Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học xây dựng bộ công cụ đánh giá trong dạy học chương dòng điện trong các môi trường vật lí 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC
XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”,
VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC
XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”,
VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mônVật lí
Mã số: 60.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hiền

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một
công trình nào khác.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

iĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ
nhiệm cùng các thầy cô khoa Vật lí, phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học

sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên ngành Lý
luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lí, trường Đại học sư phạm Thái
Nguyên, đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận
văn. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình
chu đáo của TS. Lê Thị Thu Hiền trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Vật
lí, trường THPT Lý Nhân Tông, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đã nhiệt tình
giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu
và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân,
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

iiĐHTN




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC
KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VẬT LÍ ..................................... 5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 5
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới................................................................. 5
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 6
1.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .......................................... 7
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 7
1.2.2. Mối quan hệ giữa kiểm tra đánh giá với các yếu tố của quá trình dạy học ..... 8
1.2.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá .............................................................. 9
1.3. Đánh giá quá trình học tập của học sinh..................................................... 10
1.3.1. Khái niệm về đánh giá quá trình học tập của học sinh ............................ 10
1.3.2. Các phương pháp đánh giá quá trình ....................................................... 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

iiiĐHTN




1.3.3. Các hình thức đánh giá quá trình ............................................................. 12
1.3.4. Vai trò của đánh giá quá trình trong dạy học .......................................... 17
1.4. Kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học Vật lí ...................................... 19
1.4.1. Kĩ thuật đánh giá mức độ nhận thức .......................................................... 19
1.4.2. Nhóm kĩ thuật đánh giá năng lực vận dụng............................................. 26
1.4.3. Nguyên tắc lựa chọn một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong đánh
giá quá trình dạy học Vật lí ..................................................................... 29
1.5. Thực trạng việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy
học môn Vật lí ở Trường THPT hiện nay ............................................... 30
1.5.1. Mục đích, đối tương, thời gian, địa điểm và nội dung điều tra ............... 30
1.5.2. Kết quả điều tra thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật
lí của học sinh trung học phổ thông ........................................................ 31
1.6. Kết luận chương 1....................................................................................... 34
Chương 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI
TRƯỜNG", VẬT LÍ 11 ..................................................................................... 35

2.1. Tổng quan nội dung kiến thức chương "Dòng điện trong các môi
trường"- Vật lí 11 ...................................................................................... 35
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương "Dòng điện trong các môi trường" ................ 35
2.1.2. Một số khó khăn trong quá trình dạy học chương “Dòng điện trong các
môi trường” ............................................................................................... 38
2.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá trên lớp học trong quá trình dạy học

chương “Dòng điện trong các môi trường” ............................................... 38
2.2.1. Bộ công cụ đánh giá mức độ nhận thức .................................................. 38
2.2.2. Bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng của học sinh trong dạy học
chương "Dòng điện trong các môi trường" ............................................... 51
2.2.3. Bộ công cụ tự đánh giá và phản hồi về quá trình dạy học ...................... 55
2.3. Thiết kế một số tiến trình dạy học chương “ Dòng điện trong các môi
trường” có sử dụng bộ công cụ đánh giá trên lớp học .............................. 56
2.3.1. Tiến trình dạy học bài 14: Dòng điện trong chất điện phân .................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ivĐHTN




2.3.2. Tiến trình dạy học bài 16:Dòng điện trong chất bán dẫn ........................ 64
2.4. Kết luận chương 2....................................................................................... 70
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 72

3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 72
3.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm. ........................... 72
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ...................................................... 72
3.2.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm .......................................... 72
3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 72
3.3.1. Phương pháp điều tra ............................................................................... 72
3.3.2. Phương pháp quan sát .............................................................................. 72
3.3.3. Phương pháp thống kê toán học .............................................................. 72
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp(case - study) ................................ 73
3.3.5. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá ........................................... 73
3.4. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 74

