Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu quy trình nhân nhanh một số giống mía mới bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
--------o0o---------

VŨ ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN NHANH
MỘT SỐ GIỐNG MÍA MỚI BẰNG CÔNG NGHỆ
NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

Hà Nội, tháng 12 năm 2016


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
--------o0o---------

VŨ ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN NHANH
MỘT SỐ GIỐNG MÍA MỚI BẰNG CÔNG NGHỆ
NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GS. TS. Đỗ Năng Vịnh

Hà Nội, tháng 12 năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình
bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc và được phép công bố.

Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Học viên thực hiện
Vũ Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận án này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc GS.TS. Đỗ Năng Vịnh đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đồng thời tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới. ThS Trần Thị Hạnh đó trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện các thí nghiệm, Cùng toàn thể các Anh chị em cán bộ
phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ tế bào thực vật - Viện Di Truyền Nông
Nghiệp đó nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã dạy bảo và giúp đỡ tận
tình trong thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên to lớn của gia
đình và các bạn thành viên trong lớp cao học
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Học viên cao học

Vũ Anh Tuấn


i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ

NGHĨA TIẾNG ANH

ASEAN

Association of Southest Asian Nations

BAP

6-Benzylaminopurine

CCS

Commercial Cane Sugar

CT

Công thức

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nation


Gdna

Genomic Deoxyribonucleic acid

NAA

A-Naphthalene acetic acid

HgCl2

Thủy ngân clorua

H2 O2

Oxi già

MS

Môi trường Murashige and Skoog, 1962

PCR

Polymerase Chain Reaction

Rdna

Ribosome DNA

2,4-D


2,4-Dichlorophenoxy acetic acid

%

Phần trăm


ii

DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3


5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

9

Bảng 3.8

10

Bảng 3.9

11

Bảng 3.10

12


Bảng 3.11

13

Bảng 3.12

Nội dung
Mười quốc gia sản xuất mía hàng đầu thế giới
(FAO, 2015)
Tỷ lệ mô phân sinh mía bật chồi trên môi trường
khởi tạo
Ảnh hưởng của BAP lên hệ số nhân chồi của các
giống mía sau 4 tuần
Ảnh hưởng của kinetin đến hệ số nhân chồi của
các giống mía sau 4 tuần
Ảnh hưởng của trạng thái môi trường đến quá trình
nhân nhanh chồi của giống mía LS2 sau 4 tuần
nuôi cấy
Ảnh hưởng của trạng thái môi trường đến quá trình
nhân nhanh chồi của giống mía LS1 sau 4 tuần
nuôi cấy
Ảnh hưởng của trạng thái môi trường đến quá trình
nhân nhanh chồi của giống mía MY5514 sau 4
tuần nuôi cấy
Ảnh hưởng của trạng thái môi trường đến quá trình
nhân nhanh chồi của giống mía QĐ93159 sau 4
tuần nuôi cấy
Ảnh hưởng của số chồi trong cụm chồi đến hệ số
nhân chồi mía
Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến qúa trình kéo

dài chồi của các giống mía sau 2 tuần nuôi cấy
Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến qúa trình kéo
dài chồi của các giống mía sau 2 tuần nuôi cấy
Ảnh hưởng của NAA và hàm lượng đường khác
nhau đối với sự hình thành rễ sau 2 tuần nuôi cấy
LS1, LS2
Ảnh hưởng của NAA và hàm lượng đường khác
nhau đối với sự hình thành rễ sau 2 tuần nuôi cấy
của hai giống MY5514, QĐ93159

Trang
9
44
46
48

50

50

51

51

53
55
56

58


58


iii

14

Bảng 3.13

15

Bảng 3.14

16

Bảng 3.15

23

Bảng 3.16

24

Bảng 3.17

Ảnh hưởng của mật độ nuôi cấy đến sự ra rễ của
chồi mía trên môi trường lỏng sau 2 tuần nuôi cấy
Ảnh hưởng của nền giâm đến khả năng phát triển
của cây con trên vườn ươm của giống LS1
Ảnh hưởng của nền giâm đến khả năng phát triển

của cây con trên vườn ươm của giống LS1
Ảnh hưởng của nền giâm đến khả năng phát triển
của cây con trên vườn ươm của giống MY5514
Ảnh hưởng của nền giâm đến khả năng phát triển
của cây con trên vườn ươm của giống QĐ93159

61
62
63
63
64


iv

DANH MỤC HÌNH VẼ
TT
1

Hình
Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3


4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

7

Hình 3.7

8

Hình 3.8

9

Hình 3.9

10

Hình 3.10

11


Hình 3.11

12

Hình 3.12

13

Hình 3.13

14

Hình 3.14

15

Hình 3.15

16

Hình 3.16

17

Hình 3.17

Nội dung
Trang
Biểu hiện bệnh trắng lá và chồi cỏ ở các mẫu thu thập
32

Thu thập mẫu nghi nhiễm bệnh chồi cỏ ở Tam Hợp,
33
Qu Hợp, Nghệ An
Kết quả phân tích sản ph m PCR lồng của các mẫu mía
34
thu thập ở Tam Hợp
So sánh trình tự 16s rDNA của chủng SCGSVN-TH
với các chủng SCGSVN4 A ; SCWLBDVN B và
36
SCGS Thailand, isolate SAK1-2 (C)
Cây phân loại các chủng phytoplasma gây bệnh chồi cỏ
37
Kết quả phân tích nested-PCR các mẫu mía thu thập ở
39
Tân Châu sử dụng c p mồi c p mồi SGSVN-Fwd1/Rev
So sánh trình tự 16s rDNA của chủng SCWLVN-TN
với các chủng SCWLBDVN A và SCWLCN41
Yuetang-86-386 (B)
Cây phân loại các chủng phytoplasma gây bệnh trắng lá
41
Các phản ứng khác nhau của mẫu tái sinh từ nuôi cấy
45
chồi nách và chồi đỉnh
Một số hình ảnh tái sinh cụm chồi từ nuôi cấy chồi đỉnh
45
và chồi nách
Biểu đồ ảnh hưởng của BAP lên hệ số nhân chồi của
46
các giống mía sau 4 tuần
Ảnh hưởng của BAP lên nhân chồi của các giống

