinh doanh bình quân
14 VLĐBQ Vốn lao động bình quân
15 VCSHBQ Vốn chủ sở hữu bình quân
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp 17
Bảng 1: Phân tích kết cấu và sự biến động của vốn kinh doanh 21
Bảng 2: Phân tích kết cấu và sự biến động của vốn lưu động 22
Bảng 3: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định 24
Bảng 4: Phân tích hiệu quả sử dung vốn kinh doanh 24
Bảng 5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 26
Bảng 6: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 28
Bảng 7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 29
Bảng 8: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
29
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết,ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
-Về góc độ lý thuyết
Ngày nay thì nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đang trở nên quan
trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự
biến động của thị trường, cùng với sự cạnh trạnh giữa các doanh nghiệp trong
nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý
nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng
lên sức cạnh tranh của mình. Mặt khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh
tranh cả trên thị trường nguồn vốn cũng ngày càng trở lên quyết liệt
Doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp. Do đó việc bảo toàn và sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách
hiệu quả được coi là vần đề cấp thiết, mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản
lý doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng đúng ý nghĩa của nó các doanh nghiệp sẽ có
hướng đi đúng đắn và đưa ra các quyết định mang lại hiệu quả cao.
- Về góc độ thực tiễn
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh , em
nhận thấy được sự yếu kém trong việc sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Hiện nay, công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh như: các khoản phải thu còn khá nhiều, vốn bằng tiền trong
công ty còn chiếm tỷ trọng lớn, công ty chưa sử dụng hết công suất TSCĐ, công
ty chưa chú trọng vào việc đầu tư mua sắm và nâng cấp TSCĐ…điều này đã
làm giảm đáng kể năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
-Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Mục tiêu cụ thể là:
-Phân tích tình trạng biến động của vốn kinh doanh tại công ty TNHH một
thành viên Bắc Ninh
-Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh
-Những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn.
-Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH một thành
viên Bắc Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
-Không gian nghiên cứu: công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh.
-Thời gian nghiên cứu: Số liệu, tài liệu năm 2012-2013
4.Phương pháp thực hiện đề tài
-Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp điều tra:
Mục đích: Nhằm thu thập những thông tin sơ bộ về công tác phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh,
các nhân tố ảnh hưởng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh.
Cách thức tiến hành:
- Bước 1: Xác định mẫu điều tra, kích thước mẫu đảm bảo đủ lớn, tính
ngẫu nhiên và tính đại diện. Điều tra 01 giám đốc, 01 Kế toán trưởng, 01 kế toán
viên và 02 nhân viên thuộc các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
- Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra. Thiết kế mẫu phiếu điều tra theo
hướng câu hỏi trắc nghiệm hay câu hỏi mở từ 7 đến 10 nội dung đơn giản, rõ
ràng để người được phỏng vấn có thế trả lời thuận tiện, không mất nhiều thời
gian suy nghĩ, không gây hiểu lầm.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Bước 3: Phát phiếu điều tra. Sau khi thiết kế phiếu điều tra và thang
điểm, tiến hành phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra được phát cho các mẫu điều
tra đã xác định tại bước 1 trong cùng một ngày.
- Bước 4: Thu phiếu điều tra, tổng hợp ý kiến đánh giá. Tiến hành thu
phiếu điều tra sau 01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại
kiểm tra, đánh giá mức độ hợp lệ.
- Bước 5: Xử lý số liệu và kết luận
Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Mục đích: Nhằm bổ sung thêm nguồn số liệu phục vụ cho công tác phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh.
Cách thức thực hiện:
Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong năm
2012 đến năm 2013. Gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong những năm đó. Bên cạnh đó, cần tiến hành nghiên cứu
các tài liệu từ sách báo, phương tiện truyền thông (như phát thanh, truyền hình),
tham cứu trên Internet (Website của doanh nghiệp, các tài liệu nghành có liên
quan… để có cái nhìn đa phương với công tác sử dụng vốn kinh doanh của công
ty TNHH một thành viên Bắc Ninh
-Phương pháp tính hệ số, tỷ lệ
Hệ số là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ
tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau.
