Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Ảnh hưởng của việc chuyển đổi thức ăn đến khả năng sản xuất và chất lượng thịt của gà f1(♂ mía x ♀ RI) nuôi tại huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIM LOAN

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI
THỨC ĂN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GÀ F1(♂ MÍA x ♀ RI)
NUÔI TẠI HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIM LOAN

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI
THỨC ĂN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GÀ F1(♂ MÍA x ♀ RI)
NUÔI TẠI HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TRANG NHUNG

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn
khoa học TS. Trần Trang Nhung; cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y, phòng Đào tạo - Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội chăn nuôi và tiêu thụ Gà đồi Ba Vì, Hội
Nông dân huyện Ba Vì đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực
hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót nhất định khi thực hiện Luận văn. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến....................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3
1.1.1. Cơ sở nghiên cứu khả năng sản xuất của gà thịt .............................. 3
1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt của gia cầm ........................... 8
1.1.3. An toàn sản phẩm chăn nuôi .......................................................... 11
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 16
1.2.3. Giới thiệu về đối tượng nghiên cứu ............................................... 19
1.3. Giải pháp đổi mới chăn nuôi .................................................................... 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 22
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 22
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 22

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 22
2.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................... 25
2.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 30
3.1. Tỷ lệ nuôi sống ......................................................................................... 30
3.2. Kết quả các chỉ tiêu sinh trưởng của gà thí nghiệm ................................. 32
3.2.1. Khối lượng qua các tuần theo dõi ................................................. 32
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối .................................................................... 35
3.2.3. Sinh trưởng tương đối (%) ............................................................ 38
3.3. Kết quả các chỉ tiêu theo dõi về thức ăn của gà thí nghiệm .................... 39
3.3.1. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ................................... 39
3.3.2. Tiêu tốn năng lượng trao đổi Kcal (ME), Protein thô (CP)/1
kg tăng KL .............................................................................................. 43
3.4. Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm từ 17 - 20 tuần tuổi .................... 47
3.5. Kết quả các chỉ tiêu khảo sát thân thịt của gà thí nghiệm ........................ 48
3.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt gà ................. 50
3.6.1. Giá trị pH của thịt gà theo thời gian sau giết mổ .......................... 50
3.6.2. Tỷ lệ mất nước của thịt gà bảo quản sau giết mổ ......................... 51
3.7. Kết quả đánh giá độ an toàn sản phẩm thịt gà thí nghiệm ....................... 52
3.8. Sơ bộ hạch toán kinh tế ............................................................................ 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG THÍ NGHIỆM .................. 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Cs

Cộng sự

Cys

Cysteine

EN

Chỉ số kinh tế

Lys

Lysine

ME

Năng lượng trao đổi

Meth

Methionine


Nxb

Nxb

PI

Chỉ số sản xuất

TACNHC

Thức ăn công nghiệp hoàn chỉnh

TSTA

Tổng số thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm

TT

Tuần tuổi

WHO


Tổ chức Y tế thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng gà thịt toàn cầu ............................................................ 15
Bảng 1.2. Giá gà nhập khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2015 .................... 18
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 23
Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm ........... 24
Bảng 2.3. Công thức trộn thức ăn cho gà thí nghiệm (%) ............................ 24
Bảng 2.4. Lịch dùng vắc-xin cho gà TN....................................................... 24
Bảng 3.1.

Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà trống và mái nuôi thí nghiệm từ
0 - 20 tuần tuổi (%) ........................................................................ 31

Bảng 3.2. Sinh trưởng tích lũy của gà trống, mái nuôi thí nghiệm từ 0 20 tuần tuổi ................................................................................... 33
Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà trống, mái thí nghiệm qua các
giai đoạn ....................................................................................... 36
Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của gà trống, mái nuôi TN qua các giai
đoạn tuổi ....................................................................................... 38