47
QĐ93159, LS1, My5514 và LS2 từ trái sang phải
Biểu đồ ảnh hưởng của kinetin đến hệ số nhân chồi của
48
các giống mía sau 4 tuần
Giống LS1 trên môi trường nhân chồi có Kinetin
49
Biều đồ ảnh hưởng của trạng thái môi trường lên quá
trình hình thành chồi của 04 giống LS1, LS2, MY5514,
52
QĐ93159
Biểu đồ Ảnh hưởng của số chồi trong cụm chồi đến hệ
53
số nhân chồi mía
Ảnh nhân chồi của các giống với mật độ 5 chồi/ cụm
54


v

18

Hình 3.18

19

Hình 3.19

20


Hình 3.20

29

Hình 3.21

30

Hình 3.22

Ảnh hưởng của BAP đến quá trình kéo dài chồi của các
giống mía
Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến quá trình hình thành
rễ sau 2 tuần nuôi cấy
Biểu đồ ảnh hưởng của NAA và hàm lượng đường
khác nhau đến sự hình thành rễ của các giống mía
Bình nuôi cấy ra rễ mật độ 30 cây/bình
Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất đến sinh trưởng và
phát triển của cây sau cấy mô ở ngoài vườn ươm

56
59
59
62
64


vi

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đ t vấn đề ................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu ................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................................. 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Đ c điểm sinh học, phân loại và di truyền học của cây mía Saccharum
officinarum liên quan đến quá trình nhân giống.......................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc ..................................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại ........................................................................................................ 4
1.1.3. Đ c điểm di truyền nhiễm sắc thể ở mía và quá trình nhân giống ................ 5
1.1.4. Vấn đề sâu bệnh ở mía .................................................................................. 6
1.2. Vai trò của giống mía và cơ cấu giống đối với sản xuất ...................................... 7
1.3. Tình hình sản xuất mía đường trên thế giới và nước ta ........................................ 8
1.3.1.Tình hình sản xuất mía đường trên thế giới ................................................... 8
1.3.2.Tình hình sản xuất mía đường trong nước ................................................... 10
1.3.3. Những nguyên nhân, tồn tại của ngành mía đường hiện nay ...................... 12
1.3.4. Tình hình hình sâu bệnh hại chính .............................................................. 12
1.4. Những vấn đề đại cương về công nghệ cấy mô mía .......................................... 14
1.4.1. Các phương pháp tạo giống sạch bệnh cơ bản dựa trên kỹ thuật cấy mô ........ 14
1.4.2. Công nghệ tế bào hiệu quả cao trong phục tráng giống, tạo giống sạch
bệnh và nhân giống nhanh. .................................................................................... 14
1.4.2.1. Phương pháp nuôi cấy chồi đỉnh .......................................................... 14
1.4.2.2. Phương pháp nuôi cấy mô lá non ở chồi đỉnh. ..................................... 15
1.4.2.3. Phương pháp nhân giống mía thông qua nuôi cấy mô sẹo. .................. 16
1.4.3. Các hướng nghiên cứu cải thiện công nghệ vi nhân giống thực vật ........... 17
1.4.4. Thành tựu nhân nhanh giống bằng cấy mô qui mô công nghiệp ................ 17

1.4.4.1. Nhân giống nhanh bằng cấy mô rút ngắn thời gian chọn giống và
nhanh chóng đưa các giống mới chọn tạo vào sản xuất lớn, đại trà .................. 17


vii

1.4.4.2. Nhân giống nhanh bằng cấy mô phục tráng giống tốt và bảo
đảm sạch bệnh ................................................................................................... 18
1.4.4.3. Nghiên cứu chuyển gen ở mía .............................................................. 19
1.4.5. Bảo quản quỹ gen giống mía in vitro .......................................................... 19
1.4.5.1. Các trung tâm bảo quản quỹ gen .......................................................... 19
1.4.5.2. Bảo quản tập đoàn mía in vitro ............................................................ 19
1.5. Công nghệ nhân giống mía bằng cấy mô và vấn đề nguyên liệu của công
nghiệp mía đường ...................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 23
2.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm nghiên cứu ........................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 23
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................... 24
2.3.1.1. Phương pháp sàng lọc cây mía nhiễm bệnh ......................................... 24
2.3.1.2. Chọn mẫu và xử lý mẫu đưa vào nuôi cấy mô ..................................... 28
2.3.1.6.Môi trường, điều kiện nuôi cấy ............................................................ 31
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 31
2.4. Phương pháp theo dõi và xử lý số liệu .............................................................. 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 32
3.1. Nghiên cứu ch n đoán một số bệnh dịch hại mía bằng kỹ thuật PCR phục

vụ cho phát hiện bệnh và nguồn gen nhiễm bệnh chồi cỏ mía, trắng lá mía .......... 32
3.1.1. Ch n đoán bệnh do phytoplasma ................................................................. 32
3.1.2. Ch n đoán bệnh chồi cỏ .............................................................................. 32
3.1.3. Ch n đoán bệnh trắng lá .............................................................................. 38
3.2. Tạo nguồn vật liệu ban đầu Chồi cấp I từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng và
chồi nách .................................................................................................................... 43
3.2.1. Khử trùng vật liệu ........................................................................................ 43
3.2.2. Phản ứng của các giống mía khác nhau trên môi trường khởi tạo .............. 43
3.3. Nhân nhanh các giống mía trên các môi trường nhân chồi khác nhau............... 45
3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP lên hệ số nhân chồi ...... 46