Tỷ lệ là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ tăng giảm của kỳ này so
với kỳ trước của một chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích xác định khả năng sinh
lời, năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.\
-Phương pháp phân tích dữ liệu
-Phương pháp so sánh:
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện
tượng, sự vật thông qua mối quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
này với sự vật, hiện tượng khác. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích kinh tế.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH một
thành viên Bắc Ninh em đã sử dụng phương pháp so sánh để nhằm xác định xu
hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Tiến hành so sánh số liệu giữa số liệu thực năm 2013 với số liệu thực hiện
cùng kỳ năm 2012 để thấy được sự biến động tăng, giảm của chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong những thời kỳ khác nhau. Qua đó thấy
được doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh hay chưa?
-Phương pháp lập biểu, sơ đồ:
Trong phân tích kinh tế người ta thường dung mẫu biểu hoặc sơ đồ phân
tích để phản ánh trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập
theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Trong đó có
những cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập được và có những cột cần phải
tính toán, phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh
các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh số liệu 2013 với số liệu 2012,
so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt và tổng thể.
Phương pháp biểu mẫu là phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế
doanh nghiệp. Do đó, khi tiến hành phân tích quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh, phương pháp này được sử dụng trong
tất cả các nội dung phân tích.
-Phương pháp tính hệ số, tỷ lệ
Hệ số là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ
tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau.
Tỷ lệ là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ tăng giảm của kỳ này so
với kỳ trước của một chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích xác định khả năng sinh
lời, năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp a
CHƯƠNG I: Cơ sở lí luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doang nghiệp
CHƯƠNG II: Phân tích thực trạng, tình hình, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh.B NGGK
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
-Theo Giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp- PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm
và TS. Bạch Đức Hiền – NXB Tài Chính:
Vốn kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tải sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
-Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt
đầu và duy trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.
-Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản
xuất thì C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng
dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Theo nguồn hình thành
-Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Một phần cơ bản
của số vốn này là do các chủ sở hữu doanh nghiệp góp khi thành lập doanh
nghiệp và góp vốn bổ sung sau khi doanh nghiệp được thành lập, phần còn lại
được tích lũy và bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiêp. Nguồn này bao gồm:
Vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp, lợi nhuận để lại và các quỹ của
doanh nghiệp, nguồn vốn khác (nguồn vốn liên doanh, liên kết, …)
-Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành
từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc.
Phần vốn này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như
thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Nợ phải trả thường bao gồm: Nguồn vốn đi vay, nguồn vốn
chiếm dụng, nguồn vốn phát hành chừng khoán
Theo đặc điểm luân chuyển
-Vốn cố định
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Nhà
xuất bản thống kê năm 2007).
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ tài sản cố định chưa khấu hao và vốn
khấu hao khi chưa được sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố
định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
- Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá
trị của tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê
ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi bán. (Giáo trình tài chính
doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Nhà xuất bản thống kê năm 2007)
Đặc điểm của vốn lưu động là thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình
thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một
vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Theo hình thái biểu hiện
- Vốn được biểu hiện ở cả hai hình thái giá trị và hiện vật: Nguyên liệu,
vật liệu, hàng gửi đi bán …
- Vốn được biểu hiện ở một hình thái như tiền (Tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng …), Các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính.
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
-Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như: đất đai, nhà máy, …
-Vốn vô hình: Gồm giá trị những tài sản vô hình như: vị trí đặt cửa hàng,
uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, …
Phân loại theo thời gian luân chuyển
-Vốn ngắn hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển dưới 1 năm
-Vốn trung hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 1 đến 5 năm
-Vốn dài hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 5 năm trở lên.
1.1.1.3. Vai trò,ý nghĩa của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh
doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và
phát triển.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện
tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh
nghiệp theo luật định.
Vốn kinh doanh là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết
định việc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành
tựu mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn
tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở
rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát
triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nối chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy
kinh tế hoạt động.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một khía cạnh của hiệu quả kinh
doanh, nó phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả và các chỉ tiêu
về vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn =
Các chỉ tiêu kết quả có thể là doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Các
chỉ tiêu về vốn có thể là chỉ tiêu tổng vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố
định, hoặc vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh =
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản
ánh bình quân 1 đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng
sinh lợi của doanh thu càng cao do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả và
ngược lại.
