Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu phân tích hàm lượng thủy ngân trong động vật hai mảnh tại quảng ninh bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp kỹ thuật hóa hơi lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM THỊ THU THỦY

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG
THỦY NGÂN TRONG ĐỘNG VẬT HAI MẢNH TẠI
QUẢNG NINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
HẤP THỤ NGUYÊN TỬ KẾT HỢP KỸ THUẬT
HÓA HƠI LẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM THỊ THU THỦY

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG
THỦY NGÂN TRONG ĐỘNG VẬT HAI MẢNH TẠI
QUẢNG NINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
HẤP THỤ NGUYÊN TỬ KẾT HỢP KỸ THUẬT
HÓA HƠI LẠNH
Chuyên ngành: Hoá phân tích
Mã số: 60.44.01.18



LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG TUẤN HƯNG

THÁI NGUYÊN-2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến với TS. Dương
Tuấn Hưng. Thầy đã giao đề tài, nhiệt tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
tốt nhất giúp tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Hóa phân tích nói
riêng và trong khoa Hóa học nói chung đã dạy dỗ, chỉ bảo và động viên tôi trong
thời gian tôi học tập tại trường Đại học Khoa Học - Đại Học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Hóa phân tích của Viện
Hóa học -Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian làm thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, các bạn học viên Cao học của Bộ
môn Hóa phân tích đã luôn động viên, tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập và thực hiện luận văn này.
Quảng Ninh, ngày 15/10/2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


a



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................a
MỤC LỤC ......................................................................................................... b
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................e
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................... f
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. g
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ h
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 5
1.1. Giới thiệu vài nét về biển Quảng Ninh ...................................................... 5
1.2. Vài nét về động vật hai mảnh vỏ................................................................ 6
1.2.1. Sò điệp ..................................................................................................... 7
1.2.2. Ốc móng tay ............................................................................................ 7
1.2.3. Ngán ........................................................................................................ 8
1.2.4. Ngao (Nghêu) .......................................................................................... 8
1.2.5. Hàu .......................................................................................................... 8
1.2.6. Bàn mai (Sò mai) .................................................................................... 9
1.2.7. Vạng ........................................................................................................ 9
1.2.8. Sò quéo .................................................................................................... 9
1.2.9. Sò tai ...................................................................................................... 10
1.3. Giới thiệu về nguyên tố thuỷ ngân ........................................................... 10
1.3.1. Tính chất vật lý ...................................................................................... 10
1.3.2. Tính chất hoá học .................................................................................. 11
1.3.3. Trạng thái tự nhiên ................................................................................ 12
1.3.4. Ứng dụng ............................................................................................... 13

1.3.5. Độc tính của thủy ngân ......................................................................... 15
1.3.6. Quá trình tích lũy sinh học của thủy ngân ............................................ 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

b



1.3.7. Tình hình ô nhiễm thủy ngân ................................................................ 19
1.4. Các phương pháp phân tích thuỷ ngân ..................................................... 21
1.4.1. Các phương pháp phân tích tổng thuỷ ngân.......................................... 21
1.4.2. Phương pháp phân tích hàm lượng thủy ngân bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử kế hợp kỹ thuật hóa hơi lạnh ........................... 27
1.5. Một số phương pháp xử lý mẫu trước khi phân tích................................ 31
1.6. Một số nghiên cứu phân tích hàm lượng tổng thủy ngân trong động
vật hai mảnh vỏ ............................................................................................... 35
Chương 2. THỰC NGHIỆM ........................................................................ 38
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu............................................................. 38
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 38
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu .............................................................. 38
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
2.3. Các thông số đánh giá độ tin cậy của phương pháp phân tích ................. 39
2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) ................... 39
2.3.2. Độ chụm (độ lặp lại) của phương pháp ................................................. 40
2.3.3. Độ đúng (độ thu hồi) của thiết bị, của phương pháp ............................ 40
2.4. Thực nghiệm ............................................................................................ 40

2.4.1. Lấy mẫu ................................................................................................. 40
2.4.2. Tiền xử lý và bảo quản mẫu .................................................................. 44
2.4.3. Trang thiết bị và hóa chất phục vụ nghiên cứu ..................................... 44
2.4.4. Chuẩn bị hoá chất và dung dịch chuẩn ................................................. 45
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 47
3.1. Các điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử của thủy ngân .......................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

c



3.2. Quy trình phân tích tổng thủy ngân ......................................................... 47
3.3. Đánh giá phương pháp phân tích ............................................................. 48
3.3.1. Xây dựng đường chuẩn ......................................................................... 48
3.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) ................... 50
3.3.3. Độ lặp lại ............................................................................................... 52
3.3.4. Độ chính xác ......................................................................................... 53
3.3.5. Độ thu hồi .............................................................................................. 53
3.4. Kết quả phân tích hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu của 9 loài
động vật hai mảnh thu được tại Quảng Ninh .................................................. 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

d




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AAS

Atomic Absorption Spectroscopy

AES

Atomic Emission Spectroscopy

AFS

Atomic Fluorescence Spectrometry

CV

Cold Vapor

CV-AAS

Cold Vapor-Atomic Absorption Spectroscopy

DCP-AES

Direct Current Plasma-Atomic Emission Spectroscopy

ECD

Electron Capture Detector

EPMA


Electron Probe Micro Analysis

ICP-AES

Inductively Coupled Plasma-Atomic Emission Spectroscopy

ICP-MS

Inductively Coupled Plasma-Mass Spectrometry

MIP-AES

Microwawe Induced Plasma-Atomic Emission Spectrometry

MS

Mass Spectrometry

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

e



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Một số hằng số vật lý của thủy ngân .......................................... 10


Bảng 1.2.