3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm. ................................................................ 74
3.4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 74
3.4.3. Chọn mẫu thực nghiệm............................................................................ 75
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 76
3.5.1. Phân tích định tính ................................................................................... 76
3.5.2. Phân tích định lượng ................................................................................ 77
3.5.3. Quan sát, đánh giá năng lực GQVĐ của một nhóm học sinh để kiểm
nghiệm tính khả thi của đề tài (Case- study) ........................................... 80
3.5.4. Kết quả thăm dò giáo viên về tính khả thi của bộ công cụ đánh giá trên lớp
học và giáo án đã biên soạn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ............. 85
3.6. Kết luận chương 3....................................................................................... 86
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 87
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

vĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng


ĐG

Đánh giá

DH

Dạy học

ĐH

Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

KQHT


Kết quả học tập

KT

Kiểm tra

KTĐG

Kiểm tra, đánh giá

NL

Năng lực

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TL

Tự luận


TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ivĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả học tập của HS nhóm TN, ĐC trước khi TNSP .................. 75
Bảng 3.2: Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TNSP................. 78
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC
sau khi TNSP ..................................................................................... 78
Bảng 3.4: Danh sách HS trong quá trình nghiên cứu trường hợp ..................... 81
Bảng 3.5: Kết quả học tập của một số HS được theo dõi sau quá trình TNSP ....... 83
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát ý kiến của GV về giáo án thực nghiệm và bộ
công cụ ĐG đã xây dựng ................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

vĐHTN





DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC trước
khi TNSP .............................................................................. 76
Biểu đồ 3.2: Đường tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC
sau khi TNSP ............................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

viĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng đổi mới giáo dục hiện nay là đổi mới toàn diện nhằm hướng
tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại, phù hợp với bốn trụ cột của giáo dục thế
kỉ XXI là: Học để biết (Learning to know), Học để làm việc (Learning to do),
Học để cùng chung sống (Learning to live together), Học để tự khẳng định mình
(Learning to be).
Để thực hiện được đổi mới giáo dục toàn diện cần phải đổi mới đồng bộ
từ nội dung chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Trong đó,
ĐG kết quả học tập của HS ở các môn học thực chất là ĐG kết quả quá trình DH
dựa trên cơ sở ĐG thường xuyên, liên tục ở tất cả các hình thức dạy học, với nhiều
cách đánh giá khác nhau. ĐG có thể coi là giai đoạn kết thúc của quá trình DH, phản
ánh chất lượng đào tạo nhưng cũng là đòn bẩy để thúc đẩy quá trình DH, kết quả
ĐG giúp cho GV có cơ sở để phân loại HS, nắm bắt được NL của cá nhân HS từ đó

điều chỉnh PPDH của mình cho phù hợp với đối tượng HS.
Mục tiêu đổi mới giáo dục hiện này là DH theo định hướng phát triển NL của
HS, do vậy rất cần thiết phải xây dựng bộ công cụ và lựa chọn phương pháp, kĩ thuật
đánh giá phù hợp nhằm ĐG đúng NL của người học từ đó điều chỉnh phương pháp
dạy học của thầy và phương pháp học tập của trò.
Nghị quyết kì họp thứ 8, Quốc hội khoá XI về đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục Việt Nam đã nêu: "Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội"[8].
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 Ban hành chương trình hành
động của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội
nghị lần thứ 8, BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
1


và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chỉ thị: "Đổi mới
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và ĐG kết quả giáo dục theo định hướng
ĐG NL người học; kết hợp ĐG cả quá trình với ĐG cuối kì học, cuối năm học
theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển"[6].
Bộ Giáo và Đào tạo đã ban hành công văn số 4509/BGDĐT-GDTrH ngày
03/9/2015 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học, năm học 2015
- 2016 đã chỉ đạo rõ về công tác KTĐG: "Chú trọng đánh giá thường xuyên đối
với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học
tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án
học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm;
đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói
trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành. Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy

học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên
với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ
học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn,
sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh" [1].
Vật lí là bộ môn Khoa học thực nghiệm; kiến thức Vật lí được các nhà
khoa học đúc kết từ thực tiễn và có rất nhiều ứng dụng trong đời sống khoa học,
kĩ thuật. Nếu vận dụng được các kĩ thuật đánh giá trong lớp học để ĐG năng lực
của HS giúp GV phát hiện được NL của HS và phân hóa học sinh trong tổ chức
dạy học cho HS sẽ mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
"Điện học" là một trong những kiến thức nền tảng của Vật lí. Trong đó,
chương “ Dòng điện trong các môi trường” là một trong những chủ đề quan trọng
trong phần Điện học. Việc áp dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học vào dạy học
chương ‘‘ Dòng điện trong các môi trường” góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn Vật lí THPT.