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được
bao nhiêu đồng đồng doanh thu. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh
lợi của doanh thu càng cao do đó việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả
và ngược lại.
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được
bao nhiêu đồng đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh
lợi của lợi nhuận càng cao do đó việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả
và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động
Hệ số vòng quay vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh. Số vòng quay càng lớn càng tốt
và ngược lại.
Số ngày chu chuyển vốn lưu động
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Số ngày chu chuyển vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu động
của doanh nghiệp mới thực hiện được một vòng quay. Chỉ tiêu này càng nhỏ
càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Hệ số doanh thu trên vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc
doanh thu thuần). Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố
định càng cao.
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước (sau) thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn cố định càng cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Thấy được mối quan hệ giữa mối quan hệ giữa số vốn cố định bỏ ra và kết
quả thu về, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
trong kỳ, so sánh đối chiếu với các kỳ khác để biết được việc sử dụng vốn như
vậy đã hợp lý hay chưa? Từ đó có những cái nhìn trực quan giúp giám đốc đưa
ra chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2. Nội dung phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Mục đích: Nhằm đánh giá tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp qua các kỳ, từ đó biết được xu hướng biến động của nó. Phân tích
cơ cấu tổng vốn kinh doanh giúp chúng ta biết được tỷ trọng của từng bộ phận
trong tổng nguồn vốn kinh doanh và đánh giá được việc phân bổ nguồn vốn như
thế đã hợp lý hay chưa, ảnh hường như thế nào đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: Số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên Bảng cân
đối kế toán năm 2012, năm 2013của công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu phân
tích 8 cột với các chỉ tiêu sau:
-Vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn)
-Vốn cố định (Tài sản dài hạn)
-Tổng vốn kinh doanh
Ta sẽ tiến hành tính toán để so sánh giữa các năm về mặt số tuyệt đối và
tương đối trong khoản mục vốn lưu động và vốn cố định để đánh giá được sự
biến động tăng, giảm của các khoản mục qua các năm.
Để tiến hành phân tích đánh giá cơ cấu tổng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ta tính tỷ trọng của từng khoản mục vốn lưu động, vốn cố định so với
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp để biết được khoản mục nào chiếm tỷ lệ
lớn, khoản mục nào chiếm tỷ lệ nhỏ từ đó đánh giá xem cơ cấu nguồn vốn konh
doanh của doanh nghiệp đã hợp lý chưa?
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Mục đích: Phân tích biến động vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức,
đánh giá tình hình tăng giảm của các khoản mục trong vốn lưu động về mặt số
tương đối và tuyệt đối qua các năm và nguyên nhân tăng giảm. Đồng thời phân
tích cơ cấu vốn lưu động nhằm mục đích đánh giá cơ cấu phân bổ các khoản
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
mục trong vốn lưu động có hợp lý hay không? Có đáp ứng tốt cho nhu cầu hoạt
động kinh doanh hay không?
Nguồn số liệu: Các khoản mục cấu thành chỉ tiêu vốn lưu động trong bảng cân
đối kế toán của công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh năm 2012, năm 2013.
Phương pháp phân tích: Trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa năm
nay với năm trước để thấy được tình hình tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng
của các khoản mục trên tổng vốn lưu động để đánh giá tình hình phân bổ vốn
lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
Mục đích: Để đánh giá được sau một kỳ kinh doanh giá trị vốn cố định của
doanh nghiệp tăng hay giảm, qua đó đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu vốn cố định tăng thì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tăng và ngược lại. Phân tích cơ cấu vốn cố định để đánh giá chính sách
đầu tư cho tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không?
Nguồn số liệu: Các khoản mục cấu thành chỉ tiêu vốn cố định trong bảng
cân đối kế toán của công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh năm 2012, năm
2013.
Phương pháp phân tích: Phân tích biến động và cơ cấu vốn cố định được
thực hiện bằng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh số năm nay với số năm
trước, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số vốn vốn cố định để
đánh tình hình phân bổ vốn cố định đã hợp lý hay chưa?