Một số hợp chất thủy ngân hữu cơ điển hình ............................. 14

Bảng 1.3.

Đặc tính sinh hóa của các hợp chất thủy ngân ........................... 16

Bảng 2.1.

Vị trí lấy mẫu và kí hiệu mẫu ..................................................... 43

Bảng 3.1.

Các điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử của thủy ngân ............ 47

Bảng 3.2.

Xây dựng đường chuẩn xác định tổng thủy ngân....................... 49

Bảng 3.3.

Kết quả phân tích mẫu chuẩn thủy ngân nồng độ 0,1 µg/l ......... 51

Bảng 3.4.

Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp phân tích
tổng thủy ngân ............................................................................ 52

Bảng 3.5.


Kết quả phân tích thủy ngân trong mẫu chuẩn ........................... 53

Bảng 3.6.

Độ thu hồi của thủy ngân trong mẫu .......................................... 54

Bảng 3.7.

Kết quả phân tích hàm lượng tổng thủy ngân trong các
mẫu động vật hai mảnh tại Cẩm Phả, Hạ Long, Vân Đồn ......... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

f



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình biến đổi thủy ngân trong sinh quyển ........................... 18
Hình 1.2. Mô hình hệ thống hóa hơi lạnh cải tiến ....................................... 28
Hình 1.3. Phổ hấp thụ của thủy ngân trước và sau khi cải tiến thiết bị ....... 29
Hình 1.4. Phổ hấp thụ của thủy ngân nồng độ 2 μg/l................................... 29
Hình 1.5. Phổ hấp thụ của thủy ngân nồng độ từ 0,1 đến 2,0 μg/l .............. 30
Hình 1.6. Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh
phân tích thủy ngân bán tự động Model HG - 201 ...................... 30
Hình 2.1.

Bản đồ vị trí lấy mẫu tại 3 khu vực: Cẩm Phả, Vân Đồn, Hạ Long ..... 42


Hình 3.1. Phổ AAS của thủy ngân khi xây dựng đường chuẩn ................... 49
Hình 3.2. Đường chuẩn xác định tổng thủy ngân ........................................ 50
Hình 3.3. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu động vật hai mảnh
thu được tại Cẩm Phả, Hạ Long, Vân Đồn .................................. 56
Hình 3.4. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu Bàn mai .................... 57
Hình 3.5. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu Ngán ......................... 58
Hình 3.6. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu Quéo ......................... 58
Hình 3.7. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu Vạng ......................... 59
Hình 3.8. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu Hàu ........................... 59
Hình 3.9. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu Móng tay .................. 60
Hình 3.10. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu Sò điệp...................... 60
Hình 3.11. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu Sò tai ........................ 61
Hình 3.12. Hàm lượng tổng thủy ngân trong các mẫu Ngao ......................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

g



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quy trình phân tích tổng thủy ngân trong động vật hai mảnh ....... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

h



MỞ ĐẦU

Thủy ngân là một kim loại nặng có độc tính cao, có trong tự nhiên và
là một chất gây ô nhiễm thải ra môi trường. Thủy ngân có nhiều ứng dụng
rộng rãi như làm điện cực trong quá trình điện phân NaCl sản xuất Cl2 và
NaOH, sử dụng làm bóng đèn huỳnh quang, các thiết bị siêu dẫn, đồng hồ
đo, pin oxit thủy ngân, các thiết bị định hướng, các dụng cụ do nhiệt độ và
áp suất, làm thành phần trong hỗn hống để chữa các bệnh sâu răng và hàn
răng, thuốc sát trùng, làm chất bảo quản cho nhiều loại thực phẩm, chống
nấm mốc, thuốc trừ sâu; nguồn thải thủy ngân ra môi trường xuất phát từ
việc đốt các nhiên liệu hóa thạch ngày càng báo động do độc tính cao và đặc
biệt là khả năng tích lũy sinh học và chuyển hoá thủy ngân trong môi trường,
động thực vật khiến cho vấn đề ô nhiễm thủy ngân trong môi trường và thực
phẩm cần được quan tâm đặc biệt [1, 2].
Độc tính của thủy ngân phụ thuộc rất nhiều vào dạng hoá học của nó.
Nhìn chung, thủy ngân ở dạng hợp chất hữu cơ (thủy ngân hữu cơ) độc hơn
thủy ngân vô cơ. Thủy ngân nguyên tố và thủy ngân sunfua là dạng ít độc
nhất. Dạng độc nhất của thủy ngân là metyl thủy ngân, dạng này được
tích lũy trong tế bào cá và động vật.
Các hoạt động chính phát thải thủy ngân ra môi trường bao gồm đốt
than (chủ yếu trong các nhà máy nhiệt điện đốt than chiếm 50% nguồn phát
thải thủy ngân), các nhà máy công nghiệp sản xuất clo và xút, các hoạt động
khai thác vàng. Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp nhiễm độc thủy ngân,
chủ yếu tại các vùng khai thác vàng sử dụng công nghệ tạo hỗn hống với thủy
ngân.Trên thế giới đã có nhiều trường hợp nhiễm độc thủy ngân xảy ra ở quy
mô lớn. Vào năm 1953 - 1960 tại thành phố Minamata tỉnh Kumamoto, Nhật
Bản đã có 2955 người nhiễm độc thủy ngân trong đó 1706 người chết [3, 4] vì
ăn phải cá nhiễm thủy ngân tại vịnh Minamata, những khuyết tật về gen đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