2


Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Vận dụng một số
kĩ thuật đánh giá trên lớp học xây dựng bộ công cụ đánh giá trong dạy học
chương "Dòng điện trong các môi trường” Vật lí 11 Trung học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các kĩ thuật ĐG trên lớp học, lựa chọn và vận dụng vào xây
dựng bộ công cụ ĐG nhằm ĐG năng lực của HS trong quá trình dạy học chương
‘‘Dòng điện trong các môi trường’’, Vật lí lớp 11.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng một số kĩ thuật KTĐG trên lớp học để xây dựng bộ công cụ
ĐG kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học sẽ ĐG được năng lực của HS
đồng thời giúp GV trong quá trình dạy học chương "Dòng điện trong các môi
trường" nâng cao chất lượng dạy học Vật lí 11, THPT.

4. Đối tượng nghiên cứu
Một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học được sử dụng trong quá trình DH
Vật lí hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
KTĐG quá trình học tập của HS chương ‘‘Dòng điện trong các môi
trường”, Vật lí 11.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KTĐG KQHT của HS và cơ sở lí luận về
các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu nội dung chương “ Dòng điện trong các môi trường” trên cơ
sở đó xác định mục tiêu mà HS cần đạt.
- Điều tra thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS ở trường
THPT hiện nay để phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và tìm
hiểu nguyên nhân của những tồn tại đó làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong quá trình dạy học chương "Dòng điện trong các môi trường".
3


- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học và
đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu và xử lí thông tin từ sách, báo, tạp chí
về các vấn đề liên quan đến đề tài, đặc biệt là vấn đề KTĐG KQHT của HS, các
kĩ thuật ĐG trên lớp học trong quá trình DH Vật lí, đồng thời nghiên cứu nội
dung chương “ Dòng điện trong các môi trường” Vật lí 11.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra cơ bản về thực trạng
KTĐG KQHT và ĐG trong quá trình DH môn Vật lí của HS THPT thông qua
phỏng vấn và phân tích các phiếu điều tra.
- Thực nghiệm sư phạm: để đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ công

cụ trong KTĐG kết quả học tập, phân tích mức độ đạt được mục tiêu của quá
trình dạy học.
- Thống kê toán học: để xử lý, thống kê, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng các kĩ thuật đánh
giá trên lớp học trong quá trình dạy học Vật lí
Chương 2: Vận dụng một số kỹ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học
chương "Dòng điện trong các môi trường", Vật lí lớp 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC
KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu, phương pháp đo lường trắc nghiệm đã được sử dụng trong việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập hoặc thi tuyển vào các ngành nghề cụ thể.
Phương pháp đo lường này được bắt đầu nghiên cứu ở châu Âu trong lĩnh vực
động vật học đầu thế kỉ XIX.
Vào thế kỉ XVII - XVIII, phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm lần đầu
tiên được áp dụng ở khoa Vật lí - Tâm lí của trường đại học LEIPZIG (Đức).
Cuối thế kỉ XX, cùng với những ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông
tin, người ta kết hợp cài đặt các chương trình, xử lí kết quả trên diện rộng, nhờ
đó phương pháp sử dụng TNKQ đã được coi là phương pháp khoa học và hiện
đại trong kiểm tra, đánh giá. Trắc nghiệm khách quan hiện nay rất phổ biến trong

các trường học ở các nước châu Âu và châu Mĩ.
Ngày nay, tại nhiều nước trên thế giới (Anh, Pháp, Úc, Bỉ, Hà Lan, Nhật),
phương pháp trắc nghiệm đã trải qua hàng loạt các thử nghiệm trên nhiều lĩnh
vực, nhiều đối tượng và đã trở thành công cụ kiểm tra, đánh giá chủ yếu trong các
trường học, thậm chí trong các chương trình đào tạo từ xa.
Những năm qua, lĩnh vực nghiên cứu về đánh giá và đo lường trên thế giới
đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhâ ̣n. Có thể nói, hầ u hế t các tác giả tiêu biể u như
Becbi, Ran Taylơ, Philíp, R. F. Mager…đã tâ ̣p trung nghiên cứu và làm sáng tỏ
định nghĩa, chức năng, vai trò của KT, ĐG đối với việc phát triể n tri thức, năng
lực, đặc biệt là tính tić h cực, tự giác của học sinh, giúp các em tự tin hơn trong
ho ̣c tâ ̣p và tự đánh giá kết quả ho ̣c tâ ̣p của mình.
5


1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu trong lĩnh vực KTĐG như Dương
Thiệu Tống với “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập"[28], đã vận dụng
phương pháp KT bằng TNKQ để ĐG kết quả học tập của HS. Ngoài ra, TNKQ
được nhiều tác giả nghiên cứu sử dụng trong kiểm tra, đánh giá như Trần Bá
Hoành với “Đánh giá trong giáo dục"[11]; Lê Đức Ngọc với “Vắn tắt về đo lường và
đánh giá thành quả học tập trong giáo dục đại học"[20]; Lâm Quang Thiệp với " Đo
lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà trường "[26]. Nguyễn Công