Bảng 3.5. tiêu tốn thức ăn trong tuần, cộng dồn cho 1kg tăng khối lượng
của gà TN (Kg TTTĂ/ Kg tăng khối lượng) ................................ 41
Bảng 3.6. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (Kcal ME)/1kg tăng khối lượng
của gà thí nghiệm ......................................................................... 44
Bảng 3.7. Tiêu tốn Protein thô (CP)/1kg tăng khối lượng của gà TN (g) .... 44
Bảng 3.8. Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm từ 17 - 20 tuần tuổi......... 47
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát các chỉ tiêu thân thịt của gà thí nghiệm tại
thời điểm 20 tuần tuổi (n=3 con/ tính biệt/ lô) ............................. 48
Bảng 3.10. Giá trị pH của thịt gà bảo quản sau giết mổ ................................. 50
Bảng 3.11. Tỷ lệ mất nước của thịt gà bảo quản sau giết mổ ......................... 51
Bảng 3.12. Kết quả phân tích đánh giá sự tồn dư của một số chất tạo nạc
và kháng sinh trong thịt gà TN ..................................................... 53
Bảng 3.13. Sơ bộ hạch toán kinh tế cho 1 kg gà thịt xuất chuồng (vnđ)........ 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Đồ thị về sự gia tăng sản lượng thịt gia cầm ở Việt Nam .............. 16
Hình 1.2: Đồ thị về sự phát triển tiêu thụ thịt gia cầm ở Việt Nam ............... 17
Hình 1.3: Đồ thị gia tăng thịt gia cầm nhập khẩu vào Việt Nam ................... 17
Hình 3.1: Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ............................. 34
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................... 37
Hình 3.3: Đồ thị sinh trưởng tương đối của gà TN giai đoạn 1-20 tuần tuổi . 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở nước ta đang phát triển mạnh chăn nuôi các giống gà địa
phương thuần chủng, nhưng cũng đồng thời cho lai giữa các giống gà nội với
nhau như gà Mía x Ri, Ri x Đông Tảo, Ri x gà Chọi... nuôi bằng hai loại thức
ăn là hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn tự phối trộn. Tùy điều kiện từng nơi,
từng hộ gia đình mà trong nhiều gia trại người ta đã kết hợp nuôi giữa hai loại
thức ăn trên để đạt được hiệu quả cao hơn, đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng, tận dụng nguyên liệu thức ăn sẵn có của từng địa phương.
Việc sử dụng thức ăn công nghiệp hiện nay đáp ứng tốt nhu cầu cho sự
sinh trưởng của gà, đồng thời cũng có giá cả mà người chăn nuôi chấp nhận
được cho dù đó là việc dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh hay dùng thức ăn
đậm đặc phối trộn với nguyên liệu thức ăn sản xuất tại địa phương.
Tuy nhiên, những năm gần đây việc sử dụng bừa bãi chất kích thích
sinh trưởng và kháng sinh trong chăn nuôi gà tới mức không thể kiểm soát đã
gây ra tình trạng mất an toàn thực phẩm rất nóng bỏng trên thị trường thực
phẩm chung, thị trường thịt gà nói riêng hiện nay. Để khắc phục điều này,
một số trang trại đã dùng biện pháp chuyển đổi thức ăn trong chu kỳ gà thịt
theo hướng: thời kỳ khởi động và sinh trưởng thì dùng thức ăn tổng hợp nhằm
khai thác ưu thế chất lượng và cân bằng dinh dưỡng tốt của thức ăn công
nghiệp. Sang thời kỳ vỗ béo chuẩn bị xuất chuồng thì chuyển sang dùng thức
ăn tự phối trộn từ nguyên liệu tự nhiên sẵn có (tuy khẩu phần không được cân
đối dinh dưỡng chặt chẽ như thức ăn công nghiệp) để chủ động và chắc chắn
không dùng các chất cấm để có thịt sạch. Hơn nữa đây cũng là thời kỳ mà cơ
thể gà tiếp tục thải trừ các chất tồn dư có hại ra ngoài mà theo các con đường
bài tiết mà trước đó người ta không thể kiểm soát được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Xu hướng này có thể làm ngừng hoặc giảm thấp mức tăng trọng của gà
(do thức ăn tự phối trộn để chuyển đổi có sự cân đối dinh dưỡng không tốt
như thức ăn công nghiệp) nhưng nó được bù đắp bằng giá xuất bán gà thịt
được người tiêu dùng chấp nhận ở mức cao hơn, cũng như sản phẩm dễ tiêu
thụ hơn. Xu hướng nuôi chuyển đổi thức ăn như trên có tính tự phát và chưa
được chỉ ra rõ ràng về luận cứ khoa học.
Để giúp người chăn nuôi có cơ sở đặt niềm tin vào dạng sản phẩm gà
thịt nuôi chuyển đổi về phương thức phối trộn và có căn cứ hướng dẫn chỉ
đạo người nuôi gà thịt áp dụng kỹ thuật chuyển đổi thức ăn theo xu hướng
trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Ảnh hưởng của việc chuyển đổi
thức ăn đến khả năng sản xuất và chất lượng thịt của gà F1(♂ MÍA x ♀
RI) nuôi tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội".
2. Mục tiêu của đề tài
1/. Chỉ ra được ảnh hưởng của kỹ thuật chuyển đổi phương thức dùng
thức ăn trong chu kỳ tới năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế khi
nuôi gà thịt thả vườn áp dụng kỹ thuật chuyển đổi thức ăn.
2/. Bước đầu xác định ảnh hưởng của thời gian nuôi chuyển đổi thức ăn tới
chất lượng, tính an toàn sản phẩm thịt và hiệu quả kinh tế khi áp dụng kỹ thuật này.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến
3.1. Về khoa học
Cung cấp các số liệu khoa học về sinh trưởng và chất lượng thịt gà,
nhất là các chỉ tiêu an toàn (tồn dư chất khích thích sinh trưởng, kháng sinh
tồn dư trong thịt) tới sức khỏe người tiêu dùng khi nuôi gà vườn theo phương
thức chuyển đổi thức ăn đã chỉ ra ở trên.

3.2. Về thực tiễn
Chứng minh trong thực tiễn bằng thực nghiệm khoa học hiệu quả tổng
hợp của việc áp dụng kỹ thuật nuôi chuyển đổi thức ăn trên gà thịt thả vườn.
Có căn cứ thực tiễn để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng phương
thức chuyển đổi thức ăn trong chăn nuôi gà thịt thả vườn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở nghiên cứu khả năng sản xuất của gà thịt
* Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ chất hữu cơ do quá trình đồng hoá và dị
hoá của cơ thể, là sự tăng về các chiều cao, dài, bề ngang, khối lượng của các bộ
phận và toàn bộ cơ thể của con vật, đồng thời sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần
các chất dinh dưỡng chủ yếu là Protein, nên tốc độ tích luỹ và sự tổng hợp các
chất dinh dưỡng, Protein cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển
sinh trưởng của cơ thể (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, (1992) [19].
* Ảnh hưởng của đặc điểm di truyền, dòng và giống đến sinh trưởng
Di truyền là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến
tốc độ sinh trưởng của cơ thể gia cầm. Trần Đình Miên và cs (1975) [21] dẫn
tài liệu của Swright chia các gen ảnh hưởng đến sinh trưởng của động vật.
Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng cũng do các gen nằm trên
nhiễm sắc thể quy định. Các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng,
thường là các tính trạng đo lường được như khối lượng cơ thể, kích thước các
chiều đo, sản lượng trứng, khối lượng trứng…. Các tính trạng số lượng thường