viii

3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của Kinetin phối hợp với BAP lên hệ số nhân
chồi ........................................................................................................................ 47
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của trạng thái môi trường đến quá trình hình
thành chồi của các giống mía sau 4 tuần. .............................................................. 49
3.3.4. Nghiên cứu tương tác của các chồi trong cùng một cụm chồi đối với
sinh trưởng và đẻ nhánh của chồi nuôi cấy. .......................................................... 53
3.4. Nghiên cứu cải thiện môi trường tạo rễ và cây mía hoàn chỉnh ......................... 54
3.4.1. Nghiên cứu vai trò của môi trường kéo dài chồi hay còn gọi là môi
trường tiền ra rễ đối với nhân giống mía. .............................................................. 54
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của NAA ở các nồng độ khác nhau lên quá
trình ra rễ của 04 giống LS1, LS2, MY5514, QĐ93159 ....................................... 57
3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi cấy đối với sự ra rễ ...................... 60
3.7. Tóm tắt Sơ đồ quy trình công nghệ nhân nhanh giống mía ............................... 65
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 66
4.1. Kết luận............................................................................................................... 66
4.2. Đề nghị: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được ứng dụng triển khai

vào nhân nhanh giống mía in vitro để cung cấp giống mía mới, sạch bệnh cho
các vùng nguyên liệu mía trong nước. ...................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 67
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .............. 76


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Theo Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), những năm gần
đây giá đường và giá mía đều giảm. Điển hình như vụ ép 2014-2015, giá thu mua mía
10 chữ đường (CCS) tại ruộng chỉ từ 750.000 đồng đến 900.000 đồng/tấn, giảm so với
vụ trước từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng/tấn. Các địa phương và doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh mía đường đã xây dựng nhiều chính sách hỗ trợ người trồng mía,
nhưng do giá mía thấp dẫn đến diện tích mía năm 2014 đã giảm 4.100 ha. Diện tích
mía nguyên liệu được ký hợp đồng đầu tư tiêu thụ sản ph m với các đơn vị sản xuất
chế biến và kinh doanh đường vụ ép vừa qua đạt 255.891 ha, giảm 10.943 ha so với vụ
ép trước.
Định hướng đến năm 2015 sẽ phát triển ổn định diện tích mía cả nước 300
nghìn ha, đưa năng suất bình quân lên 65 tấn/ha, sản lượng mía nguyên liệu 17,2 triệu
tấn; sản lượng đường 1,75 triệu tấn, đáp ứng đủ nguyên liệu trong nước và có thể dư
thừa để xuất kh u. Để duy trì và thúc đ y tăng sản lượng mía, từ nhiều năm nay, Cục
Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xác định được 4 nhân tố quan
trọng: giống mía, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu, cơ giới hoá canh tác, trong đó giống
mía được đ t lên hàng đầu.
Việc ứng dụng công nghệ tế bào trong chọn tạo và nhân giống đã được áp dụng
rộng rãi trên quy mô toàn cầu từ nhiều năm nay do các ưu việt của công nghệ này:
a Công nghệ tế bào nhân giống bảo đảm an toàn trong nhập nội giống không
mang theo nguồn bệnh.

Nhiều giống mía nhập nội đã bị nhiễm các bệnh nấm, vi khu n, virus, trứng các
loài sâu thậm chí chưa hề có ở nước ta theo ngọn giống, dẫn đến thoái hoá giống,
giảm năng suất và tăng chi phí thuốc phòng trừ sâu bệnh. Do vậy, việc nhập nội giống
dứt khoát phải qua kiểm dịch và ch n đoán bệnh để loại trừ khả năng đưa các bệnh
mới về nước. Nhập nội thông qua giống nuôi cấy mô sạch bệnh là biện pháp an toàn
trong cung cấp giống sạch bệnh.


2

b Công nghệ tế bào làm sạch bệnh, phục tráng, trẻ hoá, tăng năng suất mía một
cách đáng kể. Giống qua cấy mô có năng suất tăng lên 10 - 30 % so với giống trồng
bằng ngọn chưa qua cấy mô kinh nghiệm của Trung quốc, Ấn độ, Đài loan, Israel,
Pháp... . Giống mía mới nhân bằng cấy mô sạch bệnh dịch được coi là vật liệu thiết
yếu trong hệ thống giống của công nghiệp mía đường ở nhiều nước trên thế giới.
Nhiều nước và vùng lãnh thổ như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Israel, Pháp,
Australia... đều sử dụng công nghệ nuôi cấy mô như một mắt xích ổn định, an toàn
trong cung cấp giống sạch bệnh, giảm chi phí thuốc hoá học, tăng năng suất và giảm
chi phí sản xuất.
Do vậy, việc ch n đoán bệnh và nghiên cứu nhân nhanh các giống mía mới
bằng phương pháp nuôi cấy mô phục vụ cho sản xuất mía đường ở Việt Nam là một
đòi hỏi hết sức bức bách của sản xuất. Chính vì thế tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu quy trình nhân nhanh một số giống mía mới bằng công nghệ nuôi cấy mô tế
bào”.
Đề tài đã góp phần xây dựng phương pháp ch n đoán 2 bệnh dịch nguy hiểm ở
mía bệnh chồi cỏ mía và bệnh trắng lá mía ; đồng thời tham gia xây dựng quy trình
nhân nhanh và phục tráng 4 giống mía ưu tú cho sản xuất.
2. Mục tiêu
Thông qua các quy trình ch n đoán bệnh dịch và nhân nhanh 4 giống mía sạch
bệnh, chất lượng cao, cung cấp giống an toàn cho các vùng trồng mía nguyên liệu

trọng điểm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài đã góp phần xây dựng quy trình kiểm tra 2 bệnh dịch bệnh chồi cỏ mía
và bệnh trắng lá mía . Các chủng bệnh chồi cỏ và trắng lá mía do chúng tôi phát hiện ở
Nghệ An chồi cỏ và Tây Ninh Trắng lá có trình tự giống với các chủng của Thái
Lan và khác biệt với các chủng đã được các tác giả khác phát hiện trong nước. Đề tài