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ
tiêu vốn kinh doanh . Từ đó đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nguồn số liệu phân tích: Chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nghiệp, chỉ tiêu “Tổng tài sản” ( tổng vốn kinh doanh) ở bảng cân đối kế toán
năm 2012, năm 2013.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc, tính chênh
lệch tuyệt đối, tương đối.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích: Phân tích mối quan hệ tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với
kết quả đạt được. Từ đó đánh giá xem tình hình quản lý và sử dụng vốn động
xem đã đạt hiệu quả hay chưa; từ đó có những biện pháp đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển vốn lưu động đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Nguồn số liệu: Chỉ tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “các
khoản phải thu ngắn hạn”, “nợ ngắn hạn” ở bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu
“daonh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa dịch vụ”, “lợi nhuận sau thuế” ở báo
cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh năm 2012,
năm 2013.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với lập
biểu với các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa mối quan hệ giữa số vốn cố
định bỏ ra và kết quả thu về, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh đối chiếu với các kỳ khác để biết được việc sử
dụng vốn như vậy đã hợp lý hay chưa? Từ đó có những cái nhìn trực quan giúp
giám đốc đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nguồn số liệu: Sử dụng chỉ tiêu “tài sản cố định”, “tài sản dài hạn khác” ở
bảng cân đối kế toán và chỉ tiêu “doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa dịch
vụ” và “lợi nhuận sau thuế” ở báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH
một thành viên Bắc Ninh năm 2012 và năm 2013.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp phân tích: Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ta sử
dụng kết hợp phương pháp sp sánh kết hợp với lập biểu với các chỉ tiêu phân
tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BẮC NINH.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh.
-Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Limited Liability Company Member Bac Ninh.
-Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Đồng Vàng, Hoàng Mai, Huyện Việt Yên,
Bắc Giang
-Điện thoại : 0936339998
-Mã số thuế : 2400483732
-Quy mô: Công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh có vốn điều lệ:
3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng chẵn).
Quy mô lao động: 15 người, trong đó đa số là cán bộ lành nghề
thuộc nhiều ngành nghề trình độ Đại học trở lên.
-Chức năng, nhiệm vụ:
*Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động của công ty;
*Nâng cao thu nhập cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước và tạo điều kiện cho công ty phát triển ngày càng vững mạnh.
*Chuyên bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động
vật sống
-Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:
Cung cấp nông,lâm sản,nguyên liệu ( trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
cho khách hàng có nhu cầu .
-Quá trình hình thành và phát triển:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh được thành lập và hoạt động
theo luật DN nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty được Sở kế
hoạch và Đầu tư thành phố Bắc Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 2400483732 ngày13/09/2011 .
Giai đoạn 2011 – 2012, do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường bất
động sản chìm lắng, giá thành đầu vào của các sản phẩm liên tục tăng cao; Ban
Giám đốc công ty đã bám sát tình hình thị trường để chọn hướng hoạt động, đầu
tư đảm bảo sự tồn tại, hạn chế rủi ro, ổn định doanh nghiệp.
Từ năm 2013 đến nay, nền kinh tế đang dần có những chuyển biến tích
cực song vẫn đầy thách thức, mục tiêu của công ty là đẩy mạnh công tác khai
thác thị trường, tìm kiếm cáckhách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, rà soát bố trí
lại lại lao động toàn công ty một cách hợp lý và cắt giảm chi phí không cần thiết.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh phân cấp quản lý theo mô hình
trực tuyến chức năng điều này gúp cho chủ doanh nghiệp dễ đưa ra các quyết
định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
•Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận của doanh nghiệp:
Giám đốc:Nguyễn Thị Hạnh: là người điều hành hoạt động toàn doanh
nghiệp, là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Chủ doanh nghiệp
( Giám Đốc)
Phòng hành
chính- nhân sự
Phòng tài
chính- kế toán
Phòng kế
hoạch
Phòng kinh
doanh
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc
là người đại diện trước pháp luật về doanh nghiệp.