Khanh[13, 14, 15]...
Dẫu có nhiều công trình nghiên cứu quy trình xây dựng và sử dụng câu
hỏi trắc nghiệm để tăng hiệu quả dạy học ở các môn học. Một số nghiên cứu
được tiến hành theo hướng xây dựng câu hỏi và sử dụng cho việc kiểm tra như
luận án tiến sĩ của Trần Thị Tuyết Oanh về “ Xây dựng, sử dụng TNKQ và câu
hỏi tự luận ngắn trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn giáo dục học”
(2000) [21]. Năm 2005, luận án tiến sĩ của Vũ Đình Luận nghiên cứu về “Xây

dựng và sử dụng câu hỏi TNKQ dạng MCQ để năng cao chất lượng dạy học di
truyền ở trường cao đẳng sư phạm”. Vấn đề công nghệ thông tin ứng dụng trong
ĐG kết quả học tập của HS đang là vấn đề mà nhiều nhà khoa học quan tâm, luận
án Tiến sĩ của Lê Thị Thu Hiền về "Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh dự bị đại học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin"[10]
đã chỉ rõ cần có các công cụ, phương tiện hiện đại hỗ trợ thì kết quả hoạt động
ĐG kết quả học tập sẽ tốt hơn.
Chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 sẽ được xây dựng theo định hướng
phát triển NL người học, do đó cách ĐG kết quả giáo dục phù hợp với định hướng
xây dựng chương trình phải là ĐG năng lực người học. Nhưng đến nay dạy học
Vật lí theo định hướng tiếp cận NL nói chung và ĐG kết quả học tập môn vật lí
theo định hướng tiếp cận NL nói riêng, mới chỉ có những nghiên cứu ban đầu thể
hiện qua một số bài viết; một số tài liệu tập huấn, một số luận văn thạc sĩ như Kỉ

6


yếu Hội thảo quốc gia năm 2012 về "Hệ thống NL chung cốt lõi của HS trong
chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam" của Bộ Giáo dục &Đào tạo; hay
Kỉ yếu Hội thảo quốc gia năm 2012 về "Mục tiêu và chuẩn trong chương trình
giáo dục phổ thông của Việt Nam" của Bộ Giáo dục &Đào tạo[2,3]; Vấn đề này
cũng được tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung trong "Tài
liệu giáo dục phổ thông trong giáo dục", Tài liệu tập huấn năm 2014. Cũng đã
có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu vận dụng kĩ thuật đánh giá trên lớp học
như luận văn thạc sĩ của Trần Thị Ngân về "Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá
trên lớp học trong quá trình dạy học chương "Dao động cơ học" - Vật lí 12 nâng
cao" (2015) tại Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên[19]; luận văn thạc sĩ của
Lường Thị Tìm về "Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong quá
trình dạy học chương "Các định luật bảo toàn" - Vật lí 10 nâng cao" (2015) tại
Đại học Vinh [23]; luận văn thạc sĩ của Lê Đình Dẫn về "Vận dụng một số kĩ

thuật đánh giá trên lớp học trong quá trình dạy học chương "Mắt và các dụng cụ
quang" - Vật lí 11THPT" (2015) tại Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Nhưng tính đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vận dụng một số kĩ thuật đánh giá trên
lớp học trong dạy học chương "Dòng điện trong các môi trường".
1.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Kiểm tra
Theo từ điển Tiếng Việt: Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét [22].
Xavier Roeers cho rằng: Kiểm tra là một quá trình trong đó các tiêu chí
định ra từ trước, trong đó chúng ta kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với các
tiêu chí đã định, không quan tâm đến quyết định cần đề ra.
Theo Trần Bá Hoành, việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông
tin làm cơ sở cho việc đánh giá [11].