3

góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật phục tráng, nhân nhanh 4 giống mía sạch bệnh
bằng Công nghệ nuôi cấy mô.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho việc giảng dạy
và nghiên cứu khoa học về bệnh Phytoplasmas ở mía và các phương pháp phục tráng,
nhân giống mía và nhập nội giống mía mới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Xây dựng và ứng dụng được phương pháp PCR lồng Nested PCR trong kiểm
tra bệnh dịch và chọn giống sạch bệnh Phytoplasma ở các giống mía.
Phục tráng các giống đang trồng phổ biến trong sản xuất nhưng đã bị nhiễm
bệnh ho c bị thoái hóa qua quá trình nhân giống vô tính lâu dài bằng hom.
Tạo nguồn vật liệu sạch bệnh từ 4 giống mía ưu tú cho vùng nguyên liệu mía
đường ở khu vực Miền Bắc và miềm Nam thông qua hệ thống giống sạch bệnh.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học, phân loại và di truyền học của cây mía Saccharum
officinarum liên quan đến quá trình nhân giống

1.1.1. Nguồn gốc
Trong tác ph m “Nguồn gốc của cây trồng” De Camdelle viết: “Cây mía được
trồng đầu tiên ở vùng Đông Nam Á, rồi từ đó qua châu Phi và châu Mỹ” (de Candolle
A. (1884). Theo Sharpe and Peter 1998 , mía là cây bản địa ở vùng nhiệt đới Đông
Nam Á và Nam Á. Các loài mía khác nhau có thể đã phát sinh ở các vùng khác nhau,
Saccharum barberi có nguồn gốc ở Ấn Độ, loài S. edule and S. officinarum ở New
Guinea [59]. Theo "Giáo trình cây mía" của Vụ Đào tạo Bộ Giáo dục Cuba 1963 cho
biết một tác ph m của Trung Quốc thế kỷ II trước công nguyên Dr. Bretschneider và
một tác ph m Trung Quôc khác thế kỷ IV mô tả cây mía như sau: "Cây Kan-che (kan
là ngọt, che là tre; Kan-che là cây tre ngọt sinh trưởng ở Cochinchina vùng Nam Bộ
Việt Nam có đường kính lớn vài pul 1 pul = 2,5 cm , trông giống cây tre và rất ngọt.
Nước lấy ra từ thân cây đem phơi nắng sau vài ba ngày sẽ chuyển thành đường". Tác
giả Lý Văn Ni Đài đường thông tin ngày 2/8/1976 viết: "Cây mía và nghề chế biến
đường cổ xưa ở Trung Quốc đã được du nhập từ Giao Chỉ Việt Nam ". Theo tác giả
Trịnh Khương Đề tài 18B.02.05, 1991 , cây mía và đường thủ công của ta đã từng
được sử dụng làm cống ph m cho các triều đình phong kiến phương Bắc từ năm 206
trước công nguyên thời Hán Cao Đế và cũng là m t hàng khuyến khích xuất kh u
được miễn thuế của triều đình các chúa Nguyễn sau này.
1.1.2. Phân loại
Các loài mía thuộc ngành thực vật hạt kín Magnoliophyta , lớp một lá mầm
Monocotyledneae , họ Gramineae, chi Saccharum, tên khoa học thường gọi cây mía
là Saccharum officinarum Linn.
Theo Brandes (1958)[21], chi Saccharum bao gồm 6 loài chính:
- Saccharum officinarum phân bố rộng rãi ở khắp các vùng trồng mía trên thế giới.
- S. sinense chủ yếu trồng ở Trung Quốc.
- S.barberi được trồng ở Bắc Ấn Độ. S. edule trồng ở Tân Ghinê và Melaneum.


5


- Hai loài hoang dại là: S. robustum và S. spontaneum.
Các giống mía hiện nay đều là con lai phức tạp với những đ c tính tổng hợp từ
các loài mía trồng và mía dại khác nhau dưới đây:
- S. officinarum.
- S. barberi - mía Ấn Độ
- S. sinense - mía Trung Quốc
Hai loài mía dại:
- S. spontaneum
- S. robustum.
Các gen tích luỹ đường có nguồn gốc từ S. officinarum, S. Barbari và S.
Sinense. Loài dại S. spontaneum tham gia các tổ hợp lai với các gen chống chịu bệnh
và điều kiện môi trường khắc nghiệt, gen tiềm năng năng suất cao với sinh khối lớn.
1.1.3. Đặc điểm di truyền nhiễm sắc thể ở mía và quá trình nhân giống
Mía là cây công nghiệp có số lượng nhiễm sắc thể cũng như sự biến động di
truyền nhiễm sắc thể rất lớn. Nghiên cứu tế bào cho thấy kích thước nhiễm sắc thể ở
mía thường nhỏ, nhưng số lượng nhiễm sắc thể rất lớn và rất biến động, dễ thay đổi.
Theo Bremer[24-25], tất cả những loài mía đều là thể đa bội polyploide . Ông chỉ ra
rằng bộ nhiễm sắc thể của S.officinarum là 2n = 80, các giá trị khác của bộ nhiễm sắc
thể có được là do lai tạo giữa các giống của S.officinarum với những giống của các
loài mía khác nhau.
Bremer đưa ra giả thiết rằng có thể có 3 loại genom cơ bản ở mía x=8, x=6 và
x=10. Hầu hết ở các loài Saccharum, các giống và các dòng mía hiện nay đều là các
dạng đa bội thể và lệch bội thể của số lượng nhiễm sắc thể cơ bản này. Ví dụ
2n=16x=128,v.v... Nói chung ở mía có sự biến dị rất lớn về số lượng nhiễm sắc thể,
thấp nhất là 2n=40.
Sự biến động số lượng nhiễm sắc thể ở mía thường do ba nguyên nhân.
1. Do lai giữa các loài
2. Do một số dòng có tần số biến dị số lượng nhiễm sắc thể lớn trong quá trình
phân bào giảm nhiễm.