được quan sát thấy ở trẻ em sơ sinh mà mẹ của chúng sau khi ăn hải sản được
khai thác từ vịnh Minamata. Trong cá của vịnh người ta phát hiện thấy có
chứa từ 27 - 102 ppm thủy ngân dưới dạng metyl thủy ngân, nguồn thủy ngân
này được thải ra từ nhà máy hoá chất Chisso của thành phố. Tiếp đó năm
1972, tại Irac đã có 459 nông dân bị chết sau khi ăn phải lúa mạch nhiễm độc
thủy ngân do thuốc trừ sâu. Bệnh Minamata và những bệnh tương tự do bị
nhiễm độc thủy ngân, cũng xảy ra ở Trung Quốc, Canada, lưu vực sông
Mekong hay ở sông hồ vùng Amazon, Brazil và Tanzania...
Trong môi trường, thủy ngân vô cơ có thể bị metyl hoá thành muối
metyl thủy ngân, đặc biệt trong đất. Người ta đã tìm thấy các vi khuẩn và vi
sinh vật trong đất và nước có chứa metylcobanamin. Khi metylcobanamin gặp
các ion thủy ngân vô cơ, metyl thủy ngân dễ dàng sinh ra bởi các quá trình hoá
học và sinh học. Chính metyl thủy ngân đã tham gia vào dây chuyền thực phẩm
thông qua vi sinh vật trôi nổi và được tập trung ở cá với nồng độ lớn gấp hàng
nghìn lần so với ban đầu. Trong môi trường, thủy ngân được tích lũy trong
chuỗi thức ăn. Do đó các sinh vật có vị trí dinh dưỡng trong chuỗi thức ăn càng
cao thì có chứa nồng độ thủy ngân càng cao. Quá trình sản sinh và tích lũy
metyl thủy ngân trong nước là một quá trình quan trọng trong tích lũy sinh học
của thủy ngân, metyl thủy ngân thường chiếm một phần tương đối lớn trong
tổng lượng thủy ngân ở các động vật có mức dinh dưỡng cao, sau đó được sử
dụng bởi các loài chim ăn cá, động vật và con người. Nguồn tiếp xúc và nhiễm
độc thủy ngân ở người chủ yếu thông qua thực phẩm, đặc biệt là thủy sản.
Từ tính chất độc hại và nguy cơ ô nhiễm và tích lũy sinh học của thủy
ngân trong thực phẩm (cá và các loài động vật có vỏ) tổ chức Y tế thế giới
(WHO) và tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) [5] cùng
ra thông báo chung xác định giới hạn hàm lượng thủy ngân trong cá săn mồi và
cá không săn mồi lần lượt là 0,5 µg/g (500 µg/kg) và 1,0 µg/g (1000 µg/kg); Ủy

ban Châu Âu (COMMISSION REGULATION (EC) No 1881/2006) [6] quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2



định giới hạn hàm lượng thủy ngân trong các sản phẩm cá và động vật có vỏ
(động vật thân mềm và động vật giáp xác) là 0,5 mg/kg (khối lượng tươi (500
µg/kg); Đạo luật về Vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật cũng quy định tiêu
chuẩn tạm thời về hàm lượng tổng thủy ngân trong cá và động vật có vỏ là 0,4
mg/kg (khối lượng tươi) [7]. Theo QCVN 8-2:2011/BYT [8] quy định giới
hạn ô nhiễm thủy ngân trong thực phẩm (giáp xác, thủy sản và sản phẩm thủy
sản khác) là 0,5 mg/kg. Chính vì vậy việc phân tích xác định và giám sát hàm
lượng của thủy ngân trong các loài cá và động vật có vỏ đòi hỏi những
phương pháp phân tích định lượng có độ nhạy và độ chính xác cao, có thể
thực hiện nhanh chóng, dễ thao tác và chi phí thấp.
Hiện nay có nhiều phương pháp nhạy và chọn lọc được sử dụng để xác
định thủy ngân. Tuy nhiên phương pháp phổ biến nhất để xác định thủy ngân
trong tất cả các đối tượng mẫu là phương pháp dựa trên phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử kết hợp với kỹ thuật hoá hơi lạnh (Cold Vapor-Atomic Absorption
Spectroscopy - CV-AAS) hoặc phương pháp ICP-MS. Chính vì vậy đề tài
“Nghiên cứu phân tích hàm lượng thủy ngân trong động vật hai mảnh tại
Quảng Ninh bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp kỹ
thuật hóa hơi lạnh” sẽ được thực hiện với mong muốn xây dựng phương
pháp tối ưu xác định hàm lượng thủy ngân trong một số loại động vật hai
mảnh vỏ nhằm xác định mức độ ô nhiễm và tích lũy thủy ngân trong thủy sản,
giúp cho người tiêu dùng an tâm khi sử dụng.
Mục tiêu chính của luận văn là:
- Nghiên cứu, xây dựng phương pháp phân tích hàm lượng tổng thủy

ngân trong động vật hai mảnh vỏ bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử kết hợp với kỹ thuật hoá hơi lạnh.
- Ứng dụng quy trình phân tích vừa xây dựng xác định và đánh giá hàm
lượng tổng thủy ngân trong một số mẫu động vật hai mảnh thu được tại một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3



số khu vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu các phương pháp phân tích hàm lượng tổng thuỷ ngân hiện
đang áp dụng trên thế giới.
- Nghiên cứu các điều kiện tối ưu trong quá trình xử lý mẫu, ghi đo phổ
để nâng cao độ nhạy, độ chọn lọc và độ chính xác của phương pháp xác
định hàm lượng tổng thủy ngân trong động vật hai mảnh.
Luận văn được thực hiện bằng phương pháp thực nghiệm. Các nội
dung chính của luận văn được thực hiện tại Viện Hoá học - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4



Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu vài nét về biển Quảng Ninh

Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong
quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai thác than đá
chính của Việt Nam. Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và cửa khẩu
quốc tế Móng Cái nằm ở tỉnh này. Quảng Ninh là tỉnh có nhiều đô thị nhất
Việt Nam với 4 thành phố: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả và 1 thị
xã Quảng Yên. Biển Quảng Ninh có hơn 2.000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo cả
nước (2078/2779), trong đó có 1.030 đảo có tên. Tổng diện tích các đảo là
619,913 km2. Một số hòn đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh là: đảo Trần và quần
đảo Cô Tô (thuộc huyện Cô Tô). Vùng nội thuỷ từ bắc xuống nam có những
đảo chính như đảo Vĩnh Thực, đảo Miễu, đảo Cái Chiên, đảo Thoi Xanh, đảo
Vạn Vược, đảo Thoi Đây, đảo Sậu Nam, đảo Co Bầu, đảo Trà Ngọ, đảo Cao
Lô, đảo Trà Bàn, đảo Chén, đảo Thẻ Vàng, đảo Cảnh Cước, đảo Vạn Cảnh,
đảo Cống Tây, đảo Phượng Hoàng, đảo Nấc Đất, đảo Thượng Mai và đảo Hạ
Mai cùng vô số những đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long và Hạ Long.
Bên cạnh các thành tựu đã đạt được về nhiều mặt của kinh tế - xã hội,
tỉnh Quảng Ninh đang đối mặt với nhiều thách thức cần giải quyết như cạn
kiệt và suy thoái các dạng tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, suy
giảm đa dạng sinh học các hệ sinh thái cửa sông ven biển, mất rừng ngập
mặn...Trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, suy thoái môi
trường diễn ra gay gắt trên địa bàn tỉnh và đã trở thành những vấn đề nóng, là
mối quan tâm của xã hội. Các kết quả quan trắc những năm gần đây cho thấy,
chất lượng nước biển ven bờ tỉnh Quảng Ninh đang có dấu hiệu bị ô nhiễm,
gây ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch và đe dọa đến sự
sinh tồn của các loài sinh vật biển. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá diễn biến chất
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





lượng nước biển ven bờ ở Quảng Ninh là vấn đề cấp thiết giúp cho các nhà
quản lý đưa ra giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm trong chiến lược phát
triển bền vững kinh tế - xã hội.
1.2. Vài nét về động vật hai mảnh vỏ
Động vật hai mảnh vỏ hay động vật thân mềm hai mảnh là loài động
vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ (danh pháp khoa học: Bivalvia, trước đây gọi là
Lamellibranchia hay Pelecypoda) xuất hiện khoảng 400 triệu năm trước đây.
Chúng không có đầu, cũng như dải răng kitin. Chúng có hai vỏ gắn với nhau
ở một cạnh và có thể khép chặt khi bị đe dọa hoặc ra khỏi nước. Lớp này gồm
các loài nghêu, hàu, sò nữa, trai, điệp và một số loài khác; một phần sống ở
nước mặn, phần còn lại ở nước ngọt. Đa số là động vật ăn lọc. Chúng ăn bằng
cách lọc nước để thu chất dinh dưỡng từ các sinh vật nhỏ và chất thải ăn được
khác. Mang tiến hóa thành một bộ phận gọi là ctenidiu, một cơ quan dùng để
ăn và thở. Chúng thường chôn mình trong trầm tích, nơi chúng tương đối an
toàn trước kẻ thù. Một số ở nguyên một chỗ, gắn chặt với nền (hàu, vẹm), một
số đào hang và di chuyển xung quanh đáy (nghêu, sò), một số loài như điệp
có thể bơi. Vỏ được cấu tạo từ canxi cacbonat và gồm hai mảnh được dính với
nhau. Hai mảnh vỏ thường đối xứng hai bên kích thước vỏ biến thiên từ dưới
một milimet tới hơn một mét, dù đa số không vượt quá 10 cm (4 inches).
Y học cổ truyền đã khẳng định các loài động vật hai mảnh có vị ngọt,
mặn, tính lạnh. Các món ăn chế biến từ động vật hai mảnh có tính thanh nhiệt,
trừ thấp, giải độc. Tính chất này dùng để giải độc rượu. Người bị tiểu đường
cũng nên ăn nghêu, sò, ốc, hến. Ăn động vật hai mảnh còn giúp bổ gân, bổ
thận…Theo dược sĩ Bùi Kim Tùng, ăn động vật hai mảnh còn là giải pháp bổ
sung kẽm và iod. Các loài động vật hai mảnh có nhiều iot gấp 200 lần so với
trứng và thịt, thịt động vật hai mảnh có thể dùng làm thực phẩm hỗ trợ cho
các bệnh tim mạch, bướu cổ, làm loãng đờm giãi, tăng tính miễn nhiễm, tăng
chuyển hóa chất dinh dưỡng và tăng nội tiết tố. Như vậy, động vật hai mảnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6