7


Theo Giải thích thuật ngữ Tâm lý - giáo dục học: Kiểm tra theo nghĩa
thông thường là hành động xem xét lại xem một người hay vật có thực hiện được
trong những điều kiện xác định.
1.2.1.2. Đánh giá
Có nhiều quan niệm khác nhau về đánh giá nhưng có thể hiểu đánh giá trong
giáo dục (assessment) là quá trình thu thập và giải thích một cách hệ thống, kịp
thời các thông tin liên quan đến giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục để làm cơ
sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục trong giai đoạn tiếp
theo. Như vậy, nếu đi sâu vào khái niệm thì đặc trưng của đánh giá là một quy
trình thể hiện ở ba công đoạn, bao gồm (i) thu thập thông tin; (ii) phân tích, xử
lý thông tin; (iii) đưa ra quyết định. Trong ba công đoạn này, thì việc thu thập
thông tin cần phải được tiến hành một cách hệ thống và đúng phương pháp. Việc

phân tích, xử lý thông tin cần tiến hành một cách khoa học, đúng kỹ thuật để làm
cơ sở cho các giải thích kết quả và đưa ra các kết luận đúng đắn. Bên cạnh đó,
khi đưa ra các quyết định về giáo dục thì phải gắn chặt với mục tiêu giáo dục đã
đề ra, đồng thời cần xác định các hoạt động cụ thể nhằm cải thiện thực trạng đang
có để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục.
1.2.2. Mối quan hệ giữa kiểm tra đánh giá với các yếu tố của quá trình dạy học
- KTĐG là một bộ phận, một khâu quan trọng trong quá trình dạy học.
Kiểm tra đánh giá không chỉ xác định mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học,
mà còn tác động trở lại quá trình dạy học.
- KT, ĐG có mố i quan hê ̣ tương tác, phản hồ i với các yế u tố khác của
QTDH:Trong cấu trúc của QTDH, các yế u tố : mu ̣c tiêu, nô ̣i dung, phương pháp,
phương tiê ̣n, KT, ĐG kế t quả đươ ̣c thực hiê ̣n và trở nên linh hoa ̣t thông qua hoa ̣t
đô ̣ng da ̣y - ho ̣c của thầ y - trò dưới tác đô ̣ng của môi trường giáo du ̣c nhà trường,
môi trường kinh tế - xã hô ̣i và môi trường này ảnh hưởng rấ t sâu sắ c đế n kế t quả
của QTDH. Dưới sự hướng dẫn của thầ y và sự chủ đô ̣ng tiế p nhâ ̣n tri thức của
trò, KT, ĐG xác nhận kết quả học tập của học sinh đạt được đến đâu, thầy dạy
8


như thế nào để có biện pháp điều chỉnh phương pháp, nô ̣i dung, môi trường dạy
học cho phù hợp.
KTĐG có liên hệ mật thiết với quá trình dạy học, có thể coi KTĐG là giai
đoạn cuối cùng của quá trình dạy học nếu tiếp cận quá trình đào tạo là chu trình
khép kín; cũng có thể coi KTĐG là thước đo quá trình dạy học hay là đòn bẩy để
thúc đẩy quá trình dạy học.
1.2.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá
Việc đánh giá có ba chức năng:
- Chức năng sư phạm: làm sáng tỏ thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt
động học và dạy.
- Chức năng xã hội: công khai hóa kết quả học tập của mỗi học sinh trong

tập thể lớp, trường, báo cáo kết quả học tập, giảng dạy trước phụ huynh học sinh,
trước các cấp quản lý giáo dục.
- Chức năng khoa học: nhận định chính xác về một mặt nào đó trong thực
trạng dạy và học, về hiệu quả thực nghiệm một sáng kiến cải tiến nào đó trong
dạy học.
-Chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và đặc trưng, thể hiện ở chỗ phát
hiện tình trạng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ của học sinh để từ đó, xác định
mức độ đạt được và khả năng tiếp tục học tập vươn lên của đối tượng. Mặt khác,
nó còn thể hiện ở việc cung cấp phương tiện kiểm tra hiệu quả của các phương
pháp, cách thức dạy học của giáo viên.
- Chức năng dạy học của kiểm tra, đánh giá thể hiện ở tác dụng có ích cho
bản thân học sinh được kiểm tra và cả lớp trong học tập cũng như cho giáo viên
trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Trong quá trình kiểm tra, học sinh được
nghe lời giải thích bổ sung của giáo viên về nội dung kiểm tra mà học sinh chưa
nắm vững.
-Chức năng giáo dục: Nhờ có kiểm tra, đánh giá, học sinh học tập và lĩnh
hội được tri thức và kĩ năng một cách hệ thống hơn, sinh hoạt có nề nếp, kỉ luật
9