6

3. Do biến dị tế bào soma xảy ra trong quá trình nhân giống vô tính ở mía [38-39].
Các loại mía trồng và mía dại nói chung có 2 khả năng nhân giống: nhân giống
hữu tính bằng hạt và nhân vô tính, các đ c tính nhân giống này ở mía có liên quan mật
thiết với di truyền nhiễm sắc thể. Nhân giống hữu tính cho phép lai chéo giữa các loài,
tạo ra con lai, nhân vô tính, trong đó có nhân giống bằng cấy mô bảo tồn các đ c tính
sau lai. Phương pháp nhân giống phụ thuộc rất nhiều vào đ c tính của hệ gen. Các giống
có số lượng nhiễm sắc thể lớn, lẻ và có mức bội thể lẻ như cây mía thường phải duy trì
bằng phương pháp nhân giống vô tính do những rối loạn trong phân bào giảm nhiễm.
1.1.4. Vấn đề sâu bệnh ở mía
Theo thông báo của FAO gần đây 1993 hàng năm thiệt hại do sâu bệnh gây ra
với cây mía khá lớn, có khi tới 45% sản lượng. Theo kết quả điều tra của ngành mía
đường cho thấy: chỉ riêng sâu bệnh hại mía đã làm giảm sản lượng đến 20% .
Mía bị nhiễm nhiều bệnh hại khác nhau, gây ra bởi khoảng 100 loài nấm bệnh,
10 loài vi khu n, 10 loài virus và khoảng 50 loài tuyến trùng khác nhau trên toàn thế
giới. Các loài virus hại mía chủ yếu là virus mía lùn Sugarcane dwarf virus), Virus
Sọc Trắng Chlorotic streak virus , Virus gây bệnh Fiji Sugarcane Fiji disease virus),
Bệnh Khảm mía Sugarcane mosaic virus , Virus Sọc Ngô Maize streak virus, chủng
gây bệnh ở mía . Các bệnh tương tự virus do Phytoplasma gây ra gồm: Bệnh Chồi Cỏ
Mía (Sugarcane Grassy Shoot Phytoplasma ; Bệnh Bạc lá mía Leaf Chlorosis ; Bệnh
trắng lá (White leaf disease - WLD); bệnh Vàng lá mía (Sugarcane yellow leaf
phytoplasma - SCYLP) (Ajay et al., 2012; )[14], [17], [44-45]; Bệnh Bật mầm sớm
Early Bud Sprouting , Bệnh Lùn đốt RSD- Ratoon stunting disease) do clavibacter
xyli subsp. xyli (Cxx) gây ra[58], [64].
Dựa vào tác nhân gây bệnh có thể chia làm 5 loại chính như sau:
Bệnh do nấm.
Bệnh do vi khu n.
Bệnh do virus.

Bệnh do sâu bọ và tuyến trùng.
Bệnh do các tác nhân khác.


7

Các loại bệnh do virus và tác nhân tương tự virus gây ra rất nguy hiểm, chúng
lây lan nhanh, bệnh truyền theo cây giống nhân vô tính từ thế hệ này sang thế hệ
khác . Bệnh virus và tương tự virus là nguyên nhân chủ yếu gây thoái hóa giống và là
bệnh dịch khó kiểm soát nhất ở mía [35], [64], [91]. Bệnh Chồi cỏ mía Sugarcane
Grassy Shoot Disease -SCGS là một trong các bệnh nguy hại nhất ở mía, mức thiệt
hại từ 5 đến 20% năng suất mía trồng năm đầu và sẽ tăng rất nhanh ở năm sau ratoon
crops . Bệnh SCGS đã gây thiệt hại 100 % sản lượng ở một số vùng Đông Nam Á và
Ấn Độ [57], [63-64], [73].
Các loại nấm gây bệnh ở mía như Ustilago scitaminea và các loại vi khu n như
Xanthomonas albilineans có thể loại trừ bằng xử lý đốt mía có chồi ngủ bằng nước
nóng. Nhưng để loại trừ các bệnh do virus ở mía như bệnh virus khảm lá mía SCMV Sugarcane Mosaic Potyvirus , bệnh Fiji, bệnh sọc lá Sugarcane Streak Virus … người
ta phải dùng biện pháp nuôi cấy mô phân sinh ho c mô sẹo, ho c kết hợp xử lý nhiệt
với nuôi cấy mô phân sinh [67].
Nhân giống truyền thống thường kèm theo vấn đề sâu bệnh, ví dụ như bệnh
SCMV Sugarcane cumcumber mosaic virus , bệnh than. Ở Louisiana Mỹ, 2 bệnh này
rất khó kiểm soát. Do vậy, họ luôn luôn cần đến vi nhân giống để cung cấp nguồn
giống sạch bệnh [96]. Gần đây, các nước châu Á trong số 10 nước trồng mía hàng đầu
thế giới (Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan, Trung Quốc đều tăng cường ứng dụng công
nghệ vi nhân giống mía do tình trạng bệnh dịch mía lan tràn [46], [61], [84], [90].
Tóm lai, đối với mía là cây sinh sản vô tính, các bệnh truyền nhiễm có thể lây lan
dễ dàng theo ngọn, nhất là bệnh do virus. Do vậy, biện pháp nhân giống bằng cấy mô cần
được áp dụng phổ biến để loại trừ nhiều bệnh nguy hiểm ở mía và bảo quản nguồn gen
khỏi lây bệnh bởi các vectơ truyền bệnh trong tự nhiên.
1.2. Vai trò của giống mía và cơ cấu giống đối với sản xuất