là một loài thực phẩm thuốc quý nhưng cho đến nay những nghiên cứu cơ bản
về loài nhuyễn thể còn quá ít ỏi.
Động vật có vỏ nói chung và động vật thân mềm hai mảnh vỏ có khả
năng lọc một lượng lớn và có thể tích lũy nồng độ các kim loại nặng cao.
Năng lực tích lũy các kim loại tùy thuộc vào khả năng lọc của từng loài và vị
trí của chúng trong cột nước. Nồng độ của kim loại trong động vật thân mềm
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: kích thước, tuổi, cách chăn nuôi [9].
1.2.1. Sò điệp
Sò điệp (danh pháp hai phần: Mimachlamys nobilis) là loài động vật
nhuyễn thể thuộc lớp hai mảnh vỏ, họ Pectinidae sống ở vùng nước mặn. Sò
điệp còn có tên gọi là Điệp quạt hay sò quạt do ngoại hình bên ngoài của
chúng gần giống cái quạt. Sò điệp sống ở biển có độ sâu khoảng 10 mét.
Chúng sống ở dưới đáy biển hoặc trong các rạn đá. Chúng thường sống hợp
lại thành những vùng, những vùng này thường có ở dòng hải lưu chậm. Sò
điệp nước mặn có hai mảnh vỏ hình tròn, đường kính gần bằng nhau, dính
cùng với một khớp nối thẳng, nhỏ và cơ khép. Nắp sò dưới màu trắng hoặc
màu kem, nắp trên thường màu đỏ. Bên trong lớp vỏ là thịt (cơ kép).
1.2.2. Ốc móng tay
Ốc móng tay (danh pháp khoa học: Solenidae) hay còn gọi là ốc mã đao,
ốc ngón tay là một họ động vật thân mềm (nhuyễn thể) có 2 mảnh vỏ thuộc họ
ốc sống ở vùng bãi biển nằm sâu trong lớp đất bùn hay cát, sống trong cát bùn
ở cửa biển, quanh vùng biển gần với các cửa sông lớn đều có thể bắt gặp ốc
móng tay. Nhìn chung, các loài ốc họ này sống ở nền đáy theo tư thế thẳng
đứng, chân phía dưới. Các loài ốc móng tay có chiều dài của cơ thể khoảng 6 10 cm (thân dài chừng mười lăm cm), lớn vừa bằng 1 ngón tay hình dáng thon

dài như nóng tay và móng tay của thiếu nữ vì vậy được người Việt Nam gọi là
ốc móng tay), ốc có dáng dấp giống với sá sùng, màu trắng sữa, vỏ ốc khép hờ
màu vàng nâu, bên trong có lớp thịt trắng, phần thân trắng phau lộ ra ngoài
được bao bọc bởi lớp màng trong và mịn. Ốc móng tay có cùng một hệ thức ăn
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




giống với ngao, chủ yếu ăn phiêu sinh vật, hay sinh vật phù du, khi thủy triều
xuống, ốc móng tay sẽ rời khỏi chỗ ẩn nấp để tìm thức ăn.
1.2.3. Ngán
Ngán (danh pháp hai phần: Austriella corrugata) là loài nhuyễn thể, hai
mảnh vỏ sống ở vùng nước mặn và nước lợ. Tại Việt Nam, loại ngán to và ăn
được duy nhất chỉ có tại khu vực cửa sông Bạch Đằng nơi giáp ranh giữa
Quảng Ninh và Hải Phòng. Ngán là một loài đặc sản của biển Quảng Ninh.
1.2.4. Ngao (Nghêu)
Ngao hay nghêu là tên gọi dùng để chỉ các loài động vật thân mêm hai
mảnh vỏ (nhuyễn thể) thuộc học Veneridae chuyên sống ở vùng nước ven
biển có độ mặn cao, nhiều đất cát sỏi, phân bố khá phổ biến ở vùng biển nhiệt
đới hoặc cận nhiệt đới. Ngao có thân hình tròn, màu trắng hoặc vàng nhạt.
Đây là loài hải sản có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, không tốn nhiều công chăm
sóc. Dù quá trình trưởng thành của nghêu có rất nhiều rủi ro, nhưng với số
lượng trứng nhiều, nên loài nghêu hiện đã trở thành vật nuôi khá dễ dàng, ít
tốn kém. Ngao là động vật ăn lọc, không có khả năng chủ động săn mồi và
chọn lọc thức ăn, 90% thức ăn là mùn bã hữu cơ, còn lại là sinh vật phù du chủ yếu là tảo silic, tảo giáp, tảo lam, tảo lục và tảo kim.
1.2.5. Hàu
Hàu là loài động vật nhuyễn thể thuộc nhóm thân mềm hai mảnh vỏ
trong họ hàng nghêu, sò nhỏ sống ở bờ biển, ở các ghềnh đá ven bờ biển hay

các cửa sông, sống bám vào một giá thể như bám vào đá thành tảng, các rạn
đá, móng cầu ăn sinh vật phù du và các sinh vật trong bùn, cát, nước
biển....Hàu cũng được coi là một loại hải sản sống dưới nước. Thịt hàu ngon
và ngọt, rất giàu chất dinh dưỡng, có chứa protein, gluxit, chất béo, kẽm,
magiê, canxi...Hàu có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái vì chúng lọc tạp
chất từ nước và là nguồn thực phẩm cho cộng đồng dân cư ven biển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8