bị chi phối bởi nhiều gen, do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định.
Tính trạng số lượng còn gọi là tính trạng đo lường (Metric character) vì sự
nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như mức độ tăng trọng của gà, kích
thước các chiều đo, khối lượng trứng. Tuy nhiên, có những tính trạng mà giá trị
của chúng có được bằng cách đếm như: Số trứng đẻ ra/ lứa/ năm, số lợn con đẻ
ra /lứa vẫn được coi là tính trạng số lượng. Đó là tính trạng số lượng đặc biệt.
Quan hệ giữa kiểu hình P (Phenotype), kiểu gen G (gennotype) và môi
trường E (environment) được biểu thị bằng công thức như sau:
P=G+E
Trong đó: P: là giá trị kiểu hình
G: là giá trị kiểu gen
E: là sai lệch môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến tính trạng số lượng, trong khi đó
đối với tính trạng chất lượng là những tính trạng đơn gen thì rất ít khi bị ảnh
hưởng bởi môi trường. Tác động của các nhân tố ngoại cảnh như: nhiệt độ, ánh
sáng, thức ăn, nước uống, không khí… lên tính trạng số lượng rất lớn có thể
làm kìm hãm hoặc phát huy và làm thay đổi các giá trị của tính trạng. Các tính
trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này hoạt động theo 3
phương thức:
Cộng gộp (A): Hiệu ứng tích lũy của từng gen;
Trội (D): Hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút;
Át gen (I): Hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng một lô cút
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general
breeding value) có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng trội D và át

gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống đặc biệt (special
breeding value) Có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các tính trạng số
lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và tác động
môi trường quy định, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều
gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành.
G=A+D+I
Trong đó:

G: là giá trị kiểu gen (geneotypic value)
A: là giá trị cộng gộp (additive value)
D: là sai lệch do tác động trội lặn (dominancedeviation)
I: là sai lệch do tương tác giữa các gen (interaction deviation

- Sai lệch tương tác giữa các gen: Là sai lệch do tương tác của các gen
không cùng một locus, sai lệch này thường thấy trong di truyền học số lượng
hơn là di truyền học Mendel. Ngoài ra, các tính trạng số lượng còn chịu ảnh
hưởng nhiều của môi trường E (environmental). Theo Đặng Hữu Lanh và cs,
(1999)[14]; Nguyễn Văn Thiện, (1996)[32] thì căn cứ vào mức độ, tính chất
ảnh hưởng lên cơ thể gia súc, gia cầm, môi trường E được chia làm hai loại là
sai lệch môi trường chung Eg và sai lệch môi trường riêng Es.
+ Sai lệch môi trường chung Eg (general environmental deviation) là sai
lệch do các yếu tố môi trường có tính thường xuyên và không cục bộ tác động
lên toàn bộ các cá thể trong một nhóm vật nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
+ Sai lệch môi trường riêng Es (special environtmental deviation) là sai

lệch do các nhân tố môi trường có tính chất không thường xuyên và cục bộ
tác động riêng rẽ lên từng cá thể trong cùng một nhóm vật nuôi. Tóm lại khi
một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo bởi từ hai locus trở lên thì giá trị
kiểu hình của nó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng như khối lượng cơ
thể, kích thước các chiều đo, năng suất trứng, khối lượng trứng. Cơ sở di
truyền học của tính trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy
định. Các tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau
giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại
và sự khác nhau này chính là nguồn vật liệu cung cấp cho chọn lọc tự nhiên
cũng như chọn lọc nhân tạo Theo Nguyễn Văn Thiện, (1995)[31].
Theo Dikenson, (1952)[43] thì vấn đề tương tác giữa kiểu di truyền và
môi trường rất quan trọng đối với ngành chăn nuôi gia cầm ta thấy rõ muốn
nâng cao năng suất vật nuôi cần phải tác động về mặt di truyền (G):
- Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc
- Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối giống
tạp giao.
Trong thực tế sản xuất cũng như nghiên cứu, để xác định mức độ ảnh
hưởng của di truyền đến sinh trưởng của vật nuôi, người ta sử dụng đại lượng
hệ số di truyền (h2). Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [14] khái quát: Hệ số di
truyền là tỷ lệ của phần do gen quy định trong việc tạo nên giá trị kiểu hình.
Sự tồn tại của các gen hoặc nhóm gen trong các dòng và giống gia cầm
rất khác nhau. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước đã chứng
minh rất rõ vấn đề này. Nguyễn Huy Đạt và cs (1996) [7] nghiên cứu so sánh
chỉ tiêu năng suất của gà thương phẩm thịt 4 giống gà AA, Lohmann, ISA
Vedete và Avian nuôi trong cùng một điều kiện cho thấy, chỉ số sản xuất PN
của gà broiler tại 49 ngày tuổi ở 4 giống gà là khác nhau: gà broiler AA:
187,97, gà broiler Lohmann: 215,33, gà broiler ISA Vedete: 211,83, gà broiler
Avian: 204,95. Với gà lông màu qua các công trình nghiên cứu của Trần Công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Xuân và cs (1997) [39] nghiên cứu hai dòng gà Tam Hoàng 882 và Jang Cun
vàng đều cho kết luận rất rõ là các giống khác nhau và thậm chí trong cùng một
giống thì các dòng khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau.
Sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, tính biệt và đặc biệt
cá thể. Jaap và Moris (1973) [45] đã phát hiện ra những sai khác trong cùng
một giống về cường độ sinh trưởng. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [37]
sinh trưởng tuyệt đối nhanh nhất là ngỗng, sau đó đến gà tây và vịt. Sinh
trưởng của gà và vịt sau tháng thứ ba chậm đi nhiều, còn ngỗng và gà Tây tiếp
tục phát triển tới 4-5 tháng. Theo tài liệu tổng hợp của J.R.Chambers (1990)
[42] có rất nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà,
có gen ảnh hưởng tới sự phát triển chung, có gen ảnh hưởng tới nhóm tính
trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997) [24] khi nghiên cứu 3 giống gà AA,
Avian và BE88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống
khác nhau ở 49 ngày tuổi lần lượt là: 2501,09 g; 2423,28 g và 2305,14 g.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [11] thì sự sai khác về khối
lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng
trứng từ 13-38%.
* Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông:
Tính biệt cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới khối lượng cơ thể: gà trống
nặng cân hơn gà mái từ 24- 32%. Những sai khác này cũng được biểu hiện
về cường độ sinh trưởng, sự quy định không phải do hormon sinh học mà
các gen liên kết giới tính. Sự sai khác về mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ hơn
đối với các dòng phát triển nhanh so với các dòng phát triển chậm