Theo cam kết mở cửa trong ASEAN, đến năm 2018, Việt Nam sẽ phải hoàn
toàn xóa bỏ hạn ngạch thuế quan từ ASEAN, và thuế nhập kh u sẽ giảm từ 80%
xuống còn 5%. Khi đó, đường nhập kh u Thái Lan sẽ cạnh tranh và có ảnh hưởng lớn
tới thị trường đường trong nước. Theo Cục trồng trọt, Bộ NNPTNT, giá mía nguyên


8

liệu chiếm từ 70-80% giá thành sản xuất đường nhưng giá mua mía nguyên liệu của
Việt Nam thường đắt hơn Thái Lan từ 200.000 đến 300.000 đồng/tấn.
Trong sản xuất mía, giống mía giữ một vai trò hết sức quan trọng, là biện pháp
hàng đầu trong hệ thống kỹ thuật thâm canh tăng năng suất. Một giống mía tốt thể hiện
ở năng suất cây và hàm lượng đường cao, chống chịu những điều kiện bất lợi của tự
nhiên sâu, bệnh, khô hạn, ngập úng... . Do tập quán nhân giống vô tính bằng ngọn, dễ
truyền bệnh từ thế hệ này sang thế hệ khác, một vài giống mía tốt qua quá trình canh
tác lâu dài đã bị thoái hoá và giảm năng suất. Trong khi năng suất mía ở các nước đạt
rất cao. Nhiều giống mía cho năng suất trung bình trên 100 tấn/ ha trên quy mô lớn,
năng suất cao có thể đạt 300 tấn/ha; năng suất tiềm năng lên đến 400 tấn/ha[81].
Các giống mía ROC của Đài Loan, các giống Quế đường của Trung Quốc, các
giống H62-4671, H50-7209 của Hawai, và các giống K84-69, K84-200, K82-83, K8892... của Thái Lan là những giống mới có năng suất và hàm lượng đường cao, thích
ứng rộng, hơn hẳn so với hầu hết các giống Việt Nam.
Do vậy, việc nhập và chọn lọc các giống mía mới từ nước ngoài và áp dụng các
biện pháp nhân giống nhanh, an toàn sâu bệnh là cấp bách đối với sản xuất. Công tác
giống mía bao gồm:
- Chọn và nhân nhanh những bộ giống mía thích hợp cho các vùng sinh thái
khác nhau, ví dụ, chọn giống chịu hạn cho vùng miền Đông Nam Bộ, chịu úng phèn
cho vùng Tây Nam Bộ, chọn giống chịu thâm canh cho các vùng đất tốt.
- Chọn cơ cấu giống mía phù hợp: Đối với từng vùng sản xuất bao giờ cũng cần
những nhóm giống: chín sớm, chín trung bình, chín muộn và cơ cấu giống thích ứng
theo từng thời vụ.

- Xây dựng hệ thống nhân giống sạch bệnh dựa trên công nghệ chân đoán
bệnh và công nghệ nuôi cấy mô tế bào.
1.3. Tình hình sản xuất mía đƣờng trên thế giới và nƣớc ta
1.3.1.Tình hình sản xuất mía đường trên thế giới
Sản lượng mía toàn cầu niên vụ 2013- 2014 đạt 1.877 triệu tấn . Brazil dẫn đầu
thế giới trong sản xuất mía đường với sản lượng năm 2013 đạt 739,267 triệu tấn. Ấn


9

Độ là nước sản xuất lớn thứ hai với 341,2 triệu tấn, Trung Quốc sản xuất lớn thứ ba
với 125,5 triệu tấn. Năng suất mía trung bình trên toàn thế giới trong năm 2013 là
70,77 tấn/ ha. Năng suất mía trung bình ở Úc là khoảng 92 tấn/ha, ở Brazil là 79 tấn/
ha. Trong điều kiện thời tiết và đất đai thích hợp, bằng sử dụng công nghệ mới, năng
suất lên đến 150 tấn/ha ở quy mô thương mại. Peru được xem là quốc gia trồng mía
hiệu quả nhất trên thế giới đã với năng suất mía bình quân toàn quốc 133,71 tấn/ ha
[FAO, 2015][22].
Bảng 1.1. Mƣời quốc gia sản xuất mía hàng đầu thế giới (FAO, 2015)
Quốc gia

Sản lượng Nghìn tấn

Brazil

739. 267

Ấn Độ

341. 200


Trung Quốc

125. 536

Thái Lan

100. 096

Pakistan

63. 750

Mexico

61. 182

Colombia

34. 876

Indonesia

33. 700

Philippin

31. 874

USA


27. 906

Toàn cầu

1. 877. 105

Nguồn: Food And Agricultural Organization of United Nations: Economic And Social
Department: The Statistical Division
Các nước sản xuất đường lớn trên thế giới là Brazil, Ấn Độ, Thái Lan, Trung
Quốc chiếm 50% sản lượng và 56% xuất kh u