1.2.6. Bàn mai (Sò mai)
Bàn mai hay sò mai, còn gọi là sò biên mai là một loài động vật thân mềm
hai mảnh vỏ thuộc họ sò, sống ở sâu dưới đáy biển. Một số nơi ngư dân còn gọi
là con bắp chuối vì nó có thân lớn, vỏ phình ra giống như bắp chuối. Bàn mai là
một loại sò biển có hình dáng to gần bằng con ốc cánh tiên, hình tam giác, to cỡ
mu bàn tay người lớn, nó có thân lớn, vỏ phình ra giống như bắp chuối, có màu
nâu thẫm, dạng nan quạt dẹp, suôn dài như cây quạt khép hờ, trọng lượng hơn cả
ký (nặng gấp nhiều lần sò huyết). Nhìn chung, về hình dáng, bàn mai có hai
mảnh vỏ giống hình tam giác úp lại, bên trong là phần thịt sò.
1.2.7. Vạng
Vạng (hay vọp) còn có tên gọi khác là vọp chong (danh pháp khoa học:
Geloina coaxans) là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, thuộc họ Corbiculidea,
chúng sinh sống ở môi trường nước ngọt. Đây là một thủy sản có giá trị kinh
tế. Chúng phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ thích hợp từ 15
- 32°C. Vạng sống ở nguồn nước sạch không bị ô nhiễm, độ mặn thích hợp từ
10 - 30‰, độ trong < 60 cm, pH 7,5 - 8,5, chất đáy bùn nhão… Địa điểm loài
hai mảnh vỏ này sinh sống thường có nền đáy là bùn cát (70 - 90% bùn).

Chúng thường vùi mình ở độ sâu 4 - 6 cm dưới lớp mặt đáy, độ mặn nơi cư
trú thường tương đối biến động (10 - 30 ‰). Thức ăn chủ yếu của vạng là
nguồn thực vật đơn bào, phù du thực vật, tảo đáy, ấu trùng của động vật khác,
mùn bã hữu cơ, muối khoáng. Loài động vật thân mềm này tiêu thụ cá sản
phẩm mùn bã hữu cơ từ rừng đước đồng thời với các loại tảo khuê khác.
1.2.8. Sò quéo
Sò quéo (danh pháp khoa học: Anadara antiquata) hay có tên gọi khác
là sò dẹo, sò vẹo, sò méo bắt nguồn từ hình dáng bên ngoài của nó, là một
động vật thân mềm hai mảnh vỏ trong họ sò. Chúng sinh trưởng trong môi
trường tự nhiên, chủ yếu là sống trong các ghềnh đá, rặng san hô. Sò quéo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9



thường sống trong các gành đá hoặc đu bám trên các bè nuôi tôm để tìm kiếm
thức ăn. Sò quéo được người dân địa phương tại Quảng Ninh gọi tắt là quéo.
1.2.9. Sò tai
Sò tai là một loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ thuộc họ Điệp (tương
tự như Sò điệp) (danh pháp khoa học: Pectinidae). Vỏ gồm hai mảnh hình quạt
gần bằng nhau, khá phẳng, vỏ phía trái nằm phía trên, màu đỏ hay nâu tươi, vỏ
phía phải màu trắng nằm phía dưới, tiếp xúc với nền đáy. Cơ khép vỏ phía sau
rất phát triển, gọi là cồi Đ. Sống ở những vùng biển sâu đến 500 m.
1.3. Giới thiệu về nguyên tố thuỷ ngân
1.3.1. Tính chất vật lý
Thủy ngân là một nguyên tố hóa học ký hiệu Hg (từ tiếng Hy Lạp
hydrargyrum, tức là thủy ngân hay nước bạc). Trong ngôn ngữ châu Âu,
nguyên tố này được đặt tên là Mercury, lấy theo tên thần Mercury của người

La Mã, được biết đến với tính linh động và tốc độ [10].
Trong bảng tuần hoàn, Hg thuộc ô 80, nhóm IIB, chu kì 6, nguyên tử
khối trung bình: 200,59 [10].
Bảng 1.1. Một số hằng số vật lý của thủy ngân
Cấu hình electron
[Xe]4f145d106s2
Năng lượng ion hoá (eV)
I1

10,43

I2

18,56

I3

34,30

Nhiệt độ nóng chảy

-38,87°C

Nhiệt độ sôi

357°C

Nhiệt bay hơi

61,5 kJ mol-1


Thế điện cực chuẩn

0,854 V

Bán kính nguyên tử

1,60 Å

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10



Bán kính ion hoá trị hai

0,93 Å

Thủy ngân có 7 đồng vị ổn định của thủy ngân với

202

Hg là phổ biến

nhất (29,86%). Các đồng vị phóng xạ bền nhất là 194Hg với chu kỳ bán rã 444
năm, và

203


Hg với chu kỳ bán rã 46,612 ngày. Phần lớn các đồng vị phóng

xạ còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 ngày.
Thủy ngân tinh khiết là chất lỏng ở nhiệt độ thường có màu trắng bạc,
khi đổ ra tạo thành những giọt tròn lấp lánh, linh động nhưng trong không khí
ẩm dần dần bị bao phủ bởi màng oxit nên mất ánh kim. Thủy ngân không
tinh khiết bị phủ một lớp váng và để lại những vạch trắng dài.
Thủy ngân bay hơi ngay ở nhiệt độ phòng, hơi thủy ngân gồm những
phân tử đơn nguyên tử. Áp suất hơi của thủy ngân phụ thuộc mạnh vào nhiệt
3