(J.R.Chambers (1990) [42]).
M.0.North (1990) kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%,
tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 2 tuần tuổi là 5%, 3 tuần tuổi > 11%,
5 tuần tuổi > 17%, 6 tuần tuổi > 20%, 7 tuần tuổi >23%, 8 tuần tuổi >27%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Theo tài liệu tổng hợp của K.F.Kushner (1969)[13] thì tốc độ mọc lông
có quan hệ chặt chẽ với sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh
và đều hơn gà mọc lông chậm.
Yếu tố ngoại cảnh: Nhiệt độ, ẩm độ, thông thoáng chuồng nuôi, chế
độ nuôi dưỡng… đều ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và tỷ lệ nuôi sống
của gia cầm. Nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá ngưỡng giới hạn của gia cầm
thì chúng sẽ bị rối loạn sinh lý bình thường, bệnh tật phát sinh và có thể
chết. Thông thoáng chuồng nuôi không tốt làm tăng hàm lượng khí độc sẽ
bất lợi cho sức sống và chúng có thể chết. Khi điều kiện sống thay đổi (thức
ăn, khí hậu, quy trình chăm sóc…) gà lông màu có khả năng thích nghi tốt với
môi trường sống Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, (1998)[27]. Sự giảm sức
sống ở giai đoạn hậu phôi có thể do tác động của các gen nửa gây chết, nhưng
chủ yếu do tác động của môi trường, Brandsh và cs, (1978)[41]. Còn theo tác
giả Trần Đình Miên và cs, (1992)[19] thì các giống vật nuôi nhiệt đới có khả
năng chống bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng cao hơn so với các giống vật
nuôi ở vùng ôn đới. Theo Trần Long và cs, (1996)[15], tỷ lệ nuôi sống của gà
Ri giai đoạn gà con (0 - 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Nguyễn Đăng Vang và cs,
(1999)[38] cho biết tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn (0 - 9 tuần tuổi); (10 18 tuần tuổi) và (19 - 23 tuần tuổi) đạt lần lượt là 92,11 %; 96 - 97,22 % và
97,25 %. Theo Trần Đình Miên và cs, (1992)[19], Lê Thị Nga và cs,
(2000)[25] ở giai đoạn 1 - 16 tuần tuổi; tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 96,5 - 100

%; của gà Ác là 88,28 %; của gà Mía là 92,33 - 93,9 %.
* Ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ
Nhiệt độ, ẩm độ, thông thoáng chuồng nuôi đều có ảnh hưởng đến tỷ lệ
nuôi sống của gia cầm. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, cơ thể gia cầm không
còn điều tiết được, thân nhiệt thay đổi làm rối loạn các hoạt đông sinh lý bình
thường của cơ thể, bệnh tật phát sinh làm gia cầm yếu ớt và có thể chết. Nhiệt
độ thấp cực kì nguy hiểm đối với gia cầm non. Ngược lại khi nhiệt độ cao sẽ
làm cho gia cầm bị chết vì choáng nóng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
* Ảnh hưởng của kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp tời sức khỏe của gia cầm. Nếu
khẩu phần ăn không đủ và cân đối dinh dưỡng sẽ làm gia cầm gầy yếu, sức
kháng bệnh tật kém, tỷ lệ nuôi sống thấp. Khi trong khẩu phần thiếu các
vitamin và các nguyên tố vi lượng sẽ làm cho quá trình chuyển hóa của cơ thể
không bình thường, các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa thay đổi theo chiều hướng
không tốt cho sức khỏe, từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của gia cầm.
* Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Trong từ điển, dinh dưỡng được khái niệm như là những bước chuyển
tiếp nhờ đó mà cơ thể sống đồng hóa các chất dinh dưỡng trong thức ăn và sử
dụng chúng cho duy trì, cho sinh trưởng và tạo sản phẩm.
Chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi nó ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất vật nuôi và chi phí cho sản xuất, vì vậy ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm. Chất dinh dưỡng có trong thức ăn là thành phần chính để
trực tiếp tạo nên sản phẩm.
Dinh dưỡng protein trong nuôi dưỡng gia cầm là một chỉ số dinh dưỡng

quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sức sản xuất và chất lượng
sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng
trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt của gia cầm
1.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của thịt gia cầm
Sức sản xuất là một trong những chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật hết sức quan
trọng của gia cầm. Sức sản xuất thịt liên quan đến nhiều yếu tố cấu thành như
khối lượng sống, mức độ phát triển thịt ngực và thịt đùi, tốc độ sinh trưởng,
chất lượng thân thịt (tỷ lệ các phần ăn được và không ăn được, thành phần
hóa học và giá trị sinh học của thịt, cấu trúc và kích thước sợi cơ, độ mềm, độ
ướt và độ ngon của thịt...) ngoài ra nó còn liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế
và kĩ thuật như: Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn cho 1kg khối lượng. Sức
sản xuất thịt được đánh giá bằng khối lượng sống và các chỉ tiêu sau khi mổ
khảo sát. Trong ngành chăn nuôi gia cầm hướng thịt để đánh giá sức sản xuất
thịt người ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Đối với gia súc còn sống: Khi đánh giá sức sản xuất thịt cần đặc biệt
chú ý đến sức khỏe của chúng. Gia cầm phải có độ béo tốt, điều đó được thể
hiện qua khối lượng cơ thể, sự phát triển của cơ ngực, cơ đùi. Để xác định sự
phát triển của của cơ ngực, đùi người ta đo rộng dài lườn và dài đùi.
Còn sau khi giết thịt thì giá trị thịt xẻ được đánh giá theo số lượng và
chất lượng bằng các chỉ tiêu: Khối lượng sau cắt tiết vặt lông; khối lượng thân
thịt; khối lượng thịt ngực, thịt đùi; khối lượng mỡ nội tạng; khối lượng nội
tang ăn được; hình dạng màu sắc da, thớ thịt; độ mềm, độ ướt, độ ngon của
thịt; thành phần hóa học của thịt...

Các chỉ số cần xác định để đánh giá thân thịt:
- Khối lượng sống: là khối lượng để đói sau 6 - 12 giờ, có cho uống nước.
- Khối lượng sau cắt tiết vặt lông: là khối lượng bỏ lông, tiết.
- Khối lượng thân thịt: là khối lượng sau cắt tiết vặt lông, bỏ chân ở
đoạn khuỷu.
Bỏ đầu ở xương chẩm và xương atlat, bỏ ruột, cơ quan sinh dục, khí
quản, diều, phổi. Tim, gan, lá lách và mề (sau khi đã bỏ thức ăn cùng lớp
màng cứng) để lại.
- Khối lượng thịt đùi: Thịt của đùi trái bỏ da, xương và nhân đôi lên.
- Khối lượng thịt ngực: Thịt ngực trái (của cơ ngực lớn và cơ ngực nhỏ)
không có da. Số lượng thu được nhân đôi lên. Thường thịt ngực chiếm 3040% toàn bộ thịt thân.
Để xác định tỷ lệ của các thành phần trên, có thể lấy khối lượng thu
được của từng thành phần thu được chia cho khối lượng sống hoặc khối lượng
thịt thân nhân với 100.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt gia cầm
Ảnh hưởng của giống: Tỷ lệ nạc của gia cầm chủ yếu do chất lượng
giống quyết định bởi tỷ lệ nạc là một yếu tố có tính di truyền cao. Như giống gà
H’mông khả năng sản xuất thịt ở con gà 10 tuần tuổi là: thịt xẻ khoảng 75-78%,
thịt đùi 34-35%, xấp xỉ các giống gà nội địa khác. Chất lượng thịt: ngon, thơm,
rất ít mỡ, da dày giòn, thịt không nhũn như gà công nghiệp, săn nhưng không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
dai như thịt vịt hoặc ngan. Đặc biệt lượng axit glutamic cao tới 3,87%, vượt
trội hơn gà Ri và gà Ác nên thịt gà có vị ngọt đậm, nhưng lượng sắt lại thấp.
Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng
tới sự phát triển từng mô khác nhau gây nên sự biến động trong quá trình