rèn luyện ý chí tốt hơn. Kết quả kiểm tra, đánh giá giúp học sinh hiểu rõ bản thân
mình, năng lực và hiểu biết của mình, hình thành thái độ đúng mức, củng cố niềm
tin trong học tập tiếp theo. Sự phân tích một cách thỏa đáng của giáo viên về kết
quả đánh giá sẽ giáo lòng khiêm tốn, tự trọng, khích lệ tinh thần vươn lên, ý thức
trách nhiệm của mỗi người đối với bạn bè và tạo nên uy tín của cả lớp.
Theo các tác giả ba chức năng này luôn liên quan chặt chẽ với nhau. Tuy
nhiên, có thể có những cách kết hợp khác nhau tùy đối tượng, hình thức, phương
pháp đánh giá. Do đó, có thể trong từng trường hợp cụ thể, một chức năng nào
đó sẽ trội hơn.
1.3. Đánh giá quá trình học tập của học sinh

1.3.1. Khái niệm về đánh giá quá trình học tập của học sinh
ĐG quá trình dù có đi liền với cái tên của nó hay không thì vẫn luôn được
tìm thấy trong lớp học. Chúng ta có thể nhận thấy việc dạy tốt thì không thể tách
rời khỏi việc ĐG tốt và ngược lại. Quá trình dạy học và ĐG được thực hiện theo
vòng tuần hoàn gồm dạy, ĐG, ĐG việc dạy, dạy lại (nếu cần thiết), ĐG, dạy...
ĐG quá trình thực hiện trong suốt khoá học hay trong suốt thời gian HS
thực hiện một dự án học tập có mục đích hỗ trợ quá trình học. Những người tham
gia ĐG quá trình học có thể là GV, HS, các bạn học cung cấp các thông tin về
việc học tập của HS/ sinh viên.
ĐG quá trình thực hiện trong môi trường học tập vì mục đích nâng cao
chất lượng học tập. Hình thức phổ biến của ĐG quá trình là ĐG dự báo hay ĐG
chẩn đoán. ĐG dự báo đo lường kiến thức và kĩ năng hiện có của HS để xác định
chương trình học và phương pháp học phù hợp cho HS. Tự ĐG cũng là một hình
thức ĐG dự báo/ chẩn đoán
Như vậy, ĐG quá trình là loại hình ĐG được tiến hành trong quá trình dạy và
học một nội dung nào đó, nhằm thu thập thông tin phản hồi về KQHT của HS về
nội dung đó, dùng làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động dạy và học tiếp theo
làm cho những hoạt động này có hiệu quả hơn. Việc thu thập và xử lý thông tin
10


để theo dõi sự tiến bộ và hỗ trợ các bước tiếp theo của việc dạy và học được gọi
là ĐG quá trình. Thông qua kết quả ĐG này, GV có thể tự ĐG được kết quả dạy
học để điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học, hướng dẫn cho HS học tập
tốt hơn; HS cũng thấy được ưu điểm và khuyết điểm của mình để phát huy và
khắc phục.
Chúng ta có thể so sánh ĐG quá trình và ĐG tổng kết theo bảng sau:
Nội dung

ĐG tổng kết


ĐG quá trình

Thời gian

Ở phần cuối của hoạt động học

Trong suốt hoạt động học

Mục tiêu

Để quyết định

Để cải tiến việc học

Nhận xét

ĐG cuối cùng

Quay lại tài liệu

Thỉnh thoảng theo quy định Luôn luôn theo tiêu chuẩn
tiêu chuẩn (so sánh một HS (ĐG tất cả HS theo những
Khung tham
thảo

với tất cả những HS khác); tiêu chuẩn như nhau)
thỉnh thoảng theo tiêu chuẩn
(ĐG HS theo những tiêu
chuẩn như nhau)


ĐG quá trình trong dạy học có một số đặc điểm sau:
- Việc đề ra các mục tiêu ngắn hạn (nếu có thể thì kết hợp với người học)
thực sự hiểu rõ và có kèm theo hướng dẫn phù hợp.
- Các nhiệm vụ được đề ra nhằm mục đích mở rộng, nâng cao hoạt động
học tập.
- Việc chấm điểm/ cung cấp thông tin phải hồi chỉ ra các nội dung cần sửa,
đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động tiếp theo.
- ĐG quá trình nhấn mạnh đến tự ĐG mức độ đáp ứng các tiêu chí của bài
học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa.
1.3.2. Các phương pháp đánh giá quá trình