độ, ở 20°C áp suất hơi bão hoà của thủy ngân là 1,3×10 mm Hg. Ở 20°C,
thuỷ ngân có trọng lượng riêng là 13,55. Khi hoá rắn, thủy ngân trở nên dễ
rèn như chì và là những tinh thể bát diện phát triển thành hình kim.
Thủy ngân tan được trong các dung môi phân cực và không phân
cực, dung dịch của thủy ngân trong nước (khi không có không khí) ở 25°C
chứa 6×10-8 g Hg/l.
Thủy ngân có tính dẫn nhiệt kém nhưng dẫn điện tốt.
Thủy ngân tạo ra hợp kim với phần lớn các kim loại, bao gồm vàng,
nhôm, bạc và đồng... nhưng không tạo với sắt. Do đó, người ta có thể chứa
thủy ngân trong bình bằng sắt. Telua cũng tạo ra hợp kim, nhưng nó phản
ứng rất chậm để tạo ra telurua thủy ngân. Hợp kim của thủy ngân được gọi
là hỗn hống, hỗn hống có thể ở dạng lỏng hoặc rắn phụ thuộc vào tỉ lệ của
kim loại tan trong thủy ngân.
1.3.2. Tính chất hoá học
Trạng thái ôxi hóa phổ biến của nó là +1 và +2. Rất ít hợp chất trong
đó thủy ngân có hóa trị +3 tồn tại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




Thủy ngân không tác dụng với oxi ở nhiệt độ thường, nhưng tác dụng rõ
rệt ở 300°C tạo thành HgO và ở 400°C oxit đó lại phân hủy thành nguyên tố.
Thủy ngân phản ứng dễ dàng với nhóm halogen và lưu huỳnh.
Thủy ngân chỉ tan trong axit có tính oxi hoá mạnh như: HNO3, H2SO4 đặc.
Hg + 4HNO3(đặc) → Hg(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
6Hg + 8HNO3(loãng) → 3Hg2(NO3)2 + 2NO + 4H2O
1.3.3. Trạng thái tự nhiên
Trong thiên nhiên tồn tại chủ yếu dưới dạng các khoáng vật: xinaba
hay thần sa (HgS), timanic (HgSe), colodoit (HgTe), livingtonit (HgSb4O7),
montroydrit (HgO), calomen (Hg2Cl2)... Rất hiếm khi gặp thuỷ ngân dưới
dạng tự do. Thần sa là quặng duy nhất của thuỷ ngân, nhiều khi bắt gặp chúng
tạo thành mỏ lớn. Nhìn chung thần sa khác với các sunfua khác là khá bền
vững trong miền oxi hoá. Các khoáng cộng sinh với thần sa thường có
antimonit (Sb3S2), pirit (FeS2), asenopirit (FeAsS), hùng hoàn (As2S3)... Các
khoáng vật phi quặng đi kèm với thần sa thường có: thạch anh, canxit, nhiều
khi có cả barit, florit...
Trong môi trường, thủy ngân biến đổi qua nhiều dạng tồn tại hoá
học. Trong không khí, thủy ngân tồn tại ở dạng hơi nguyên tử, dạng metyl
thủy ngân hoặc dạng liên kết với các hạt lơ lửng.
Trong nước biển và đất liền, thủy ngân vô cơ bị metyl hoá thành các
dạng metyl thủy ngân và được tích lũy vào động vật. Một phần thủy ngân
này liên kết với lưu huỳnh tạo thành kết tủa thủy ngân sunfua và giữ lại
trong trầm tích.
Ngoài ra, một số loài thực vật còn có khả năng tích lũy thủy ngân ở
dạng ít độc tính hơn như những giọt thủy ngân hoặc thủy ngân sunfua. Để có
sự hiểu biết hơn về chu trình thủy ngân trong môi trường, chúng ta cần biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12



những dạng tồn tại của nó trong mỗi dạng sinh thái khác nhau.
Trong nước tự nhiên, các hợp chất của thủy ngân dễ bị khử hoặc dễ bị
bay hơi nên hàm lượng thủy ngân trong nước rất nhỏ. Nồng độ của thủy
ngân trong nước ngầm, nước mặt thường thấp hơn 0,5 µg/l. Nó có thể tồn
tại ở dạng kim loại, dạng ion vô cơ hoặc dạng hợp chất hữu cơ. Trong môi
trường nước giàu oxi, thủy ngân tồn tại chủ yếu dạng hoá trị II.
1.3.4. Ứng dụng
Thủy ngân được sử dụng chủ yếu trong sản xuất các hóa chất, trong kỹ
thuật điện và điện tử. Nó cũng được sử dụng trong một số nhiệt kế.
Các ứng dụng khác [10, 11]:
- Máy đo huyết áp chứa thủy ngân (đã bị cấm ở một số nơi).
- Thimerosal, một hợp chất hữu cơ được sử dụng như là chất khử trùng
trong vaccin và mực xăm (Thimerosal in vaccines).
- Phong vũ kế thủy ngân, bơm khuyếch tán, tích điện kế thủy ngân và
nhiều thiết bị phòng thí nghiệm khác. Là một chất lỏng với tỷ trọng rất cao,
Hg được sử dụng để làm kín các chi tiết chuyển động của máy khuấy dùng
trong kỹ thuật hóa học
- Trong một số đèn điện tử.
- Hơi thủy ngân được sử dụng trong đèn hơi thủy ngân và một số đèn
kiểu “đèn huỳnh quang” cho các mục đích quảng cáo. Màu sắc của các loại
đèn này phụ thuộc vào khí nạp vào bóng.
- Thủy ngân được sử dụng tách vàng và bạc trong các quặng sa khoáng.
- Thủy ngân vẫn còn được sử dụng trong một số nền văn hóa cho các
mục đích y học dân tộc và nghi lễ. Ngày xưa, để chữa bệnh tắc ruột, người ta
cho bệnh nhân uống thủy ngân lỏng (100 - 200 g). Ở trạng thái kim loại

không phân tán, thủy ngân không độc và có tỷ trọng lớn nên sẽ chảy trong hệ
thống tiêu hóa và giúp thông ruột cho bệnh nhân.
- Chuyển mạch điện bằng thủy ngân, điện phân với cathode thủy ngân
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