Phòng hành chính- nhân sự:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác trong tổ chức nhân sự, tính
chính xác trong quá trình quản lý thực hiện hồ sơ nhân sự, quản lý hồ sơ nhân
sự, chịu trách nhiệm in ấn, soạn thảo văn bản, quyết định , quy định trong phạm
vi công việc được giao, tổ chưc thực hiện các việc in ấn tài liệu. Ngoài ra còn
tham mưu cho Giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự, bổ nhiệm tăng lương bậc
thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ hồ sơ.
Phòng tài chính- kế toán:
-Chịu trách nhiệm quản lý công tác tài chính kế toán tại Doanh nghiệp
theo luât kế toán và các chính sách hiện hành của nhà nước.
-Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
-Phân tích thông tin, số liệu kế toán và tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp.
-Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phòng kế hoạch: Hoạch định vạch ra những kế hoạch nhằm mục đích
mang lại nguồn lợi cho công ty.
-Thực chất chính là bộ phận bán hàng, những người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng để từ đó kí kết được các hợp đồng mua bán.Phòng này chính là bộ
mặt của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Thực hiện các hoạt động tiếp thị, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh.
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài công ty
-Yếu tố giá cả và nhu cầu tiêu dùng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trong những năm vừa qua giá cả các mặt hàng nông,lâm, nông,lâm
sản,nguyên liệu ( trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống tăng làm cho nhu cầu tiêu
dùng giảm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn của công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh . Với các mặt hàng
mà công ty kinh doanh thì giá cả và nhu cầu thị trường có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch. Khi giá cả một loại hàng hóa nào có xu hướng tăng lên thì nhu cầu thị
trường có xu hướng giảm đi, hàng hóa tiêu thụ chậm, vốn hàng hóa tăng dần lên
dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại sẽ làm hàng hóa lưu thông với
tốc độ nhanh hơn, từ đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ tăng lên
-Yếu tố về chính sách thuế nhà nước
Nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính
sách, đó là công cụ quản lý của nhà nước để điều tiết nền kinh tế.
Chính sách thuế của nhà nước một mặt làm tăng thu cho ngân sách nhà
nước, một mặt có tác động tới lợi ích của doanh nghiệp. Cụ thể, trong những
năm qua, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, việc huy động và
sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Bắc Ninh gặp rất
nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà nước
từ 28% xuống còn 25% đã góp phần làm doanh nghiệp tiết kiệm được một phần
chi phí kinh doanh. Và việc nhà nước tăng mức lương tối thiểu cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi nhà nước tăng lương cơ bản nếu công ty không tăng lương cho nhân viên thì sẽ
gây cho nhân viên tâm lý chán nản, vì thế buộc công ty phải tăng lương cho nhân
viên trong công ty, điều này đồng nghĩa với việc làm tăng chi phí kinh doanh.
-Yếu tố cạnh tranh
Doanh nghiệp kinh doanh nông,lâm sản,nguyên liệu ( trừ gỗ, tre, nứa) và
động vật sống là chủ yếu, có khá nhiều đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế đang
gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì việc tồn tại và phát triển được là một việc
vô cùng quan trọng và khó khăn đối với công ty. Môi trường cạnh tranh không
chỉ tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong hiện tại mà cả tương lai.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Công ty đã và đang bước đầu tạo được uy tín trên thị trường vì vậy mà bên cạnh
việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình công ty nên chú trọng
đến việc xây dựng hình ảnh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty
-Trình độ quản lý
Chất lượng hoạt động sử dụng và quản lý vốn kinh doanh của công ty
TNHH một thành viên Bắc Ninh chưa cao. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
còn chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh
và luôn chuyển vốn kinh doanh.
Công tác hạch toán nội bộ của công ty còn nhiều hạn chế trong việc ghi
chép, hạch toán hàng tồn kho .
-Yếu tố con người
Là yếu tố có ảnh hưởng vô cùng quan trọng tới hiệu quả kinh doanh của
công ty, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn. Trong những năm qua, với đội ngũ
cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn khá đã giúp công ty tồn tại và kinh
doanh hiệu quả, khẳng định được uy tín của công ty với khách hàng. Tuy nhiên
công ty cần chú trọng và quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo và nâng cao tay
nghề cho đội ngũ cán bộ nhân viên để có thể thích nghi được với môi trường
kinh doanh năng động như hiện nay.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền
20