10

1.3.2.Tình hình sản xuất mía đường trong nước
+ Sản xuất mía đường tại Việt Nam
Tại Hội nghị tổng kết sản xuất mía đường niên vụ năm 2015 – 2016. Theo báo
cáo của cục trồng trọt - Bộ Nông và phát triển Nông thôn về “kết quả sản mía đường,
thực trạng và giải pháp phát triển thời gian tới”, diện tích mía cả nước năm 2015 đạt
284,367 nghìn ha, giảm gần 22 nghìn ha; năng suất bình quân đạt 64,4 tấn/ha giảm 0,9
tấn/ha so với năm trước. Diện tích mía giảm tập trung chủ yếu ở vùng nguyên liệu tập
trung của 25 tỉnh có nhà máy đường do giá mua mía của vụ ép trước 2014 – 2015
thấp nên một số diện tích mía năng suất thấp, không hiệu quả đã được chuyển sang
trồng cây màu khác như sắn, ngô… còn ở Đồng bằng sông Cửu Long chuyển sang
trồng cây ăn quả, lúa và nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao hơn. M c dù chịu
ảnh hưởng của thiên tai nhưng do vào thời k thu hoạch nên nắng hạn và xâm m n
những tháng đầu năm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung, Tây
nguyên ảnh hưởng không quá nhiều đến năng suất và sản lượng mía vụ ép 2015 –
2016[2].
Theo số liệu thống kê ước tính, diện tích mía năm 2015 của 25 tỉnh thành ở các

vùng nguyên liệu tập trung cung cấp cho sản xuất đường như sau:
- Miền Bắc: diện tích đạt 88.608 ha giảm 3.292 ha; năng suất đạt 59,8 tấn/ha
giảm 0,8 tấn/ha so với năm trước. Do các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An tái cơ cấu ngành
trồng trọt nên chủ trương giảm diện tích mía và tăng sản lượng bằng giải pháp tăng
cường đầu tư thâm canh tăng năng suất nên diện tích mỗi tỉnh giảm gần 2 nghìn ha.
- Miền Trung và Tây Nguyên: diện tích 111.135 ha giảm 5.465 ha; năng suất
đạt 58 tấn/ha tương đương năm trước. Diện tích mía giảm ở hầu hết các tỉnh thuộc khu
vực Duyên hải Nam Trung bộ. Đây là khu vực có điều kiện tự nhiên không thuận lợi,
đất xấu, thường g p hạn nên năng suất mía thấp nhất trong cả nước.
- Miền Nam: diện tích đạt 73.061 ha giảm 11.593 ha; năng suất bình quân đạt
82,2 tấn/ha tương đương năm trước. Trong đó: Diện tích mía giảm mạnh ở Tây
Ninh gần 4.000 ha do được thay thế bằng cây sắn và các cây màu khác. Vùng Đồng
bằng sông Cửu Long: giảm 6.730 ha; năng suất tương đương năm trước.


11

Theo số liệu tổng hợp từ báo cáo của các đơn vị chế biến đường, thì sản lượng
mía vụ ép vừa qua đạt 12.900.173 tấn mía, giảm 1.503.627 tấn so với vụ ép trước,
trong khi năng suất giảm không đáng kể, như vậy sản lượng mía ép giảm chủ yếu do
sụt giảm diện tích mía so với vụ ép trước.
- Biến đổi khí hậu hạn, xâm m n đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp
nói chung cũng như kết quả sản xuất vụ mía 2015 - 2016 nói riêng. Theo báo cáo tổng
hợp từ các địa phương, diện tích mía bị ảnh hưởng l do hạn m n gây ra làm giảm năng
suất trên cả nước là: 36.970 ha, trong đó: Bắc Trung bộ: 1.393 ha, Duyên hải Nam
Trung bộ: 10.589 ha, Tây Nguyên: 8.016 ha, Đông Nam bộ: 1.432 ha, Đồng bằng sông
Cửu Long: 2.538 ha. Ảnh hưởng từ hạn, xâm m n tác động lớn đến diện tích mía trồng
mới cho vụ 2016 – 2017 do bị chết phải trồng lại khoảng gần 1.000 ha; làm chậm thời
vụ xuống giống khoảng 3.000 ha ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long .
- Biến đổi khí hậu dẫn đến thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp, bất thường, rét

kéo dài ở phía Bắc; hạn và xâm m n ở các tỉnh phía Nam đã giảm năng suất mía vụ
2015 – 2016 và ảnh hưởng rất lớn đến trồng mới và khả năng sinh trưởng phát triển
của vụ mía 2016 – 2017.
- Hầu hết diện tích mía trồng trên đất đồi, bãi không được tưới bổ sung khi
g p nắng hạn trong mùa khô thường vào giai đoạn nảy mầm, đẻ nhánh, vươn lóng là
những giai đoạn rất cần nước. Thiếu nước tưới là nguyên nhân chủ yếu hạn chế năng
suất mía. M c dù vậy, nhưng thực tế sản xuất cho thấy tổ chức tưới cho mía trồng trên
đồi bãi trong điều kiện canh tác của Việt Nam hiện nay rất khó vì:
+ Thiếu cơ sở thủy lợi hạ tầng, nguồn nước; kinh phí đầu tư để xây dựng hệ thống
thủy lợi quá lớn, vượt ngoài khả năng của ngành đường cũng như người trồng mía.
- Năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế từ trồng mía thấp. M c dù năng
suất mía của nước ta hàng năm vẫn tăng nhưng tốc độ rất chậm. Đến nay năng suất
bình quân đạt 64,4 tấn/ha chỉ bằng 90% năng suất mía bình quân của thế giới và
năng suất đường của chúng ta còn thấp, chỉ đạt hơn 5 tấn/ha trong khi đó thế giới
đạt khoảng 6,8 tấn/ha. Hiện tại người trồng mía có thu nhập không cao với lãi suất
khoảng 20 triệu đồng/ha thì khó đảm bảo tính cạnh tranh trước các cây trồng khác.