phát triển và có sự khác nhau giữa mô này và mô khác. Chế độ dinh dưỡng
không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà còn làm biến động di truyền về
sinh trưởng.
Lê Hồng Mận và cs (1993) [18] cho biết: Nhu cầu protein thích hợp
cho gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ
lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn là rất quan trọng. Để phát huy khả
năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng với sự cân
bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70 % giá thành thành trong chăn nuôi gà, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cho ngành chăn nuôi gà. Do vậy, để có năng suất cao cho ngành
chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa
phương chúng tôi là lập ra khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối, trên cơ
sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.
Nước uống cho gia cầm thịt: Có vai trò hết sức quan trọng đối với khả
năng tồn tại của sinh vật nói chung và gia cầm nói riêng; nếu để gia cầm thiếu
nước, các phản ứng sinh hóa trong cơ thể sẽ bị ngưng trệ, ảnh hưởng lớn tới
sức khỏe và năng suất chăn nuôi, là tiền đề cho nhiều bệnh phát sinh. Hơn
nữa, nước còn đóng vai trò quan trọng trọng việc sản xuất thịt nạc vì cấu trúc
của thịt nạc bao gồm nước là chủ yếu (nước chiếm 70%, các chất đạm chiếm
20% và mỡ chiếm 10% - trong khi đó cấu trúc của thịt mỡ thì mỡ chỉ chiếm 1
tỷ lệ nhỏ (mỡ chiếm 88%, đạm chiếm 2% và nước chiếm 10%);
Thời điểm xuất bán, giết mổ: Tuổi giết mổ thịt cũng có ảnh hưởng tới tỷ
lệ nạc, giai đoạn từ 60 - 70 ngày tuổi trở đi đối với các nhập nội, 120 ngày trở đi
đối với các giống địa phương thì quá trình tăng trọng và sản xuất thịt chủ yếu
theo hướng tích mỡ, thời gian nuôi càng kéo dài thì tỷ lệ nạc càng giảm, do đó
nên xuất bán, giết mổ trước các mốc trọng lượng kể trên để có tỷ lệ nạc đạt cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
1.1.3. An toàn sản phẩm chăn nuôi
An toàn sản phẩm chăn nuôi là một khái niệm được đề cập ngày càng
rộng rãi và cấp thiết. Từ nhận thức về ý nghĩa sản phẩm chăn nuôi (thịt, trứng,
sữa) không phải chỉ cung cấp các chất dinh dưỡng cho con người mà vấn đề
còn là sản phẩm chăn nuôi ấy hình thành và được cung cấp bằng cách nào.
Chỉ có sản phẩm chăn nuôi được cung cấp từ vật nuôi khỏe mạnh, được sống
trong môi trường trong sạch, được ăn, uống sạch... thì chúng mới có thể cung
cấp cho con người nguồn thức ăn động vật thực sự có ý nghĩa tốt với sức khỏe
thể chất, trí tuệ của con người mà thôi.
Vấn đề an toàn sản phẩm chăn nuôi ít được quan tâm đến trong một
nền kinh thế sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp, nhu cầu sản phẩm chăn nuôi trong
xã hội ít có biến động lớn.
Trong những thập kỷ gần đây, kinh tế xã hội của đất nước có những
chuyển đổi to lớn, nước ta đang từng bước hội nhập cùng các nước khu vực
và thế giới thông qua việc Chính phủ ký kết gia nhập nhiều hiệp hội, hiệp ước
lớn như Hiệp hội Đông Nam Á (ASEAN), Hiệp định với Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), Hiệp định phát triển thương mại xuyên Châu Á- Thái Bình
dương (TPP)… Việc giao lưu kinh tế thương mại phát triển làm nảy sinh
những vấn đề lớn mang tính toàn cầu trong đó có vấn đề an toàn dịch bệnh, an
toàn vệ sinh thực phẩm… Và từ đây, việc cạnh tranh trong sản xuất chăn nuôi
đã gây ra rất nhiều hệ lụy tới vấn đề chất lượng sản phẩm chăn nuôi trong đó
có vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Vấn đề sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi
Để phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi, đã từ lâu kháng sinh là một
chế phẩm được sử dụng rất hiệu quả để chống các bệnh vi khuẩn. Việc sử
dụng kháng sinh được Tổ chức Y tế thế giới (HWO) ra nhiều văn bản hướng
dẫn trong đó có danh mục các kháng sinh được phép hoặc hạn chế sử dụng

trong chăn nuôi. Bộ Y tế nước ta và Cục thú y - Bộ NN &PTNT cũng thường
xuyên cập nhật và ra những văn bản về việc sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi (Ví dụ như Thông tư 06/2016/TT-NNPTNT ban hành ngày 31/05/21016:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
về Danh mục kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc
gia cầm với mục đích kích thích sinh trưởng; Thông tư 28/2014/TT BNNPTNT ban hành ngày 04/9/2014 về danh mục hóa chất, kháng sinh cấm
nhập khẩu, sản xuất và sử dụng trong chăn nuôi…).
Sở dĩ vấn đề sử dùng kháng sinh trở nên rất được chú ý trong chỉ đạo
thực tiễn của các cơ quan quản lý vì nó gây hệ lụy lớn nhất là tình trạng nhờn
kháng sinh của vi khuẩn dẫn tới mất hiệu lực của thuốc và việc kiểm soát
bệnh vi khuẩn trở nên cực kỳ phức tạp. Hơn nữa, khi kháng sinh từ vật nuôi
theo sản phẩm chăn nuôi đi vào cơ thể người còn gây những tác dụng phụ gây
tổn hại sức khỏe và sinh mạng ví dụ như: Chloramphenicol có thể gây tình
trạng suy tủy xương, streptomyxin làm tổn thương thần kinh thính giác,
tetracycline làm yếu và vàng men răng….
Từ những hệ lụy trên, việc dùng kháng sinh trong chăn nuôi phải được
kiểm soát nghiêm ngặt. Tuy nhiên, vì lợi nhuận người quản lý cũng như người
chăn nuôi có thể bất chấp các quy định mà sử dụng kháng sinh bất hợp pháp,
không đúng chủng loại, liều lượng, liều trình…. dẫn tới làm tăng lượng tồn dư
trong sản phẩm và gây hại cho con người qua các kênh tiêu dùng.
- Vấn đề sử dụng các chất kích thích sinh trưởng ở vật nuôi.
Trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động chăn nuôi, người ta
phát hiện ra nhiều chất hóa học có tác dụng kích thích sinh trưởng và làm tăng
năng suất sinh sản ở vật nuôi. Trong đó hormone và các dẫn suất của nó vốn
dễ dàng được tổng hợp trong phòng thí nghiệm là những chất kích thích đứng