11


Lâu nay đánh giá của chúng ta chủ yếu thực hiện qua các bài kiểm tra viết
(tự luận và trắc nghiệm khách quan), tuy có áp dụng hình thức vấn đáp nhưng phần
lớn vẫn là kiểu kiểm tra viết. Theo định hướng đổi mới này, chúng ta vẫn sử dụng
các phương pháp truyền thống như lâu nay nhưng cần lưu ý sử dụng chuẩn kiến
thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Vật lí vào kiểm tra ở mọi thời
điểm dự định đánh giá. Ngoài ra, cần quan tâm sử dụng thêm:
- Phương pháp quan sát để đánh giá sự tiến bộ học tập hàng ngày của học
sinh và đánh giá giờ thực hành được quy định trong chương trình.
- Phương pháp phỏng vấn để đánh giá khả năng trình bày, diễn đạt ý tưởng
khoa học của học sinh.
- Phương pháp đánh giá đồng đẳng (học sinh đánh giá lẫn nhau), tự đánh
giá để tăng cường vai trò trách nhiệm của người học, học sinh có động lực học
tập hơn, cải thiện việc học tập,….
1.3.3. Các hình thức đánh giá quá trình
1.3.3.1. Đánh giá theo hình thức vấn đáp

GV có thể đặt các câu hỏi vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học
bài ở nhà của HS hoặc có thể đặt câu hỏi cho HS trả lời trong quá trình dạy bài
mới. Khuyến khích GV sử dụng phương pháp đặt câu hỏi và thảo luận trên lớp
học và xem đây là cơ hội tăng kiến thức và nâng cao sự hiểu biết của HS. Tuy
nhiên GV cần chuẩn bị các câu hỏi mang định hướng phát triển NL tư duy của
HS.
Đặt câu hỏi vấn đáp thường có 3 hình thức: GV đặt câu hỏi để ôn lại nội
dung, thảo luận và phát vấn. Ôn lại bài do GV hướng dẫn được thực hiện nhanh để
HS nắm vững kiễn thức trọng tâm bài học. Thảo luận giúp HS phát vấn, thảo luận,
trao đổi ý tưởng, nhận xét làm rõ các vấn đề, phát triển tư duy và giải quyết một vấn
đề. Phát vấn là hình thức phổ biến nhất, diễn ra giữa hai hình thức trên. Trong khi
giới thiệu ngữ liệu, GV đặt câu hỏi để cuốn hút HS vào bài. Các câu hỏi được xen
vào trong khi giảng nhằm giúp HS hiểu nội dung bài.

12


Để thu hút mọi HS tham gia vào hệ thống câu hỏi ĐG trong quá trình học,
GV cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Yêu cầu HS trao đổi những suy nghĩ của mình về một câu hỏi hay một chủ
đề theo nhóm sau đó đại diện các nhóm sẽ chia sẻ suy nghĩ của mình trước lớp.
- Trình bày nhiều câu trả lời cho một câu hỏi và yêu cầu HS lựa chọn
- Yêu cầu HS viết ra câu trả lời, sau đó đọc to câu trả lời được lựa chọn.
- Cho HS viết ra những hiểu biết về nội dung bài học trước và sau khi dạy.
- Yêu cầu HS viết tóm tắt ý chính mà họ vừa thu được từ bài giảng, cuộc
thảo luận hay bài tập được giao.
- Cho HS làm một một số bài tập hay câu trả lời sau khi GV hướng dẫn
xong bài học.
1.3.3.2. Đánh giá bằng các bài kiểm tra thường xuyên và định kì
Việc ĐG thường xuyên hay định kì được tổ chức liên tục trong quá trình

dạy học, việc tổ chức ĐG thông qua các bài kiểm tra thường giống với hình thức
ĐG tổng kết tuy nhiên thời gian cho các bài kiểm tra ngắn hơn, có thể là bài
kiểm tra 5 phút sau mỗi giờ học; cũng có thể là bài kiểm tra 15 phút, 45 phút
hoặc có thể là hệ thống bài tập về nhà.
Thường thì có thể sử dụng các bài kiểm tra trắc nghiệm (nếu là kiểm tra
với thời gian ngắn), bài kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm phối hợp với tự luận.
Hình thức kiểm tra nào là phụ thuộc vào mục tiêu của lần kiểm tra đó và do GV
quyết định.
* Trắc nghiệm
- Trắc nghiệm là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả lời đã có
sẵn, hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và chỉ có
duy nhất một cách viết đúng. Trắc nghiệm này được gọi là “ khách quan” vì tiêu
chí ĐG là đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người
chấm.
- Một số dạng trắc nghiệm khách quan thường dùng: Có 5 loại câu hỏi trắc
nghiệm khách quan, tuy nhiên trong thực tế người ta thường sử dụng 4 loại câu
13