để sản xuất NaOH và Cl2, các điện cực trong một số dạng thiết bị điện tử, pin
và chất xúc tác, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, hỗn hống nha khoa, pha chế
thuốc và kính thiên văn gương lỏng.
- Trong nông nghiệp, người ta sử dụng lượng lớn các hợp chất thủy
ngân hữu cơ để chống nấm và làm sạch các hạt giống, một số hợp chất điển
hình dùng cho mục đích này được mô tả ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Một số hợp chất thủy ngân hữu cơ điển hình
Công thức cấu tạo
CH3-Hg-CN

Tên gọi
Metyl nitril thủy ngân

Metyl dixyan diamit thủy ngân

CH3-Hg-OOC-CH3

Metyl axeta thủy ngân

CH3-Hg-Cl


Metyl clorua thủy ngân

Ngoài ra thủy ngân còn được dùng nhiều trong các thiết bị nghiên cứu
khoa học, làm thuốc diệt chuột, thuốc trừ sâu, chất tẩy uế...
Thủy ngân có “duyên nợ” với một trong những phát minh khoa học
quan trọng nhất của thế kỷ XX - đó là phát minh về hiện tượng siêu dẫn. Năm
1911, khi nghiên cứu tính chất của các chất ở nhiệt độ thấp, nhà vật lý học
kiêm hóa học người Hà Lan Heike Kemerling - Onet (Heike Kamerlingh Onnes) đã khám phá ra rằng, gần độ không tuyệt đối, nói chính xác hơn ở 4,10
K, thủy ngân hoàn toàn không có điện trở nữa. Hai năm sau đó, nhà bác học
này đã được tặng giải thưởng Noben. Năm 1922, những cống hiến khoa học
của nhà hóa học Tiệp Khắc Jaroslav Heyrosky cũng được đánh giá cao như
vậy. Ông đã phát minh ra phương pháp cực phổ để phân tích hóa học, trong
đó, thủy ngân đóng vai trò khá quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14



1.3.5. Độc tính của thủy ngân
Thủy ngân, các dạng thủy ngân vô cơ và hữu cơ độc với hệ thần kinh
trung ương và hệ thần kinh ngoại biên. Tuy nhiên, độc tính của thủy ngân phụ
thuộc vào các dạng hợp chất hoá học của nó và trong đó dạng thủy ngân hữu
cơ độc nhất [12-15]. Các dạng hóa học tồn tại chính của thủy ngân bao gồm:
thủy ngân nguyên tố (Hg0), thủy ngân (II) vô cơ (Hg2+), metyl thủy ngân
(CH3Hg+), và dimetyl thủy ngân ((CH3)2Hg) [1, 15].
- Thủy ngân kim loại ở trạng thái lỏng tương đối trơ và có độc tính
thấp. Nhưng hơi thủy ngân thì rất độc, do ở dạng hơi nó sẽ dễ dàng bị hấp thụ

ở phổi rồi vào máu và não trong quá trình hô hấp dẫn đến hủy hoại hệ thần
kinh trung ương.
- Dạng muối thủy ngân (I) Hg22+ có độc tính thấp do khi hấp thu vào cơ
thể sẽ tác dụng với ion Cl- có trong dạ dày tạo thành hợp chất không tan
Hg2Cl2 sau đó bị đào thải ra ngoài.
- Dạng muối thủy ngân (II) Hg2+ có độc tính cao hơn nhiều so với muối
Hg22+, nó dễ dàng kết hợp với các amino axit có chứa lưu huỳnh của protein.
Hg2+ cũng tạo liên kết với hemoglobin và albumin trong huyết thanh vì cả hai
chất này đều chứa nhóm thiol (SH). Tuy nhiên Hg 2+ không thể dịch chuyển
qua màng tế bào nên nó không thể thâm nhập vào các tế bào sinh học.
- Các hợp chất hữu cơ của thủy ngân có độc tính cao nhất, đặc biệt là
metyl thủy ngân (CH3Hg+). Chất này tan được trong mỡ, phần chất béo của
các màng và trong tuỷ não. Các alkyl thủy ngân (RHg +) có thể dịch chuyển
qua màng tế bào và thâm nhập vào mô bào thai qua nhau thai. Do đó khi
người mẹ bị nhiễm metyl thủy ngân thì đứa trẻ sinh ra thường chịu những
thương tổn không thể hồi phục được về hệ thần kinh trung ương, gây nên
bệnh tâm thần phân liệt, co giật, trí tuệ kém phát triển.
Khi thủy ngân liên kết với màng tế bào sẽ ngăn cản quá trình vận
chuyển đường qua màng làm suy giảm năng lượng của tế bào, gây ra rối loạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15



×