đầu bảng. Chỉ cần bổ sung với liều 1kg/tấn thức ăn hormone tổng hợp có hoạt
tính testosterone thì vật nuôi (ví dụ như bò thịt, lợn thịt, gà thịt) đã có mức
sinh trưởng cao hơn từ 18 -25 -40% so với đối chứng). Tác động này mang lại
siêu lợi nhuận cho người sản xuất và sử dụng hormone để chăn nuôi. Có thể
dẫn ra rất nhiều ví dụ về vai trò của chất kích thích góp phần làm gia tăng lợi
nhuận khủng cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, theo thời gian người ta thu
được những bằng chứng thuyết phục về tác động phụ khi những hormone này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
lọt vào cơ thể người qua đường sử dụng sản phẩm chăn nuôi trong bữa ăn vốn
ngày càng tăng lên trong một xã hội phát triển, đó là tình trạng rối loạn giới
tính thai nhi, ung thư và nhiều hệ lụy khác.
Chất kích thích có tác dụng hormone phổ biến hiện nay thường được
gọi là chất tạo nạc nó gồm các chế phẩm như clenbuteron, salbutamol…vốn
rất dễ dàng sản xuất trong những điều kiện tối thiểu để thu được lợi nhuận
tối đa nên được buôn bán và sử dụng bất hợp pháp một cách rộng rãi trong
chăn nuôi nước ta hiện nay. Mặc dù các quan quản lý đã có rất nhiều cố
gắng kiểm soát thông qua ban hành các văn bản pháp lý, tăng cường các
phòng thí nghiệm có khả năng xác định chất cấm cũng như tăng cường các
hoạt động thanh tra kiểm soát việc sản xuất và sử dụng thức ăn chăn nuôi
nhất là thức ăn công nghiệp…Tuy nhiên, các sản phẩm bất hợp pháp này vẫn
âm thầm lưu hành theo những kênh rất phức tạp và nỗi nghi ngờ về việc
dùng thức ăn công nghiệp là nguyên nhân làm giảm chất lượng và giảm tính
an toàn sản phẩm thịt vẫn thường trực trong tâm thức người tiêu dùng.
Người tiêu dùng hiện nay vẫn có thể phát hiện ra sự có mặt của chúng trong
thịt, cá với những thông tin cảm quan về sản phẩm được hướng dẫn trên

truyền thông đại chúng.
Từ sự phức tạp và khó khăn của việc kiểm soát kháng sinh và chất cấm
trong chăn nuôi mà vấn đề an toàn thực phẩm nói chung và sản phẩm thịt sạch
luôn là vấn đề thời sự nóng hổi hiện nay. Từ thực tế ấy, người chăn nuôi đã
sáng tạo trong thực tiễn giải pháp chuyển đổi thức ăn với hy vọng vừa khai
thác được ưu thế của thức ăn công nghiệp (chất lượng, cân đối dinh dưỡng,
tính tiện dụng…) nhưng rất khó biết thực chất của mức độ sử dụng kháng sinh
và chất kích thích sinh trưởng sang dùng thức ăn tự phối trộn ở giai đoạn
trước lúc xuất bán sản phẩm để trông đợi vào sức tự đào thải của con vật với
kháng sinh và chất kích thích. Bằng cách này sau một khoảng thời gian nhất
định, người ta hy vọng có sự cải thiện chất lượng và sự an toàn của sản phẩm
khi tới tay người tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Vấn đề đặt ra là phải tổ chức thực nghiệm khoa học để giải tỏa nỗi băn
khoăn về thức ăn công nghiệp là một trong những nguyên nhân làm mất an
toàn sản phẩm thịt gà (nếu có). Ngược lại nếu thực nghiệm chứng minh được
rằng thức ăn công nghiệp không hẳn là nguyên nhân gây ra vấn đề sản phẩm
thịt gà không an toàn hiện nay thì việc thực nghiệm chuyển đổi thức ăn chỉ còn
có ý nghĩa kéo dài thời gian nuôi để đạt tới khung khối lượng thích hợp khi
xuất bán đồng thời cải thiện được các chỉ tiêu cơ lý về chất lượng sản phẩm mà
thôi và khi đó bản chất của thực nghiệm tiến hành trong luận văn này chỉ nhằm
giải tỏa những vấn đề về an toàn và chất lượng sản phẩm thịt vốn còn chưa có
câu trả lời rõ ràng trong chăn nuôi gà thịt thả vườn hiện nay mà thôi.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trong phát triển chăn nuôi thì chăn nuôi gia cầm có rất nhiều thuận lợi
hơn các loại gia súc khác. Cùng với những tiến bộ về di truyền, ngành chăn
nuôi gia cầm đã có những bước tiến vượt bậc. Nhờ đó mà các kết quả nghiên
cứu về các biện pháp kỹ thuật được áp dụng và sản xuất mà năng suất và
chất lượng thịt ở các nước trên thế giới không ngừng tăng lên. Để đảm bảo
về mặt chất lượng thịt, hiện nay các nước trên thế giới đang chú ý đến thịt gà
an toàn, chất lượng cao nuôi theo công thức bán công nghiệp và thả vườn..
Gà được sử dụng thức ăn đặc biệt để sản phẩm thịt không còn tồn dư những
chất bất lợi cho sức khỏe người tiêu dùng. Nước ta thường hay gọi là gà
nông trại hay gà thả vườn chất lượng cao.
Theo FAO năm 2012, Mỹ chiếm 43% trong tổng số gần 93 triệu tấn,
châu Á chiếm khoảng 34%, châu Âu 7%, châu Phi 5% và châu Đại Dương <
1%. (Bảng 1.1).
Sản lượng thịt gia cầm của Trung Quốc bùng nổ hơn 8% mỗi năm từ
năm 1990 đến năm 2012 tuy nhiên, một đợt bùng phát cúm gia cầm năm 2013
đã có một tác động đáng kể vào nguồn cung cấp, trong đó năm 2013 là 13,7
triệu tấn xuống 13,4 triệu tấn trong năm sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Bảng 1.1. Sản lượng gà thịt toàn cầu
Năm
Vùng