hỏi trắc nghiệm sau đây: ghép đôi, điền khuyết, sắp lại thứ tự và câu hỏi nhiều
lựa chọn.
+ Loại câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: (Multiple choise questionMCQ): Đây là loại câu hỏi được sử dụng rộng rãi nhất. Dạng câu hỏi này thường
đưa ra 1 nhận định và 4 đến 5 phương án trả lời, thí sinh phải chọn để đánh dấu
vào một phương án đúng hoặc đúng nhất. Khi viết câu hỏi trắc nghiệm thì điều
quan trọng là phải làm sao cho những câu nhiễu "hấp dẫn" gần giống với câu
đúng, bắt buộc HS phải đọc kỹ bài học, dùng các thao tác lập luận chính xác mới
có thể phát hiện sự thiếu chính xác của câu nhiễu, từ đó phát hiện câu trả lời
đúng.
+ Loại câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết: Có 2 dạng gồm những câu hỏi
với lời giải đáp ngắn hoặc những câu phát biểu có một hay nhiều chỗ trống mà

HS phải điền những cụm từ hay những con số thích hợp vào chỗ trống đó. Nói
chung đây là loại câu trắc nghiệm có câu trả lời "tự do", HS có cơ hội trình bày
những ý tưởng sáng tạo của mình.
+ Loại câu trắc nghiệm trả lời ngắn: Với loại câu trắc nghiệm này, HS
phải sắp lại thứ tự các dòng để có được một đoạn văn bản hợp lý, hợp logic. Khi
soạn câu hỏỉ phải diễn đạt câu hỏi một cách tường minh, chú ý cấu trúc ngữ pháp.
Dùng những câu đơn giản, thử nhiều cách đặt câu hỏi và chọn cách diễn đạt đơn
giản nhất.
+ Loại câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi: Câu hỏi, bài tập dạng này thường
gồm hai cột thông tin, mỗi cột có nhiều dòng. HS phải chọn những kết hợp hợp
lý giữa một dòng của cột này với một hay những dòng thích hợp của cột kia.Khi
soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng ghép đôi phải chú ý cột câu hỏi và cột trả lời
không nên bằng nhau, nên có số câu trả lời dư ra để tăng sự cân nhắc khi lựa
chọn; dãy thông tin đưa ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có liên
quan đến nhau.
14


* Tự luận
Tự luận là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải tự viết đầy đủ các
câu trả lời hoặc bài giải theo cách riêng của mình. Đây là loại hình câu hỏi và bài
tập lâu nay chúng ta vẫn quen dùng để ra đề kiểm tra viết. Loại hình kiểm tra này
có ưu, nhược điểm như sau:
- Ưu điểm: Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt những suy luận
của mình do đó có thể ĐG được hoạt động này của HS; có thể thấy được quá
trình tư duy của HS để đi đến đáp án, nhờ đó mà ĐG chính xác hơn về trình độ,
NL của HS.
- Nhược điểm: Do HS tự viết câu trả lời và bài giải nên phương án trả lời
của HS cũng rất đa dạng và phong phú. Việc ĐG các phương án trả lời cũng như
bài giải này sẽ thiếu tính khách quan vì phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người

chấm; việc chấm bài khó khăn, mất nhiều thời gian; điểm số có độ tin cậy thấp
vì khó xác định được một cách đơn trị các tiêu chí ĐG, cũng như chứa nhiều yếu
tố ngẫu nhiên (tâm trạng và sự mệt mỏi của người chấm, thứ tự các bài chấm,
chữ viết...) có thể ảnh hưởng đến việc cho điểm; Việc sử dụng các phương tiện
kỹ thuật hiện đại để chấm bài cũng như phân tích câu hỏi, đề kiểm tra, đặc biệt
là khi ĐG một số lớn HS gặp nhiều khó khăn.
1.3.3.3. Đánh giá thông qua hồ sơ học tập
Hồ sơ học tập là bộ sưu tập kết quả trải nghiệm học tập của HS được tập
hợp lại theo thời gian, nó minh chứng cho KQHT của HS. Căn cứ vào hồ sơ học
tập, GV có thể giám sát được tiến bộ hàng ngày của HS cũng như giúp cho việc
ĐG tổng kết quá trình học tập của HS. Có thể yêu cầu HS phải viết nhật kí để
đưa vào hồ sơ giúp GV có thể ĐG đúng thái độ và NL của HS.

15


×