12

1.3.3. Những nguyên nhân, tồn tại của ngành mía đường hiện nay
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế cả nước g p nhiều khó khăn: tốc độ tăng
trưởng GDP thấp, lãi suất vốn vay còn ở mức cao, sức tiêu thụ nội địa giảm…, ngành
mía đường còn g p thêm khó khăn.
+ Việc nghiên cứu, chuyển giao giống mía mới, chất lượng tốt vào sản xuất còn
chậm; năng suất, chất lượng mía vẫn còn thấp, tổn thất sau thu hoạch lớn.
+ Nhiều nhà máy tổ chức thu hoạch và vận chuyển chưa tốt, mía thu hoạch sau
nhiều ngày mới được đưa về nhà máy nên tổn thất sau thu hoạch lớn. Một số vùng sản
xuất mía một vụ lại thu hoạch sớm nên hiệu quả sản xuất thấp.
1.3.4. Tình hình hình sâu bệnh hại chính

Hiện cây mía đang phải đối m t với nhiều loại dịch hại trong đó có bệnh gây ra
do phytoplasma. Hai bệnh có tác nhân phytoplasma gây ra là bệnh chồi cỏ Sugarcane
Grassy Shoot, SCGS và bệnh trắng lá Sugarcane White Leaf, SCWL đã và đang gây
thiệt hại lớn cho bà con nông dân trồng mía ở các vùng Nghệ An bệnh chồi cỏ và
Tây Ninh bệnh trắng lá . Hai bệnh này có thể làm giảm tới 100% năng suất mía chế
biến gây thiệt hại lớn về kinh tế và tăng nguy cơ thiếu hụt nguyên liệu cho các nhà
máy đường do giảm năng suất và do bà con nông dân chuyển đổi diện tích mía sang
trồng cây khác. Ở Nghệ An bệnh chồi cỏ được công bố chính thức vào năm 2006. Từ
năm 2007 đến nay, diện tích mía ở Nghệ An có chiều hướng giảm dần; nếu năm 2007
toàn tỉnh có 29.753 ha mía thì đến năm 2012 chỉ còn trên 25.000 ha. Nguyên nhân hết
sức quan trọng làm giảm diện tích là do dịch bệnh chồi cỏ đã làm giảm năng suất trầm
trọng; nếu năm 2006, năng suất mía bình quân đạt 58,816 tấn/ha thì năm 2010, con số
đó chỉ là 53,43 tấn/ha.
Ngày 30/12/2008, lần đầu tiên Nghệ An đã công bố dịch bệnh chồi cỏ hại mía ở
Nghệ An. Năm 2009, toàn tỉnh đã phải cày phá tiêu hủy 4.582,64ha bệnh n ng
và xử lý 2.205 ha nhiễm bệnh nhẹ. Tuy nhiên, bệnh vẫn tiếp tục phát triển và lây lan
mạnh, không những trên vùng nguyên liệu của Công ty NAT&L mà còn lây lan sang
vùng nguyên liệu mía khác của Công ty CP Mía đường Sông Con Tân K

và Sông

Lam Anh Sơn với diện tích khá lớn. Hiện tại, diện tích mía bị bệnh đã lên tới gần
8.400 ha. Báo Nghệ An, 2013 [1].


13

Theo thông báo số 10/TBSB-BVTV-TV ngày 07/03/2014 của Cục bảo vệ thực
vật thì diện tích mía nhiễm bệnh chồi cỏ đã lên tới 6.404,7 ha so với cùng k năm
trước diện tích nhiễm tăng 1.424,5 ha , diện tích nhiễm n ng là 2.060,2 ha, phòng trừ

637,5 ha. Như vậy, m c dù từ năm 2008 tỉnh Nghệ An đã huy động tổng lực các ngành
tham gia, các nhà khoa học, chuyên gia nước ngoài chữa trị bệnh này nhưng vẫn chưa
mang lại hiệu quả và diện tích mía nhiễm bệnh ngày càng tăng theo từng năm . Hiện
theo các nhà khoa học thì chưa phát hiện được vector truyền bệnh chồi cỏ và do đó
việc lây lan bệnh chủ yếu do tập quán canh tác của bà con nông dân đã vô tình dùng
hom mía bị bệnh để trồng mới.
Để phòng chống sự lây lan bệnh chồi cỏ mía cần phải áp dụng kết hợp các biện
pháp như: 1 Kiểm soát sự luân chuyển mẫu giống từ các vùng có dịch; 2 Tiêu hủy
triệt để bằng cách đào tận gốc rễ cây mía nhiễm bệnh và đốt bỏ; 3 cày xới kỹ và rắc
vôi bột xử lý diện tích đất có cây nhiễm bệnh; 4 Trồng luân canh các giống cây khác
2-3 vụ trước khi trồng lại mía; 5 Sử dụng hom giống hoàn toàn sạch bệnh và/ho c
các giống mía có khả năng kháng/chống chịu bệnh chồi cỏ để trồng mới... Tuy nhiên
việc cung cấp hom giống hoàn toàn sạch bệnh theo các biện pháp nhân giống truyền
thống đã và đang g p rất nhiều trở ngại về số lượng và về khả năng đánh giá và kiểm
soát bệnh trên toàn bộ hom giống được sử dụng. Chính vì thế nhu cầu về giống và hom
giống mía chất lượng cao và hoàn toàn sạch bệnh dành cho việc tái canh cây mía ở các
vùng bị dịch bệnh phytoplasma ngày càng trở nên bức thiết. Trước tình hình đó Viện
Di truyền Nông nghiệp đã chủ trì thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng và phát triển
quy trình sản xuất giống mía sạch bệnh theo phương thức công nghiệp bằng công nghệ
tế bào” nhằm cung cấp cây giống mía chất lượng cao và hoàn toàn sạch bệnh ở quy mô
công nghiệp cho các vùng trồng mía trọng điểm như Thanh Hóa, Nghệ An, Tây
Ninh… góp phần quan trọng trong công tác phòng bệnh và hạn chế lây lan dịch bệnh
gây ra do phytoplasma trên các diện tích mía tái canh. Để sàng lọc nguồn vật liệu
khởi đầu sạch bệnh phytoplasma cho nhân giống mía in vitro chúng tôi đã sử dụng
phương pháp nested PCR PCR lồng để đánh giá các mẫu giống đồng thời đánh giá
các mẫu bệnh thu thập được từ trung tâm vùng dịch chồi cỏ mía là Tam Hợp, Qu
Hợp, Nghệ An.



×