2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Sản xuất gà bản địa (triệu tấn)*

Châu Phi

2,8

3,3

3,4

Châu Mỹ

27,1 32,7 33,7 35,0 37,5 36,9 38,6 39,8 40,1 40,6 41,3

Châu Á

18,6 22,4 23,5 25,0 26,2 28,0 29,2 29,9 31,4 31,8 32,1

Châu Âu

9,3

10,9 10,8 11,6 12,1 13,3 13,9 14,6 15,4 15,9 16,5

Đại tây dương

0,7

0,9

Thế giới


58,5 70,3 72,3 76,2 80,7 83,4 87,3 90,1 92,7 94,2 95,8

1,0

3,7

1,0

4,0

1,0

4,2

1,0

4,5

1,1

4,6

1,2

4,6

1,2

4,7


1,2

4,7

1,2

Sản lượng gà thịt (triệu tấn)
Thế giới

50,1 63,1 64,3 68,3 72,8 73,6 78,2 81,2 83,2 84,1 85,3

* Sản xuất gia cầm bản địa ở đây từ các loại gia cầm nuôi nông hộ và lượng thịt
gia cầm bán con sống.
2014F: Dự báo của USDA về sản lượng thịt gà thịt (broiler). Số liệu của các vùng
có thể không được dùng để làm tròn tổng thế giới.
Nguồn: FAO cho số liệu gà, USDA cho số liệu gà thịt

Tại Mỹ, việc tiêu thụ thịt gà ở Mỹ giảm mạnh từ 46kg/ đầu người trong
năm 2006 xuống còn 42kg trong năm 2009-tính theo thịt mổ. Sau đó tăng gần
44kg trong năm 2011, nhưng rồi lại giảm trở lại 42,5kg trong năm tiếp. Khi
người tiêu dùng chuyển từ thịt bò sang thịt gà, vào năm 2022 dự kiến sẽ đạt
45,3kg/mỗi người. Ở Brazil, nhu cầu tiêu thụ thịt gà tăng vào năm 2013, riêng
trong năm 2007, đã từng có số liệu dự ước xuất khẩu thịt gà giò của Brazil tăng
2%, đạt gần 2,6 triệu tấn. Trong khi đó, các vụ xảy ra dịch cúm gia cầm độc lực
cao (HPAI) tại Mexico dường như không có tác động tiêu cực đến chăn nuôi gà.
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng đã đạt được tốc
độ phát triển nhanh như vậy là nhờ có sự tiến bộ vượt bậc về khoa học công
nghệ trong lĩnh vực chọn tạo giống, thức ăn, thú y và kỹ thuật chăm sóc nuôi
dưỡng. Các giống gà cho năng suất cao đã được nuôi phổ biến rộng rãi trên
thế giới như: Arbor Acres; Avian Cobb; Hybro; Ross; ISA …..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi gia cầm tại Việt Nam
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta ngày càng
phát triển với tốc độ phát triển nhanh cả về số và chất lượng, có tới trên 70% là gà
nuôi thả tự nhiên, chủ yếu là các giống địa phương có hương vị thơm ngon như gà
Ri, gà Mía, gà Ri lai Mía, gà Tre, gà Hồ, gà Đông Tảo, gà Ác, gà Mèo đen…
Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo (2010) [36] khi nghiên cứu về năng
suất và chất lượng thịt của gà Ri và gà Ri lai (3/4 LP, ¼ Ri), các tác giả đã kết
luận: Khối lượng sống, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở gà Ri lai lúc 11 tuần
tuổi (lần lượt là 1479,17; 1140,00; 1019,17; 84,01 và110,75 g) là cao hơn rất
rõ ràng (P<0,01) so với gà Ri (tương ứng là 1016,67; 784,17; 688,33; 49,20
và 70,13g). Chất lượng thịt của gà Ri lai đảm bảo chất lượng tốt và tương
đương gà Ri, tuy nhiên thịt gà Ri lai mềm hơn so với thịt gà Ri. Giá trị pH 24,
màu sáng (L) và độ mềm thịt ngực ở gà Ri lai là 5,77; 48,52 và 2,15 kg; ở gà
Ri lai lần lượt tương ứng là 5,83; 49,62 và 1,73kg.
Sử dụng gà Ri lai có thể Sản lượng thịt gia cầm nước ta tăng nhanh
trong những năm qua, năm 2005 chưa đến 360 ngàn tấn đến năm 2014 đạt
873,2 ngàn tấn. 6 tháng đầu năm 2015, đàn gia cầm nước ta có 311,1 triệu
con, sản lượng thịt đạt 651,28 ngàn tấn (Hình 1.1). Tuy nhiên, cân đối với
lượng thức ăn chăn nuôi được tiêu thụ, trong bài viết “2 năm, ngành chăn nuôi
lỗ 1,3 tỉ USD” do tác giả Trần Mạnh thực hiện đăng trên Tuổi trẻ Online ngày
27/3/2014, ông Nguyễn Đăng Vang, chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam
cho rằng sản lượng thịt gia cầm của nước ta cao hơn 1 triệu tấn/năm.


Hình 1.1: Đồ thị về sự gia tăng sản lượng thịt gia cầm ở Việt Nam
Nguồn: indexmundi.com, USDA [48]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×